Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.15 KB, 10 trang )



Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải


LỜI MỞ ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn
đề hoàn thiện nâng cao hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong những vấn đề cơ bản và cấp thiết.
ngay từ khi khởi xướng đường lối đổi mới Đảng Cộng Sản Việt Nam đã coi việc xây dựng
nền dân chủ xã hội không chỉ là nội dung thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa mà
còn là mục tiêu, động lực để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để thực hiện mục tiêu đó vấn đề tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước nói
chung và các cơ quan Nhà nước nói riêng được coi là một trong những nhân tố thúc đẩy
nhanh hơn quá trình dân chủ hóa và đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong khi đất nước ta đang thực
hiện chế độ quản lý Nhà nước ở tầm vì mô thì vai trò của hệ thống các cơ quan Nhà nước,
đặc biện là Hội đồng nhân dân các cấp là vô cùng quan trọng. Hội đồng nhân dân-cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương trong suốt quá trình hoạt động của mình đã từng bước
hoàn thiện và trưởng thành góp phần quan trọng trong tổ chức bộ máy Nhà nước cũng như
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Bởi vậy việc nắm vững tổ chức và hoạt động của hội
đồng nhân dân là một việc làm cần thiết.

NỘI DUNG

1. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân.
HĐND là thiết chế thực hiện quyền lực của nhân dân địa phương hay nói cách khác,
trong chế độ dân chủ, quyền lực của nhân dân địa phương được tập trung trong một cơ quan
đại diện cho họ trong việc giải quyết tất cả các vấn đề quan trọng của đời sống xã hội ở địa
phương – đó chính là HĐND. Điều 119 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Luật tổ chức HĐND


và UBND năm 2003 quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương đại
diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên”. Quy định trên
cho thấy vai trò, vị trí, tính chất của HĐND nó vừa là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương vừa là coq quan đại biểu của nhân dân địa phương đại diện cho ý chí của nhân dân.
Và để phát huy được vai trò trên HĐND có những chức năng cơ bản sau:
Một là, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương như quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của đại phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của đại phương đối với cả
nước.
Hai là, bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan Nhà nước cấp trên
và trung ương ở địa phương.
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 1
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

Ba là, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và của công dân ở địa phương.
Các chức năng của HĐND được Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ và quyền hạn.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
Theo Điều 3 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “HĐND và UBND tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; HĐND và UBND thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo Hiến Pháp, luật và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phát huy quyền

làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa các biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của
cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương”
2.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Điều 4, Luật tổ chức HDND và UBND năm 2003 thì HDND và UBND được tổ chức ở
các đơn vị hành chính sau: tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã). Tuy nhiên, HĐND ở các cấp khác nhau thì được tổ chức khác nhau. Hiện
nay, 10 tỉnh đang thí điểm về việc không tổ chức HĐND cấp huyện. Trong cơ cấu tổ chức
của HĐND có Thường trực HĐND và các ban của HĐND.
2.1.1. Thường trực Hội đồng nhân dân
Thường trực HĐND mới được thành lập ra từ sau khi có Luật tổ chức HĐND và UBND
6 – 1989. Lúc đầu, Thường trực HĐND mới chỉ thành lập ở cấp tỉnh và huyện gồm chủ
tịch, phó chủ tịch và thư kí; ở cấp xã không thành lập thường trực mà chỉ có ban thư kí. Đến
hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994 có một số thay đổi về tổ
chức Thường trực HĐND. Lúc này Thường trực chỉ còn gồm có chủ tịch và phó chủ tịch
mà không còn chức danh thư kí và không cón coi là một cơ quan của HDND với hàm ý gắn
thường trực với HĐND chứ không tách thành một cơ quan riêng. Ở cấp xã bỏ Ban Thư kí
mà thành lập HĐND (có phó chủ tịch). Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định
tổ chức thường trực HĐND ở tất cả các cấp nhưng ở tỉnh và huyện có thêm Ủy viên thường
trực, còn ở cấp xã vẫn chỉ có Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND. Như vậy, theo Luật hiện
hành thì thường trực HĐND có ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).
Thường trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra. Tại kì họp đầu tiên của mỗi khóa
HĐND, Thường trực được chọn bầu ra trong số đại biểu, theo thể thức: bầu Chủ tịch HĐND
theo sự giới thiệu của chủ tọa kì họp (chủ tọa kì họp này là Chủ tịch HĐND khóa trước, nếu
khuyết thì do phó chủ tịch và nếu khuyết cả hai thì là triệu tập viên do Thường trực HĐND
cấp trên trực tiếp chỉ định), bầu Phó chủ tịch và ủy viên thường trực theo sự giới thiệu của
chủ tịch. Đại biểu HĐND có quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức vụ đó. Thành viên của
thường trực không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. Kết quả bầu này phải
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 2

• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

được thường trực HĐND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Trong khi chờ phê chuẩn, những
người được bầu giữ các chức vụ trên được thực hiện ngay nhiệm vụ, quyền hạn của mình
ngay khi bầu 9theo khoản 3 Điều 51 Luật tổ chức HĐND và UBND.
Nhiệm kì của thường trực HĐND (cũng như của UBND, các ban của HĐND) và các
chức vụ trong đó theo nhiệm kì của HDND hiện là 5 năm. Lần đầu tiên, tại Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003, pháp luật quy định chủ tịch HĐND (và Chủ tịch UBND) ở một
đơn vị hành chính không giữ quá hai nhiệm kì liên tục (Điều 6). Quy định này, cũng giống
như quy định nhiệm kì của cơ quan đại diện nói chung, là nhằm mục đích để giám sát đối
với các đại diện được bầu ra và tạo cơ hội để các nhân tố mới tham gia vào hoạt động của cơ
quan quyền lực nhà nước.
2.1.2 Các ban của Hội đồng nhân dân
Các ban của HĐND là hình thức tham gia tập thể của các đại biểu HĐND vào việc thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND theo quy định của pháp luật. Các ban được
HĐND thành lập theo nhu cầu công tác. Ban của HĐND được thành lập ở cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã. Ở cấp xã,
phường, thị trấn không có các Ban.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì HĐND cấp tỉnh được thành lập ba Ban: Ban
kinh tế và ngân sách; Ban văn hóa – xã hội; Ban pháp chế. Ở những tỉnh có nhiều dân tộc có
thể thành lập Ban dân tộc để giúp HĐND thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách
dan tộc của Đảng và Nhà nước. Ở cấp huyện thành lập hai ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban
pháp chế.
Các Ban của HĐND được thành lập tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND. Số lượng
thành viên của mỗi Ban do HĐND cùng cấp quyết định và bầu chọn trong số đại biểu có
năng lực kiến thức chuyên môn, phù hợp với nhiệm vụ của Ban, có điều kiện thực tế tham

gia các hoạt động của Ban. Thành viên của các Ban không thể đồng thời là thành viên
UBND cùng cấp.
Trưởng Ban và các thành viên của Ban do HĐND bầu bằng cách bỏ phiếu kín theo danh
sách từng ban do chủ tịch HĐND từng ban giới thiệu. Các đại biểu cũng có quyền giới thiệu
và ứng cử vào các chức vụ trên. Phó ban bầu ra.
2.2. Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân
Điều 8 Luật tổ chức HĐND và UBND năm2003 quy định:”hiệu quả hoạt động
của HĐND được đảm bảo bằng hiệu quả của các kỳ họp HĐND,hiệu quả hoạt động
của Thường trực HĐND,các ban của HĐND và của các đại biểu HĐND”.Như vậy,
hoạt động của HĐND bao gồm hoạt động của HĐND thông qua kỳ họp, hoạt động
của Thường trực HĐND,của các ban HĐND và hoạt động của đại biểu HĐND.
2.2.1.Kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
Kỳ họp chiếm địa vị đặc biệt quan trọng trong hoạt động của HĐND, bởi vì đó là
hình thức hoạt động chủ yếu và quan trong nhất của HĐND. HĐND làm việc tập
trung và có hiệu quả nhất trong các kỳ họp của mình.thông qua kỳ họp, ý chí,nguyện
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 3
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

vọng của nhân dân địa phương được chuyển thành quyết định của cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, có ý nghĩa bắt buộc chung.Tại kỳ họp còn quyết định các biện
pháp để thi hành quyết định,chỉ thị,pháp luật của Nhà nước ở địa phương, thực hiện
quyền giám sát việc thực hiện nghị quyết và hoạt động của các cơ quan trực thuộc
HĐND và các cơ quan, tổ chức xã hội khác ở địa phương.
Theo quy định của pháp luật hiện hành,kỳ họp HĐNDcác cấp họp mỗi năm 2
kỳ(trước đây quy định là 3 tháng họp 1 kỳ). Ngoài những kỳ họp thường lệ, HĐND tổ
chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND,

Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu yêu cầu. Kỳ họp HĐND do
Thường trực HĐND cùng cấp triệu tập. Kỳ họp thứ nhất mỗi khóa HĐND do Chủ tịch
HĐND cùng cấp khóa trước triệu tập và chủ tọa cho đến khi bầu được Chủ tịch
HĐND khóa mới. Trường hợp khuyết Chủ tịch thì Phó Chủ tịch triệu tập và chủ tọa.
Nếu khuyết cả hai thì Thường trực HĐND cấp trên trực tiếp (ở cấp tỉnh thì do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội) chỉ định triệu tập viên để triệu tập và chủ tọa. Kỳ họp HĐND
được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu HĐND tham dự.
Về nguyên tắc, tất cả nhiệm vụ.quyền hạn của HĐND sẽ được HĐND quyết định
tại kỳ họp. Kỳ họp có thể quyết định vấn đề gì thuộc thẩm quyền của cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương.Tuy nhiên, không phải bất cứ vấn đề gì cũng đem ra giải
quyết mà không cần thiết phải như vậy. HĐND có thể phân giao cho Thường trực
hoặc các ban giải quyết trong khuôn khổ pháp luật.
UBND phối hợp với Thường trực HĐND và các ban của HĐND chuẩn bị nội
dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem xét, quyết định.Trước đây
khi chưa thàng lập Thường trực HĐND thì tất cả các chức năng thường vụ, thường
trực trong hoạt động của HĐND đều do UBND đảm nhiệm. Nay các nhiệm vụ, quyền
hạn về thường vụ,thường trực được chuyển giao cho Thường trực HĐND còn UBND
chỉ phối hợp với Thường trực cùng giải quyết.Như vậy vai trò của Thường trực
HĐND ngày chú trọng hơn.
Trước ngày họp 30 ngày, Thường trực HĐND họp với UBND, trưởng, phó ban
của HĐND quyết định chương trình và các vấn đề sẽ bàn và giao cho các cơ quan
chuẩn bị. Các báo cáo, đề án và các vấn đề sẽ bàn trong kỳ họp do Thường trực
HĐND cùng với UBND, các ban của HĐND (ở tỉnh, huyện), Chủ tịch UBND cùng
với Thường trực HĐND (ở xã,phường,thị trấn) chuẩn bị.
HĐND họp công khai.khi cần thiết HĐND quyết định họp kín theo đề nghị
của chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp. Ngày họp, nơi họp và dự
kiến chương trình làm việc của kỳ họp phải được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng cho nhân dân biết, chậm nhất là 5 ngày, trước ngày khai mạc kỳ
họp. Tài liệu cần thiết của kỳ họp HĐND phải được gửi đến đại biểu HĐND trước
ngày khai mạc kỳ họp. Các đại biểu Quốc hội,đại biểu HĐND cấp trên được bầu ra ở

địa phương,Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 4
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

dân địa phương (như Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chủ tịch Hội nông dân, Bí thư
Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Hội trưởng Hội liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội cựu
chiến binh) và đại diên cử tri được mời tham dự kỳ họp được phát biểu ý kiến nhưng
không biểu quyết. Các cơ quan thông tin báo chí được mời tham dự các kỳ họp công
khai.
Kỳ họp HĐND có thể có nhiều nội dung,công việc khác nhau phụ thuộc vào
tính chất của mỗi kỳ họp và nhu cầu công việc hiện tại. Trong kỳ họp đầu tiên của mỗi
khóa HĐND chủ yếu là công tác tổ chức, xây dựng bộ máy nhà nước ở địa phương.
Kỳ họp đầu năm HDND tập trung thảo luận và quyết định kế hoạch và dự toán ngân
sách,quyết định chương trình hoạt động trong năm, quyết định các vấn đề thiết thực về
kinh tế,văn hóa,an ninh,quốc phòng…Trong các kỳ họp cuối năm HDND nghe và
thảo luận báo cáo kiểm điểm công tác của Thường trực, UBND, Chánh án TAND,
Viện trưởng VKSND, các ngành kinh tế-xã hội…ở địa phương. Có thể có những kỳ
họp dành tập trung thảo luận và quyết định về một chuyên đề cụ thể nào đó như về
quyền sử dụng đất đai, bảo đảm trật tự trị an trên địa bàn.Trong kỳ họp cuối nhiệm
kỳ,HDND, Thường trực HDND và UBND kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình.
Chủ tọa kỳ họp có nhiệm vụ điều khiển các hoạt động theo chương trình đã được
HDND thông qua, tổ chức, thảo luận, lấy biểu quyết các vấn đề nêu ra, xem xét lại các
nghị quyết và biên bản trước khi Chủ tich HDND ký chứng thực.
Một nội dung quan trọng của các kỳ họp HDND là thực hiện quyền chất vấn
của đại biểu HDND đối với UBND, các thành viên của Ủy ban, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án TAND và Viện trưởng VKSND cùng cấp.

