Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nghiên cứu và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật thân gỗ tại Rừng Thực nghiệm Cơ sở 2 – Đại học Lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 75 trang )

1
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thực vật Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng nhưng các nghiên cứu
còn tập trung vào mô tả định tính đa dạng sinh học mà ít sử dụng phương pháp định
lượng. Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên
thế giới, được công nhận là quốc gia ưu tiên cao nhất cho bảo tồn toàn cầu nhưng
chưa được nghiên cứu đầy đủ. Theo Kế hoạch hành động đa dạng sinh học đã được
chính phủ phê duyệt năm 1995 (Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của
Việt Nam, 2005), Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật (có khoảng 7.000 loài
đã được định tên), trong đó có trên 40% loài thuộc loại đặc hữu, không tìm thấy ở
nơi nào khác. Tuy nhiên, do môi trường bị hủy hoại và nguồn tài nguyên sinh học
đang bị khai thác không kiểm soát trong thời gian dài nên diện tích rừng nước ta
giảm đi một cách nhanh chóng và theo đó mà đa dạng sinh học cũng bị suy thoái
nghiêm trọng. Sách đỏ Việt Nam 2007, được công bố vào ngày 26 tháng 6 năm
2008, theo số liệu này hiện nay tại Việt Nam có 882 loài (464 loại thực vật) đang bị
đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng 167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong đó có 45
loài thực vật “rất nguy cấp” (trong số 196 loài thực vật đang “nguy cấp”).
Rừng thực nghiệm của Cơ sở 2 – Đại học Lâm nghiệp được thành lập vào năm
2009 để phục vụ cho học tập và nghiên cứu của cán bộ nhân viên và học sinh sinh, viên
của trường. Do mới thành lập nên tại đây chưa có nhiều đề tài nghiên cứu, có một số
đề tài mới đang bắt đầu đi vào thực hiện. Với nguồn tài nguyên đa dạng và phong
phú ở diện tích rộng lớn này, việc thực hiện các đề tài nghiên cứu là rất cần thiết để
có những dữ liệu cụ thể và chính xác phục vụ cho học tập và những nghiên cứu sau
này. Để các nghiên cứu sau có thể kế thừa dữ liệu thì việc điều tra dữ liệu ban đầu
cần phải thực hiện thật chính xác và đề tài sử dụng phương pháp lập ô định vị cố
định. Sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá đa dạng thực vật thân gỗ nhằm
đem lại kết quả chính xác hơn trong nghiên cứu thực vật thân gỗ và cung cấp dữ
liệu cho công tác giảng dạy và học tập.
2
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:


"Nghiên cứu và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật thân gỗ tại Rừng Thực
nghiệm Cơ sở 2 – Đại học Lâm nghiệp" làm Luận văn thạc sĩ về chuyên ngành
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường.
3
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ
2.1.1 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ trên thế giới
Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn
trong các hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ
hợp sinh thái mà chúng tạo nên; đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa
dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các hệ
sinh thái (đa dạng hệ sinh thái). Sự đa dạng loài trên thế giới được thể hiện bằng
tổng số loài có mặt trên toàn cầu trong nhóm đơn vị phân loại. Việc nghiên cứu các
hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã được rất nhiều nhà khoa học thực hiện.
Liên quan đến lĩnh vực này đề tài tham khảo một số công trình nghiên cứu sau:
Bằng phương pháp mô tả định tính để nghiên cứu đa dạng sinh học, theo
Udvardi (Walters và Hamilton, 1993), trên thế giới bao gồm nhiều chỉnh thể sinh
vật. Sự phân chia đó tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và các sinh vật sống trên đó.
Mỗi chỉnh thể được xem là một hệ sinh thái lớn bao gồm nhiều hệ sinh thái nhỏ tập
hợp lại. Các chỉnh thể trên thế giới bao gồm: 1. Rừng mưa nhiệt đới; 2. Rừng mưa
Á nhiệt đới – ôn đới; 3. Rừng lá kim ôn đới; 4. Rừng khô nhiệt đới; 5. Rừng lá rộng
ôn đới; 6. Thảm thực vật Địa Trung Hải; 7. Sa mạc và bán sa mạc ẩm; 8. Đầm rêu
và sa mạc; 9. Sa mạc và bán sa mạc lạnh; 10. Trảng cỏ và đồng cỏ nhiệt đới; 11.
Đồng cỏ ôn đới; 12. Thảm thực vật rừng núi cao; 13.Thảm thực vật vùng đảo; 14.
Thảm thực vật vùng hồ. (dẫn bởi Cao Thị Lý và ctv, 2002).
Robert và Jonathan (1994) đã nghiên cứu và hướng dẫn tính toán số lượng ô
đo đếm đa dạng sinh học bằng phương pháp ngoại suy. Theo phương pháp này,
diện tích ô đo đếm được xác định dựa vào số loài tích lũy qua các ô đo đếm. Nếu số
loài không tăng lên thì số lượng ô đo đếm sẽ dừng lại và ngược lại nếu số loài còn

tăng thì tiếp tục mở rộng số lượng ô đo đếm. Như vậy với phương pháp này, các
nhà nghiên cứu đã bắt đầu tiếp cận với phương pháp định lượng trong nghiên cứu
4
đa dạng sinh học ở giai đoạn tính toán số lượng ô đo đếm. Nhưng kết quả được rút
ra bằng phương pháp này có độ chính xác không cao.
Vai trò và giá trị của đa dạng sinh học là vô cùng to lớn và không gì thay thế
được đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của trí tuệ, con người đã quan tâm nhiều hơn đến đa dạng sinh học, đã có
nhiều cá nhân, tập thể, quốc gia, khu vực… dành thời gian, tâm huyết, tiền bạc để
nhằm bảo tồn và duy trì tính đa dạng sinh học. Đặc biệt là các tổ chức của Liên hợp
quốc và nhiều tổ chức phi chính phủ (NGO) suốt thời gian qua đã đầu tư về nhiều
mặt cho sự nghiệp bảo tồn tính ĐDSH.
Vấn đề đặt ra là lựa chọn phương pháp nghiên cứu nào để giải quyết được
yêu cầu nghiên cứu bằng phương pháp định lượng để đánh giá đa dạng sinh học cho
kết quả chính xác.
Heywood (1995) đã công bố công trình đánh giá đa dạng sinh học toàn cầu
nghiên cứu về đặc điểm và sự phân bố của đa dạng sinh học, chức năng của các hệ
sinh thái và loài đối với môi trường, giá trị kinh tế của đa dạng sinh học, đề xuất các
phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững. Nhưng công trình
nghiên cứu này vẫn chưa sử dụng phương pháp định lượng.
Clarke và Warwich (2001) đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phân
tích thống kê để xác định những thay đổi về quần xã ven biển. Tác giả đã đưa ra 17
chương trình bày cơ sở khoa học, lý luận hình thành phương pháp và phân tích đánh
giá tính đa dạng sinh học bằng phần mềm PRIMER 5 (Plymouth Routine in
Multivariate Ecological Research). Các chỉ số đa dạng được tính theo công thức và
giải thích ý nghĩa của chúng trên cơ sở khoa học của việc xử lý định lượng số liệu thu
thập để xác định đa dạng sinh học. Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong
việc lựa chọn các chỉ số đa dạng khi xử lý số liệu của đề tài nhằm đạt được kết quả
mong muốn, cung cấp những hiểu biết thêm về phương pháp định lượng đa dạng
sinh học.

