Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

đồ ántốt nghiệp đại học bách khoa đà nẵng khảo sát hệ thống lái xe ford escape

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 76 trang )

Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÁI XE FORD ESCAPE
Sinh viên : Nguyễn Văn Trúc
Lớp : 25 C4
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Việt Hải
Giáo viên duyệt : Phan Minh Đức
Đà nẵng năm 2007
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
1
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA ĐỀ TÀI . 5
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XE FORD ESCAPE 6
2.1 Giới thiệu chung về xe Ford Escape và thông số kỹ thuật 6
2.2 Các hệ thống chính trên xe Ford Escape 12
3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LÁI TRÊN Ô TÔ 19
3.1 Công dụng, phân loại , yêu cầu 19
3.2 Kết cấu hệ thống lái 21
3.2.1 Các sơ đồ hệ thống lái 21
3.3. Cường hoá lái 38
4. KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÁI XE FORD ESCAPE 45
4.1 Sơ đồ hệ thống lái xe Ford Escape 45
4.2. Giới thiệu tổng quát về hệ thống lái xe FORD ESCAPE 45
4.3 Kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống lái xe Ford Escape 46
4.4 Vật liệu chế tạo 53
5.TÍNH TOÁN KIỂM TRA HỆ THỐNG LÁI. 55


5.1 Các thông số chính của hệ thống lái xe Ford Escape 55
5.2 Xác đònh môn men cản quay vòng của các bánh dẫn hướng 55
5.3 Xác đònh lực cần tác dụng lên vô lăng 58
5.4 Tính kiểm tra hình thang lái 59
6. CÁC DẠNG HƯ HỎNG, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 63
6.1 Các dạng hư hỏng chung của hệ thống lái 63
6.2 Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái 65
6.3 Kiểm tra các bộ phận của hệ thống lái 65
7. BẢO DƯỢNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÁI XE FORD ESCAPE 70
7.1. Bảo dưởng kỹ thuật hệ thống lái 70
7.2. Sửa chửa các chi tiết trong hệ thống lái 71
8. KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
2
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự của phát triển khoa học và công nghệ nói chung, ngành công
nghiệp sản xuất ô tô nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong việc phục vụ
phương tiện vận chuyển hàng hoá và con người, rút ngắn thời gian đi lại.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ điện tử việc chế tạo
ra nhiều loại ô tô với hệ thống lái có tính năng kỹ thuật cao để đảm bảo vấn đề an
toàn và tính cơ động cao của ô tô, do vậy mà chúng ngày càng cải tiến và hoàn
thiện hơn.
Trên ô tô, ngoài động cơ nguồn cung cấp năng lượng chính cho xe hoạt động
thì hệ thống truyền động và điều khiển đóng một vai trò quan trọng trong việc di
chuyển ô tô.
Với đề tài tốt nghiệp khảo sát hệ thống lái xe FORD ESCAPE
Như vậy hệ thống lái là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của xe. Bởi
vậy chức năng của hệ thống lái là giữ nguyên hoặc thay đổi hướng chuyển động

của xe. Trong quá trình chuyển động trên đường, hệ thống lái có ảnh hưởng rất lớn
đến sự an toàn chuyển động nhất là ở tốc độ cao, do đó mà chúng đã không ngừng
được cải tiến để ngày càng hoàn thiện hơn.
Đồ án tốt nghiệp này giúp cho em hệ thống lại những kiến thức đã học, nâng
cao tìm hiểu về các hệ thống của xe Ford Escape nói riêng và các hệ thống của ô
tô nói chung, từ đó có thể đi sâu nghiên cứu về chuyên môn.
Trong tập đồ án này trang bò cho người sử dụng vận hành ô tô có những
kiến thức cơ bản về các hệ thống trên ô tô mà đặc biệt là hệ thống lái. Nhưng trong
quá trình làm việc của hệ thống lái các chi tiết sẽ bò mài mòn dẫn đến hư hỏng. Vì
vậy đề tài còn đề cập đến các dạng hư hỏng, biện pháp khắc phục.
Trong quá trình làm đồ án không thể không tránh khỏi những sai sót xảy ra, em
mong q thấy cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
3
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn!
Đà nẵng, ngày 10 tháng 09 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Trúc
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
4
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA ĐỀ TÀI .
Hệ thống lái là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của ô tô khi di
chuyển trên đường, có tác động lớn đến tâm lý người điều khiển. Do vậy mà khi
thiết kế chế tạo phải tạo được tính linh hoạt cho người lái bảo đảm tính an toàn cao
trong khi xe di chuyển. Nên tính năng kỹ thuật đó đòi hỏi hệ thống lái làm việc
thật chính xác.
Trong thời gian gần đây, với nhòp điệu phát triển chung của đất nước, xe con
đã thâm nhập nhiều hơn do đó nảy sinh không ít khó khăn trong khai thác, sử dụng

