Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần than hà lầm TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Môc lôc:
Nội dung
Trang
Danh mục các từ viết tắt 3
Danh mục sơ đồ bảng biểu 4
Lời mở đầu 5
Chương I:
Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - TKV
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
7
1. 2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
8
1. 3 Tổ chức bộ máy quản lý.
15
1.4. Tổ chức kế toán tại công ty
21
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.4.2Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
Chương II:
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP than Hà lầm -TKV
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý NVL tại công ty
29
2.1.1. Nguyên vật liệu và phân loại nguyên vật liệu
2.1.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty.
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
38
2.2.1. Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
2.2.2. Thủ tục qui trình kế toán chi tiết NVL tại công ty
2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu


57
2.3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
2.3.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
2.4. Kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty
60
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
62
3.1.1. Những thành tựu đạt được
3.1.2. Những tồn tại
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
64
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty
66
Kết luận
Danh mục các từ viết tắt
- QN: Quảng Ninh
- CP: Cổ phần
- DN: Doanh nghiệp
- XN: Xí nghiệp
- QĐ: Quyết định
- SX: Sản xuất
- TK: Tài khoản
- TKV: Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam

- NVL: Nguyên vật liệu
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
- BTC: Bộ Tài chính
- BCN: Bộ Công nghiệp
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- GTGT: Giá trị gia tăng
- NKCT: Nhật ký chứng từ
- HĐQT: Hội đồng quản trị
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- TSCĐ: Tài sản cố định
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2008-2009
Bảng 1.2: Bảng cơ cấu lao động của Công ty
Bảng 2.1: Bảng mã hoá vật tư
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công nghệ khai thác của Công ty
Sơ đồ 1.2: Bộ máy sản xuất của công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức NKCT
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác kế toán là công tác không thể thiếu được đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Kế toán là một công cụ sắc bén và gắn liền với quá trình
sản xuất nào của mỗi một doanh nghiệp. Kế toán là nguồn cung cấp thông
tin kinh tế một cách chính xác kịp thời về tình hình tài sản, nguồn vốn và
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu là chi phí
phức tạp bởi nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại, giá cả luôn biến động,
chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời đó cũng là một
trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Muốn cho quá trình sản xuất thực sự có hiệu quả thì các doanh
nghiệp phải quan tâm tới nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm bằng
cách tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất. Cho nên việc
quản lý tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là một khâu hết sức quan trọng .
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất đã có
những bước phát triển nhất định, song so với yêu cầu quản lý và phát triển
sản xuất thì vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Đó là vấn đề đặt ra cần được
nghiên cứu giải quyết góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý, thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Đối với Công ty Cổ phần than Hà Lầm - TKV, nguyên vật liệu đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất. Do đó việc tổ chức tốt công
tác hạch toán nguyên vật liệu là một yêu cầu rất khẩn thiết đối với Công ty
Cổ phần than Hà Lầm - TKV.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là
kế toán nguyên vật liệu trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần than Hà
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Lầm - TKV. Cùng với lý luận và lý thuyết đã được học ở trường, với nhận
thức của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo và sự giúp đỡ của
CBCNV phòng kế toán em đã chọn chuyên đề : Hoàn thiện Kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần than Hà Lầm - TKV.
Với đề tài đã lựa chọn, em xin trình bày Chuyên đề thực tập với 3 nội
dung chính như sau :
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty CP than Hà Lầm -TKV
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần than
Hà Lầm - TKV
Chương III: Nhận xét, đánh giá chung về tổ chức kế toán tại Công
ty Cổ phần than Hà Lầm – TKV.
Với kiến thức thực tế về chuyên nghành kế toán còn hạn chế và thời
gian tìm hiểu, nghiên cứu về Công ty cổ phần than Hà Lầm – TKV ít nên bài
chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi thiếu sót. Để bài viết của em
được hoàn thiện, rất mong nhận được sự chỉnh sửa và góp ý của CBCNV
Phòng kế toán Công ty cổ phần than Hà Lầm – TKV và Cô giáo hướng dẫn
thực tập PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - TKV
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần than Hà
Lầm - TKV.
Công ty Cổ Phần than Hà Lầm - TKV tiền thân là mỏ than Hà Lầm
được thành lập vào tháng 5/1960 . Mỏ được tách ra từ xí nghiệp quốc doanh