Chất vấn là hình thức quan trọng qua đó HDND giám sát hoạt động của các cơ quan
thuộc HDND và các cơ quan khác trên phạm vi lãnh thổ. Đại biểu HDND có quyền
chất vấn về bất cứ vấn đề gì thuộc thẩm quyền xem xét của HDND. Chất vấn không
phải là câu hỏi thông thường mà là một đòi hỏi làm rõ về một hay nhiều sự việc “có
vấn đề”, tức là các biểu hiện của sự không chấp hành hoặc thi hành không đúng Nghị
quyết của HDND và của cấp trên hướng dẫn, có biểu hiện vi phạm pháp luật mà đại
biểu thấy có cơ sơ vững chắc. Nếu chất vấn cua đại biểu nêu ra,được HDND tán đồng
(được chấp nhận) thì được coi như là một vấn đề của chương trình nghị sự. Chất vấn
có thể bằng miệng hoặc viết tay, có thể của một hay nhiều đại biểu.
Thủ trưởng các cơ quan hoặc cá nhân bị chất vấn phải nghiêm túc trả lời chất
vấn ngay tại kì họp. Trường hợp cần điều tra, HDND quyết định cho trả lời tại kì họp
sau. Nếu đại biểu chưa thỏa mãn với nội dung trả lời có thể đề nghị HDND thảo luận.
Khi cần thiết, HDND ra nghị quyết về việc trả lời và trách nhiệm của cơ quan hoặc
người bị chất vấn. Chất vấn cũng có thể được đại biểu nêu ra trong thời gian giữa hai
kì họp. Đại biểu gửi chất vấn đến thường trực HDND để chuyển đến cơ quan hoặc
người bị chất vấn.
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 5
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

Kết quả của các kì họp HDND thông qua các quyết định của mình dưới hình
thức các nghị quyết. Nghị quyết của HDND được thông qua khi có quá nửa tổng số
đại biểu HDND tán thành. Đối với việc bãi miễn đại biểu phải có 2/3 tổng số đại biểu
tán thành. Riêng nghị quyết về việc bầu cử, miễn nhiệm và bãi nhiệm UBND, nghị
quyết giải tán HDND cấp dưới trực tiếp và một số nghị quyết cần được sự ?chuẩn của
cấp trên (Chủ tịch UBND hoặc Thường trực HDND – đối với cấp tỉnh là UB Thường
vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ) mới được thi hành.