vì thiếu những kiến thức về cấu tạo, về sử dụng, về chẩn đoán kỹ thuật…
Do vậy mà việc bảo dưỡng sửa chữa, đòi hỏi người làm công tác kỹ thuật
phải hết sức thận trọng trong qúa trình kiểm tra, phân loại sửa chữa phục hồi chi
tiết.
Đề tài : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape nhằm đáp ứng một phần nào
của mục đích đó. Nội dung của đề tài đề cập các vấn đề sau
- Khảo sát hệ thống lái
- Tính kiểm tra
- Nguyên nhân hư hỏng, biện pháp khắc phục
Các nội dung trên được trình bày theo các mục, nhằm mục đích nghiên cứu kết cấu
và nguyên lý làm việc cũng như công dụng, phân loại, yêu cầu chung của các chi
tiết cũng như cụm chi tiết. Sự ảnh hưởng của các chi tiết hay cụm chi tiết đến quá
trình làm việc sẽ ảnh hưởng đến các thông số kỹ thuật. Do vậy mà việc điều chỉnh,
bảo dưỡng sửa chữa phải đúng theo yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo đưa ra.
Nên việc khảo sát đề tài về hệ thống lái giúp cho em cũng cố lại kiến thức
đi sâu vào nội dung cần nghiên cứu. Từ đó mà hình thành các tài liệu giảng dạy,
đào tạo nghề và giúp cho những người sử dựng phương tiện cơ giới hiểu thêm về
hệ thống lái của ô tô. Đặc biệt là hệ thống lái xe con Ford Escape.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
5
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XE FORD ESCAPE .
2.1 Giới thiệu chung về xe Ford Escape và thông số kỹ thuật
Công ty Ford Motor đã thiết kế thành công xe Ford Escape việt dã 2 cầu chủ động
và chính thức tung ra thò trường để sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới và hiện tại đã
có mặt tại Việt Nam.
Ford Escape là tập hợp những đường nét tinh xảo ở mọi chi tiết, là sự kết
hợp hài hòa giữa sức mạnh và nét thanh lòch, sang trọng và tinh tế với hai tông màu
và nội thất được cao cấp, chiếc xe Ford Escape hội đủ mọi tiêu chuẩn hàng đầu
trong công nghệ xe hơi như:

Động cơ xăng tiên tiến V3.0L 24 xupáp V6 với hệ thống phun EEC-V thế hệ
mới tạo công suất mạnh mẽ và tiết kiệm nhiên liệu với hai sự lựa chọn: 2.0L, 3.0L.
Hộp số tay và tự động CD4E. Đây là loại xe một cầu chủ động và đặt biệt
hai cầu chủ động.
Hệ thống chống hãm cứng bánh xe (ABS) kết hợp với hệ thống phân phối
lực phanh điện tử (EBD) giúp xe vận hành an toàn, ổn đònh trên đường trơn trượt.
Bộ điều khiển động lực (PCM) thế hệ mới.
Hệ thống lái trợ lực lái thủy lực và thước lái.
Túi khí phía trước, túi khí cạnh bảo vệ sườn, bảo vệ đầu và bộ rút đai tự
động cho người lái và người ngồi ghế trước.
Cấu trúc khung vỏ mạnh mẽ, vửng chắn, bền bỉ, an toàn nhưng cùng vô
cùng nhẹ nhàng và linh hoạt và đạt được sự cân bằng tốt nhất giữa độ ồn, độ rung,
độ bền, chất lượng lái và tính an toàn.
Hệ thống treo tiên tiến và đồng bộ đạt độ an toàn cao, chủ động và tin
tưởng được giúp người lái xe tránh và vượt qua những tình huống nguy hiểm và đột
ngột.
Cửa sổ trời điều khiển điện có thể mở hai chế độ vừa tạo dáng sang trọng,
vừa mang lại cảm giác thư giản thoái mái.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
6
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Hệ thống điều hòa không khí điều khiển bằng tay và điều khiển tự động.
Dàn CD và DVD 10 đóa, màn hình tinh thể lỏng kết hợp với 6 loa, đem lại
hình ảnh và âm thanh chân thực. Hệ thống điều chỉnh âm thanh trên vô lăng rất
thuận lợi.
Trang bò hệ thống khóa cửa xe, nắp khoang động cơ, cốp xe chứa hàng, cửa
kính, kính chiếu hậu được điều khiển từ xa có chức năng chống trộm, bảo đảm an
toàn và thuận tiện hơn.
Màn hình đa thông tin hiển thò chính xác mức tiêu hao nhiên liệu tương ứng
với vò trí chân ga và tốc độ xe, giúp người lái đạt được chế độ lái tiết kiệm nhiên