than Hòn Gai tiếp quản từ thời Pháp để lại. Mỏ được thành lập dựa vào các
văn bản pháp lý thành lập mỏ, văn bản thoả thuận cấp đất và tài nguyên đã
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
Quyết định số 59/ĐT - KTCB ngày 21/6/1973 phê duyệt, thiết kế sơ
bộ hạ tầng - 50 công trường 28 thuộc mỏ Hà Lầm có công suất là 200.000
tấn/năm.
Quyết định của Bộ năng lượng số 246 /XDCB ngày 28/4/1989 phê
duyệt LCKT - KT cải tạo mỏ Hà Lầm. Đưa công suất khu vực Lò Đông từ
100.000 lên 200.000 tấn/năm và duy trì công suất này.
Quyết định của Bộ năng lượng số 57/XDCB quyết định ngày 8/9/1990
về việc phê duyệt LCKTKT khai thác khu Hữu Nghị mỏ Hà Lầm bằng
phương pháp Lộ thiên với tên công trường khai thác Lộ thiên Hữu Nghị mỏ
Hà Lầm công suất 100.000 - 150.000T/năm.
Như vậy từ tháng 9/1990 mỏ tồn tại 2 phương pháp khai thác song
song: Lộ thiên và Hầm lò.
Quyết định số 402 NL/TCCBLĐ ngày 30/6/1993 cuả bộ năng lượng
"về việc thành lập mỏ Hà Lầm trực thuộc Công ty than Hòn Gai" và chính
thức đăng ký kinh doanh số 303931 ngày 18/3/1994.
+ Theo sự phát triển chung và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ngày
29/12/1997 Bộ trưởng BCN quyết định số 25/1997 QĐ - BCN về việc "V/v
Chuyển mỏ than Hà Lầm trực thuộc Công ty than Hòn Gai thành doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty than Việt Nam".
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
+ Căn cứ vào quyết định số 405/QĐ - HĐQT ngày 01/10/2001 của
hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam V/v "Đổi tên mỏ Hà Lầm
thành Công ty than Hà Lầm doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của
Tổng Công ty than Việt Nam".

Ngày 18 tháng 12 năm 2006, Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định
số 3672/QĐ-BCN về việc cổ phần hoá công ty than Hà Lầm-TKV. Ngày 1-
2-2008 chuyển đổi thành công ty cổ phần than Hà Lầm với vốn điều lệ là
93.000.000.000 đồng.
Hiện nay Công ty mang tên chính thức là Công ty Cổ Phần than Hà
Lầm - TKV, là thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Công nghiệp và
khoáng sản Việt Nam.
Địa chỉ: Số 1 Phường Tân lập Phường Hà Lầm TP Hạ Long Tỉnh
Quảng Ninh.
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần than
Hà Lầm - TKV
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Theo Quyết định số 25 QĐ - BCN ngày 29/12/1997 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp. Mỏ than Hà Lầm là doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty
than Việt Nam.
Theo Quyết định số 5219 – TVN/TCCB ngày 13/12/1997 của Tổng
giám đốc than Việt Nam: Quyền và nghĩa vụ của Mỏ là:
- Trong lĩnh vực đầu tư phát triển: có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức
thực hiện các dự án đầu tư phát triển, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư duy
trì sản xuất với chức năng là chủ đầu tư.
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh: có quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh những mặt hàng theo ngành nghề đã đăng ký trên cơ sở phối hợp kinh
doanh chung của than Việt Nam.
- Trong lĩnh vực hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế: có quyền và
trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn sử dụng vốn phát triển và các
nguồn lực được than Việt Nam giao. Với tư cách là một pháp nhân kinh tế
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân

độc lập mỏ có trách nhiệm nộp các loại thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật và quy định của than Việt Nam.
- Trong lĩnh vực tổ chức: có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức
các đơn vị sản xuất, tuyển chọn bố trí CBCNV trong dây truyền sản xuất,
lựa chọn hình thức trả lương, thưởng theo chế độ Nhà nước và Than Việt
Nam.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh và công nghệ sản xuất của công ty
a./. Ngành nghề kinh doanh:
- Khai thác, chế biến ,tiêu thụ than và các khoáng sản khác
- Chế tạo sửa chữa phục hồi thiết bị mỏ, phương tiện vận tải và các
sản phẩm cơ khí khác.
- Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, giao thông dân dụng
đường dây và trạm.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Kinh doanh khách sạn Móng cái, Nhà khách Mỏ
b./. Công nghệ sản xuất của công ty
Để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh và phấn đấu đưa sản luợng
than khai thác ngày càng tăng. Công ty đã xây dựng hai công nghệ sản xuất
khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên (sơ đồ 1.1).
* Quy trình khai thác than hầm lò:
+ Công đoạn 1: Tiến hành đào các đường lò bằng từ bên ngoài vào
gặp các vỉa than gọi là lò cái. Loại lò này có tuổi thọ lâu bền, vật liệu để
chống lò chủ yếu bao gồm: (vì sắt, tấm chèn bê tông, gỗ, cột thủy lực đơn )
Sau đó, tiến hành khoan gạt đất đá, chèn chống.
+ Công đoạn 2: Tiến hành khoan bắn nổ mìn ra đất đá, bốc xúc vận
chuyển đất đá, khoan bắn nổ mìn ra than. Sau đó, bốc xúc vận chuyển than
về kho gia công chế biến
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
+ Công đoạn 3: Công đoạn này Than đưa ra sẽ được chuyển qua máng
trượt, máng cào hoặc băng tải.Sau đó, đổ vào xe goòng vận chuyển về nhà
máy tuyển. Giai đoạn vận chuyển than từ trong lò về nhà máy tuyển được
thực hiện bởi các phân xưởng vận tải .Quá trình này gọi là: vận chuyển than
nguyên khai.
+ Công đoạn 4: Công đoạn này than khi đưa vào nhà máy sàng tuyển
thì quá trình phân loại được tiến hành do phân xưởng sàng tuyển thực hiện.
Công việc này được các kỹ sư tuyển khoáng thuộc phòng KCS phụ trách kỹ
thuật thực hiện. Sau khi than được chế biến song sẽ được phòng KCS kiểm
định thử mẫu lần cuối cùng. Nếu kiểm tra thấy đạt chất lượng sẽ tiến hành
nhập kho thành phẩm.
* Quy trình khai thác than lộ thiên
+ Công đoạn 1: Khoan bắn nổ mìn : Đây là giai đoạn tiến hành khoan
bắn nổ mìn để gạt, bốc xúc và vận chuyển đất đá bóc, giai đoạn này bắt đầu
tiến hành khi chạm đến các vỉa than.
+ Công đoạn 2: Bốc xúc vận chuyển than : Công đoạn này khi toàn bộ
số lượng đất đá đã được san gạt bốc xúc thì tiến hành bốc xúc, vận chuyển
than. Trong khi khai thác nếu gặp vỉa than nào có độ cứng thì dùng máy xúc
gạt khai thác trực tiếp. Vỉa than có độ cứng lớn thì tiến hành khoan bắn nổ
mìn tạo om sau đó mới tiến hành gạt và xúc than.
+ Công đoạn 3: Vận chuyển về nhà máy sàng tuyển: Công đoạn này
Than sau khi khai thác, tiến hành bốc xúc, vận chuyển bằng ô tô. Sau đó tập
kết tại bãi than và tiến hành sàng tuyển, gia công chế biến.Than sau khi chế
biến xong được phòng KCS kiểm định thử mẫu lần cuối cùng. Nếu kiểm tra
thấy đạt chất lượng thì tiến hành nhập kho thành phẩm.
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công nghệ khai thác than của Công ty CP than
Hà lầm TKV
1.2.3. Thị trường sản phẩm.
a. Loại sản phẩm.
- Với đặc thù ngành, là một công ty than nên Công ty cổ phần than Hà
Lầm –TKV có sản phẩm than là chủ yếu (than sạch). Sản xuất than theo
từng chủng loại dựa trên nhu cầu của thị trường.
Than sạch của Công ty sản xuất ra chủ yếu đạt tiêu chuẩn Việt Nam:
Than của Công ty là loại than antraxit có chất lượng cao. Công ty đã và đang
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
11
Đơn vị khai thác lộ thiên Đơn vị khai thác hầm lò
Khoan bắn nổ mìn Khoan đất đá, tạo điện
Khoan bắn nổ mìn ra đất đá
Bốc xúc vận chuyển đất đá
Khoan bắn nổ mìn ra than
Bốc xúc vận chuyển than
Bốc xúc
V/c đất đá
Gạt đất đá
Bốc xúc vận chuyển than
Nhập kho công ty
Chế biến Sàng tuyển
Tiêu thụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu xuất khẩu, tiêu thụ than trong nước theo cơ
chế điều hành tiêu thụ của Tập đoàn TKV.
Than sạch theo tỷ lệ AK và độ tro của Công ty được phân ra thành

than tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam và tiêu chuẩn than cơ sở.
Trong đó:
 Than đạt tiêu chuẩn Việt Nam (Than cục và than từ cám 3 đến cám
8): Qua thực hiện các kết quả phân tích cho thấy than của Công ty là loại
than antraxit co nhiệt lượng cao. Công ty đã và đang sẵn sàng đáp ứng mọi
nhu cầu xuất khẩu, tiêu thụ than trong nước theo cơ chế điều hành việc tiêu
thụ của Tập đoàn TKV.
 Than đạt tiêu chuẩn ngành (cục 1b, 1c, don 6a, don 6b, don
6c,Cám 3c, 5, 6a, 6b) Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại than cục, cám
thương phẩm của vùng Hòn Gai của Tập đoàn TKV ngoài các loại than của
tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
- Ngoài sản xuất và kinh doanh than Công ty còn kinh doanh dịch vụ
nhà nghỉ khách sản Móng cái và dịch vụ Nhà khách Mỏ.
b) Thị trường sản phẩm
Thị trường sản phẩm tương đối đa dạng, Công ty Cổ Phần than Hà
Lầm – TKV là đơn vị trực thuộc Tập đoàn nên Công ty được phép tiêu thụ ở
cả trong và ngoài nước. Trong đó:
- Than xuất khẩu: Cám 11a, 11b, 11c, 12a.
- Than tiêu thụ trong nước:
Cung cấp cho 2 hộ chính sản xuất điện (cám 5),xi măng (cám 3c)
Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc: cám 6a, cám 6b.
Các hộ ngoài TKV đáp ứng nhu cầu sinh hoạt khác: than AK ≥45, cục
xô (1b, 1c, don 6a, don 6b, don 6c).
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Công ty tuyển than Hòn Gai: Than nguyên khai.
1.2.4. Mô hình tổ chức sản xuất.
- Trên cơ sở điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Than Hà

Lầm – TKV. Bộ máy sản xuất của công ty được tổ chức theo hướng gọn
nhẹ, các đơn vị sản xuất trong bộ máy được sắp xếp theo thứ tự và có tính
chuyên môn hóa cao, phân chia công việc rõ ràng, cụ thể.
Bộ máy sản xuất được khép kín từ khâu khai thác cho đến khâu tiêu
thụ sản phẩm (Sơ đồ 1.2).
Sơ đồ 1.2 : Bộ máy sản xuất của Công ty CP than Hà Lầm - TKV
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
13
Công ty cổ phần than Hà Lầm TKV
Sản xuất chính Phụ trợ
Phục vụ sản
xuất
Các công trường hầm lò
88,89,V10,KI50,KII50,KTCB
Công trường khai thác
than lô thiên
Phân xưởng
cơ điện
Phân xưởng
thông gió
Phân xưởng
nhà đèn
Phân xưởng
ô tô
Phân xưởng sàng
tuyển 28
Thành phẩm
Phân xưởng
chế biến

