Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích hiệu quả phương pháp lãnh đạo của đội ngũ quản trị viên trong doanh nghiệp công ty hymetco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.01 KB, 40 trang )

BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Đội ngũ quản trị đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự quyết định sự thành
bại của mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có phát triển được hay không là nhờ
vào việc lập ra kế hoạch đúng đắn, thực tế, mang tính khả thi, cùng với việc xây
dựng cơ cấu tổ chức, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện công việc của cấp
dưới cũng như động viên quan tâm đến các quá thành viên trong tổ chức. Trong
đó, phương pháp lãnh đạo cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để củng cố thêm kiến thức môn Quản trị doanh nghiệp, em được giao nhiệm vụ
Bài tập lớn: Phân tích hiệu quả phương pháp lãnh đạo của đội ngũ quản trị
viên trong doanh nghiệp. Nội dung Bài tập lớn này gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty HYMETCO và cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng về phương pháp lãnh đạo mà đội ngũ quản trị viên Công
ty HYMETCO đang áp dụng
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
1
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HYMETCO VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
HYMETCO
Công ty vật tư kỹ thuật khí tượng thuỷ văn với tên giao dịch của công ty là
HYMETCO (Hydromete orological Technical Materials Company). Trụ sở
chính tại Số 1 - Nguyễn Chí Thanh - Phường Láng Thượng - Đống Đa - Hà Nội.
HYMETCO là một DNNN được thành lập theo quyết định số 120 KTTV/QĐ
ngày 29/4/1993 của tổng cục Khí tượng thuỷ văn, phù hợp với qui chế về thành
lập và giải thể DNNN ban hành kèm theo nghị định 156/HĐBT ngày 7/5/1992
của Hội đồng bộ trưởng.


Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản bằng VND và USD mở tại
ngân hàng công thương Đống Đa và VIETCOMBANK.
Thời kỳ đầu, tiền thân của công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng cục khí tượng
thuỷ văn, được thành lập vào năm 1977 với chức năng nhiệm vụ thực chất chỉ
như một tổng kho cho toàn ngành. Hoạt động của công ty trong giai đoạn 1977
-1989 hết sức trì trệ, không có hiệu quả do cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung
lỗi thời chi phối. Ngay cả khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, giai đoạn 1989
-1993, công ty vẫn hoạt động không hiệu quả do vẫn phải chịu sự quản lý quan
liêu bao cấp của Tổng cục khí tượng thuỷ văn. Đến 29/4/1993, công ty được
thành lập lại trở thành một DNNN hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính nhưng
công ty vẫn phải trải qua hai năm hoạch toán thử. Do vẫn còn ít nhiều bao cấp
nên công ty không đạt được các chỉ tiêu kinh tế đã đặt ra, hoạt động kinh doanh
bấp bênh.
Sau khi dứt hẳn khỏi sự bao cấp, bằng sự nỗ lực không ngừng và sự đồng tâm
hiệp lực của Giám đốc cùng toàn bộ cán bộ - công nhân viên trong công ty, công
ty đã có những thành tựu đáng kể. Từ chỗ hoạt động kinh doanh thua lỗ, không
có lãi, cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn kinh doanh hạn chế, thị trường bị bó hẹp,
thì tới nay tình hình đã khác hẳn: công ty làm ăn có lãi trong vài năm liên tục và
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
2
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
đang trên đà tăng trưởng, thị trường được mở rộng cả trong và ngoài nước
( Lào,Campuchia ), cơ sở vật chất kỹ thuật và đời sống cán bộ - công nhân
viên không ngừng được cải thiện. Không những thế công ty vẫn đảm bảo thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ chính trị của ngành.
Do có tính chất đặc thù là một Công ty kinh doanh thiết bị chuyên ngành nên thị
trường tiêu thụ chủ yếu là khách hàng trong ngành chiếm tới 85 - 87%, rất ít bán
ra ngoài. Vì vậy, hoạt động của Công ty mang tính chất là một đơn vị hành chính
sự nghiệp hơn là một đơn vị sản xuất kinh doanh.
1.1.2.ĐÔI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG

TY
1.1.2.1.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy, thiết bị vật tư kỹ thuật phục vụ đo đạc khảo sát
các chuyên ngành khí tượng thuỷ văn, hải văn, môi trường, khoa học kỹ
thuật và các mặt hàng kim khí, điện máy
Sản xuất gia công, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị chuyên ngành.
Thiết kế xây dựng và lắp đặt các công trình khí tượng thuỷ văn.
Sản xuất đồ mộc chuyên ngành và dân dụng.
Tư vấn chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyên ngành
1.1.2.2.Các mặt hàng kinh doanh chính.
Công ty HYMETCO thực hiện kinh doanh ba nhóm mặt hàng chính.
Nhóm mặt hàng khí tượng bao gồm: Các loại máy đo áp suất không khí;các loại
máy đo độ ẩm không khí, độ ẩm đất, độ ẩm các sản phẩm công nông nghiệp; các
máy đo nhiệt độ không khí, nhiệt độ đất, nhiệt độ nước; các trạm khí tượng tự
động, rada thời tiết; thiết bị vô tuyến thám không
Nhóm mặt hàng thuỷ văn-hải văn: Các loại máy đo tốc độ, hướng dòng chảy và
mực nước biển, sông, hồ, mương máng; các loại máy đo sâu, đo mức nước triều,
đo các yếu tố của sóng; thiết bị đo tốc độ và hướng dòng chảy nhiều tầng; các
loại máy trắc địa, thuỷ chuẩn kinh vĩ, la bàn đo xa, toàn, ,định vị ; máy quyết
địa địa hình đáy sông, hồ, biển,
Nhóm mặt hàng môi trường: Các loại máy đo các yếu tố đặc trưng của nước;
nhiệt độ, độ mặn, độ dầu, độ PH, oxy hoà tan, chất rắn hoà tan, độ đục trong
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
3
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
hồ, sông và biển; các máy đo nồng độ bụi, phân tích các thành phần khí, khí độc,
khí cháy ,thiết bị đo và phân tích xăng dầu.
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các mặt hàng thiết bị khoa học kỹ thuật trong
các phòng thí nghiệm và các mặt hàng kim khí điện máy.
1.1.3.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY HYMETCO

