Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng và giải pháp tiêu thụ hoa màu huyện chợ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.37 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỨA THỊ THÍA
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC
Tháng 5/2006
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Hứa Thị Thía
Lớp: DH3KN2. Mã số SV: DKN021258
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Lan Duyên
Tháng 5/2006
Long XuyênTháng 5/2006
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : NGUYỄN LAN DUYÊN
Người chấm, nhận xét 1:................................................
Người chấm, nhận xét 2:................................................
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày...... tháng......năm 2006
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng lên ba mẹ, những người đã tận tụy hy sinh cả đời mình, tạo điều kiện cho
con học tập nên người và có sự nghiệp như con thầm mong ước hôm nay.
Kính gửi lời cảm tạ và lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Lan Duyên, thầy Vũ
Quang Cảnh chi cục trưởng cục quản lý HTX đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ và hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ cô Nguyễn Thị Ngọc Lan, cô Vũ Thị Thuỳ Chi chủ nhiệm lớp
DH3KN2 đã quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại trường.


Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn em chân thành cảm ơn:
- Tập thể cán bộ Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã tạo điều kiện giúp
em hoàn thành luận văn.
- Quý thầy cô khoa KT – QTKD trường Đại Học An Giang
-Các cán bộ phòng nông nghiệp huyện Chợ Mới đã tạo điều kiện, chỉ dẫn em nghiên
cứu và thu thập số liệu điều tra trên địa bàn huyện.
-Cuối cùng là toàn thể các bạn sinh viên của lớp DH3KN2, sinh viên phòng 113
KTX Đại Học An Giang đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Thay lời cảm tạ, một lần nữa em xin kính gởi đến Quý thầy cô cùng toàn thể các bạn
sinh viên lời chúc tốt đẹp và chân thành nhất.
Trân trọng
Hứa Thị Thía
TÓM LƯỢC
Đề tài "Thực Trạng Và Giải Pháp Tiêu Thụ Hoa Màu Huyện Chợ Mới " được
thực hiện tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Nội dung nghiên cứu gồm 2 phần: Thông qua các phương pháp thu thập số liệu thứ
cấp từ các phòng ban, sách báo và các tài liệu có liên quan, phương pháp điều tra phỏng
vấn trực tiếp 50 nông dân sản xuất hoa màu các loại và 10 thương lái,bạn hàng xáo tại
các xã Mỹ Luông, Kiến An, Hội An để tìm hiểu các thông tin về: thực trạng sản xuất
hoa màu hiện nay; tình hình tiêu thụ hoa màu thông qua thương lái bạn hàng xáo, chợ
nông sản, hợp tác xã.
Kết quả điều tra cho thấy một số vấn đề tồn tại như: Đối với nông dân thì thiếu vốn
để sản xuất, đối với thương lái thì thiếu vốn để mua bán; Các nguồn thông tin phục vụ
cho sản xuất và tiêu thụ chưa đảm bảo tính kịp thời và chính xác cao; Bà con nông dân
và thương lái hầu như chưa hiểu biết nhiều về rau an toàn, có người hầu như không biết
gì về rau an toàn.
Kết quả này cũng là cơ sở để tôi đánh giá và đưa ra những giải pháp cụ thể đối với
từng đối tương để năng cao năng suất, chất lượng hoa màu trong quá trình sản xuất
cũng như là mở rộng thị trường tiêu thụ hoa màu cho huyện.
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM TẠ.................................................................................................................... a
TÓM TẮT..........................................................................................................................b
MỤC LỤC......................................................................................................................... c
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................... e
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................. g
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 2
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................2
1.4.2. Phương pháp phân tích...................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................4
2.1. Một số khái niệm........................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm thương lái, bạn hàng xáo..................................................................4
2.1.2. Khái niệm về giá................................................................................................4
2.1.3. Khái niệm về phân phối.....................................................................................4
2.2. Phân nhóm các loại hoa màu...................................................................................... 4
2.2.1. Phân nhóm trên cơ sở thực vật học...................................................................4
2.2.2. Phân nhóm theo bộ phận sử dụng.....................................................................5
2.2.3. Phân nhóm theo đặc tính sinh học....................................................................5
2.3. Nguồn gốc các loại hoa màu.......................................................................................6
2.3.1. Một số loại có nguốn gốc nhiệt đới................................................................... 6
2.3.2. Các loại có nguồn gốc ở vùng Á nhiệt đới và vùng khí hậu ôn hoà..................6
2.4. Vai trò và tầm quan trọng của ngành sản xuất hoa màu.............................................6
2.4.1. Sự phát triển của ngành sản xuất hoa màu........................................................ 6
2.4.1. Sự phát triển của ngành sản xuất hoa màu trên thế giới....................................6
2.4.1. Sự phát triển của ngành sản xuất hoa màu ở nước ta........................................ 6
2.4.2. Tầm quan trọng của ngành sản xuất hoa màu................................................... 8

2.4.2.1. Tính đa dạng của cây rau, màu.................................................................8
2.4.2.2. Thành phần dinh dưỡng của cây rau, màu................................................8
2.4.2.3. Hiệu quả kinh tế........................................................................................8
2.5. Phương hướng phát triển rau màu.............................................................................. 9
2.6. Các vấn đề về rau an toàn.........................................................................................11
2.6.1. Khái niệm về rau an toàn.................................................................................11
2.6.2. Các chỉ tiêu của rau an toàn.............................................................................11
2.6.2.1. Chỉ tiêu nội chất......................................................................................11
2.6.2.2. Chỉ tiêu về hình thái............................................................................... 11
2.6.2.3. Các nguyên tắc trong sản xuất rau sạch..................................................11
2.7. Các dạng lý thuyết.................................................................................................... 12
2.7.1. Lý thuyết cung cầu.......................................................................................... 12
2.7.1.1. Cung sản phẩm nông nghiệp.................................................................. 12
2.7.1.2. Cầu sản phẩm nông nghiệp.....................................................................13
2.7.1.3. Sự cân bằng cung cầu............................................................................. 14
2.7.2. Lý thuyết thị trường nông sản......................................................................... 15
2.7.2.1. Khái niệm............................................................................................... 15
2.7.2.2. Cơ cấu tổ chức thị trường nông sản........................................................15
2.7.2.3. Vai trò của thị trường nông sản.............................................................. 16
2.7.2.4. Biên tế marketing................................................................................... 16
2.8. Liên kết kinh doanh với công nghiệp và kinh doanh................................................17
2.9. Tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh..17
2.10. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm................................................................................. 18
2.11. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp...............................................................19
2.12. Vai trò của liên kết sản xuất trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa................ 19
2.13. Phương hướng cải thiện marketing nông sản......................................................... 21
2.14. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất................................. 22
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHỢ MỚI....................................................23
3.1. Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................................23
3.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................23