Nội dung nghị quyết phải chỉ ra chủ trương, biện pháp, thời gian thực hiện
và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, thực hiện nghị quyết đó. Nghị quyết HDND
phải được gửi đến các cơ quan hữu quan để thực hiện, đồng thời được công bố trên
các phương tiện thông tin dại chúng, chuyển lên chính quyền cấp trên để theo dõi và
giám sát. Ngoài ra, HDND còn ra nghị quyết để thông qua (ban hành) các văn bản
pháp quy địa phương như các “nội quy kì họp HDND”, “quy chế xay dựng làng văn
hóa”…Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua hoặc sau khi được các cơ
quan nhà nước cấp trên phê chuẩn. Có một số nghị quyết ghi rõ thời gian thi hành.
Nghị quyết hết hiệu lực khi đã thực hiện xong hoặc bị chính HDND sửa đổi, hủy bó
hoặc bị cấp trên đình chỉ bãi bỏ.
Như vậy ta có thể thấy rằng hoạt động của HDND tại kì họp thể hiện trí tuệ
tập thể của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Đồng thời phát huy hơn nữa
hiệu quả hoạt động của HDND theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trong các kì họp của HDND thì kì họp thứ nhất chiếm một vị trí hết sức
quan trọng vì nó liên quan đến việc kiện toàn tổ chức của bộ máy nhà nước ở địa
phương; tiến hành thẩm tra tư cách đại biếu HDND; bầu ra thường trực HDND, các
ban của HDND, UBND cùng cấp; ra nghị quyết chấp thuận đại biểu HDND. Kì họp
thứ nhất của mỗi khóa HDND do Chủ tịch HDND khóa trước triệu tập và chủ tọa cho
đến khi HDND bầu ra Chủ tịch HDND khóa mới. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch
HDND thì Phó Chủ tịch HDND triệu tập kỳ họp thứ nhất của HDND khóa mới. Nếu
khuyết cả hai thì Thường trựcHDND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên để triệu
tập và chủ tọa kỳ họp cho đến khi HDND bầu ra được Chủ tịch HDND; ở cấp tỉnh do
Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên.
2.2.2.Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân
Trong số các hoạt động của HDND thi hoạt động của Thường trực HDND
cũng giữ một vị trí quan trọng. Đây là hình thức hoạt động có tác dụng lớn đến hiệu
quả hoạt động chung của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Theo Luật tổ
chức HDND và UBND năm 2003, hoạt động của Thường trực HDND được quy định
như sau: Thường trực HDND triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HDND; phối hợp
với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HDND; Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng

cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của HDND;
Điều hòa phối hợp hoạt động của các ban HDND, giữ mối liên hệ với các đại biểu
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 6
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

HDND; Tiếp dân,đôn đốc,kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của nhân dân để báo
cáo tại kỳ họp của HDND; Phối hợp với UBND quyết định việc đua ra HDND hoặc
đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HDND phạm sai lầm theo đề nghị của UBMT Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp; Báo cáo về hoạt động của HDND cùng cấp lên HDND và
UBND cấp trên trực tiếp; Thường trực HDND cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của
HDND cấp mình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ; Trình HDND bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HDND bầu ra theo đề nghị của UBMT
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HDND; Phê chuẩn
kết quả bầu Chủ tịch,Phó chủ tịch,ủy viên thường trực HDND cấp dưới trực tiếp; Giữ
mối liên hệ và phối hợp công tác với ban thường trực UBMT Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp; mỗi năm 2 lần thông báo cho UBMT Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động
của HDND.
2.2.3 Hoạt động của các ban của HĐND
Số lượng các ban ở mỗi cấp là khấc nhau. Ở cấp tỉnh là ba ban, cấp huyện là hai ban,
ở cấp xã không thành lập ban nào. Cũng giống như thường thực HĐND, các ban của
HĐND hoạt động theo quy định của luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 như
sau: các ban của HĐND tham gia chuẩn bị các kỳ họp của HĐND; thẩm tra các báo
cáo, đề án do HĐND hoặc thường trực HĐND phân công; giúp HĐND giám sát hoạt
động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt động của TAND,
VKSND cùng cấp; giúp HĐND giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức

kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND
cùng cấp. Trong khi thi hành nhiệm vụ các ban của HĐND có quyền yêu cầu UBND
các cơ quan chuyên môn thuốc UBND, TAND, VKSND cùng cấp, các cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế xã hội ở địa phương cung cấp thông tin tào liệu cần thiết liên
quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu
của các ban của HĐND; báo cáo kết quả hoạt động giám sát với thường trực HĐND
khi cần thiết.
2.2.4 Hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hoạt động của các đại biểu HĐND góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
thực hiện các chủ trương công tác của HĐND. Đại biểu HĐND được nhân dân địa
phương tín nhiệm bầu ra là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương. Vì vậy phải gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước, tuyên
truyền, vân động nhân dân địa phương thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia
vào việc quản lý Nhà nước.Số lượng đại biểu HDND theo số dân.Theo quy định
chung,số lượng đại biểu HDND ở cấp tỉnh từ 50-85 đại biểu, cấp huyện từ 30-40 đại
biểu, cấp xã từ 15-35 đại biểu. Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 50 – 95
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 7
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