1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Để đảm bảo cho mọi hoạt động tổ chức quản lí, đưa hoạt động kinh doanh đi vào
nề nếp ổn định, thống nhất chỉ đạo và tổ chức thực hiện để không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh tế. Công ty đã tổ chức bộ máy hoạt động của mình theo kiểu
trực tuyến theo sơ đồ sau:
1.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1.Ban giám đốc: Bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền ra quyết định tổ chức chỉ đạo,
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty; chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động của công ty trước pháp luật cũng như trước Tổng cục khí tượng
thuỷ văn. Giám đốc được sự hỗ trợ của Phó giám đốc.
Phó giám đốc ngoài nhiệm vụ cụ thể của mình trong từng lĩnh vực phải góp ý
kiến tham mưu cho Giám đốc và là người đại diện khi Giám đốc vắng mặt.
2.Phòng hành chính tổ chức: có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Sắp xếp và tổ chức lao động nhằm sử dụng hợp lí và có hiệu quả lực
lượng lao động của công ty. Nghiên cứu các biện pháp và tổ chức thực hiện việc
giảm lao động gián tiếp của công ty.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng hành
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán- tài vụ
Xưởng máy
Kho hàng
4
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Thứ hai: Nghiên cứu các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương và phân

phối hợp lí tiền thưởng để trình Giám đốc. Đồng thời thực hiện chế độ kỷ luật
với cán bộ - công nhân viên vi phạm điều lệ của công ty.
3. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ khai thác nguồn hàng, trực tiếp tham gia các
hoạt động xuất nhập khẩu, cung ứng tiêu thụ hàng hoá trong nước, thực hiện
kinh doanh theo phương thức khoán đối với từng nhân viên trong phòng. Ngoài
ra phòng còn phải lập kế hoạch phát triển kinh doanh của công ty.Trưởng phòng
là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời thực hiện chế độ kỷ luật
đối với cán bộ - công nhân viên vi phạm điều lệ của công ty.
4.Phòng kế toán-tài vụ: Có chức năng tham mưu hỗ trợ giám đốc quản lí, sử
dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn của công ty theo quy định của pháp luật, chế
độ thể lệ kinh tế tài chính. Kế toán trưởng kiêm kế toán của phòng là người chịu
trách nhiệm trước Giám đốc.
5.Xưởng máy: sửa chữa, lắp ráp máy khí tượng thuỷ văn, khắc các loại ống
đong,cắt đục giấy, lắp đặt sâu vườn khí tượng thuỷ văn Xác định được hư
hỏng và lập phương án sửa chữa, thay thế các loại máy chuyên dùng trong các
ngành. Xây dựng định mức kỹ thuật cho các sản phẩm sản xuất gia công. Chỉ
đạo và kiểm tra thực hiện các quy trình công nghệ trong sản xuất, cải tiến mẫu
mã và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Giám sát kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
6. Kho hàng: Trực thuộc phòng kế toán tài vụ, có nhiệm vụ đảm bảo việc xuất
nhập hàng, theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán; bảo quản quản lý, đảm bảo về
an ninh số lượng, chất lượng hàng
1.2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1 KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO
Có nhiều khái niệm về phương pháp lãnh đạo mỗi một phương pháp phụ thuộc
vào ý chí, trình độ, năng lực của chủ thể lãnh đạo, quản lý. Mặc dù vậy, các
phương pháp lãnh đạo đều có một điểm chung là tính chủ động, quyết đoán của
chủ thể lãnh đạo, quản lý và ý thức chấp hành, thực hiện của khách thể lãnh đạo.
Phương pháp lãnh đạo là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ

Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
5
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
đích của chủ thể lãnh đạo lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có được
của hệ thống) và khách thể quản lý (các hệ thống khác, các ràng buộc của môi
trường ) để đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Do vậy, giữa chủ thể và khách thể lãnh đạo, quản lý có quan hệ với nhau một
cách chặt chẽ. Mối quan hệ này thể hiện vị trí, vai trò của người lãnh đạo, quản
lý và người bị lãnh đạo, quản lý. Và một khi người lãnh đạo, quản lý và người bị
lãnh đạo, quản lý cùng hướng đến một mục đích chung của một công việc, một
nhiệm vụ nào đó thì sẽ đạt được kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu giữa
người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý thiếu sự hợp tác, không có
sự thống nhất nhau về quyền lợi và trách nhiệm thì công việc sẽ gặp nhiều khó
khăn,kết quả thu được sẽ hạn chế.
Tác động của phương pháp lãnh đạo, quản lý luôn là tác động có mục tiêu, nhằm
phối hợp hoạt động, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống. Vì vậy, mục tiêu quản
lý quyết định việc lựa chọn phương pháp lãnh đạo. Trong quá trình lãnh đạo
người lãnh đạo phải luôn điều chỉnh các phương pháp nhằm đạt mục tiêu tốt
nhất. Người lãnh đạo có quyền lựa chọn phương pháp lãnh đạo, nhưng không có
nghĩa là chủ quan, tuỳ tiện, muốn sử dụng phương pháp nào cũng được. Mỗi
phương pháp lãnh đạo khi sử dụng lại tạo ra một cơ chế tác động mang tính
khách quan vốn có của nó. Bên cạnh những yếu tố tích cực, phù hợp với mục
tiêu dự đoán ban đầu còn có những yếu tố không phù hợp, thậm chí trái ngược
với mục tiêu đặt ra. Điều đó đòi hỏi người lãnh đạo phải tỉnh táo, sâu sát thực tế,
kịp thời có biện pháp bổ sung để khắc phục các mặt tiêu cực khi chúng xuất
hiện.
Như vậy, phương pháp lãnh đạo, quản lý không có một công thức định sẵn như
trong toán học, mà nó luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý của
những điều kiện khách quan và chủ thể, của ý chí, nghệ thuật lãnh đạo, quản lý.

Điều đó cho thấy, phương pháp lãnh đạo, quản lý rất đa dạng và mỗi một chủ thể
lãnh đạo, quản lý có một phương pháp lãnh đạo, quản lý riêng để đạt mục đích
của mình.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
6
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO
1.2.2.1 Nhân tố khách quan
1. Môi trường và điều kiện làm việc.
Môi trường và điều kiện làm việc có ảnh hưởng đến phương pháp lãnh đạo, quản
lý ở những khía cạnh sau:
+ Tạo ra tâm lý phấn khởi, thoải mái cho người quản lý, nếu môi trường và điều
kiện làm việc tốt và ngược lại. Qua đó mà phương pháp lãnh đạo, quản lý của
chủ thể được phát huy hay hạn chế.
+ Xây dựng được niềm tin, sự đoàn kết nhất trí trong các tổ chức, tập thể và cá
nhân.
+ Phát huy được sức mạnh tổng hợp trong từng tổ chức, tập thể và người lao
động.
2.Cơ chế quản lý, nội quy, quy chế, quy định
Cơ chế quản lý, nội quy, quy chế, quy định là những khuôn khổ pháp lý để
người lãnh đạo, quản lý dựa vào đó thực hiện phương pháp lãnh đạo, quản lý của
mình. Cơ chế quản lý, nội quy, quy chế, quy định được chặt chẽ, phù hợp sẽ tạo
điều kiện nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của người lãnh đạo cũng như sự
tuân thủ, chấp hành và thực thi nhiệm vụ của người bị lãnh đạo.
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan
1.Trình độ, năng lực của người lãnh đạo, quản lý
Phương pháp lãnh đạo, quản lý sẽ không đạt được hiệu quả cao nếu người lãnh
đạo, quản lý không đủ trình độ và năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo, quản
lý. Điều này có liên quan đến việc giao việc cho cán bộ là phải lựa chọn những
người lãnh đạo có đủ đức, đủ tài, vừa hồng, vừa chuyên.