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
1.2.5. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
hai năm (2008, 2009)
Công ty hiện đang áp dụng mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng, cơ cấu tổ chức được phân chia thành các khối, đứng đầu mỗi khối đều
có một người phụ trách dưới sự lãnh đạo của Giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức sản xuất được sắp xếp theo thư tự và có tính chuyên
môn hoá cao do vậy ta có một số chỉ tiêu kinh tế sau:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU
Bảng 1.1
TT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng quỹ tiền lương Triệu đồng
277 864 332 646
2 Gía vốn hàng bán Triệu đồng
672 222 872 946
- Tiêu thụ than Triệu đồng
643 195 843 570
- Tiêu thụ khác Triệu đồng
29 027 29 375
3 Tổng số lao động người
4 165 4 230
4 Tiền lương bình quân Ngđ/tháng
5 586 6 553
5 LN trước thuế Triệu đồng
36 240 40 364
6 Doanh thu than Triệu đồng
834 761 1 036 250
Ghi chú: trích một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
- Về tiền lương: Tổng quỹ lương năm 2009 so với năm 2008 tăng 54
782 triệu đồng đạt 19,71%. Một trong những nguyên nhân chính làm tổng

quỹ lương tăng là do sản lượng và số lượng công nhân tăng. Tiền lương bình
quân của công nhân năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng chiếm 17,31%.
Khi tổng quỹ lương tăng làm tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống xã hội cho người lao động nói riêng và dân cư khu vực nói chung.
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Ngược lại khi tổng quỹ lương tăng sẽ làm tăng giá thành và giảm hiệu quả
kinh tế.
- Về lao động: Tổng số lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng 65
người chiếm khoảng 1,5%. Nguyên nhân là mỗi năm công ty được Tập đoàn
công nghiệp than Khoáng sản Việt Nam giao cho mức kế hoạch đạt được
cao, công ty đã tuyển thêm lao động nhằm đảm bảo số lượng công nhân cho
việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Về doanh thu than và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Doanh thu than năm 2009 so với năm 2008 tăng 201 489 triệu đồng chiếm
24,13% . Đây là kết quả đáng mừng bởi vì chỉ tiêu này là kết quả của các chỉ
tiêu khác đồng thời thể hiện kết quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Hà Lầm -TKV. Điều đó cũng chứng
tỏ rằng Công ty Cổ phần Than Hà Lầm -TKV đang trên đà phát triển và có
hướng đi đúng đắn.
- Trong quá trình kinh doanh công ty luôn chủ động về tài chính, nhà
nước không phải chi các khoản trợ cấp, Công ty liên tục phấn đấu hoàn
thành mục tiêu kế hoạch, lợi nhuận, các khoản nợ đều được công ty trả đúng
hạn.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần than Hà Lầm
TKV
1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý của công ty CP than Hà Lầm - TKV
Công ty cổ phần than Hà Lầm hiện đang áp dụng mô hình quản lý

kiểu trực tuyến chức năng (Sơ đồ 1.3), theo trực tuyến có các cấp quản lý,
mỗi cấp quản lý có một thủ trưởng, chịu trách nhiệm toàn diện việc điều
hành ở cấp mình phụ trách, cấp quản lý càng cao thì càng phải tập trung giải
quyết nhiều vấn đề chiến lược: hoạch định chiến lược, tổ chức cán bộ…Các
bộ phận chức năng được thành lập để giúp thủ trưởng trực tuyến cấp trung,
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
cấp cao về theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá về các nghiệp vụ quản lý
như: lập kế hoạch, thống kê, kế toán, lao động, tiền lương…
Các bộ phận tham mưu không có quyền ra lệnh đối với các thủ trưởng
cấp dưới.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công
ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định các vấn đề lớn về tổ chức hoạt động, sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển của Công ty theo quy định của điều lệ. Đại hội đồng cổ
đông bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát là cơ quan thay mặt Đại hội
đồng cổ đông quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội.
- Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chính là giám sát, chỉ đạo Giám đốc
điều hành và các cán bộ quản lý khác, trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty. Hội đồng quản trị Công ty có 5 thành viên.
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt
cổ đông để thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc công ty trong việc
quản lý và điều hành Công ty, kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành Công ty, kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của Công ty và thực hiện các công việc khác theo quy
định của luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Ban kiểm soát công ty có 3
thành viên.