3.1.2. Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng........................................................................ 23
3.2. Tình hình chung của huyện Chợ Mới.......................................................................23
3.2.1. Về xây dựng cơ sở hạ tầng.............................................................................. 24
3.2.2. Về sản xuất nông nghiệp................................................................................. 24
3.2.2.1. Về sản xuất nông nghiệp chung..............................................................24
3.2.2.2. Về sản xuất hoa màu...............................................................................25
3.2.2.3. Về chăn nuôi...........................................................................................25
3.3. Kết luận.....................................................................................................................25
CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA MÀU HIỆN NAY
CỦA HUYỆN CHỢ MỚI ...............................................................................................27
4.1. Thực trạng sản xuất hoa màu hiện nay..................................................................... 27
4.1.1. Diện tích và loại hoa màu sản xuất..................................................................27
4.1.1.1. Diện tích trồng hoa màu của nông hộ.....................................................27
4.1.1.2. Lựa chọn loại hoa màu sản xuất............................................................. 28
4.1.2. Vốn sản xuất.................................................................................................... 29
4.1.3. Lao động..........................................................................................................29
4.1.4. Thông tin phục vụ cho sản xuất.......................................................................30
4.1.5. Năng suất......................................................................................................... 31
4.1.6. Những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất hoa màu.................................... 32
4.1.6.1. Khó khăn................................................................................................ 32
4.1.6.2. Thuận lợi.................................................................................................32
4.2. Thực trạng tiêu thụ hoa màu hiện nay...................................................................... 33
4.2.1. Kênh phân phối................................................................................................33
4.2.2. Giá cả...............................................................................................................33
4.2.3. Thông tin về giá cả.......................................................................................... 34
4.2.4. Lựa chọn người bán.........................................................................................35
4.2.5. Thanh toán....................................................................................................... 36
4.2.6. Những khó khăn và thuận lợi trong tiêu thụ hoa màu..................................... 36
4.2.6.1. Những khó khăn..................................................................................... 36
4.2.6.2. Những thuận lợi......................................................................................37

4.3. Hiệu quả kinh tế........................................................................................................37
4.4. Quan điểm về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.........................................................37
4.5. Tình hình tiêu thụ tại qua các chợ nông sản............................................................. 38
4.6. Thông hợp tác xã trong thời gian qua tại Chợ Mới.................................................. 38
4.7. Phương hướng phát triển.......................................................................................... 39
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA MÀU
HUYỆN CHỢ MỚI.........................................................................................................40
5.1. Giải pháp trong sản xuất...........................................................................................40
5.1.1. Tăng cường công tác khuyến nông..................................................................40
5.1.2. Đối với chính quyền địa phuơng..................................................................... 40
5.1.3. Phát triển rau an toàn.......................................................................................41
5.1.3.1. Về sản xuất rau an toàn.......................................................................... 41
5.1.3.2. Về tiêu thụ rau an toàn............................................................................41
5.2. Giải pháp trong tiêu thụ............................................................................................42
5.2.1. Đối với nông dân ............................................................................................ 42
5.2.2. Đối với thương lái............................................................................................42
5.2.3. Đối với doanh nghiệp...................................................................................... 42
5.2.4. Đối với chính quyền địa phương..................................................................... 42
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................44
6.1. Kết luận.....................................................................................................................44
6.2. Kiến nghị.................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 45
PHỤ LỤC

Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Từ ngàn xưa ông cha ta cũng đã có câu: “đói ăn rau, đau uống thuốc”, điều này cũng
chứng minh một điều rằng rau quả hay gọi chung là hoa màu là một loại thực phẩm rất
quan trọng, không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình Việt Nam

nói chung và trên thế giới nói riêng.
Trồng rau là hoạt động sản xuất đã gắn bó với người nông dân nước ta rất lâu đời.
Tuy nhiên, cho đến nay tiềm năng phát triển cây rau ở nước ta chưa được khơi dậy và
chưa trở thành một hoạt động kinh tế mang lại lợi ích cho nhân dân và cho đất nước.
Ngày nay theo đà phát triển của đất nước, dân ta có đời sống ngày càng được nâng
cao. Không còn là “ăn no mặc ấm” mà đã tiến lên “ăn chắc mặc bền” và “ăn ngon mặc
đẹp”. Người ta chú trọng nhiều hơn vào sức khoẻ, vào cơ cấu bữa ăn của mình sao cho
phù hợp do đó rau và các loại hoa màu khác cũng nằm trong danh sách những chất cần
thiết phải cung cấp cho cơ thể. Đặc biệt khi lương thực và các thức ăn giàu đạm được
đạm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng hoa màu ngày càng gia tăng để đáp ứng
tốt hơn cho nhu cầu của thị trường.
Hàng năm An Giang đã cung cấp một số lượng lớn lương thực và hoa màu các loại
cho thị trường cả nước. Với tổng giá trị lương thực tương đuơng 4,78 ngàn tỷ đồng
chiếm 60,68% giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo các thành phần kinh tế của cả tỉnh
và tổng giá trị cây rau đậu tương đương 1,03 ngàn tỷ đồng chiếm 13,03% giá trị sản
xuất nông nghiệp phân theo các thành phần kinh tế của cả tỉnh. Trong đó, Chợ Mới là
huyện có diện tích gieo trồng cũng như năng suất hoa màu lớn nhất tỉnh hiện nay.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất của bà con ông dân hiện nay còn gặp rất nhiều khó
khăn do còn sản xuất tự phát. Và thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời gian
qua cho thấy rõ tính thiếu bền vững khi phải đương đầu với các bất lợi về tiêu chuẩn
chất lượng và cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt hơn. Mà vấn đề nan giải
nhất là tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm của bà con nông dân hiện nay.
Để khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế mà thiên nhiên đã ban tặng cho An Giang
nói chung và Chợ Mới nói riêng. Hướng bà con nông dân sản xuất theo một hệ thống có
tổ chức và đảm bảo an toàn về chất lượng cho sản phẩm làm ra và cả về sản lượng sản
xuất, tìm sự liên kết để đảm bảo đầu ra cho bà con là điều cấp thiết. Và từ thực trạng
trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực Trạng Và Giải Pháp Tiêu Thụ Hoa Màu
Huyện Chợ Mới”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ hoa màu hiện nay của huyện Chợ Mới.