2.Tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, năng động, sáng tạo và ý thức chấp hành
của người lãnh đạo và người bị lãnh đạo.
Để thực hiện có hiệu quả phương pháp lãnh đạo, quản lý đòi hỏi cả chủ thể lãnh
đạo, quản lý (người lãnh đạo) và khách thể lãnh đạo quản lý (người bị lãnh đạo)
phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, năng động, sáng tạo trong bất cứ
một công việc gì dù lớn hay nhỏ, dù thuận lợi hay khó khăn, không được đẩy
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
7
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
trách nhiệm cho nhau. Người lãnh đạo phải gương mẫu trong công việc, nói đi
đôi với làm để làm gương cho cấp dưới noi theo.
3.Quyền uy, uy tín của người lãnh đạo
Quyền uy thể hiện vị thế của người lãnh đạo, quản lý đối với người bị lãnh đạo,
quản lý. Không có quyền uy hoặc lạm dụng quyền uy để "bắt nạt" người khác
đều làm giảm hiệu lực và hiệu quả của phương pháp lãnh đạo, quản lý. Đương
nhiên, quyền uy của người lãnh đạo, quản lý phải dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao thì mới phát huy được tác dụng trong thực tế. Nếu không
tuân thủ điều đó thì quyền uy sẽ bị vô hiệu hoá. Uy tín của người lãnh đạo, quản
lý có ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp lãnh đạo, quản lý. Người lãnh đạo có
uy tín cao không chỉ tạo được sự tin tưởng, kính trọng đối với cấp dưới mà còn
nâng cao được uy tín cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình công tác. Nhờ đó mà
các chủ trương, nhiệm vụ đề ra được mọi người hưởng ứng và tích cực thực
hiện.
4.Phương pháp lãnh đạo, quản lý chịu tác động to lớn của nhu cầu và động cơ
làm việc của người bị tác động xét theo thời gian và không gian diễn ra sự lãnh
đạo, quản lý.
1.2.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO
Các phương pháp lãnh đạo, quản lý hết sức linh hoạt với những đặc điểm cần
chú ý là:
1.2.3.1. Phương pháp lãnh đạo, quản lý hết sức biến động

Sự biến động này được thể hiện ở các hình thức biểu hiện của mỗi phương pháp
tại mỗi thời điểm, mỗi đối tượng khác nhau là không giống nhau hẳn nhau. Cùng
một phương pháp lãnh đạo nhưng ở nước này cách thể hiện khác ở nước kia,
thậm chí ở cùng một nước nhưng địa phương này lại khác địa phương kia.
1.2.3.2. Phương pháp lãnh đạo, quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ
thuật
Phương pháp lãnh đạo, quản lý là một khoa học vì nó có chủ thể lãnh đạo, quản
lý và khách thể lãnh đạo, quản lý, thiếu một trong hai yếu tố đó thì không thể
thực hiện được phương pháp lãnh đạo, quản lý. Mối quan hệ giữa chủ thể và
khách thể lãnh đạo, quản lý được điều chỉnh bằng các quy định, các nguyên tắc,
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
8
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
cơ chế mang tính pháp lý và bằng uy tín, niềm tin. Do đó, nếu một trong những
nội dung trên bị vi phạm thì phương pháp lãnh đạo, quản lý sẽ không thực hiện
được hoặc thực hiện không có hiệu quả.
Phương pháp lãnh đạo, quản lý là một nghệ thuật, bởi chủ thể lãnh đạo, quản lý
thiếu một nghệ thuật trong phương pháp lãnh đạo, quản lý của mình thì hiệu lực
và hiệu quả quản lý sẽ không cao, thậm chí có lúc thất bại. Thực tế cho thấy, có
nơi, có lúc người lãnh đạo, quản lý thiên về cách dùng mệnh lệnh, nguyên tắc,
biện pháp mà thiếu một nghệ thuật lãnh đạo, quản lý thì sẽ chấp hành và thực
hiện mệnh lệnh của cấp dưới thiếu tính tự giác, thiếu tính chủ động, sáng tạo
trong công việc.
1.2.3.3. Phương pháp lãnh đạo, quản lý luôn đan kết vào nhau
Theo nghĩa là trong việc sử dụng phương pháp lãnh đạo này, cách thể hiện cụ thể
đã có nội dung của các phương pháp lãnh đạo, quản lý khác xuất hiện. Điều này
còn là cách xử lý nhược điểm của mỗi phương pháp lãnh đạo, quản lý riêng lẻ,
chỉ có kết hợp chúng lại mới có thể phát huy được ưu điểm của mọi phương
pháp và hạn chế phần khiếm khuyết của chúng.
1.2.3.4. Phương pháp lãnh đạo, quản lý đòi hỏi tính tự giác, tinh thần làm chủ

và ý thức tổ chức kỷ luật cao của người lãnh đạo và người bị lãnh đạo
Ngoài những quy định có tính pháp lý, tính nguyên tắc, trong phương pháp lãnh
đạo, quản lý còn đòi hỏi tính tự giác, tinh thần làm chủ và ý thức tổ chức, kỷ luật
cao của người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý. Nói cách khác,
tuỳ vào vị trí công tác của mình mà người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh
đạo, quản lý phải tự mình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao một cách
tự giác, không đòi hỏi bất cứ một điều kiện gì và cũng không vì một lý do gì mà
vi phạm các nguyên tắc, các quy định có tính pháp lý của người lãnh đạo và
người bị lãnh đạo.
Tinh thần làm chủ, ý thức tổ chức kỷ luật cao của người lãnh đạo, quản lý và
người bị lãnh đạo, quản lý cũng là những vấn đề đáng quan tâm. Nếu một trong
những bên có liên quan tinh thần làm chủ và ý thức tổ chức, kỷ luật không cao
thì sẽ dẫn đến tình trạng vô tổ chức, vô kỷ luật, làm đến đâu hay đến đó, không
coi trọng lợi ích của Nhà nước, của tập thể và cá nhân để phấn đấu thực hiện
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
9
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thiếu tôn trọng nhau đối với người lãnh đạo
và người bị lãnh đạo.
1.2.3.5. Phương pháp lãnh đạo, quản lý đòi hỏi văn hoá ứng xử và tính dân
chủ cao người lãnh đạo và người bị lãnh đạo
Văn hoá ứng xử thể hiện mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh giữa người lãnh đạo và
người bị lãnh đạo trong công việc hàng ngày. Đó là sự tôn trọng, yêu thương,
quý trọng nhau, không cục bộ địa phương, không kèn cựa địa vị, không cá nhân
chủ nghĩa, mình vì mọi người, mọi người vì mình; không xu nịnh cấp trên, trù
dập, ức hiếp cấp dưới. Trong quan hệ công tác luôn tỏ thái độ vui vẻ, hoà nhã,
kính trên, nhường dưới, gần gũi, động viên, giáo dục, thuyết phục, không định
kiến hẹp hòi hoặc bàng quang, vô trách nhiệm, việc ai nấy làm, thấy đúng không
bảo vệ, thấy sai không góp ý, phê bình
Văn hoá ứng xử có vai trò quan trọng đối với phương pháp lãnh đạo, quản lý,