- Ban Giám đốc gồm Giám đốc điều hành chung và các Phó Giám
đốc giúp việc cho Giám đốc điều hành chung, điều hành từng lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Các Tổ chức Đảng, Đoàn thể quần chúng gồm Đảng Uỷ Công ty,
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh.
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
- Các phòng quản lý có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo
Công ty quản lý từng lĩnh vực chuyên môn, là phòng trực thuộc Công ty.
Các phòng quản lý bao gồm các phòng khối kỹ thuật và khối nghiệp vụ.
- Khối kỹ thuật gồm có 9 phòng chức năng: Phòng Kỹ thuật mỏ;
Phòng Trắc địa, Phòng Địa chất; Phòng Cơ điện; Phòng Vận tải, Phòng Đầu
tư XDCB; Phòng Thông gió mỏ; Phòng An toàn mỏ; Phòng Quản lý dự án.
Khối kỹ thuật có nhiệm vụ chính là quản lý về các lĩnh vực kỹ thuật
theo từng chuyên ngành: lập, kiểm tra, giám sát thực hiện các biện pháp kỹ
thuật, thi công nghiệm thu thực hiện.
- Khối nghiệp vụ gồm 6 phòng chức năng: Phòng Kế toán – Thống
kê - Tài chính; Phòng Lao động tiền lương; Phòng Kế hoạch vật tư; Phòng
Tổ chức - Đào tạo; Phòng Thanh tra kiểm toán; Phòng Tiêu thụ.
Khối nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp việc cho lãnh đạo Công ty quản lý
các lĩnh vực về nghiệp vụ chuyên môn theo từng chuyên ngành.
- Khối điều hành sản xuất gồm 4 phòng chức năng: Phòng Điều
khiển sản xuất; Phòng Giám định sản phẩm; Phòng Bảo vệ quân sự; Phòng
Kho. Khối điều hành sản xuất có nhiệm vụ giúp việc cho lãnh đạo Công ty
điều hành sản xuất hàng ngày, tổ chức nghiệm thu số và chất lượng than sản
xuất tiêu thụ, bảo vệ tài sản của Công ty và cấp phát vật tư hàng hoá phục vụ
sản xuất
- Khối hành chính gồm 3 phòng chức năng: Phòng Thi đua văn thể; Phòng

Ytế; Phòng Hành chính. Khối Hành chính có nhiệm vụ giúp cho lãnh đạo
Công ty quản lý các lĩnh vực về thi đua khen thưởng, văn hoá thể thao, công
tác xã hội. Theo dõi chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân viên
xuất
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Sơ đồ 1.3: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần than Hà Lầm - TKV
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
- Các bộ phận sản xuất
a) Bộ phận sản xuất chính
- Gồm các công trường khai thác (CTKT 3, CTKT 6, CTKT 8, CTKT
9, CTKT 10, CT 26-3, CTKTCB 1, CTKTCB2, CTKTCB 4, CTKT Lộ
Thiên).
b) Bộ phận sản xuất phụ
- Gồm các phân xưởng như (PX Thông gió, PX Nhà đèn, PX Ôtô 1,
PX Ôtô 2, PX Phục vụ, PX Cơ khí-cơ điện, Công trường vận tải lò, PX chế
biến, Px sàng tuyển 28, Ngành ăn, phòng kho.
c) Bộ phận sản xuất phụ trợ
- Phân xưởng xây dựng
d) Bộ phận sản xuất nghề phụ
- Nhà khách
- Khách sạn Sao Biển
e) Bộ phận phúc lợi văn hoá
- Phòng thi đua văn thể
- Phòng y tế
- Phòng Môi trường