đại biểu. Theo quy định của pháp luật, hội đồng hoạt động của đại biểu hội đồng nhân
dân tập trung trên hai mặt:
Một là, hoạt động của đại biểu tại kỳ họp và trong các cơ quan của hội đồng nhân
dân. Đại biểu hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp của hội
đồng nhân dân, các sinh hoạt của tổ đại biểu, hoàn thành những nhiệm vụ được
giao.Trong kỳ họp,đại biểu HDND có quyền đề nghị ghi vào chương trình nghị sự

những vấn đề mà đại biểu xét thấy cần thiết để HDND xem xét và quyết định; thảo
luận,phát biểu ở tổ và tại hội trường; biểu quyết các nghị quyết và kết luận tại kỳ họp;
chất vấn Chủ tịch và các thành viên của UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND, Chánh án TAND và Viện trưởng VKSND cùng cấp. Đại biểu HĐND
có quyền tham dự các phiên họp của HĐND cấp dưới nơi bầu ra mình, có quyền phát
biểu nhưng không biểu quyết.
Hai là, hoạt động của đại biểu tại đơn vị bầu cử, đại biểu phải liên hệ chặt chễ với
cử tri chịu sự giám sát của cử tri, ít nhất ba tháng một lần phải tiếp xúc với cử tri, lấy ý
kiến của họ về những vấn đề sẽ bàn trong kỳ họp HĐND và báo cáo với cử tri về hoạt
động của mình và HĐND, tiếp dân theo lịch đã phân công.
Hoạt động của đại biểu của đại biểu tại đơn vị bầu cử không chỉ mang tính riêng
lẻ mà còn là hình thức tập thể. Các đại biểu của HĐND được bầu ra ở một hay nhiều
đơn vị bầu cử lập thành tổ đại biểu. Tổ đại biểu là hình thức sinh hoạt tập thể của đại
biểu để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp. Trong kỳ họp tổ đại
biểu thảo luận và đống góp ý kiến cho kỳ họp. Trong kỳ họp, tổ đại biểu thảo luận và
đóng góp ý kiến về các vấn đề thuộc chương trình nghị sự của kỳ họp HĐND. Tổ đại
biểu tập hợp ý kiến đai biểu để phản ánh với thư ký kỳ họp. Tổ đại biểu phối hợp với
Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Thường trực HĐND, UBND trong đơn vị mà đại biểu ứng
cử để tổ chức tiếp xúc với cử tri.
Ba tháng một lần tổ đại biểu sinh hoạt để kiểm điểm hoạt động của tổ và bàn kế hoạch
công tác, tổ chức nghiên cứ pháp luật, chính sách của nhà nước do thường trực HĐND
và UBND cùng cấp và thông báo. Đại biểu HĐND được đảm bảo các điều kiện để
hoạt động. Đó là những đảm bảo về vật chất, đảm bảo về việc làm và đảm bảo về thân
thể. Trong thời gian làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu được thoát ly công tác chuyên
môn mà vẫn được hưởng lương. Nếu đại biểu không phải là biên chế Nhà nước thì
được hưởng thù lao ngày công tham gia hoạt dộng đại biểu.
Trong thời gian HĐND họp, nếu không được sự đồng ý của chủ tọa kỳ họp thì
không được bắt giữ đại biểu HĐND. Nếu vì phạm tội quả tang hoặc trong trường hợp
khẩn cấp mà đại biểu HĐND bị tạm giữ thì cơ quan ra lệnh tạm giữ phải báo cáo ngay
với chủ tọa kỳ họp. Giữa hai kỳ họp HĐND, nếu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra

lệnh tạm giữ đại biểu HĐND thì phải thông báo cho chủ tịch HĐND cùng cấp biết.
Đại biểu HĐND có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu và ký do sức khỏe hoặc vì lý do
khác. Việc chấp nhận đại biểu xin thôi làm nhiệm vụ do HĐND cùng cấp xét là quyết
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 8
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