bởi nó rất cần thiết đối với cả người lãnh đạo và người bị lãnh đạo.
Tính dân chủ cao cũng là đặc điểm của phương pháp lãnh đạo, quản lý. Nó thể
hiện việc phát huy dân chủ đối với mọi người, nhất là đối với những vấn đề có
liên quan đến trách nhiệm và quyền lợi của tập thể và cá nhân. Nó tôn trọng ý
kiến của mọi người trong việc góp ý xây dựng cơ quan, tổ chức, cá nhân Do
đó, tính dân chủ càng cao thì càng phát huy rộng rãi ý kiến của mọi người một
cách tích cực, tự giác, tạo không khí phấn khởi, thoải mái trong công việc, trong
quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo.
1.2.4. VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO
Phương pháp lãnh đạo, quản lý là nhằm đạt được mục đích của người lãnh đạo,
quản lý đối với công việc được giao trong những điều kiện và môi trường nhất
định. Vì vậy, nó có các vai trò sau:
1.2.4.1. Đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của người lãnh
đạo, quản lý đối với công việc được giao
Suy cho cùng mọi phương pháp lãnh đạo, quản lý cùng nhằm đạt được mục đích
nào đó của người lãnh đạo, quản lý, cụ thể là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
người lãnh đạo, quản lý trong những điều kiện và môi trường nhất định, chẳng
hạn:
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
10
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, phương pháp lãnh đạo, quản lý của
người đứng đầu đơn vị là làm thế nào động viên được tinh thần thi đua của
người lao động, tích cực, hăng hái sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu về sản phẩm, chất lượng, hiệu quả, hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về sản phẩm, về giá trị hàng hoá, về doanh thu
và lợi nhuận, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, phương pháp lãnh đạo, quản lý của

người đứng đầu cơ quan là tạo ra được không khí làm việc dân chủ thoải mái,
phấn khởi đối với công nhân, viên chức, phát huy tính tích cực, tự giác, ý thức tổ
chức, kỷ luật, tính năng động, sáng tạo của mọi người đối với công việc được
giao, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
Không để xảy ra mất đoàn kết, bè phái, tham ô, lãng phí, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước tập thể và những công việc được giao
trong công tác lãnh đạo, quản lý.
1.2.4.2. Phương pháp lãnh đạo, quản lý góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác của các tập thể và cá nhân, nâng cao năng lực, uy tín của người
lãnh đạo, quản lý
Người lãnh đạo, quản lý có phương pháp lãnh đạo, quản lý tốt sẽ tập hợp được
đông đảo quần chúng dưới quyền mình thực hiện tốt các kế hoạch, chủ trương
công tác của người lãnh đạo đề ra. Quy tụ được đội ngũ, tạo được sự đoàn kết
nhất trí, sự đồng thuận trong cán bộ, công chức, viên chức đối với công việc
được giao. Nhờ đó mà chất lượng, hiệu quả công tác của tập thể và cá nhân được
nâng cao. Ngược lại, người lãnh đạo, quản lý không có phương pháp lãnh đạo,
quản lý tốt, không những làm yếu đi sức mạnh của tập thể, mà còn ảnh hưởng
đến chất lượng và hiệu quả công tác của tập thể và cá nhân, tạo tâm lý lo lắng
đối với mọi người, làm cho người lao động an tâm, phấn khởi trong lao động và
học tập, không toàn tâm, toàn ý với công việc được giao.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
11
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Thông quan phương pháp lãnh đạo, quản lý tốt hoặc không tốt mà năng lực, uy
tín của người lãnh đạo, quản lý sẽ được nâng cao hoặc giảm sút. Điều đó thể
hiện ở kết quả và hiệu quả của công tác lãnh đạo, quản lý, ở kết quả hoạt động
của từng tập thể và cá nhân trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, trong việc
thực hiện kế hoạch, chủ trương công tác của người lãnh đạo, quản lý.
1.2.4.3. Nâng cao khả năng cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin giữa người

lãnh đạo và người bị lãnh đạo
Người lãnh đạo có phương pháp lãnh đạo, quản lý tốt sẽ làm cho mối quan hệ
giữa người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý ngày càng chặt chẽ,
gắn bó hơn, cấp trên tin tưởng vào cấp dưới và ngược lại. Nhờ đó mà khả năng
cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin được nâng cao. Đây chính là điều kiện
thuận lợi để người lãnh đạo, quản lý nắm bắt thông tin được kịp thời, chính xác,
thường xuyên từ cơ sở, từ các tập thể và cá nhân, trên cơ sở đó sáng lọc, xử lý
thông tin phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý của mình. Mặt khác, người bị
lãnh đạo, đồng thời tiếp nhận những thông tin từ người lãnh đạo, quản lý về
những điều mình quan tâm đối với công việc chung cũng như đối với những vấn
đề có liên quan đến bản thân mình.
Chính việc nâng cao khả năng cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin giữa người
lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý càng làm cho các mối quan hệ
giữa các tập thể và cá nhân ngày càng chặt chẽ, thân thiện và hiểu biết nhau hơn,
tạo được sự thông cảm, gần gũi, gắn bó nhau trong công tác và trong cuộc sống;
tạo được sự đoàn kết, nhất trí, sự đồng thuận trong cơ quan, đơn vị
1.2.4.4. Khơi dậy và phát huy được sức mạnh của mỗi tập thể và cá nhân,
chống bệnh quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm giữa người lãnh đạo,
quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý
Người lãnh đạo, quản lý có phương pháp lãnh đạo, quản lý đúng, phù hợp, được
mọi người đồng tình ủng hộ thì sẽ khơi dậy và phát huy được sức mạnh của mỗi
tập thể và cá nhân. Bởi lẽ, phương pháp lãnh đạo, quản lý đó tạo được sự đồng
sức, đồng lòng của mọi người cùng phấn đấu vì một mục tiêu và lợi ích chung,
ngoài ra không có mục đích và động cơ nào khác, giữa cái chung và cái riêng có
sự thống nhất, hài hoà.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
12
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Từ đó sẽ chống được bệnh quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm giữa người
lãnh đạo và người bị lãnh đạo, thông qua uy tín trách nhiệm cá nhân và thông

qua phê bình, tự phê bình, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đối với mọi
người và đối với mọi người, nâng cao được trách nhiệm của người lãnh đạo và
người bị lãnh đạo.
1.2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THƯỜNG DÙNG
Trong thực tế, người ta cần vận dụng nhiều phương pháp quản trị doanh nghiệp
khác nhau, nhưng tựu chung lại có 5 phương pháp cơ bản là:
+ Phương pháp phân quyền
+ Phương pháp hành chính
+ Phương pháp kinh tế
+ Phương pháp tổ chức – giáo dục
+ Phương pháp tâm lý xã hội
Sau đây sẽ xem xét từng phương pháp:
1.2.5.1 Phương pháp phân quyền
Như chúng ta đã biết người lãnh đạo là người có thông tin và có quyền định
đoạt. Nhưng người lãnh đạo không thể không ôm tất cả mọi công việc, tự quyết
định hết mọi vấn đề. Không thể nhất nhất cái gì cũng phải Giám đốc giải quyết.
Giám đốc cần phải tập trung vào những vấn đề lớn, quan trọng, có tầm chiến
lược hoặc vấn đề có tầm ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân quyền là phương pháp lãnh đạo tốt nhất để Giám đốc duy trì và phát triển
một tổ chức.
Phân quyền thực chất là sự uỷ quyền định đoạt của Giám đốc cho cấp dưới.
Có 4 phương pháp nhân quyền chính, đó là:
+ Phân quyền dọc: quyền định đoạt chia cho các cấp dưới theo phương pháp
quản lý trực tiếp.
+ Phân quyền ngang: quyền định đoạt được chia theo các cấp chức năng phù
hợp với các phòng ban khác nhau.
+ Phân quyền chọn lọc: một số công việc thật quan trọng do Giám đốc quyết
định, còn một số công việc khác giao các bộ phận khác đảm nhận.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1