f) Bộ phận quản lý - hành chính
- Phòng kỹ thuật mỏ, phòng thông gió mỏ, phòng địa chất, phòng trắc
địa, phòng điều khiển sản xuất, phòng KCS, phòng vận tải, phòng kế hoạch -
vật tư, phòng tổ chức - đào tạo, phòng lao động - tiền lương, phòng kế toán -
tài chính, phòng thanh tra - kiểm toán, phòng tiêu thụ, phòng an toàn, phòng
bảo vệ quân sự, phòng quản lý dự án, phòng đầu tư xây dựng cơ bản, văn
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
phòng - quản trị, phòng tin học - quản lý, giám đốc, các phó giám đốc, trợ lý
giám đốc.
Công ty thực hiện công tác quản lý theo mô hình "trực tuyến - chức
năng". Đặc điểm công tác tổ chức quản lý của Công ty là phân rõ được trách
nhiệm và quyền hạn của cán bộ quản lý trên cơ sở các mối quan hệ và
nguyên tắc điều hành công việc, bộ máy quản lý của Công ty than Hà Lầm
thành lập như sau:
- Giám đốc do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, Giám đốc là
người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một
hoặc một số lĩnh vực theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân
công và uỷ quyền thực hiện.
- Kế toán trưởng giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác
kế toán thống kế tài chính, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
Các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc
giám đốc, các phó giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công
ty.

- Các Trưởng phòng trong Công ty được Giám đốc bổ nhiệm và có
nhân viên tham mưu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công việc
mà mình được quản lý.
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
- Các Quản đốc công trường, phân xưởng là người trực tiếp quản lý và
chỉ đạo để công trường, phân xưởng của mình hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
1.4. Tổ chức vận dụng kế toán tại công ty CP than Hà Lầm TKV
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Hà Lầm
TKV là chỉ sản xuất một loại mặt hàng và có quy mô lớn nên Công ty cổ
phần than Hà Lầm đã chọn hình thức công tác kế toán tập trung.
Theo hình thức này phòng kế toán chính của Công ty chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác
thống kê trong toàn đơn vị tổng thể. Còn ở các công trường, phòng kế toán
chính chỉ bố trí thống kê thu nhận và kiểm tra những chứng từ ban đầu để 3
– 4 ngày chuyển chứng từ lên phòng kế toán chính, ngoài ra thống kê phân
xưởng còn thực hiện một số công việc hạch toán khác như ghi chép các chỉ
tiêu thống kê, ghi chép một số nghiệp vụ cụ thể được giao hoặc ghi chép
những phần hành kế toán chi tiết phát sinh ở các công trường này, định kỳ
lập báo cáo đơn giản gửi về phòng kế toán chính.
Phòng kế toán chính có nhiệm vụ thực hiện, kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán, thống kê trong phạm vi toàn Công ty, giúp Ban giám đốc tổ chức
công tác thông tin trong kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính
diễn ra trong Công ty. Đồng thời hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận
trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán
và chế độ quản lý kinh tế tài chính.

SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Phòng kế toán tài chính gồm 9 thành viên, đứng đầu là kế toán trưởng,
tiếp theo là kế toán tổng hợp và thủ quỹ. Mỗi nhân viên phụ trách một phần
hành kế toán, cụ thể là :
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty
và luật pháp bề nhiệm vụ được giao. Người đứng đầu bộ máy kế toán, tham
mưu chính về công tác kế toán tài vụ của Công ty. Kế toán trưởng là người
có năng lực, trình độ chuyên môn cao về tài chính kế toán, nắm chắc các chế
độ hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận mình phụ
trách, tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác, đồng thời cùng Ban giám đốc
phát hiện ra mặt mạnh, mặt yếu về công tác tài chính – kế toán để giám đốc
kịp thời ra các quyết định.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Là người chịu trách
nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu giữ tài liệu kế toán, vào sổ
tổng hợp và lập báo cáo quyết toán Công ty.
- Kế toán thành phẩm: Hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình tiêu
thụ hàng hoá, theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng và đối chiếu công nợ đối
với từng kho hàng, từng khách hàng.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là kế toán theo dõi, tính toán
lương theo tháng, bậc lương của Công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời
cho người lao động. Cũng từ đó tính trích BHXH và các khoản BHXH mà
công nhân viên được hưởng.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Theo dõi chi tiết việc thanh
toán qua ngân hàng, số hiện có và tình hình biến động của các khoản tiền gửi
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
của Công ty. Theo dõi các khoản thanh toán vời người mua, người bán, theo
dõi tình hình thanh toán nội bộ, tổ chức hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình
thu, chi, tồn quỹ tiền mặt.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần
than Hà Lầm – TKV
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
tiêu
thụ
thành
phẩm
Kế
toán
vốn
bằng
tiền,
thanh
toán
Kế
toán
lương
&