định. Đại biểu HĐND không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tùy
mức độ phạm sai lầm mà bị HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm. Thường trực HĐND và
UBND cùng cấp quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu
theo đề nghị của UBMT tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
3. Nhận xét đánh giá
Trong tổ chức và hoạt đông của HĐND các cấp đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, trong hoạt động quản lý Nhà nước, giám sát
việc thi hành việc thực thi pháp luật ở địa phương .rong quá trình hoạt động của mình
có sự gắn kết chặt chẽ giữa HĐND cấp trên tạo nên sự thống nhất trong chỉ đạo và
điều hành của HĐND các cấp đáp ứng được yêu cầu đặt ra đồng thời tạo nên sự nhịp
nhàng, trơn tru trong hoạt động chung của các cơ quan Nhà nước. Bên cạnh đó hoạt
động của đội ngũ cán bộ công chức khá tốt chất lượng trình độ chuyên môn ngày càng
được nâng cao tạo nên sự thuận lợi trong việc thực các nhiệm vụ được giao một cách
nhanh chóng và đứng đắn. Tuy nhiên thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND ở
nước ta còn có những hạn chế nhất định: đó là các nghị quyết của HĐND các cấp
được xây dựng thường không phải bằng trí tuệ của chính các đại biểu mà chủ yếu là
sự hợp thức hóa các quyết định của cấp ủy và của UBND, tổ chức còn nặng về tính
hình thức “cơ cấu” trong khi thực tiễn hoạt động lại kém hiệu quả thậm chí còn tỏ ra
lúng túng. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức mặc dù đã có những cải thiện đáng
kể song nhìn chung chất lượng cán bộ trẻ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ

công chức còn yếu. Vì vậy, những sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ là không thể
tránh khỏi thiếu sót…

4.Phương hướng hoàn thiện.
 Một là,cần phân cấp rành mạch trách nhiệm và thẩm quyền giữa trung ương
và địa phương,giữa cấp tỉnh, huyện, xã nhằm tạo điều kiện để HDND từng cấp phát
huy tính chủ động, khai thác mọi tiềm năng tại chổ để phát triển kinh tế-xã hội ở địa
phương
 Hai là, nội dung quyền hạn và trách nhiệm của các cấp HDND ở mỗi loại
hình phải rõ ràng(đô thị-nông thôn, đồng bằng-miền núi) phải phản ánh đầy đủ ”trách
nhiệm tham gia của chính quyền cấp trên thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức
theo ngành dọc trên đia bàn lãnh thổ”. Ví dụ,trong lĩnh vực trật tự đô thị thì nhiều
phường nên chăng có một đồn công an, hoặc trong lĩnh vực môi trường, một số
phường liền kề nhau chỉ cần có một tổ chức môi trường,…Kinh nghiệm ở một số
nước trong khu vực cho thấy, việc quy định như vậy sẽ tăng thêm trách nhiệm cho các
cụm dân cư, tập trung được đầu mối kiểm tra của cấp trên đối với cơ sở và tất nhiên,
chi phí tài chính cũng giảm so với tình trạng phường nào cũng tổ chức bộ máy cồng
kềnh trong các lĩnh vực như hiện nay.
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 9
• UBND: Ủy ban nhân dân


Bài tập lớn học kì môn luật hiến pháp Việt Nam – sv Bùi Thị
Hải

 Ba là, tăng cường quyền lực thực tế cho HDND các cấp theo hướng làm rõ
trách nhiệm tập thể của HDND và của cả cá nhân người đứng đầu HDND các cấp.
 Bốn là, cần tăng cường mối quan hệ giữa HDND các cấp, đặc biệt là cấp xã
với nhân dân địa phương.
Về số lượng đại biểu HDND ta có thể thấy rằng:số lượng đại biểu HDND không

chỉ liên quan đến chất lượng hoạt động của HDND mà còn thể hiện tính dân chủ đại
diện của HDND. Thực tế hiện nay cần tăng cường số lượng đại biểu HDND và chú ý
đến hoạt động của số đại biểu này, để nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp và trách
nhiệm của đại biểu HDND trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
nói chung, của các cơ quan đại diện nói riêng, cần quán triệt quan điểm tăng cường
quyền lực và khả năng thực thi quyền lực của các cơ quan này. Các cơ quan nhà nước
(trong đó có HDND) “nếu không đủ quyền lực hoặc có quyền lực mà không biết thực
thi, năng lực yếu mà lại không trong sạch thì không thể nói đến hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy, thậm chí có khi tê liệt”.

 LỜI KẾT 
H ND: H i đ ng nhân dânĐ ộ ồ Page 10
• UBND: Ủy ban nhân dân

×