Macintosh D. J., Ashton E. C. and Havanon S. (2002) đã sử dụng phương pháp
định lượng để nghiên cứu phục hồi rừng ngập mặn và đa dạng sinh học vùng cửa
5
biển ở Ranong, Thái Lan. Xử lý số liệu bằng phềm mềm phầm PRIMER 5 (Clarke
và Warwick, 1994) để xác định các chỉ số đa dạng sinh học, sử dụng SIMPER
(Similarity Percent) để mô tả sự đóng góp của các loài trong quần xã, tính ma trận
tương đồng (Similarity matrices) trên cơ sở tương đồng của Bray – Curtis, vẽ sơ đồ
nhánh Cluster và NMDS (Non Metric Multi – Dimensional Scaling) để mô tả mối
quan hệ giữa các ô đo đếm sau khi thu thập số liệu trên thực địa với ô đo đếm là 100
m
2
. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học này đã phân tích, đánh giá, so sánh
đa dạng sinh học dựa trên các chỉ số, các biểu đồ cụ thể để đưa ra kết quả nên kết
luận của nghiên cứu mang tính khoa học và tính chính xác cao.
Guarino C., Napolitano F. (2006) khi nghiên cứu các quần xã thực vật và đa
dạng sinh học ở vùng Taburno - Camposauro đã nghiên cứu với diện tích vùng
nghiên cứu 137,8 km
2
và ở độ cao trên 1.300 m so với mực nước biển với ô nghiên
cứu (1 km x 1 km) bằng việc điều tra thống kê các loài thực vật, kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra được các loài hiếm và mức độ hiếm. Căn cứ kết quả tính toán chỉ số hiếm IR
để đánh giá mức độ hiếm của từng loài và quần xã thực vật trong khu vực nghiên cứu
theo các thang bậc sau đây: Chỉ số IR biến động từ 0 - 100%. Khi chỉ số IR từ
78,08% - 95% R (Rare species) loài hiếm, chỉ số IR từ 95 - 97% loài rất hiếm MR
(Very rare species), chỉ số IR > 97% loài cực kỳ hiếm RR (Extremely rare species).
Cuối cùng tác giả biểu thị độ đa dạng bằng biểu đồ. Với việc chỉ ra chỉ số hiếm và
mức độ hiến bằng công thức tính toán, công trình nghiên cứu của Guarino C.,
Napolitano F. (2006) góp phần khẳng định tính khoa học và chính xác của phương
pháp định lượng trong nghiên cứu đa dạng sinh học.
2.1.2 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ ở Việt Nam

Thái Văn Trừng (1978) nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam. Trên quan
điểm sinh thái phát sinh, tác giả đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành các
kiểu, kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất các ưu hợp. Trong các yếu tố phát sinh thì khí
hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật và con người là yếu tố phát sinh của các kiểu
phụ, kiểu trái và ưu hợp, địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật.
6
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bân (2003) đã thống kê và đi đến kết
luận thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam có 8.500 loài, 2.050 chi trong đó lớp
Hai lá mầm 1.590 chi và trên 6.300 loài và lớp Một lá mầm 460 chi với 2.200 loài.
Trương Quang Học và ctv (2008) đã nghiên cứu đa dạng sinh học khu vực Bắc
Trường Sơn. Các tác giả dùng phương pháp khảo sát theo tuyến. Các tuyến, điểm
khảo sát được ghi lại theo tọa độ địa lý thông qua máy định vị GPS. Kết quả xác
định được 15 loại hình thảm thực vật, đa dạng về phân loài động thực vật gồm
2.460 loài thuộc 1.451 giống 379 họ thuộc 8 nhóm sinh vật khác nhau là côn trùng,
cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú, thực vật bậc thấp thủy sinh và thực vật bậc cao có
mạch. Tác giả đã ứng dụng GPS để xác định tọa độ các tuyến, ô điều tra nhưng
đánh giá đa dạng sinh học lại bằng phương pháp thống kê loài và điều tra truyền
thống.
Những nghiên cứu đa dạng sinh học trên đây đang sử dụng phương pháp mô tả
định tính là chủ yếu. Một số nghiên cứu đang bắt đầu chuyển sang phương pháp
định lượng như:
Lê Quốc Huy (2002) đã trình bày một số phương pháp nghiên cứu phân tích
định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thực vật như nghiên cứu, đánh giá thảm thực
vật với chỉ số giá trị quan trọng IV, chỉ số đa dạng sinh học loài H’e (Shannon và
Weiner’s Index), chỉ số ưu thế, chỉ số tương đồng (Index of similarity), phương pháp
phân tích đường cong đa dạng ưu thế. Tác giả đã chỉ ra các phương pháp nghiên cứu
đa dạng sinh học và các chỉ số để đánh giá đa dạng sinh học. Cùng thời gian này, Lê
Quốc Huy đã dùng phương pháp định lượng để đánh giá mô hình thử nghiệm trồng
cây bản địa thuộc dự án trồng rừng KFW2 tại Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
Viên Ngọc Nam và ctv (2008) đã nghiên cứu đa dạng sinh học về thực vật

trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Khu Bảo tồn thiên nhiên RNM Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp khảo sát thực địa để thu thập số liệu và
xử lý số liệu bằng phần mềm PRIMER 5 để phân tích các chỉ số đa dạng sinh học.
Tác giả sử dụng SIMPER (Similarity Percent) để mô tả mức độ đóng góp của các
loài trong quần xã, chỉ số Caswell (V) để so sánh chỉ số đa dạng Shannon (H’e)
7
thực tế đo và Shannon (H’e) lý thuyết để xem xét sự thay đổi tác động của môi
trường đến chỉ số đa dạng loài Shannon. Tác giả cũng tính ma trận tương đồng
(Similarity matrices) trên cơ sở tương đồng Bray–Curtis, vẽ các sơ đồ nhánh Cluster
và sử dụng NMDS (Non-Metric Multi - Dimensional Scaling), PCA (Principal
Component Analysis) để mô tả mối quan hệ giữa các ô đo đếm, loài từ ma trận
tương đồng với các công nghệ thông tin và GIS để đánh giá đa dạng sinh học thực
vật chính xác, có cơ sở khoa học. Do vậy, việc áp dụng phương pháp phân tích định
lượng trong điều tra, đánh giá đa dạng sinh học ở Việt Nam là thực sự cần thiết và
có ý nghĩa to lớn cả về mặt phương pháp luận cũng như thực tiễn.
2.1.3 Những nghiên cứu ở Rừng Thực nghiệm của CS2 –trường ĐH Lâm Nghiệp
Trước đây Tiểu khu 121 thuộc sự quản lý của Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai. Đến năm 2009 Tiểu khu 121 được chuyển cho trường Cơ sở 2 – Đại
học Lâm Nghiệp để xây dựng thành khu thực nghiệm, tạo điều kiện cho học sinh,
sinh viên có địa điểm thực tế. Chính vì vậy các nghiên cứu tại Tiểu khu 121 từ trước
tới nay đều gắn liền với các nghiên cứu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng
Nai.
Khu Bảo tồn mới thành lập nhưng tại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu.
Từ tháng 11/2007 đến 12/2009, Trương Công Khanh (Phân viện Điều tra Quy
hoạch Rừng Nam Bộ) cùng ctv thực hiện điều tra xây dựng danh lục và tiêu bản
thực vật ở Khu Bảo tồn bằng phương pháp điều tra, lấy mẫu, giám định tên cây.
Việc xác định tên cây được tiến hành trên cơ sở tra cứu các tài liệu phân loại thực
vật của: Phạm Hoàng Hộ (1993), Trần Hợp (1993), Sách Đỏ thực vật Việt Nam
(2007)… Kết quả đã thu thập được mẫu vật của 857 loài thực vật khác nhau, bảo
quản và xử lý hơn 4.200 mẫu tiêu bản (mỗi loài từ 4 - 5 mẫu). Đồng thời đưa ra đặc

điểm phân bố các xã hợp thực vật rừng.
Hiện tại đang thực hiện chương trình hợp tác nghiên cứu kiểm kê đa dạng
sinh học của Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai giữa Ban Quản lý khu
bảo tồn với Trung tâm nghiên cứu môi trường và Giáo dục bảo vệ môi trường
(CRES) thuộc Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhằm xây dựng hồ sơ đệ trình Ủy
8
ban Quốc gia Con người và Sinh quyển, UNESCO công nhận khu bảo tồn là Khu
Dự trữ sinh quyển thế giới.
2.2 Những nghiên cứu về ô định vị theo dõi đa dạng sinh học
2.2.1 Những nghiên cứu về ô định vị trên thế giới
Bảo tồn đa dạng sinh học được đánh giá là việc bảo vệ môi trường sống quan
trọng nhất trên toàn cầu. Để quản lý tốt nguồn tài nguyên này các nhà khoa học trên
thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu các phương pháp giám sát. Hiện nay,
phương pháp đánh giá, giám sát và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được sử dụng
hiệu quả nhất là phương pháp sử dụng phầm mềm BioMon (Jim Comiskey, 1995).
BioMon cho phép sử dụng có hiệu quả dữ liệu về không gian và thời gian.
Ngoài ra, có thể thiết lập ra bản đồ phân bố cây tạo điều kiện cho quá trình xác
minh hiện trường một cách nhanh nhất. Dữ liệu cơ sở dùng để giám sát đa dạng
sinh học được thu thập bằng lập ô định vị có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và
GIS. Do vậy, trên thế giới đã có hơn 300 nơi sử dụng BioMon và ô định vị để theo
dõi, giám sát đa đạng sinh học.
Dallmeier, F (1992), thực hiện ”Giám sát đa dạng sinh học dài hạn ở khu vực
rừng nhiệt đới theo phương pháp lập ô định vị sử dụng lâu dài”
Dallmeier, F. và A. Alonso (1997) thực hiện ”Đánh giá và theo dõi đa dạng
sinh học lâu dài của vùng Urubamba tại Peru” cũng đã sử dụng ô định vị để thực
hiện nghiên cứu.
Terry và ctv (2001) đã nghiên cứu đánh giá thực vật ở vùng rừng Takamada
của Cameroon. Để nghiên cứu đánh giá thực vật các tác giả đã thiết lập hơn 300 ô
mẫu có kích 100 x 100 m (1 ha) ở 23 quốc gia ký hiệu là ô mẫu là BDP, xung quanh
các ô mẫu này thiết lập 38 ô mẫu có kích thước 50 x 20 m (100 m

2
) được ký hiệu là
MWP. Trong các ô mẫu đo đếm các cây có D
1.3
(đường kính ngang ngực) ≥ 10 cm,
các ô mẫu được thiết lập ở các đai độ cao khác nhau. Sau khi thu thập số liệu trên
các ô mẫu nghiên cứu đã xử lý số định lượng như tính chỉ số quan trọng IV dựa trên
các nhân tố tần suất xuất hiện tương đối, mật độ tương đối, tiết diện ngang tương
9
đối, đặc biệt nghiên cứu tính chỉ số IV vùng dựa trên mật độ tương đối và tiết diện
ngang tương đối theo công thức sau:
IV =
RD + RF + RBA
3
Trong đó RD: Mật độ tương đối của mỗi loài và được tính theo công thức
RD =
Mật độ của loài nghiên cứu
Tổng số mật độ của tất cả các loài
RF: Tần suất xuất hiện tương đối của mỗi loài, được tính theo công thức
RF =
Tần suất xuất hiện của tất cả các loài
Tổng số tần suất xuất hiện của các loài
RBA: Tổng tiết diện ngang tương đối của mỗi loài, tính theo công thức
RBA =
Tổng tiết diện ngang của loài nghiên cứu
Tổng tiết diện ngang của tất cả các loài
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã thống kê được số lượng cá thể, loài, chi, họ
trong vùng nghiên cứu, tính được chỉ số quan trọng IV dựa trên hai chỉ số đó là chỉ
số bao phủ vùng và tần suất xuất hiện tương đối. Phân tích thành phần cấu trúc, kết
cấu rừng theo các kiểu rừng trên các đai độ cao khác nhau.