BHX
H
Kế toán
tập hợp
CP &
tính
giá
thành
SP
Thủ
quỹ
Kế toán Trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
TSC
Đ
Kế toán thống kê các công trường
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
- Kế toán vật tư: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động
tăng giảm vật tư cũng như tình hình nhập xuất tồn vật tư trong toàn Công ty.
- Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh tròn
quá trình bán hàng và quản lý Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp
mà tiến hành nhập, xuất quỹ đồng thời tiến hành ghi sổ quỹ. Chịu trách
nhiệm vật chất về số tiền mặt ở quỹ.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp mà tiến hành nhập, xuất
quỹ đồng thời tiến hành ghi sổ quỹ. Chịu trách nhiệm vật chất về số tiền mặt
ở quỹ.
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.

1.4.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – TKV tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức Nhật ký chứng từ. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có dây truyền sản xuất hoàn chỉnh có nhiều
bộ phận kế toán….Căn cứ vào chứng từ phát sinh hàng ngày, kế toán tiến
hành kiểm tra, đối chiếu, phân loại, vào bảng kê, các sổ chi tiết theo yêu cầu
quản lý, các nhật ký liên quan. Số liệu tổng hợp ở các bảng kê cũng được ghi
chuyển vào các nhật ký liên quan và ghi vào sổ cái. Định kỳ lập, gửi các báo
cáo kế toán theo đúng quy định hiện hành.
*/ Chế độ kế toán vận dụng tại đơn vị:
Niên độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn là năm dương lịch tính
từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với nguyên
tắc thuế của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong tháng nào sẽ được khấu trừ
ngay trong tháng đó. Các mức thuế suất bao gồm 0%, 5% và 10%
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Với hàng tồn kho, doanh nghiệp hạch toán tổng hợp theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Mọi nghiệp vụ phát sinh sẽ được hạch toán
ngay khi có đủ bằng chứng chứng minh về sự tồn tại của nghiệp vụ. Đồng
thời giá xuất sẽ được phản ánh thường xuyên trong mỗi lần xuất theo
phương pháp tính giá nhập trước xuất trước (FIFO). Tuy nhiên bên cạnh đó
kế toán còn sử dụng cả phương pháp giá đích danh và giá bình quân cả kỳ
dự trữ. Nguyên tắc sử dụng trong đánh giá hàng tồn kho là nguyên tắc giá
gốc.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là tiền Việt Nam đồng.
Với ngoại tệ, tỷ giá doanh nghiệp sử dụng trong quy đổi ngoại tệ là tỷ giá thực
tế hay còn gọi là tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng. Tỷ giá này được

Ngân hàng Trung Ương thông báo hoặc được đăng trên báo Nhân dân số ra
hàng ngày.
Tài sản cố định được doanh nghiệp tiến hành khấu hao theo phương
pháp đường thẳng tức là giá trị của tài sản sẽ được phân bổ đều trong các
năm trong suốt vòng đời sử dụng của mình. Khung thời gian sử dụng hữu
ích cũng như tỷ lệ khấu hao tài sản cố định hữu hình và vô hình được áp
dụng theo thông tư số 203/2009/TT-BTC. Việc đánh giá tài sản cố định cũng
được tiến hành đánh giá theo giá gốc.
*/ Hình thức nhật ký chứng từ được áp dụng trong doanh nghiệp.
- Vận dụng chế độ kế toán:
Việc vận dụng chế độ tài khoản của Công ty trên cơ sở hệ thống tài
khoản kế toán quy định chung cho doanh nghiệp theo quy định số
15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/3/2006 và Công ty vận dụng hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp áp dụng cho Tập đoàn Công nghiệp và Khoáng sản
Việt Nam đã được Bộ Tài chính cho phép ban hành.
SV: Đoàn Thị Quế Lớp: Kế toán – Khoá
K39
25

×