Tìm phương pháp để nâng cao chất lượng và số lượng hoa màu sản xuất trong
huyện, hướng bà con nông dân tới việc trồng rau sạch đúng theo qui định của chính phủ.
Tìm giải pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hoa màu cho bà con nông
dân.
1
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Chỉ nghiên cứu trong địa bàn huyện : Chợ Mới, trong đó tập trung nghiệ cứu trong vụ
mùa 2005 - 2006
- Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau màu .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: từ Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh An Giang,
Cục Thống Kê tỉnh An Giang, báo cáo chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện
Chợ Mới,
- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp bà con nông dân và một số chuyên gia
trong ngành với tổng số mẫu là 60 mẫu. Trong đó thương lái, bạn hàng xáo 10 mẫu và
nông hộ trực tiếp sản xuất 50 mẫu
* Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi điều tra với các nội dung về sản xuất tiêu thụ
hoa màu tại một số xã điển hình của huyện Chợ Mới.
* Bước 2: Liên hệ các cán bộ của các xã điển hình sản xuất hoa màu hướng dẫn
đến các nông hộ sản xuất và mua bán hoa màu để phỏng vấn.
* Bước 3: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nông dân và 10 thương lái, bạn
hàng xáo tại các xã: Kiến An, Hội An, Mỹ Luông.
Hình 1: Bản đồ hành chính Chợ Mới
2
1.4.2. Phương pháp phân tích
- Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, phân tích và so sánh các kết quả có
được. Từ đó, đưa ra những kết luận về thực trạng sản xuất và tiêu thụ hoa màu của
huyện Chợ Mới cũng như đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển sản xuất và
tiêu thụ hoa màu cho bà con nông dân huyện.

3
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số khái niệm
2.1.1.Khái niệm về thương lái, bạn hàng xáo
* Thương lái: là tên gọi dân gian, được ghép bởi hai từ: thương nhân và lái buôn.
- Thương nhân: là người làm nghề buôn bán.
- Lái buôn: là người chuyên nghề buôn bán và buôn bán đường dài.
* Hàng xáo: là người làm nghề mua bán lúa hoặc một số loại nông sản khác với số
lượng không lớn, vì gần gũi với nông dân nên còn được gọi là “bạn hàng xáo”.
2.1.2. Khái niệm về giá
Giá cả là số tiền mà người bán và người muốn mua thoả thuận với nhau để trao
đổi hàng hoá và dịch vụ trong điều kiện giao dịch bình thường hoặc giá cả là số tiền hay
sản phẩm mà ta yêu cầu đưa ra để đổi lấy cái gì khác (chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng,...) trong quan hệ hợp tác cạnh tranh, người sản xuất, người lưu thông và người
tiêu dùng chủ động mua bán thoả thuận về giá cả và hình thành nên giá thị trường.
Hình 2: Những quyết định cân nhắc khi quyết định về giá
2.1.3. Khái niệm về phân phối
* Phân phối: là hoạt động liên quan đến quá trình đưa sản phẩm từ nơi người sản
xuất đến người sử dụng cuối cùng.
* Kênh phân phối: là một hệ thống các tổ chức hoặc các cá nhân có quyền sở hữu
sản phẩm hoặc giúp đỡ trong việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm nào đó khi nó di
chuyển từ người sản xuất đến người mua cuối cùng.
Có nhiều loại kênh phân phối. Kênh phân phối dài có nhiều thành phần tham gia và
kênh phân phối ngắn ít đối tượng tham gia. Trong đó kênh phân phối ngắn hiệu quả
hơn.
2.2. Phân nhóm các loại hoa màu
Có nhiều cách phân nhóm nhưng thường gặp các cách phân nhóm sau đây:
2.2.1. Phân nhóm trên cơ sở thực vật học
* Thực vật bậc thấp: nấm ăn

* Thực vật bậc cao có
4
Yếu tố bên trong
* Mục tiêu marketing
* Chiến lược
marketing hỗn hợp
Yếu tố bên ngoài
* Bản chất thị trường
và nhu cầu.
* Cạnh tranh
* Các yếu tố khác: nền
kinh tế, chính trị,…
Quyết định
về giá
- Một lá mầm:
Họ hoà thảo: Măng vầu, măng tre,....
Họ Bách hợp: Hành tây, hành ta, măng tây,....
- Hai lá mầm:
Họ rau dền: Rau dền
Họ hoa chữ thập: Củ cải, cải bắp, su lơ, su hào,...
Họ đậu: đậu Hà Lan, đậu côve, đậu đũa,...
Họ hoa tán: Rau cần nước, cà rốt,...
Họ cà: Cà chua, cà ớt, khoai tây,...
Họ bầu bí: Dưa chuột, bí ngô, bầu, mướp,...
Họ cúc: Xà lách, rau diếp, rau cúc,...
Họ loa kền: Rau muống
2.2.2. Phân nhóm theo bộ phận sử dụng
* Rau ăn rể củ: Củ cải, cà rốt, củ đậu,....
* Rau ăn thân củ: Su hào, khoai tây,...
* Rau ăn lá: Cải bắp, rau dền, rau muống, sà lách, rau diếp,...

* Rau ăn hoa: Su lơ
* Rau ăn quả: Dưa chuột, bí ngô, bí đao, cà chua, đậu đỗ,...
2.2.3. Phân nhóm theo các đặc tính sinh học
* Rau ăn rể củ: Củ cải, cà rốt, củ đậu,....
* Rau cải trắng: Cải thìa, cải bẹ,...
* Rau ăn lá: Cải bắp, rau dền, rau muống, sà lách, cải cúc,...
* Hành tỏi: Hành ta, tỏi ta, củ kiệu,...
* Cà : Cà chua, cà, ớt
* Bầu bí: Bí ngô, bí đao, bầu, dưa chuột, dưa hấu,...
* Đậu đỗ: Đậu côve, đậu đũa, đậu ván
* Khoai: Khoai tây, khoai sọ
* Rau thuỷ sinh: Rau cần, ngó sen,...
* Rau lâu năm: Măng tây, măng trúc, măng tre,...
* Nấm ăn: Mộc nhĩ, nấm rơm, nấm sò,...
Mỗi cách phân nhóm có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Thông thường
người ta thường sử dụng cách phân nhóm theo đặc tính sinh học. Vì cách này có ưu
điểm là dựa một phần vào các đặc tính sinh học của các loại rau, mặt khác dựa vào kỹ
thuật trồng trọt.
5
2.3. Nguồn gốc các loại hoa màu
Các loại này có nguồn gốc rất khác nhau. Nguồn gốc có ảnh hưởng rất lớn đến các
yêu cầu của cây đối với các điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật canh tác.
2.3.1. Một số loại có nguồn gốc nhiệt đới
Dưa hấu có nguồn gốc ở Trung Phi, cà và bí ngô có nguồn gốc ở Đông Ấn Độ
và Trung Mỹ, dưa chuột có nguồn gốc Đông Ấn Độ, cà chua có nguồn gốc ở Pêru,
Mêhicô, Khoai tây có nguồn gốc ở Nam Mỹ,...
Những loại này không chịu được rét, thích khí hậu ấm, ôn hoà, yêu cầu đối với
ánh sáng không nghiêm khắc.
2.3.2. Các loại có nguồn gốc ở vùng Á nhiệt đới và vùng khí hậu ôn hoà
Cải trắng, cải bắp, cải củ, rau cần, hành, tỏi, đậu,... Những loại này chịu được