13
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Theo cách này, thông thường giám đốc phải nắm cấn đề tài chính, vấn đề chất
lượng sản phẩm, vấn đề xuất nhập vốn là những vấn đề then chốt của doanh
nghiệp.
+ Phân quyền toàn bộ: cho phép một cấp quản trị nào đó có quyền quyết định
toàn bộ công việc trong giới hạn nhất định.
Phân quyền là phương pháp quản lý khoa học của Giám đốc để giải phóng giám
đốc khỏi những việc mà người dưới quyền có thể làm được.
1.2.5.2 Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý dựa vào việc sử dụng những
chỉ thị, mệnh lệnh mang tính chất bắt buộc, cưỡng bức, biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, như quy định về an toàn lao động, bảo hộ lao động, nội quy
sử dụng thời gian làm việc, nội quy ra vào doanh nghiệp
Quản lý hành chính là cần thiết, tất yếu . Lê- nin khẳng định: “ Chỉ có điều rồ
mới từ bỏ cưỡng bức”.
Phương pháp quản lý hành chính không mâu thuẫn với quan điểm của Đảng và
nhà nước ta về cơ chế quản lý hành chính.
1.2.5.3. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là sử dụng các đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động
thực hiện mục tiêu quản lý mà không cần sử dụng mệnh lệnh hành chính từ cấp
trên đưa xuống.
Sử dụng phương pháp kinh tế không chỉ chú ý đến thưởng mà còn phải chú ý
đến cả phạt. Đồng thời, phải tính toán được hiệu quả của phương pháp kinh tế
mang lại. Mặt khác phải đảm bảo kết hợp hài hoà 3 lợi ích, nhưng cần lấy lợi ích
cá nhân của người lao động làm trọng tâm. Trên cơ sở kích thích lợi ích cá nhân
mà thúc đẩy lợi ích tập thể và xã hội. Đây chính là vận dụng quan điểm - lấy lợi
ích cá nhân làm động lực trực tiếp - trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế hiện
nay của Đảng ta. Về phương pháp kinh tế, Giám đốc có thể sử dụng những công
cụ động viên vật chất như sau:

Công cụ động viên vật chất doanh nghiệp:
- Từ quỹ tiền lương;
+ Lương cơ bản
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
14
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
+ Các loại phụ cấp lương- Từ quỹ khen thưởng;
+ Thưởng từ lợi nhuận cuối năm
+ Thưởng sáng kiến tiết kiệm
+ Thưởng sáng kiến kỹ thuật
+ Thưởng lao động tiên tiến, tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa.
- Từ quỹ phúc lợi;
+ Tổ chức đi học và tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
+ Trợ cấp nhà ở
+ Tiền trích phục vụ những hoạt động văn hoá, văn nghệ
- Từ những nguồn khác nhau liên quan đến phúc lợi:
+ Trợ cấp nhà ăn tập thể
+ Phục vụ nhà trẻ
+ Trợ cấp văn hoá xã hội, thể dục thể thao, điều dưỡng, nghỉ mát, tham quan, du
lịch.
+ Cho vay tiền sửa chữa nhà, mua xe không lấy lãi.
- Từ những nguồn khác liên quan đến sản xuất:
+ Trợ cấp nhà ở tại xí nghiệp ( độc thân )
+ Trợ cấp phương tiện đi lại
+ Quần áo bảo hộ lao động
+ Ăn ca
+ Nước uống
+ Quà sinh nhật, thăm hỏi lúc ốm đau, gia đình hoạn nạn.
+ Thay đổi, nâng cao điều kiện phương tiện làm việc
1.2.5.4. Phương pháp tổ chức- giáo dục

Phương pháp tổ chức - giáo dục là sử dụng hình thức liên kết những cá nhân và
tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu ra trên cơ sở phân tích và động viên
tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Thất bại trong quản lý kinh tế có nhiều nguyên nhân nhưng trong nhiều trường
hợp lại chính là chưa làm tốt phương pháp tổ chức - giáo dục.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
15
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Tổ chức ở đây thể hiện trên nhiều lĩnh vực: Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức lao
động, tổ chức liên kết giữa các cá thể của quản lý, tổ chức thông tin trong quản
lý.
Giám đốc không nên khoán trắng vai trò tổ chức cho một bộ phận nào mà cần
thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện ra những ách tắc trong khâu tổ chức.
Điều quan trọng là đừng để một cá nhân nào đứng ngoài tổ chức. Một quyết
định của giám đốc không được thực hiện ở khâu nào, một tổ chức sản xuất hoặc
một cá nhân nào đó, thông thường là biểu hiện của trục trặc do phương pháp tổ
chức yếu kém gây ra.
Giáo dục không phải là phương pháp cơ bản nhưng không được xem nhẹ. Có
nhiều hình thức động viên người lao động, nhưng suy nghĩ cho cùng có hai hình
thức động viên chính là động viên vật chất và động viên tinh thần. Động viên
tinh thần là các hình thức thưởng huân chương, huy chương, bằng khen, tổ đội
lao động XHCN, đề bạt, cử đi học, trong cả hai hình thức động viên, phương
pháp giáo dục phải luôn được coi trọng. Giám đốc sử dụng phương pháp giáo
dục không nên hiểu đơn thuần chỉ là giáo dục chính trị tư tưởng chung chung,
mà phải hiểu một cách toàn diện bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp,
phong cách lao động, đặc biệt là quan điểm đổi mới; đổi mới cả cách nghĩ và
cách làm, làm ăn ở doanh nghiệp theo phương pháp sản xuất kinh doanh mới,
sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh, tạo nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp. Giáo dục gắn sự ham muốn làm giàu chính đáng cho
cá nhân và làm giàu chính đáng cho doanh nghiệp và xã hội.