Slik và ctv (2003) đã phân tích hệ thực vật cây họ Dầu trên vùng đất thấp ở
Borneo. Các tác giả nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật cây họ Dầu trên vùng đất thấp
dưới 500 m so với mực nước biển ở Borneo, xác định được các taxa trong vùng.
Nghiên cứu đa dạng thực vật trong vùng nghiên cứu, mối quan hệ đa dạng sinh học
với các nhân tố, điều kiện như lượng mưa hàng năm, điều kiện địa hình, khoảng
cách giữa các ô mẫu. Tác giả đã thiết kế 28 ô mẫu nghiên cứu ở 6 vùng khác nhau
và rút ngẫu nhiên 640 cá thể, đo đếm đường kính ngang ngực (D
1.3
) của các cây có
D
1.3
≥ 9,8 cm. Sử dụng phương pháp phân tích ma trận tương đồng, sơ đồ nhánh
UPGMA của Sorensen và Steinhaus (1997) để phân tích mối quan hệ giữa các vùng
nghiên cứu, ảnh hưởng của nhân tố lượng mưa hàng năm, điều kiện địa hình đến
cấu trúc hệ thực vật giữa các ô nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được số họ, chi thực vật trong vùng nghiên
cứu. Xác định được đa dạng thực vật cao nhất trong 6 vùng nghiên cứu. Công trình
10
đã đưa ra kết luận đa dạng thực vật phụ thuộc rất lớn vào yếu tố địa hình và lượng
mưa hàng năm.
Trong chương trình “Đánh giá đa dạng cấu trúc rừng ở Bắc Iran” của Vahab
Sohrabi và ctv (2011) dùng phương pháp điều tra theo tuyến và thiết lập ô định vị
thu thập số liệu. Đánh giá đa dạng sinh học thông qua tính các chỉ số Simpson,
Shannon-Wiener.
2.2.2 Những nghiên cứu về ô định vị ở Việt Nam
Rừng Việt Nam đã được quản lý hơn 40 năm nay nhưng những hiểu biết về
cấu trúc rừng vẫn còn rất hạn chế do thiếu các cơ sở dữ liệu được thu thập từ hệ
thống ô tiêu chuẩn định vị. Các nghiên cứu dựa trên hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời
và mô tả các đặc điểm của cây không có khả năng cung cấp các số liệu đáng tin cậy
cho nghiên cứu đa dạng sinh học cũng như nghiên cứu các động thái của các hệ sinh

thái rừng. Việc thiết lập ô định vị có ý nghĩa trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu để
theo dõi, giám sát tài nguyên rừng. Đồng thời cung cấp cơ sở khoa học quan trọng
cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng cho
các vườn quốc gia, các khu bảo tồn trên cả nước.
Nguyễn Nghĩa Thìn và ctv (2004) thực hiện công trình nghiên cứu về đa
dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Pù Mát. Các tác giả áp dụng phương pháp điều tra
theo tuyến và lập ô tiêu chuẩn điển hình có kích thước 2.000 m
2
để thu thập số liệu.
Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật của khu vực thông qua đánh giá thành phần
loài, quần xã thực vật, giá trị tài nguyên và mức độ bị đe dọa, dạng sống, yếu tố địa
lý thực vật. Kết quả nghiên cứu bao gồm: Xây dựng được bảng danh lục thực vật;
đánh giá đa dạng thảm thực vật thể hiện ở việc ghi nhận số lượng họ, chi, loài và số
cá thể trong mỗi ô, tính chỉ số diện tích tán, độ tàn che chung cho toàn bộ ô tiêu
chuẩn, mật độ cây và loài ưu thế trong cấu trúc phân tầng của thảm thực vật. Tuy
vậy, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ điều tra, định danh, thống kê, mô tả mà
không đi vào định lượng tính toán các chỉ số đa dạng sinh học. Nghiên cứu chỉ dùng
công thức của Sorenson để đánh giá mức độ quan hệ của khu vực với các hệ thực
vật lân cận.
11
Từ năm 2004 đến năm 2007, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã thiết
lập 64 ô tiêu chuẩn định vị có kích thước 1 ha. Hệ thống ô tiêu chuẩn định vị này
được thiết lập để nghiên cứu phân tích thảm thực vật rừng bao gồm: Nghiên cứu
cấu trúc, tổ thành loài và đa dạng sinh học; nghiên cứu các quá trình động thái của
các hệ sinh thái rừng; sinh trưởng, chết và tái sinh bổ sung, nghiên cứu chu trình
dinh dưỡng như vật rơi rụng, tích lũy và phân hủy, thành phần dinh dưỡng của đất
và động thái ; sinh thái loài và các đặc tính lâm học khác của 4 hệ sinh thái rừng tự
nhiên chủ yếu ở Việt Nam. Ô định vị được lập ở 4 hệ sinh thái rừng tự nhiên sau:
Rừng lá rộng thường xanh (40 ô), rừng Khộp (6 ô), rừng ngập mặn (10 ô) và rừng
phèn (8 ô).

Nhận thấy vai trò quan trọng của ô định vị khi nghiên cứu các vấn đề trong
Lâm nghiệp. Viện điều tra quy hoạch rừng đã ban hành quyết định số
67/ĐTQHR/TCHC-QĐ ngày 05/03/2007 về Biện pháp kỹ thuật điều tra ô định vị
nghiên cứu sinh thái. Quyết định này phục vụ cho chương trình điều tra, đánh giá và
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc chu kỳ IV, giai đoạn 2006 – 2010.
2.2.3 Nghiên cứu ô định vị ở Khu Thực nghiệm của Cơ sở 2 – trường ĐH Lâm
Nghiệp
Khu thực nghiệm của CS2 – trường ĐH Lâm Nghiệp được thành lập năm
2010 nhằm mục đích phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập của cán bộ và học
sinh, sinh viên nhà trường. Do mới thành lập nên các chương nghiên cứu mới được
bắt đầu. Có một số đề tài đã được thực hiện về thảm thực vật nhưng chưa được công
bố rộng rãi mà chỉ dùng trong công tác quy hoạch khu thực nghiệm. Các nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở việc lập ô tiêu chuẩn 1.000 m
2
- 2.000 m
2
để điều tra mô tả thực
vật trong khu thực nghiệm bằng phương pháp mô tả định tính như: “Nghiên cứu tổ
thành tầng cây cao tại Tiểu khu 121 thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng
Nai” của Thái Văn Thành (2011).
Yêu cầu cấp thiết để phục vụ công tác đánh giá đa dạng sinh học, làm cơ sở
dữ liệu chính xác cho theo dõi, giám sát tài nguyên rừng lâu dài là phải xây dựng ô
12
định vị để điều tra đo đếm, Sử dụng phầm mềm BioMon để lưu giữ số liệu thu thập
và theo dõi, giám sát đa dạng sinh học trong khu thực nghiệm của trường.
Nhận định:
Qua phần tổng quan nghiên cứu ở trên cho thấy việc nghiên cứu, bảo tồn đa
dạng sinh học là vấn đề được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ nhưng nhìn
chung, đa số các nghiên cứu đi theo hướng điều tra đa dạng loài, đa dạng hệ sinh