rét, thích khí hậu mát. Trong quá trình phát triển chúng có yêu cầu là nhiệt độ thấp mới
hoàn thành được các giai đoạn phát triển để ra hoa kết quả.
2.4. Vai trò và tầm quan trọng của ngành sản xuất hoa màu
2.4.1. Sự phát triển của ngành sản xuất hoa màu
2.4.1.1. Sự phát triển của ngành sản xuất hoa màu trên thế giới
Hiện nay nhu cầu rau quả trên thế giới rất lớn nhưng song song đó thì hệ thống
kiểm định chất lượng cũng được quan tâm đến mức tối đa. Hầu hết các thị trường nhập
khẩu rau quả trên thế giới đều có tiêu chuẩn chất lượng quy định riêng đối với từng loại
rau quả. Chính vì thế mà có thể trong tương lai những mặt hàng rau quả nào muốn xuất
khẩu được thì phải qua sự kiểm định hết sức chặt chẻ.
2.4.1.2. Sự phát triển của ngành sản xuất hoa màu ở nước ta
Theo số liệu thống kê năm 2000 thì diện tích trồng hoa màu cả nước là 445
nghìn ha tăng 70% so với năm 1999 (261.090 ha). Năng suất nói chung còn rất bấp
bênh. Năm 1999 năng suất cao nhất đạt 144,8 tạ/ha bằng 80% so với mức trung bình
toàn thế giới (xấp xỉ 180 tạ/ha). Năng suất thấp nhất là các tỉnh miền trung, chỉ bằng
một nửa năng suất cả nước.
Có nhiều nguyên nhân làm cho năng suất ở nước ta còn thấp, song nguyên nhân
chủ yếu vẫn là do thiếu đầu tư cho thuỷ lợi và phân bón... Ngoài ra nước ta vẫn chưa có
giống chuẩn và tốt. Hệ thống nhân giống và sản xuất giống cũng chưa hình thành và
phát triển. Phần lớn hạt giống do dân tự để giống hoặc nhập nội không qua khảo nghiệm
kỹ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của hoa màu.
Các vùng hoa màu được gieo trồng ở 2 vùng chính:
- Vùng chuyên canh ven thành phố và các khu công nghiệp, chiếm 38 - 49%
diện tích và 45 – 50% sản lượng. Tại đây hoa màu sản xuất tập trung phục vụ cho dân
cư là chủ yếu với nhiều chủng loại phong phú và đạt chất lượng cao.
- Vùng luân canh với cây lương thực được trồng chủ yếu trong vụ đông xuân tại
các tỉnh phía Bắc, đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ. Đây là vùng hoa
màu hàng hoá lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cho xuất khẩu tươi,
nếu nước ta biết phát huy được lợi thế này thì ngành sản xuất hoa màu sẽ có tốc độ phát
triển nhảy vọt.

6
Bảng 1: Thống kê về diện tích, năng suất, sản lượng cả nước giai đoạn
1991 – 2002
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Bình quân đầu
người (kg/năm)
1991 138,5 115,5 3.213 50,2
1992 279,3 116,9 3.304 50,0
1993 193,3 117,2 3.485 51,2
1994 304,5 121,7 3.794 54,2
1995 328,2 125,5 4.145 57,5
1996 358,1 130,9 4.687 63,3
1997 377,0 131,8 4.969 65,4
1998 397,0 144,8 5.748 75,6
1999 441,3 130,4 5.765 73,7
2000 445,0 135,0 6.007 75,0
2001 450,0 138,0 6.210 76,7
2002 500,0 165,0 8.250 97,0
Nguồn: Trần Khắc Thi - Trần Ngọc Hùng, 2005
Với gần 12 triệu nông dân ở nông thôn với diện tích trồng bình quân khoảng 30
m
2
/hộ thì tổng sản lượng rau của cả nước hiện nay khoảng 6,6 triệu tấn. Bình quân số
lượng hoa màu tính trên đầu người ở nước ta vào khoảng 84 kg/người/năm. So với nhu

cầu dinh dưỡng thì khối lượng trên còn rất thấp, chỉ với mức sản xuất 100 kg/người/năm
(tiêu thụ 80 kg) như kế hoạch đề ra năm 2000 thì nước ta chỉ mới đạt chỉ tiêu về khối
lượng cho tiêu dùng trong nước và một phần cho xuất khẩu, chứ chưa đảm bảo nhu cầu
cho xuất khẩu. Thực tế cho thấy những năm gần đây nước ta phát triển nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên, trên hoa màu và nhất là rau vẫn còn dư lượng
hoá chất, điều này đã để lại hậu quả xấu cho người tiêu dùng.
Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, dự kiến kim ngạch xuất khẩu
ngành rau, màu sẽ đạt 600 triệu USD vào năm 2010, tăng gần gấp 3 lần so với kim
ngạch xuất khẩu của năm nay. Các chuyên gia cho rằng tiềm năng phát triển và xuất
khẩu rau, màu của việt Nam là rất lớn, nếu thực hiện tốt các giải pháp đồng bộ, thiết
thực thì mục tiêu trên không phải là quá xa vời.
7
2.4.2. Tầm quan trọng của ngành sản xuất rau, màu
2.4.2.1. Tính đa dạng của cây rau, màu
Rau, màu là một trong những cây trồng quan trọng được người dân Việt Nam
canh tác từ lâu đời, bất cứ nơi nào có người ở là ở đó có rau xanh, khá phong phú về
chủng loại. Riêng rau, màu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) hầu hết thuộc các
chủng loại rau nhiệt đới, á nhiệt đới. Dựa vào phân loại thực vật có thể chia ra 10 nhóm
chính: ăn rễ, ăn củ, rau họ cải, họ cà, họ bầu bí, họ đậu, họ hành tỏi, rau ăn lá, rau thủy
sinh và rau lưu niên.
ĐBSCL có tới 55 loài cây dùng làm rau ăn. Các loại rau chủ yếu thuộc loại cây
hàng niên đã thích nghi được với điều kiện khí hậu và điều kiện đất đai của vùng này.
Đây là nguồn gen quí giá phù hợp cho công tác chọn giống rau quanh năm của ĐBSCL.
2.4.2.2. Thành phần dinh dưỡng của rau, màu
Từ ngàn xưa ông cha ta đã có câu: “Đói ăn rau, đau uống thuốc”. Điều này đã
nói lên phần nào tầm quan trọng của rau, màu trong đời sống con người.
Rau và các loại hoa màu khác rất cần thiết cho con người, nó có rất nhiều chất
dinh dưỡng cho cơ thể như: các loại vitamin A, C, D, khoáng chất, chất xơ, chất đạm,...
vì vậy hoa màu là nhu cầu không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày của con người
trên khắp hành tinh. Rau, màu chứa nhiều nước, từ 75 – 80%, các chất khoáng như:

Canxi, Kali, Sắt, Iốt…giúp trung hòa độ pH trong máu và dịch tế bào, các vitamin quan
trọng trong rau vitamin A, vitamin B, Vitamin C,… Chất xơ có trong rau chủ yếu là
chất khô, nó làm tăng thể tích tiếp xúc của thức ăn với dịch tiêu hóa, giúp cho việc tiêu
hóa dễ dàng, kích thích ruột co bóp và tiết dịch tiêu hóa, giúp cơ thể chống bệnh táo
bón. Ngoài ra, nó còn chứa chất đạm và là vị thuốc quan trọng.
Phần lớn các loại hoa màu đặc biệt là rau đây là những cây dược liệu được sử
dụng trong các bài thuốc nhân dân để chữa trị và phòng ngừa nhiều bệnh thông thường.
Rau, màu cung cấp nhiều loại vitamin làm cân đối dinh dưỡng của con người.
Đặc biệt đối với trẻ em và người già, nó có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình
phát triển và ngăn ngừa tình trạng lão hoá của các tế bào, các mô bào trong cơ thể.
Trong một số loại hoa màu có chứa chất dầu, chất tinh dầu, một số ancoloit,... Đó là các
chất kháng sinh, chất diệt khuẩn, giúp bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và gây
bệnh của nhiều loài vi sinh vật.
2.4.2.3. Hiệu quả kinh tế
Sản xuất rau quả để cung cấp thêm các chất dinh dưỡng cho người dân là một
yêu cầu đang được đặt ra ngày càng rõ nét. Thêm vào đó, rau quả là nguồn xuất khẩu có
nhiều triển vọng ở nước ta, mang lại nhiều giá trị vật chất và tinh thần cho cả nước.
Tăng ngày công lao động cho nông thôn vì sản xuất rau đòi hỏi nhiều công lao
động hơn so với sản xuất lúa và cây lương thực khác.
Tăng thu nhập cho nông dân mặc dù sản xuất rau chỉ chiếm 5 - 6% so với tổng
sản lượng nông nghiệp, ngoài ra nó phát triển thêm nhiều ngành nghề phụ phục vụ cho
sản xuất nông thôn: đan sọt, giỏ, nghề mộc và dịch vụ chế biến… Cuối cùng là đẩy
mạnh xuất khẩu và trao đổi hàng hóa giữa các nước.
8
2.5. Phương hướng nghiên cứu phát triển rau, màu
2.5.1. Phương hướng nghiên cứu phát triển rau, màu trên thế giới
Theo dự báo của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), do tác động của các yếu tố
như sự thay đổi cơ cấu dân số, thị hiếu người tiêu dùng và thu nhập dân cư,... việc tiêu
thụ nhiều loại rau sẽ tăng mạnh từ 2000 – 2010, đặc biệt là các loại rau ăn lá. Theo
USDA, nếu như nhu cầu tiêu thụ rau diếp và các loại rau xanh khác sẽ tăng khoảng 22 –

23% thì tiêu thụ khoai tây và các loại rau củ khác sẽ chỉ tăng khoảng 7 – 8%. Giá rau
tươi các loại sẽ tiếp tục tăng cùng với tốc độ tăng nhu cầu tiêu thụ nhưng giá rau chế
biến sẽ chỉ tăng nhẹ, thậm chí giá khoai tây có thể sẽ giảm nhẹ so với giai đoạn 2000 –
2004.
Nhu cầu nhập khẩu rau dự báo sẽ tăng khoảng 1,8%/năm. Các nước phát triển
như Pháp, Đức, Canada,... vẫn là những nước nhập khẩu rau chủ yếu. Các nước đang
phát triển đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan và các nước Nam bán cầu vẫn đóng vai trò
chính trong cung cấp rau tươi trái vụ.
Hướng tới có thể rau màu sẽ được tiêu thụ mạnh ở các siêu thị của thị trường
nhập khẩu như thị trường EU chẳng hạn. Muốn bán rau cho EU, các nhà sản xuất nên
tìm hiểu xem làm thế nào để có chứng chỉ chứng nhận tiêu chuẩn rau sạch của EU. Khi
đã nắm được chứng chỉ này thì rất dễ dàng, cứ liên lạc trực tiếp với hệ thống siêu thị ở
Châu Âu vì ở Châu Âu cũng như Thụy Sĩ, người dân tin vào chất lượng thực phẩm ở
các siêu thị. Do vậy, hệ thống siêu thị là kênh phân phối hàng hóa vô cùng quan trọng,
đồng thời cũng là người kiểm tra chất lượng sản phẩm không kém phần quan trọng.
Hơn nữa, khi có chứng nhận chất lượng, người tiêu dùng ở thị trường này sẽ dễ dàng
lựa chọn sản phẩm hơn, họ chỉ cần nhìn vào vỏ bao bì là có thể quyết định mua hay
không. Một thông tin khác cũng đáng chú ý, hiện nay có đến 56% người tiêu dùng ở thị
trường này sẵn sàng chấp nhận chi thêm 15% để mua được sản phẩm rau sạch. Hầu hết
họ đều muốn có một cuộc sống khỏe mạnh và bảo vệ được môi trường, vì đã có quá
nhiều ô nhiễm.
2.5.2. Phương hướng nghiên cứu phát triển rau cả nước
Theo Báo Người Lao Động (2004), Bộ thương mại dự báo kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng rau quả của Việt Nam trong năm 2004 sẽ đạt 140 triệu USD và sẽ được
nâng lên 350 triệu USD vào năm 2005. Rau quả Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang
Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU, trong đó thị trường Trung Quốc chiếm 50% tổng
lượng rau quả xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu trên thì ngành rau quả cần xây dựng
vùng sản xuất rau quả tập trung là 1,265 triệu ha vào năm 2004 và 1,290 triệu ha vào
năm 2005; sản lượng 13,9 triệu tấn năm 2004 và 15,3 triệu tấn năm 2005.
Việc không ngừng đưa các tiến bộ vào sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản phẩm,