1.2.5.5.Phương pháp tâm lý- xã hội
Phương pháp tâm lý - xã hội là hướng những quyết định đến những mục tiêu phù
hợp với trình độ nhận thức, tâm lý, tình cảm con người.
Phương pháp tâm lý - xã hội ngày càng được áp dụng rộng rãi trong quản lý
doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mục tiêu của
xí nghiệp ngày càng phù hợp với mục tiêu cá nhân người lao động. Sử dung
phương pháp này đòi hỏi người Giám đốc phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm
tư nguyện vọng sở trường của những người lao động. Trên cơ sở đó sắp xếp, bố
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
16
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
trí, sử dụng họ bảo đảm phát huy hết tài năng, sức sáng tạo của họ. Trong nhiều
trường hợp, người lao động làm việc hăng say hơn cả động viên về kinh tế.
Con người vốn không thích chê, nhưng nếu chê đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ,
họ sẽ cảm nhận được sai lầm, khuyết điểm của bản thân và càng khâm phục
người lãnh đạo. Một giám đốc chỉ sử dụng hình thức khen, không chê; chỉ
thưởng, không phạt chắc chắn sẽ không đem lại kết quả như mong muốn. Tất
nhiên, như trên đã nêu về mặt tâm lý, người ta thích khen hơn. Vậy nên khen
như thế nào? Ví dụ, tại một doanh nghiệp, Giám đốc phát động phong trào phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Mọi người lao vào suy nghĩ, nghiên cứu, tìm tòi
sáng tạo. Cuối cùng 15 người có sáng kiến trình lên Giám đốc. Sau khi nghiên
cứu tất cả các sáng kiến ấy, Giám đốc quyết định thưởng cho cả 15 người mỗi
người một phong bì. Mọi người đều vui mừng. Khi giở phong bì lấy tiền thưởng
họ đều hiểu rằng: tiền phong bì nhiều hay ít là do giá trị sáng kiến của họ quyết
định. Nếu tiền ít có nghĩa là sáng kiến của họ ít giá trị, họ phải cố gắng tìm tòi
hơn nữa. Cách sử dụng tiền thưởng như vậy vừa là một phương pháp kinh tế,
vừa là một phương pháp tâm lý - xã hội thúc đẩy sáng kiến ở doanh nghiệp ngày
càng nhiều và sẽ ngày càng có giá trị, vì từng người hiểu rằng: Giám đốc đã biết
đến họ và đánh giá họ đúng mức.
Người Nhật đặc biệt coi trọng phương pháp này. Họ đã tạo cho người làm việc

bầu không khí thoải mái, người làm thuê đặt quyền lợi của doanh nghiệp như
quyền lợi của chính mình và gắn bó suốt đời vào doanh nghiệp.
Mỗi phương thức được áp dụng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể khác nhau.
Có người cho rằng, trong điều kiện đổi mới giám đốc không nên sử dụng
phương pháp hành chính. ý kiến này không có căn cứ. Thực tế đã khẳng định
phương pháp hành chính rất quan trọng không thể không sử dụng trong bất cứ
trường hợp nào.
Có thể nói 5 phương pháp trên trên đều phải được nhấn mạnh và đều được áp
dụng. Tuy nhiên, phương pháp kinh tế phải được chú ý sử dụng một cách linh
hoạt và rộng rãi trong quản lý nội bộ và đối ngoại có nghĩa là giám đốc phải hiểu
biết ở mức độ thông thạo tình hình giá cả, thị trường để trên cơ sở đó có thể
nhanh chóng đưa ra các quyết định kinh doanh.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
17
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO CỦA
ĐỘI NGŨ QUẢN TRỊ VIÊN TRONG CÔNG TY HYMETCO
2.1.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO MÀ ĐỘ
NGŨ QUẢN TRỊ VIÊN TRONG CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG
2.1.1.CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO MÀ ĐỘI NGŨ QUẢN TRỊ VIÊN
TRONG CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG
2.1.1.1. Phương pháp phân quyền
Từ nhiều năm nay cơ chế tổng hợp “ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ “ đã được vận dụng trong quản lý doanh nghiệp nhà nước. Những
nguyên tắc chủ yếu định hướng trong công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp là:
+ Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự thống
nhất quản lý của nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong
phạm vi pháp luật quy định.
+ Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm
chủ tập thể của người lao động.

+ Công ty hạch toán theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích lao
động, trong đó lợi ích của người lao động là lao động trực tiếp.
Phù hợp với cơ chế kinh doanh, chế độ quản lý doanh nghiệp bảo đảm sự lãnh
đạo của đảng bộ cơ sở, giám đốc công ty quản lý công ty theo chế độ một thủ
trưởng, công nhân viên chức có quyền là chủ tập thể trong quản lý và sản xuất
kinh doanh.
Cơ chế đó đã được vận dụng tại công ty và đã đạt được những kết quả đáng kể
trong những năm qua.
Giám đốc công ty là người được gia quản tri doanh nghiệp, là người chỉ huy
cao nhất trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động sản xuất, kỹ thuật kinh doanh và đời sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty. Để có thể tập trung hoàn thành tốt công tác, Giám đốc
công ty giao quyền chỉ huy sản xuất và kỹ thuật cho Phó giám đốc công ty đảm
nhiệm.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
18
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Trong phương pháp lãnh đạo quản lý công ty, Giám đốc công ty thực hiện công
tác phân quyền theo hình thức phân quyền danh nghĩa là quyền định đoạt quyết
định được chia ra theo các cấp chức năng phù hợp với các phòng ban khác
nhau. Cụ thể:
+ Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: tham mưu giúp việc và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc công ty về mặt quản lý lao động tiền lương , bảo vệ
nội bộ và về công tác kinh tế – tài chính, hạch toán kinh doanh trong toàn công
ty.
+ Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: tham mưu giúp việc và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc công ty về mặt sản xuất, xây dựng bộ máy sản xuất
cho công ty, lập các kế hoạch sản xuất và thực hiên các kế hoạch đó.
+ Phòng kinh doanh: tham mưu và chịu trách nhiệm với Giám đốc công ty về

chỉ đạo tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức sản xuất và tổ chức tiêu thụ hàng hoá
của công ty.
+ Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật:Xác định được hư hỏng và lập
phương án sửa chữa, thay thế các loại máy móc dùng trong sản xuất. Xây dựng
định mức kỹ thuật cho các sản phẩm, thiết kế các sản phẩm mới phù hợp với xu
thế thị trường . Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các quy trình công nghệ trong sản
xuất, cải tiến mẫu mã và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Giám sát
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
2.1.1.2.Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế
Ngoài sử dụng phương pháp phân quyền, Tổng giám đốc công ty đã thực hiện
kết hợp với phương pháp hành chính và kinh tế. Trong điều hành sản xuất đưa
ra các chỉ thị, mệnh lệnh mang tính chất bắt buộc cưỡng bức, biểu hiện dưới
các quy chế an toàn lao dộng, quy chế về các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh trong khu vực công ty đồng thời kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng tiền
lương, tiền thưởng và các công cụ động viên vật chất khác làm đòn bẩy kinh tế.
Trong điều hành và quản lý, giám đốc công ty thực hiện tác phong dân chủ -
quyết định được thực hiện và hình thành.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
19
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Qua thăm dò và lấy ý kiến qua các hội nghị giao ban rồi tiến hành quyết định,
mặt khác trong nhiều trường hợp đặc biệt đòi hỏi tổng giám đốc phải thực hiện
tác phong mệnh lệnh để đáp ứng kịp thời nhiệm vụ xảy ra.
Lao động là nguồn sáng tạo ra mọi của cải vật chất, văn hoá của xã hội. Trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp lao động là yếu tố năng
động nhất. Lao động cùng với vốn và khoa học - công nghệ sử dụng hợp lý
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lao động gắn liền với việc làm - thu nhập - sản xuất là hoạt động trực tiếp liên
quan tới con người, bảo đảm quyền của người lao động trong sản xuất. Nó thể
hiện rõ nét mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền tập thể của người