thái, đa dạng cấu trúc của hệ sinh thái bằng việc liệt kê, mô tả định tính để đưa ra
kết quả mà chưa đi sâu vào đánh giá đa dạng bằng phương pháp định lượng.
Hiện nay, có nhiều phương pháp được các nhà khoa học trong nước và trên
thế giới nghiên cứu, áp dụng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học của từng kiểu
rừng. Trên thế giới, việc áp dụng phương pháp lập ô định vị để đánh giá định lượng
đa đạng sinh học và theo dõi giám sát những biến động của sinh vật theo thời gian
đã được Dallmeier, F (1992) công bố và thực hiện. Tiếp sau là công trình nghiên
cứu của James A. Comiskey và ctv (1995) về động thái rừng, sử dụng phần mềm
Biomon Version 2 (Jim Comiskey) để quản lý dữ liệu điều tra của ô định vị qua
từng thời điểm nghiên cứu. Phần mềm này đã được nhiều trung tâm nghiên cứu đa
dạng sinh học trên thế giới sử dụng vào công tác quản lý dữ liệu, theo dõi, giám sát
biến động của sinh vật theo thời gian. Cho đến nay đã thực hiện được ở hơn 300 nơi
trên thế giới bằng phương pháp lập ô định vị điều tra số liệu, quản lý dữ liệu thông
qua phần mềm Biomon.
Tại phía Nam Việt Nam hiện nay, Vườn Quốc gia Bù Gia Mập (2008) đã sử
dụng phương pháp lập ô định vị để quản lý, giám sát đa dạng sinh học. Tại Vườn
Quốc gia đã xây dựng được 3 ô định vị và đã điều tra số liệu để theo dõi biến động
của tài nguyên sinh vật trong ô định vị. Tuy nhiên, dữ liệu lại được quản lý bằng
phương pháp cũ như lưu trong máy tính và bản cứng mà chưa sử dụng phần mềm
Biomon.
Từ nhận định trên đề tài đã chọn phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học
trên cơ sở định lượng, phân tích các chỉ số đa đạng sinh học, đồng thời sử dụng
13
phần mềm Biomon Version 2 (Jim Comiskey, 1995) để thiết lập bản đồ phân bố các
cá thể trong ô định vị và xây dựng cơ sở dữ liệu cho ô định vị để theo dõi, giám sát
theo thời gian và không gian.
Chương 3
14
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
- Góp phần cung cấp những dữ liệu cơ bản về đa dạng thực vật thân gỗ của
rừng thực nghiệm Trường Đại học lâm nghiệp - Cơ Sở 2 làm cơ sở để theo dõi,
giám sát và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật của khu vực nghiên cứu.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu về thực vật thân gỗ tại khu Rừng thực
nghiệm CS2 – Đại học Lâm nghiệp để làm mô hình thực tập cho học sinh, sinh
viên.
- Đề xuất biện pháp sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ cho theo dõi, giám sát đa
dạng thực vật thân gỗ trong khu vực nghiên cứu.
3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Quần xã thực vật khu thực tại Tiểu khu 121 thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên -
Văn hóa Đồng Nai là khu thực nghiệm của CS2 –trường ĐH Lâm nghiệp.
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện tại trạng thái rừng III A - 2 ở Rừng Thực nghiệm Cơ cở 2 –
Đại học Lâm nghiệp.
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Định lượng đa dạng thực vật thân gỗ trong khu vực nghiên cứu.
- Định vị ô nghiên cứu và các loài cây quý hiếm ở khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu cấu trúc rừng của ô định vị tại rừng Thực nghiệm.
- Đề xuất biện pháp sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc truy
cập, quản lý, theo dõi đa dạng sinh học cây thân gỗ bằng phần mềm BioMon.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp kế thừa tài liệu.
15
+ Phương pháp điều tra, đo đếm ngoài hiện trường.
+ Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp.

3.4.1 Chuẩn bị thu thập số liệu
- Thu thập các thông tin, dữ liệu liên quan đến đa dạng sinh học, ô định vị và
đề tài nghiên cứu từ các thư viện, nhà sách, các trang web internet.
- Thu thập bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng rừng, bản
đồ thảm thực vật, điều kiện khí hậu, dân sinh – kinh tế, ảnh Google Earth và các dữ
liệu khác có liên quan đến khu vực nghiên cứu từ Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai.
3.4.2 Ngoại nghiệp
- Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng, máy định
vị GPS (Global Position System), ảnh từ Google Earth (2011) và khảo sát thực địa
để xác định ô định vị tại Rừng Thực nghiệm của Cơ sở 2 – Đại học Lâm nghiệp.
- Đo độ cao bằng máy định vị GPS tại vị trí tâm của từng ô đo đếm.
- Áp dụng phương pháp lập ô định vị của Francico Dameier (1992) khi theo dõi
giám sát đa sạng sinh học dài hạn ở rừng nhiệt đới. Trong phạm vi đề tài chỉ bố trí 1 ô
định vị điển hình trên kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới của trạng thái rừng
IIIA - 2. Ô định vị có kích thước 1 ha (100 m x 100 m), chia thành 25 ô đo đếm 400
m
2
(20 m x 20 m). Theo hướng Đông Tây – Nam Bắc, đánh số thứ tự từ 1 đến 25
tương ứng với sơ đồ ở Hình 2.1.
- Dùng la bàn và thước dây để xác định kích cỡ, hướng ô đo đếm. Đánh dấu ô
đo đếm bằng sơ xịt lên 4 cây ở bốn góc của ô đo đếm, trong mỗi ô từ 1 đến 25 và
tiến hành đo đếm các chỉ tiêu như: Đường kính tại vị trí 1,3 m (D
1,3
), chiều cao vút
ngọn (H
vn
), xác định thành phần loài, …
- Khi nghiên cứu cấu trúc rừng, sử dụng phương pháp nghiên cứu cấu trúc
trong điều tra rừng. Trong ô định vị 1 ha được chia thành 5 ô có diện tích 2.000 m

2
(100 m x 20 m) để đánh giá đa dạng cấu trúc rừng.
- Nhận diện và xác định tên cây thực vật thân gỗ, các loài cây quí hiếm, dựa
theo phương pháp chuyên gia và tra cứu tài liệu: “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm
16
Hoàng Hộ (1999) và “Cây gỗ kinh tế” của Trần Hợp - Nguyễn Bội Quỳnh (1993),
Sách đỏ Việt Nam phần II Thực vật rừng (2007), danh mục các loài thực vật quý
hiếm theo Nghị định số 32/2006 ngày 30/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
5 10 15 20 25
4 9 14 19 24
3 8 13 18 23
2 7 12 17 22
1 6 11 16 21
Hình 3.1: Cấu trúc ô định vị điều tra số liệu.
- Đo đường kính: Đo chu vi bằng thước dây ở vị trí 1,3 m của cây gỗ trong
các ô đo đếm, ghi phân biệt theo số hiệu cây (số hiệu cây được đánh theo thứ tự từ
trái qua phải, từ trên xuống dưới), từ đó tính đường kính cây. Đối với cây hai thân:
Nếu chia thân dưới 1,3 m thì coi là 2 cây, nếu chia thân trên 1,3 thì coi là 1 cây. Tại
vị trí đo 1,3 phải được đánh dấu sơn đỏ và sơn vàng (xịt sơn đỏ và sơn vàng xen kẽ
với các ô đo đếm liền kề nhau) bằng dấu ngang trùng với vị trí đo 1,3 m và ghi số
hiệu cây bằng đóng biển số lên miếng kim loại nhỏ rồi gắn trực tiếp lên thân cây
trùng với số hiệu cây ghi trong biểu để nhận biết cho lần đo định kỳ sau.
- Đo chiều cao cây gỗ: Tiến hành đo chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới
cành của tất cả các cây có D
1,3
≥ 8 cm bằng thước Blume – Leiss.