nâng cao năng suất và chất lượng, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng là hết sức cần thiết và
cấp bách. Để giải quyết vấn đề bức thiết này công tác nghiên cứu cần tập trung vào
những hướng sau đây:
* Nghiên cứu về giống
- Chọn tạo các loại rau chủ lực, có diện tích và sản lượng lớn: cải bắp, cà chua,
ớt, dưa leo, đậu rau, hành tỏi,… Tập trung lai tạo giống F1 trên dưa hấu, cà chua, ớt,…
từng bước tiến tới lai tạo giống các cây họ cải.
9
- Thu thập, nhập nội, khảo nghiệm và phát triển các giống mới có triển vọng, có
nhu cầu tiêu dùng trong nước. Cần quan tâm tiềm năng, năng suất, khả năng chống chịu
bệnh, các yếu tố bất lợi của môi trường.
- Ngoài mục tiêu chọn giống có năng suất cao, cần chú ý đến chất lượng và đặc
biệt quan tâm đến khả năng chống chịu côn trùng, bệnh, các yếu tố bất lợi của môi
trường như nhiệt độ, phèn, mặn,… Từng bước tiến hành nghiên cứu, xây dựng các xí
nghiệp chuyên sản xuất giống rau, cây rau con sạch bệnh cho nông dân.
* Sản xuất rau sạch
- Cần phải hoàn thiện và triển khai rộng qui trình sản xuất rau sạch để có sản
phẩm cao về dinh dưỡng, an toàn vệ sinh y tế, nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm sinh
học, các thành phần hữu cơ trong canh tác. Tăng cường ứng dụng các biện pháp tiên
tiến như trồng rau có các thiết bị che chắn (nhà lưới, nhà kính, ..), che phủ đất (nilon) và
né tránh các yếu tố bất lợi của môi trường. Nhằm năng cao năng suất và chất lượng
nông sản.
* Xây dựng dây chuyền sản xuất – chế biến – tiêu thụ
- Vấn đề này cần quan tâm nghiên cứu trên cơ sở khoa học về chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, cơ cấu mùa vụ một cách hiệu quả, trong đó có cây rau thực phẩm nhằm nâng
cao sức sản xuất trên một đơn vị đất đai và thu nhập cho người sản xuất. Qui hoạch xây
dựng vùng sản xuất nguyên liệu rau tập trung cho các nhà máy chế biến có qui mô phù
hợp. Tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ, thiết bị chế biến, bảo quản, đóng gói
các loại rau nhất là các sản phẩm tươi sống để làm giảm tổn thất kéo dài thời gian tiêu
thụ, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Đặc điểm cơ bản của rau là tập trung thu

hoạch theo mùa vụ, do vậy phải chú trọng đầu tư dây chuyền công nghệ chế biến đa
dạng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu của thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước.
- Cần đầu tư thêm vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu rau để đủ điều kiện mở rộng
và phát triển kinh doanh. Cần có biện pháp phát triển thị trường trong nước như tổ chức
lại hệ thống các doanh nghiệp trong lĩnh vực rau quả gắn xuất khẩu, chế biến với thị
trường. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nên tổ chức theo dạng khép kín “sản
xuất – thu gom – chế biến – tiêu thụ”. Đồng thời, cần xây dựng và phát triển một số
trung tâm thương mại, chợ buôn bán rau quả tại các vùng có sản lượng hàng hóa lớn.
Các trung tâm này là nơi cung cấp thông tin về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản,
giống mới, đối tác thương mại và đầu tư cho các nhà kinh doanh và những người tiêu
thụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại như đầu tư vốn, công
nghệ, nhân lực nhằm tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu. Thành lập các chi nhánh
văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài để xúc tiến ký kết các hợp đồng tổ
chức tiêu thụ sản phẩm. Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành rau quả Việt
Nam. Cần lựa chọn các chủng loại rau có lợi thế so sánh, phù hợp với môi trường khí
hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác, những chủng loại rau đã được đa số người tiêu dùng
nước ngoài ưa thích, có khả năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài với số lượng
lớn. Xác định rõ ràng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chuẩn bị đầu ra bằng các cam
kết, liên doanh sản xuất với các đơn vị cá nhân chuyên ngành rau quả thị trường thế
giới.
10
2.6. Các vấn đề về rau an toàn
2.6.1. Khái niệm về rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng
các hóa chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép,
bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm gọi tắt là rau an toàn (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,
1998)
2.6.2. Các chỉ tiêu của rau an toàn

2.6.2.1. Chỉ tiêu nội chất
- Hàm lượng thuốc hóa học (phụ lục 7)
- Số lượng vi sinh vật (phụ lục 6)
- Hàm lượng đạm Nitrate (NO
3
) (phụ lục 5)
- Hàm lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asênic, kẽm, đồng…) (phụ lục
6)
Tất cả 4 chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải được dưới mức cho
phép theo tiêu chuẩn của các Tổ chức Quốc tế FAO/WHO hoặc của một số nước tiên
tiến: Nga, Mỹ,… trong khi chờ Việt Nam chính thức công bố tiêu chuẩn về các lĩnh vực
này (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 1998).
Hai chỉ tiêu 3 và 4 không gây tác hại tức thời mà tích lũy nhiễm độc theo thời
gian. Hai chỉ tiêu 1 và 2 thường gặp do việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bệnh không
hợp lí, hoặc do sử dụng phân người, phân gia súc (Ban chỉ đạo nghiên cứu rau sạch TP
Hồ Chí Minh, 1996).
2.6.2.2 Chỉ tiêu về hình thái
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (1998), sản phẩm rau tươi
được thu hoạch đúng lúc, đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm của từng loại rau,
không dập nát hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
2.6.2.3. Các nguyên tắc trong sản xuất rau sạch
- Chọn đất: Đất để trồng rau phải là đất cao, thoát nước thích hợp với sinh
trưởng và phát triển của rau. Vùng trồng rau phải cách khu vực có chất thải công nghiệp
và bệnh viện ít nhất là 2 km, với chất thải sinh hoạt ít nhất là 200 m.
- Nước: nên sử dụng nước giếng khoan, nếu không có giếng thì dùng nước sông,
ao, hồ trong không bị ô nhiễm.
- Giống: Hiện nay giống có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc năng cao
năng suất và chất lượng rau. Chỉ gieo những hạt tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không
có mầm bệnh, hạt giống trước khi gieo cần được xử lí hóa chất hoặc nhiệt.
- Phân bón: Không dùng phân chuồng chưa hoai để loại trừ vi sinh vật gây bệnh.