lao động đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty HYMETCO, nhiệm vụ đặt ra cho giám đốc công ty là sử dụng
hợp lý sức lao động, bảo đảm các điều kiện làm việc và đời sống cho người lao
động, phát huy cao nhất năng lực sở trường của người lao động và cùng nhau
tạo lập công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tập thể lao động, trước hết là giám đốc công ty, người đứng đầu công ty vừa
có trách nhiệm, vừa có quyền quyết định các hình thức, phương pháp, biện
pháp thích hợp để tổ chức và quản lý tốt lực lượng lao động trong công ty. Từ
việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lao động phù hợp ngành nghề, trình độ, sức
khoẻ, tâm sinh lý đến đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trả lương, quyết
định khen thưởng hoặc thi hành kỷ luật đối với công nhân viên chức theo đúng
chế độ và luật pháp về lao động.
Hiện số lượng cán bộ công nhân viên chức của công ty là 2850 người. Hàng
năm, Tổng giám đốc công ty tổ chức huấn luyện, nâng cao và thi nâng bậc cho
cán bộ công nhân viên, cử cán bộ đi học đại học chuyên ngành hoặc nâng cao.
Căn cứ vào tiêu chuẩn và yêu cầu sản xuất kinh doanh, công ty trực tiếp tuyển
dụng số lao động cần thiết hoặc giải quyết thôi việc và chấm dứt hợp đồng lao
động.
Để tiếp nhận số công nhân cần thiết đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của công ty.
Giám đốc công ty đề ra các tiêu chuẩn cụ thể trong việc tuyển chọn như trình
độ tay nghề, nhân thân, tuổi đời và giới tính Hiện tại công ty có khoảng 2300
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
20
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
cán bộ công nhân viên có biên chế, còn lại là các lao động hợp đồng. Công ty
đang tiếp tục thực hiện chuyển chế độ tuyển dụng vào biên chế sang chế độ hợp
đồng lao động theo các điều khoản quy định trong bộ luật lao động đã có.
Tuỳ theo tính chất sản xuất, kinh doanh, Giám đốc công ty và người lao động
thoả thuận ký kết các hình thức hợp đồng sau đây:
+ Hợp đồng lao động không thời hạn: áp dụng với những cán bộ công nhân

viên có biên chế từ trước , cán bộ kỹ thuật chủ chốt trong công ty.
+ Hợp đồng lao động có thời hạn: áp dụng với những lao động bắt đầu mới
tuyển dụng với thời hạn 6 tháng đến 36 tháng.
Giám đốc công ty xây dựng các nội quy, quy chế nhằm cụ thể hoá những quy
định của Nhà nước về kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ
sinh công nghiệp, tổ chức giáo dục và tạo điều kiện cho mọi người trong công
ty nắm vững và thực hiện đúng các nội quy và quy chế đó. Trong trường hợp
không đảm bảo an toàn lao động, Giám đốc công ty có thể đình chỉ sản xuất.
Giám đốc công ty có quyền cho người lao động trong biên chế cũ thôi việc
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người làm việc vi phạm nội
quy lao động tuân theo thoả ước lao động tập thể được ký kết giữa Giám đốc
công ty và đại diện người lao động ( Chủ tịch công đoàn ).
Hiện nay, việc trả lương cho cán bộ công nhân viên dược gắn liền với hiệu quả
công việc của người lao động, Giám đốc công ty đã xây dựng các đơn giá tiền
lương trên cơ sở thang bậc lương bình quân, theo các quy định của nhà nước,
của Bộ thương binh Xã hội. Đảm bảo tính kích thích và thực sự trở thành đòn
bẩy kinh tế trong sản xuất và kinh doanh. Việc trả lương được khoán thẳng cho
các doanh nghiệp chủ động và trả lương cho người lao động theo quy chế của
công ty quy định.
Nguồn tiền thưởng là lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước, trích lập các quy theo quy định của nghị định 59/CP. Các
chế độ tiền thưởng như; tiết kiệm vật tư, chất lượng, sáng kiến, công ty thực
hiện theo các quy định của Nhà nước.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
21
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Công ty HYMETCO đã thực hiện chế độ khoán tiền lương tới từng đơn vị sản
phẩm. Để khuyến khích người lao động trong các lĩnh vực hoạt động của công
ty, công ty đang thực hiện các chế độ tiền lương sau:
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Thưởng hoàn thành kế hoạch năm.
- Thưởng bình xét thi đua quý, năm.
- Thưởng chế độ tiết kiệm vật
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và quản lý.
Các chế độ thưởng trên có tiêu chuẩn thưởng rõ ràng, công khai bằng các quy
chế quy định và được thông qua Đại hội công nhân viên chức hàng năm. Để
việc thưởng có hiệu quả thực sự là đòn bẩy kinh tế trong công ty thì việc xem
xét, xét duyệt phải được tiến hành thường xuyên và đúng người, đúng việc.
Hàng quý giám đốc cùng Hội đồng thi đua công ty xem xét và công bố công
khai cho điểm từng tiêu chuẩn đối với từng người.
Mặt khác, song song với việc khen thưởng thì xử lý phạt và kỷ luật các vi phạm
nội quy lao động, quy chế trong công ty được tiến hành đồng thời và công khai.
Chỉ có tiến hành đồng thời khen thưởng và kỷ luật mới thực sự mang lại hiệu
quả, thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế trong quản lý công ty.
2.1.2. HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO ĐANG ĐƯỢC ÁP
DỤNG Ở CÔNG TY HYMETCO
Trong những năm qua, Giám đốc công ty đã bằng năng lực lãnh đạo của mình
cùng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên chức toàn công ty
đã đưa công ty không ngừng tiến lên theo kịp sự chuyển đổi không ngừng của cơ
chế thị trường đầy biến động. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các nhà
quản trị trong công tác lãnh đạo, điều hành công ty. Trong điều kiện hoạt động
của công ty với quy mô là công ty xếp hạng loại II. Việc sử dụng phương pháp
lãnh đạo phân quyền thông qua hệ thống các quy chế, quy định đã đề ra được
những kết quả tốt trong quá trình quản trị công ty. Tạo điều kiện cho Giám đốc
công ty mở rộng hoạt động của mình với các công ty trong và ngoài nước.Mặt
khác, đã có sự kết hợp với sử dụng phương pháp kinh tế cùng với tác phong dân
chủ - quyết định trong điều hành lãnh đạo công ty, có tác dụng tập hợp và tạo
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
22
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