- Đo xác định vị trí từng cây theo tọa độ X, Y trong từng ô đo đếm
PHIẾU ĐIỀU TRA NGOÀI THỰC ĐỊA Ô ĐỊNH VỊ

100 m
20 m
20 m
100 m
Bắc
Đông
Tây
Nam
Ô đo đếm
17
Ô đo đếm số: …………………… Vị trí:……………………………….
Diện tích: 400 m
2
Tọa độ: ……………………………
Người điều tra: ………………… Ngày điều tra: ………………………
Độ cao tương đối…………………
TT
Tên Việt
Nam
Chu vi thân
cây tại D
1,3
H
vn
Tọa độ cây D tán cây
X Y ĐT NB
ĐB
-TN
ĐN
-TB

- Dùng máy ảnh kỹ thuật số chụp hình các loài cây để làm tiêu bản ảnh và
chụp tán cây rừng. Trong từng ô đo đếm chụp 02 tấm ảnh tán cây rừng và bố trí như
Hình 3.2.
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí chụp ảnh để xác định độ tàn che của rừng.
3.4.3 Nội nghiệp
- Xác định vị trí ô đo đếm, các loài thực vật thân gỗ quý, hiếm, các quần xã
thực vật thân gỗ ưu tiên bảo tồn lên trên bản đồ số thông qua phần mềm MapSource
Version 6.2 và Google Earth 6.
- Tổng hợp và xử lý số liệu theo mỗi ô đo đếm bằng phần mềm Excel 2003 và
phần mềm Biomon Version 2 (Jim Comiskey, 1997).
- Xây dựng bản đồ vị trí ô định vị và các ô đo đếm, các loài thực vật quý,
hiếm, ưu tiên bảo tồn thông qua phần mềm MapSource Version 6.2.
- Tính các chỉ số đa dạng sinh học: Trong phân tích đánh giá mức độ đa dạng
thực vật tại ô định vị, đề tài sử dụng các chỉ số sau:
20 m
5 m
5 m
10 m
10 m
Ô đo đếm
18
+ Chỉ số giá trị quan trọng (IV): Sử dụng chỉ số giá trị quan trọng (IV) của
Bray - Curtis (1951) để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các
loài trong một quần xã thực vật. Chỉ số IV được tính theo công thức:
Trong đó RD: Mật độ tương
đối của mỗi loài và được tính theo công thức
RD=
Mật độ của loài nghiên cứu
Tổng số mật độ của tất cả các loài
RF: Tần suất xuất hiện tương đối của mỗi loài, được tính theo công thức

RF=
Tần suất xuất hiện của tất cả các loài
Tổng số tần suất xuất hiện của các loài
RBA: Tổng tiết diện ngang tương đối của mỗi loài, tính theo công thức
RBA =
Tổng tiết diện ngang của loài nghiên cứu
Tổng tiết diện ngang của tất cả các loài
Chỉ số IV đạt giá trị tối đa là 300 khi hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất
một loài cây.
+ Công thức tính tổ thành loài: Theo Thái Văn Trừng (1998), tổ thành loài
được tính theo công thức sau:
A = (m/n)*10
Trong đó: A: Tổ thành loài cây
m: Chỉ số IV của loài
n: Tổng số IV
- Sử dụng chỉ số hiếm của tác giả Guarino C, Napolitano F, 2006.

1001
×






−=
N
n
RI
Trong đó: n: Số ô có loài nghiên cứu xuất hiện

N: Tổng số ô nghiên cứu
IR: Chỉ số hiếm (Rare Index)
Dựa vào kết quả tính toán chỉ số hiếm IR để đánh giá mức độ hiếm của từng
loài và quần xã thực vật trong khu vực nghiên cứu theo các thang bậc sau đây: Chỉ
số IR biến động từ 0% - 100%. Khi chỉ số IR 78,08% - 95% R (Rare species) loài
IV% =
RD + RF + RBA
3
19
hiếm, khi chỉ số IR từ 95% - 97% loài rất hiếm MR (Very rare species), chỉ số IR >
97% loài cực kỳ hiếm RR (Extremely rare species).
- Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER 6 của Clarke và Warwick (2005) và
Biodiversity Pro 2.0 (Neil MacAleece, 1997) để xác định các chỉ số đa dạng sinh
học, phân tích kiểu phân bố loài, phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã
trong tiểu khu. Các chỉ số đa dạng sinh học được tính toán theo công thức sau:
+ Chỉ số phong phú loài - Margalef (d): Chỉ số này được sử dụng để xác định
tính đa dạng về loài và được tính theo công thức
N
S
d
log
1

=
Trong đó: d: Chỉ số đa dạng Margalef
S: Tổng số loài trong mẫu
N: Tổng số cá thể trong mẫu
+ Chỉ số đa dạng loài của Fisher (S): Khi nghiên cứu về số lượng loài và số
lượng cá thể ở các quần xã khác nhau Fisher đã đưa ra công thức:
)1ln(

α
α
N
S
+=
Trong đó: S: Tổng số loài trong mẫu
N: Tổng số cá thể trong mẫu
α: Chỉ số đa dạng loài trong quần xã
Chỉ số α thấp khi đa dạng loài thấp và ngược lại; chỉ số α không phụ thuộc vào
kích thước ô mẫu mà chỉ phụ thuộc vào số loài và số lượng cá thể có trong mẫu.
Các nhà sinh thái học cho rằng, có thể sử dụng chỉ số α để so sánh sự đa dạng ở các
khu vực và thời gian khác nhau.
+ Chỉ số đồng đều Pielou (J’): Dùng để tính toán mức độ đồng đều của các
loài trong quần xã và được tính theo công thức:
S
H
J
10
log
'
'
α
=
Trong đó: H’: Chỉ số Shannon – Weiner
20
S : Tổng số loài
J’ có giá trị từ 0 đến 1 (J’ = 1 khi tất cả các loài có số lượng cá
thể bằng nhau).
+ Chỉ số Shannon – Weiner: Dùng để tính sự đa dạng loài trong một quần xã
và được tính theo công thức:


=
−=
S
i
i
ppiH
1
10
log'
Trong đó: H’: Chỉ số Shannon – Weiner
S: Số lượng loài. Được gọi là độ giàu có của loài
N: Tổng số cá thể trong toàn bộ mẫu
p
i
= n
i
/N: Tỷ lệ cá thể của loài i so với lượng cá thể của toàn bộ
mẫu với n
i
là số lượng cá thể của loài i.
+ Chỉ số ưu thế Simpson (D) được dùng để đại diện cho loài ưu thế và sử dụng
trong việc theo dõi môi trường, khi D tăng thì đa dạng giảm vì thế nó có hiệu quả trong
việc đánh giá tác động của môi trường. Công thức tính như sau:

=
=
S
i
i

pD
1
2
Trong đó: n
i
: Số lượng cá thể của loài i
N: Tổng số lượng các loài trong quần xã
D: Chỉ số của loài ưu thế và có giá trị (0 ≤ D ≤ 1)
+ Tính ma trận tương đồng (Similarity matrices) trên cơ sở tương đồng của
Bray – Curtis, vẽ sơ đồ nhánh Cluster. Sử dụng NMDS (Non Metric multi –
Dimensional Scaling) và PCA (Principal Component Analysis) để mô tả mối quan
hệ giữa các loài, các ô đo đếm. Nguyên tắc của việc xác định chỉ số tương đồng
Jaccard bằng công thức:
100
×








++
=
CUyx
C
J
Trong đó C là số loài chung tìm thấy trong cả 2 ô x và y, Ux và Uy là số loài
21

tìm thấy chỉ có ở ô x hoặc ô y.
Khi các loài, các ô đo đếm có quan hệ với nhau trong hệ sinh thái thì chúng
tương tác hỗ trợ nhau cùng phát triển, nếu các loài, các quần xã thực vật không có
quan hệ, hoặc quan hệ ít với nhau thì ít hoặc không xuất hiện cùng nhau.
- Sử dụng BioMon 32 để quản lý dữ liệu đã thu thập, làm cơ sở cho việc theo
dõi giám sát đa dạng thực vật thân gỗ. Nhập dữ liệu của ô đo đếm vào phần mềm
BioMon theo các chỉ tiêu đo đếm như: Vị trí cây, tên loài, D
1,3
, H
vn
, làm cơ sở thực
hiện lưu trữ ban đầu để theo dõi, quan sát theo thời gian.
- Sử dụng phần mềm BioDiversity Pro 2.0 để xác định dạng phân bố không
gian của các loài cây trong ô định vị.
- Từ kết quả tính toán, phân tích các chỉ số đa dạng sinh học, tiến hành so
sánh đánh giá mức độ phong phú và mối quan hệ giữa các loài và các ô đo đếm với
nhau trên khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng phần mềm Excel, Statgraphics Plus 3.0 để tính các đặc trưng mẫu:
D
1,3
bình quân, H
vn
bình quân, N/ha bình quân…, mô tả các quy luật phân bố số cây
theo các cấp đường kính 1,3 m, chiều cao vút ngọn và tán cây.
- Sử dụng phần mềm Image J để xử lý ảnh đã chụp ngoài thực địa tính độ tàn
che của rừng, bằng cách đưa ảnh về dạng trắng - đen sau đó tính phần trăm của từng
phần và suy ra độ tàn che của rừng.
3.5 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Rừng Thực nghiệm của Cơ Sở 2 – Đại học Lâm nghiệp là tiểu khu 121 thuộc
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. Điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh

tế đồng nhất với Khu Bảo tồn.
3.5.1 Vị trí địa lý
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có vị trí địa lý như sau:
- Từ 11
0
05’.077’’ đến 11
0
30’.765’’ vĩ độ Bắc
- Từ 132
0
47’.652’’ đến 139
0
05’.747’’ kinh độ Đông
Phạm vi ranh giới: Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai nằm phía
Bắc sông Đồng Nai, trên địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm. Diện tích tự
22
nhiên 68.173,6 ha.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam giáp xã Trị An và hồ Trị An.
- Phía Đông giáp Vườn quốc gia Cát Tiên và hồ Trị An.
- Phía Tây giáp tỉnh Bình Phước và Bình Dương.
3.5.2 Điều kiện tự nhiên
3.5.2.1 Địa hình địa mạo
Nằm trong địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Bảo Lộc - Lâm Đồng xuống
vùng địa hình bán bình nguyên của Đông Nam bộ. Khu vực phía Bắc, phía Tây và
một phần phía Đông địa hình gồm nhiều đồi dốc và thấp dần từ Bắc xuống Nam, về
hai phía Đông, Tây. Độ cao lớn nhất 368 mét, thấp nhất 20 mét. Độ dốc lớn nhất
35
0
, độ dốc bình quân 15

0
. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống khe suối nhỏ đổ vào
lòng hồ Trị An, sông Mã Đà và sông Bé.
3.5.2.2 Nhóm nhân tố địa chất thổ nhưỡng
Có 3 nhóm đất chính:
- Nhóm đất Podzolit phát triển trên phù sa cổ, phân bố ven sông Đồng Nai,
sông Mã Đà và ven hồ thủy điện Trị An, độ cao từ 80 – 100m. Đất có màu xám đến
xám sáng, có thành phần cơ giới cát mịn pha thịt nhẹ đến trung bình, thoát nước,
nghèo chất dinh dưỡng dễ bị kết von laterit hóa.
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên sa phiến thạch, là loại đất chủ yếu
và phổ biến trên khu vực, chiếm khoảng 2/3 diện tích khu bảo tồn, phân bố ở độ cao
từ 150 – 250 m. Loại đất này có độ phì trung bình, tầng đất trung bình, có tầng kết
von chặt hoặc kết von giả hay sỏi kết.
- Nhóm đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá Bazan, có kết cấu thịt trung bình,
tầng đất trung bình, độ phì cao tập trung tại vài khu đồi trong khu vực, có độ cao
khoảng 100m. Nhìn chung, phần lớn diện tích đất trong vùng có tầng đất canh tác
mỏng, kết von nhiều, nghèo chất dinh dưỡng, đặt biệt rất nghèo nguyên tố vi lượng.
(Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, 2007)
3.5.2.3 Nhóm nhân tố khí hậu thủy văn
23
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai nằm trong vùng khí hậu Đông
Nam bộ. Hàng năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm từ 10 - 15%
lượng mưa cả năm; lượng bốc hơi cao chiếm 64 - 67% lượng bốc hơi cả năm và nền
nhiệt cao.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa chiếm từ 90%
lượng mưa cả năm; nền nhiệt thấp.
Lượng mưa trong năm trung bình từ 2.000 - 2.800 mm, tập trung vào tháng
7, 8, 9. Nhiệt độ trung bình là 26,4
0