Có thể sử dụng phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng ngay khi mới bén rễ. Có thể
phun 3 - 4 lần tùy từng loại rau. Kết thúc phun ít nhất trước khi thu hoạch 5 - 10 ngày.
- Bảo vệ thực vật: Chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với kí sinh
thiên địch. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học (BT, hạt củ đậu...) các chế phẩm
thảo mộc, các kí sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp
11
phòng trừ tổng hợp (IPM): luân canh cây trồng hợp lí, sử dụng giống tốt, chống chịu
bệnh, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy sinh học trừ bướm, vệ sinh đồng ruộng...
- Thu hoạch, bao gói: rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ lá già héo, quả bị
sâu, dị dạng. Rau được rửa bằng nước sạch, để ráo nước rồi cho vào bao, túi sạch, trước
khi mang tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao phải có phiếu bảo hành nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người tiêu dùng.
2.7. Các dạng lý thuyết
2.7.1. Lý thuyết về cung - cầu
2.7.1.1. Cung sản phẩm nông nghiệp
Cung sản phẩm nông nghiệp được hiểu là lượng hàng hoá nông sản của các
doanh nghiệp và các hộ nông dân có khả năng sản xuất được và sẵn sàng bán ở mỗi
mức giá trong một thời điểm nhất định.
Cung sản phẩm được xem xét trên cơ sở kết hợp đồng thời hai điều kiện chính là
khả năng sản xuất và tính sẵn sàng cung ứng. Khả năng sản xuất được qui định bởi các
yếu tố đầu vào của sản xuất trong một thời gian và không gian nhất định. Tương ứng
với khả năng sản xuất nào sẽ có kết quả sản xuất đó tức là lượng sản phẩm được tạo ra
với chi phí nhất định là kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Người
sản xuất sẵn sàng bán khi giá cả thoả mãn sự mong đợi của họ. Giá cả là tổng hợp của
nhiều yếu tố, nó quyết định thái độ của người bán. Mỗi một mức giá có một lượng hàng
bán ra tương ứng và nó ảnh hưởng trực tiếp đến người sản xuất kinh doanh. Chấp nhận
bán một lượng hàng nhất định ở mỗi mức giá tức là hài lòng với mức lợi nhuận ở mức
giá đó. Vì vậy, không chỉ xem xét một trong hai điều kiện trên mà phải xem xét kết hợp
đồng thời hai điều kiện đó.
Các yếu tố xác định cung:

- Giá cả đầu vào của mọi ngành sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến cung. Vì nó sẽ
làm tăng chi phí sản xuất.
- Các yếu tố đầu vào nội sinh như: công nghệ và kỹ thuật, vốn, lao động, số
lượng cá thể cũng như thời gian sản xuất sản phẩm. Đó là những yếu tố bên trong quyết
định năng lực sản xuất của từng cá nhân cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. Qui
mô sản xuất hàng hoá được quy định bởi số lượng, cơ cấu các yếu tố đầu vào và năng
lực tổ chức kết hợp chúng lại với nhau. Yếu tố này dẫn đến sự dịch chuyển của đường
cong cung. Trong nông nghiệp, các yếu tố đầu vào được khai thác theo nhiều hướng
khác nhau và có rất nhiều cách kết hợp các yếu tố đầu vào đó chẳng hạn như đất nông
nghiệp có thể trồng được nhiều loại cây khác nhau, lao động nông thôn có thể sử dụng
cho nhiều công việc khác nhau,... Điều quan trọng là tất cả các yếu tố đó đều tác động
liên hoàn đến cây trồng, vật nuôi. Đó là yếu tố đặc thù của yếu tố nội sinh xác định cung
trong sản xuất nông nghiệp.
- Các yếu tố môi trường (ngoại sinh) gồm tác động của tự nhiên, chính sách của
nhà nước và sản lượng của bên ngoài. Điều kiện tự nhiên tác động một cách ngẫu nhiên
làm cho kết quả sản xuất bấp bênh. Chính sách thuế, giá cả và các chính sách khác sẽ
thắt chặt hay mở rộng cung tùy theo sự tác động của chúng đến lợi ích vật chất của
người sản xuất. Nhà nước điều khiển nền kinh tế thông qua hệ thống chính sách nhằm
khắc phục những khuyết tật của thị trường, lập lại thế cân bằng mới cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, nếu như tác động đó thất bại (thất bại của chính phủ) thì nền kinh tế sẽ biến
dạng. Yếu tố chính sách trong nông nghiệp chậm phát huy tác dụng vì chu kỳ sản xuất
12
nông nghiệp dài, kết quả chính sách biểu hiện nhanh nhất cũng phải hàng tháng, hàng
năm, hoặc nhiều năm,... Ở những nước đang phát triển do sản xuất thấp kém nên giá cả
và sản lượng nông sản Quốc tế đã gây sức ép lên nền kinh tế trong nước. Các yếu tố xác
định cung luôn biến thiên.
Q = F (X1, X2...Xn)
Đường cong cung (AS): Đường cong cung biểu hiện quan hệ giữa giá cả P và
sản lượng Q. Ứng với giá P có sản lượng Q. Khi giá cả càng lớn thì sản lượng càng lớn
hay nói cách khác Q có quan hệ tỉ lệ thuận với P. Vì vậy đường cong cung sẽ dốc lên.