mối đoàn kết tốt trong hoạt động của công ty, phát huy được năng lực của từng
quản trị viên trong công ty. Để thấy rõ được hiệu quả của các phương pháp lãnh
đạo, ta phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm
gần đây.
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty HYMETCO
giai đoạn 2007- 2012 Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011Năm 2012
1. GTTSL 47.560 55.683 59.758 57.325 62.424 71.035
2. Doanh
thu
112.170 130.378 138.239 132.375 142.392 155.348
3. Chi phí
sản xuất
103.680 121.324 130.019 125.328 134.061 141.695
4. Nộp ngân
sách
3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 3.883
5. Lợi nhuận
(sau thuế)
5.120 5.584 5.102 4.739 6.018 9.770
Theo số liệu từ báng trên cho ta thây trong thời kỳ 2007 - 2012, một sô chỉ tiêu
chủ yếu của công ty luôn có chiều hướng tăng lên do các phương pháp lãnh đạo
của đội ngũ quản trị viên trong công ty nhờ đó công ty đã thực hiện tốt các
công tác trên thị trường: đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật được tiến hành chặt chẽ nhằm nâng
cao chất lượng sán phẩm; thực hiện quáng cáo để đưa thương hiệu cúa công ty
đến từng khách hàng trong và ngoài nước; đa dạng hóa các sán phấm, mẫu mã,
chất lượng đám bào, giao hàng đúng thời hạn Công ty đã ký được nhiều hợp
đồng dài hạn với các đối tác nước ngoài. Nhiều khách hàng tin tướng vào uy tín
của công ty đã cho phép công ty nhập khấu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu

theo hình thức trá góp.
Và các phương pháp lãnh đạo này đã cho thấy hiệu quả một cách rõ ràng trong
đợt khủng hoảng kinh tế 2008-2009.Cuộc khủng hoảng này hầu như làm mọi
công ty cùng ngành, cũng như khác ngành, làm mọi công ty thiệt hại nặng nề,
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
23
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
kể cả về doanh số bán, cũng như lợi nhuận, nhiều công ty trên bờ vực phá sản.
Nhưng với các phương pháp lãnh đạo đúng đắn đã làm nhân viên trong công ty
tin vào khả năng của doanh nghiệp mình đồng sức đồng lòng vượt qua khó
khăn, cũng như tận dụng tối đa các cơ hội có thể có trong thời gian này công ty
vẫn có thể làm ăn có lãi trong khi nhiều doanh nghiệp cùng ngành chịu thua lỗ
hoặc phá sản. Doanh nghiệp đã bố trí, sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu
quá sản xuất. Lượng lao động ở đây được kiếm tra lại tay nghề, những lao động
không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ bị sa thải ngay lập tức; còn mặt
bằng sản xuất kinh doanh ở đây được còng ty chuyển sang hình thức cho các
doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài ra doanh nghiệp vẫn giao dịch với các đối
tác nước ngoài nhất là trong khu vực.Những việc làm đó đã góp phần đưa công
ty nhanh chóng thoát khỏi khủng hoảng này.
Và đến năm 2012 công ty đạt doanh thu 155.348 triệu đồng đóng góp cho ngân
sách nhà nước nhà nước hơn 4 tỷ đồng cùng với tăng lợi nhuận sau thuế của
mình lên hơn 9 tỷ đồng.Đó là những con số lớn với 1 công ty nhà nước trong
tình hình cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Điều đó càng khẳng định thêm tầm
quan trọng các phương pháp lãnh đạo của các cán bộ quản trị viên trong công
ty.
2.2.CƠ SỞ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO HIỆN TẠI
CỦA CÔNG TY
Việc lựa chọn phương pháp lãnh đạo của các cán bộ quản trị viên trong công ty
mà cụ thể ở đây là tổng giám đốc phụ thuộc vào các đặc điểm về kỹ thuật sản
phẩm và đặc điểm về kinh tế.Dựa vào đó tổng giám đốc mới có thể đưa ra

những quyết định chính xác về phương pháp lãnh đạo mà mình sử dụng.
2.2.1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG VỀ KỸ THUẬT
Công ty Vật tư kỹ thuật Khí tượng Thuỷ văn ( HYMETCO ) là một công ty kinh
doanh vật tư chuyên ngành với hơn mười năm kinh doanh, trong đó là hai năm
bước vào giai đoạn hạch toán thử, kinh nghiệm còn rất hạn chế, thị trường tuy
đang được mở rộng nhưng vẫn còn rất hạn chế, vốn liếng cơ sở vật chất nghèo
nàn lạc hậu, hầu như vẫn phụ thuộc rất lớn vào Tổng cục khí tượng thuỷ văn. Tất
cả những điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt dộng kinh doanh của công ty ,
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
24
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
nhưng với tất cả nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty luôn cố gắng
phấn đấu để vươn lên thích ứng với cơ chế thị trường đầy biến động và sôi nổi
như hiện nay. Hàng hoá của công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường trong và ngoài ngành, đã đảm bảo được yêu cầu về chất lượng, chủng loại
mà ngành quy định, đây là một cố gắng rất lớn trong hoạt động kinh doanh của
công ty và đó cũng là sự khẳng định về vị trí và sự phát triển đi lên của công ty
trong cơ chế thị trường.
HYMETCO được phép xuất khẩu trực tiếp, cung cấp các loại thiết bị, máy móc
đo đạc khảo sát và vật tư kỹ thuật và thực hiện tư vấn chuyển giao công nghệ và
các dịch vụ khoa học kỹ thuật về các chuyên ngành: khí tượng mặt đất, khí
tượng nông nghiệp, thuỷ văn, hải văn và môi trường. Công ty nhận sửa chữa,
bảo dưỡng và kiểm định các loại máy móc đo đạc khảo sát khí tượng, thuỷ văn,
hải văn và môi trường, ngoài ra công ty được phép nhận sửa chữa các phương
tiện vận tải, máy xây dựng và máy khai tài nguyên. Bên cạnh đó công ty được
phép sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gỗ chuyên dùng, văn phòng và dân
dụng, các mặt hàng kim khí điện máy và vật liệu xây dựng.
Các mặt hàng chính của công ty HYMETCO:
+ Các loại máy đo áp suất không khí
+ Các loại máy đo độ ẩm không khí, độ ẩm các sản phẩm nông nghiệp và công

nghiệp.
+ Các loại máy đo nhiệt độ không khí, nhiệt độ đất, nhiệt độ nước và nhiệt độ
các sản phẩm công nông nghiệp.
+ Các loại máy đo tốc độ và hướng gió.
+ Các loại máy đo lượng mưa.
+ Các dụng cụ đo lượng bốc hơi nước.
+ Các loại máy đo thời gian nắng, cường độ ánh sáng, cường độ bức xạ.
+ Các loại máy đo tốc độ, hướng dòng chảy và mực nước trong mương, máng,
sông hồ và biển.
+ Các loại máy đo sâu hồi thanh.
+Các loại dụng cụ lấy mẫu nước, phù sa, cát bùn.
Người thực hiện: TRẦN THỊ LINH Lớp: QKD51-ĐH1
25

×