C, cao nhất 38
0
C vào tháng 4 và thấp nhất 22
0
C
vào tháng 1. Độ ẩm tương đối từ 80 - 82%. Hướng gió chính là Đông Bắc - Tây
Nam.
Về hệ thống sông, suối: Phía Bắc và Tây có suối Mã Đà là ranh giới Khu
Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, đồng thời là ranh giới giữa tỉnh Đồng Nai
và tỉnh Bình Dương, Bình Phước; Nội bộ có các suối: suối Sai, suối Linh, suối
Dakinde, suối Sa Mách, suối Cây Sung, suối Rộp, suối Trao, suối Bà Hào.
Về hệ thống hồ: hồ Bà Hào, hồ Vườn Ươm, hồ Trị An cung cấp điện cho các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
3.5.2.4 Thảm thực vật Tiểu khu 121
- Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có tổng diện tích tự nhiên là:
68.173,6 ha. Trong đó, rừng tự nhiên: 52.380,7 ha với các loại rừng chính sau:
+ Rừng gỗ 44.255,9 ha.
+ Rừng hỗn giao gỗ - lồ ô (tre, nứa) 7.774,6 ha.
+ Rừng tre lồ ô 350,2 ha.
Thảm thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai gồm 2 kiểu
rừng chính: Kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới (Rkx) và Kiểu rừng kín nửa
rụng lá ẩm nhiệt đới (Rkn)
Theo số liệu thống kê, Khu Bảo tồn thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai có 614
loài thực vật nằm trong 390 chi gồm 111 họ và 70 bộ thuộc 6 ngành thực vật khác
nhau, gồm có: 127 loài cây gỗ lớn, 115 loài cây gỗ nhỏ, 144 loài cây tiểu mộc; 95
24
loài dây leo, 74 loài cỏ, 31 loài khuyết thực vật và 28 loài thực vật phụ, ký sinh.
Trong đó, các cây họ Dầu chiếm ưu thế, rừng có nhiều cây có giá trị kinh tế cao
như: Dầu, Chai, Dái ngựa, Vên vên, Gõ mật, Cẩm lai, (Khu Bảo tồn thiên nhiên
- Văn hóa Đồng Nai, 2007)

Khu hệ thực vật rừng của Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
mang đặc điểm của 4 luồng thực vật di cư của khu hệ thực vật châu Á. Theo số liệu
thống kê, có 614 loài thực vật nằm trong 390 chi gồm 111 họ và 71 bộ thuộc 6
ngành thực vật khác nhau, gồm có: 127 loài cây gỗ lớn (20,7%), 115 loài cây gỗ
nhỏ (18,7%), 144 loài cây tiểu mộc (23,5%); 95 loài dây leo (15,5%), 74 loài cỏ
(12,1%), 31 loài khuyết thực vật (5,0%) và 28 loài thực vật phụ, ký sinh (4,6%).
Trong đó, các cây họ Dầu chiếm ưu thế, rừng có nhiều cây có giá trị kinh tế cao
như: Dầu, Chai, Dái ngựa, Vên vên, Gõ mật, Cẩm lai
- Tiểu khu 121 thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là khu
thực nghiệm của trường Cơ sở 2 – Đại học Lâm Nghiệp với tổng diện tích là
1.857,2 ha với 3 trạng thái rừng. Cụ thể như sau: Đất nông nghiệp: 744,1 ha, rừng
phục hồi (IIB): 610,8 ha, rừng nghèo (IIIA - 1): 79.3 ha, rừng trung bình (IIIA - 2):
30,4 ha, đất trống: 21,3 ha. Cùng điều kiện tự nhiên với khu bảo tồn nên thảm thực
vật tại Tiểu khu 121 cũng có các loài thực vật họ Dầu chiếm ưu thế (Thái Văn
Thành, 2011)
3.5.3 Điều kiện xã hội
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai nằm trên 3 xã Mã Đà, Hiếu
Liêm và Phủ Lý với 5.415 hộ - 24.180 khẩu. Dân cư phân bố ở các xã như sau:
Xã Mã Đà: 1.727 hộ - 7.621 khẩu. Tổng số lao động trong độ tuổi lao động
là 3.902 người. Xã Hiếu Liêm: 1.036 hộ - 4.930 khẩu. Tổng số lao động trong độ
tuổi lao động là 2.218 người. Xã Phú Lý: 2.652 hộ - 11.629 khẩu. Tổng số lao động
trong độ tuổi có 6.667 người.
Các dân tộc sinh sống trên địa bàn gồm: dân tộc kinh chiếm đa số và một số
dân tộc anh em như dân tộc Tày, Hoa, Mã Lai, Châu Ro, Mường, Khơ Me. Đa phần
dân cư từ nhiều địa phương trong cả nước đến cư trú, sinh sống ở đây theo các thời
kỳ và những hình thức khác nhau như: di dân tự do, lao động dọn lòng hồ Trị An ở
25
lại lập nghiệp,… Đây là các xã vùng rừng nên khá xa khu trung tâm của tỉnh. Đặc
biệt đối với xã Phú Lý giáp vùng Bình Phước chủ yếu là người dân Châu Ro sinh
sống. Đời sống của người dân còn đang khó khăn, trình độ dân trí chưa cao, giao

thông đi lại còn nhiều trắc trở. Trong quá trình phát triển, dân di cư tự do từ mọi miền
đất nước đến định cư. Dân tộc Châu Ro sinh sống lâu đời tại đây có tập quán du canh
du cư. Đến năm 1989, nhà nước tổ chức định cư cấp nhà ở, đất nông nghiệp, giếng
nước, điện, … nhưng do xây dựng cơ sở hạ tầng chưa phù hợp và tổ chức sản xuất
chưa có hiệu quả nên một số hộ đồng bào trở về nhà ở cũ và canh tác theo tập quán
truyền thống. Đồng thời số dân di cư từ mọi nơi đổ về tăng dần dẫn tới nhu cầu đất
canh tác để sản xuất. Lấn chiến đất rừng, phá rừng, khai thác tài nguyên rừng phục vụ
nhu cầu của họ đã gây áp lực lớn đối với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của khu
bảo tồn đặc biệt là đối với các loài cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao.
Được sự quan tâm của tỉnh ủy, hiện nay các trục đường chính trong Khu Bảo
tồn đã được cải thiện như: Tuyến đường 761, xuất phát từ đường 767 tại chợ Mã Đà
vào xã Phú Lý; đường 322 xuất phát từ ngã 3 Bà Hào đến sông Mã Đà. Ngoài ra,
còn có trên 200 km đường be nối từ các trục đường chính đến các chốt trạm Kiểm
Lâm và cụm dân cư. Giao thông được cải thiện tạo điều kiện lưu thông, trao đổi
hàng hóa nâng cao chất lượng đời sống cho cộng đồng người dân nhưng lại ảnh
hưởng đến tài nguyên rừng và làm giảm đa dạng sinh học của khu bảo tồn. Đây là
những thách thức lớn đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Xây dựng được cơ
sở dữ liệu về các loài thực vật để phục vụ công tác tuyên truyền giáo dục cho người
dân sống trong Khu Bảo tồn về việc bảo tồn tài nguyên rừng là việc làm ý nghĩa
trong giai đoạn hiện nay.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Bản đồ vị trí và toạ độ ô định vị nghiên cứu

×