Hình 3: Đồ thị đường cong cung (AS)
2.7.1.2. Cầu sản phẩm nông nghiệp
Cầu sản phẩm nông nghiệp được hiểu là lượng hàng hoá nông sản mà người
mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở mỗi mức giá trong một thời điểm nhất định.
Như vậy, cầu có được là do sự xuất hiện đồng thời của hai điều kiện. Cầu sẽ không xuất
hiện nếu thiếu một trong hai điều kiện đó. Xét điều kiện thứ nhất - lượng hàng cần mua.
Không phải bất cứ nhu cầu nào của người tiêu dùng cũng được thoả mãn, người ta chỉ
mua hàng với túi tiền của mình tức là cầu có khả năng thanh toán. Với thu nhập có hạn
người tiêu dùng tính toán xem nên mua loại hàng nào và số lượng bao nhiêu. Như vậy
lượng hàng mua được còn phụ thuộc vào giá cả, với một mức giá họ sẽ mua được một
lượng hàng tương ứng. Thái độ ứng xử của người tiêu dùng là làm sao thoả mãn đến
mức tối đa tiêu dùng của mình trong điều kiện thu nhập của họ.
Các yếu tố xác định cầu:
- Sản lượng và giá cả các mặt hàng có liên quan: Sản phẩm có thể thay thế hoặc
bổ sung cho nhau. Khi giá cả hàng thay thế giảm xuống việc tiêu thụ loại hàng thay thế
sẽ ít đi hoặc giá cả của nó cũng giảm đi. Khi lượng hàng bổ sung tăng lên thì xu hướng
tiêu dùng của loại hàng được bổ sung sẽ biến động theo chiều hướng tăng lên. Nó làm
dịch chuyển đường cầu
- Thu nhập: Thu nhập thấp cầu về các mặt hàng rẻ tiền sẽ lớn hơn, khi thu nhập
tăng người ta sẽ tiêu dùng nhiều mặt hàng cao cấp hơn trong khi hàng cấp thấp giảm đi.
Ở đây có sự dịch chuyển của đường cong cầu.
- Thị hiếu của người tiêu dùng: sản phẩm nông nghiệp thường gắn với phong
tục, tập quán của người dân địa phương.
13
Giá cả
sản lượng
P
AS
Q
- Dân số tăng làm cho qui mô tiêu dùng tăng lên. Nhưng cầu nông nghiệp có tính

đặc thù. Nếu sức sản xuất thấp kém khi năng suất tăng lên cầu về các sản phẩm rẻ tiền
tăng lên, còn khi sức sản xuất phát triển, mức sống tăng, dân số tăng sẽ làm cho cầu
tăng lên có tính gia tốc nhất là đối với các sản phẩm cao cấp.
- Cầu còn được xác định bởi tính thời gian: Đối với nông sản phẩm thì yếu tố
này càng rõ nét (cầu về hạt giống, con giống, nguyên liệu cho công nghiệp,...) chỉ xuất
hiện vào những lúc nhất định theo qui trình sản xuất của từng ngành. Việc sản xuất và
cung ứng có tính thời vụ về một số sản phẩm nông nghiệp tạo nên thời gian tính của sự
tiêu dùng.
- Kỳ vọng của người mua đó là cầu mong muốn hay cầu dài hạn những gợi ý
cho sản xuất sau này.
Đường cong cầu: Đường cong cầu biểu hiện quan hệ giữa P và Q, quan hệ đó
nói lên rằng giá càng cao lượng cầu càng giảm và ngược lại giá càng thấp lượng cầu
càng tăng. Đường cong cầu sẽ dốc xuống.
Hình 4: Đồ thị đường cong cầu (AD)
2.7.1.3. Sự cân bằng cung cầu
Quan hệ thị trường là quan hệ chủ yếu giữa người sản xuất và người tiêu dùng
nông sản. Người sản xuất bao giờ cũng muốn tiêu thụ được hàng trên cơ sở lợi nhuận
cao tức là người ta muốn bán được nhiều hàng với giá mong muốn. Trong khi đó, người
tiêu dùng muốn thoả mãn tiêu dùng của mình trong điều kiện thu nhập có hạn tức là
người ta muốn mua được nông sản mình cần với giá thấp. Nhưng thị trường không thể
theo ý muốn của riêng ai vì nếu thoả mãn được nhu cầu của người này thì nhu cầu của
người khác lại không được đáp ứng. Nếu người bán muốn giá cao, người mua muốn giá
thấp thì sẽ không “thành giá”. Vì vậy, không thể tách rời giữa người sản xuất và người
tiêu dùng. Nói cách khác giữa họ phải biết thỏa thuận với nhau để hai bên có thể đi đến
một đểm chung là: giá thị trường.
Thái độ ứng xử của người sản xuất được biểu hiện ở đường cong cung (AS) và
người tiêu dùng ở đường cong cầu (AD). Họ sẽ gặp nhau tại điểm E, tại E người sản
xuất bán được lượng hàng Q với giá P và người mua đồng thời cũng mua được lượng
hàng Q với giá P.
14

Giá cả
sản lượng
P
AD
Q
E được gọi là điểm cân bằng cung cầu của thị trường. Tại điểm cân bằng đó ý
muốn của người sản xuất và người tiêu dùng đồng thời được đáp ứng, hàng hoá đuợc
sản xuất ra không thừa cũng không thiếu, người tiêu dùng được cung cấp một lượng
hàng đủ theo yêu cầu. Trên thực tế, đường AS và AD luôn bị những tác động làm cho
nó dịch chuyển, sự dịch chuyển này làm xuất hiện những điểm cân bằng mới E

, E
’’
,....
Tại điểm cân bằng mới ta có mức sản lượng mới và mức giá mới.
Hình 5: Cân bằng cung cầu
2.7.2. Lý thuyết thị trường nông sản
2.7.2.1. Khái niệm
Thị trường nông sản là tập hợp những thoả thuận, dựa vào đó người bán và
người mua trao đổi được các hàng hoá nông sản và các dịch vụ cho nhau.
2.7.2.2. Cơ cấu tổ chức thị trường nông sản
Mỗi cuộc trao đổi trực tiếp bằng hiện vật hay bằng tiền trên thị trường đều là sự
chuyển giao quyền sở hữu từ người chủ này sang chủ khác với một giá nhất định. Nếu
chúng ta xem xét hàng loạt biến đổi về quyền sở hữu làm cho sản phẩm chuyển từ tay
người sản xuất đầu tiên đến tay người tiêu dùng sau cùng là những dây chuyền phân
phối (kênh phân phối) thì có nhiều dây chuyền phân phối khác nhau trong thị trường
nông sản. Có hai cách mô tả cơ cấu tổ chức của dây chuyền phân phối như sau:
* Timmer (1983): có 5 dây chuyền phân phối khác nhau có thể hoạt động ở thị
trường nông sản.
- Người sản xuất và người tiêu dùng ở nông thôn.

- Người sản xuất, người bán lẻ nông thôn và người tiêu dùng ở nông thôn.
- Người sản xuất, người thu gom và người chế biến ở địa phương và người tiêu
dùng ở nông thôn.
- Người sản xuất, người thu gom và người chế biến ở địa phương, người bán
buôn ở thành thị, người bán lẻ ở thành thị và người tiêu dùng ở thành thị.
- Người sản xuất, người thu gom và người chế biến không ở địa phương,
người bán buôn ở thành thị, người bán lẻ ở thành thị và người tiêu dùng ở thành thị.
15
P
Giá cả
sản lượng
AD
AS
AS

E
E

Q
Q

P

×