liệu nhất.
Tất cả các hệ thống trên đều được trang bò chung cho xe Ford Escape 3.0 L
Xe Ford Escape là loại phương tiện ô tô con, do hãng Ford của Mỹ sản xuất,
là một trong những tập đoàn ô tô lớn ở Mỹ. Hãng xe Ford sản xuất nhiều loại ô tô
như Ford Transisit; Ford Escort; Ford Explorer 4.0 V6 4WD; Ford Crown Victoria;
… trong đó có xe Ford Escape.
Hãng xe Ford đã liên kết với nước ta lắp ráp xe tại Cẩm Giang Tỉnh Hải
Dương, gọi là Công ty trách nhiệm hữu hạn Ford Việt nam.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
7
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Các kích thước theo hình dáng xe như hình vẽ 2.1
Hình 2.1
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
8
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Hình 2.2
Hình 2.3
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
9
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Hình 2.4
Hình 2.5
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
10
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Bảng 2.1 Thông số kích thước
TT Tên gọi Đơn vò đo
01 Chiều dài tổng thể của xe 4415 mm
02 Chiều dài cơ sở 2620 mm

03 Khoảng cách vệt bánh trước đến đầu xe 856 mm
04 Khoảng cách vệt bánh sau đến sau xe 939 mm
05 Chiều rộng xe 1825 mm
06 Chiều cao xe 1770 mm
07 Khoảng sáng gầm xe 216 mm
08 Chiều cao trọng tâm 748 mm
09 Góc thoát giữa hai bánh xe 157
0
10 Góc thoát bánh trước 24,7
0
11 Góc thoát bánh sau 28,8
0
12 Vệt bánh xe trước
Vệt bánh xe sau
1550 mm
1530 mm
Bảng 2.2 Thông số kỹ thuật của xe Ford Escape
TT Tên thông số kỹ thuật Ký hiệu Giá trò Đơn vò
01 Động cơ
Dung tích làm việc của xy lanh
Số xy lanh
Đường kính xy lanh
Hành trình piston
Tỷ số nén
Công suất cực đại
Mô men cực đại
AJ
V
h
D

S
ε
N
e max
M
e max
2967
6
89
79,5
10
200 / 6000
193 / 4850
cm
3
mm
mm
Kw/ v/p
Nm/ v/p
02 Hộp số i i
1
= 2,889
i
2
= 1,571
i
3
= 1
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
11

Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
i
4
= 0,698
03 Tỷ số truyền lực chính i
0
4,3
04 Trọng lượng bản thân
Phân bố cầu trước
Phân bố cầu sau
1540
930
615
KG
KG
KG
2.2 Các hệ thống chính trên xe Ford Escape
2.2.1 Động cơ
Xe Ford escape được lắp đặt động cơ có nhãn hiệu FORD AJ, động cơ có
những đặc điểm và thông số kỹ thuật như sau :
- Động cơ xăng 4 kỳ, dùng xup páp treo
- Nhiên liệu xăng không pha chì
- Sử dụng hệ thống phun xăng điện tử nhiều điểm
- Số lượng xy lanh 6
- Bố trí xy lanh dạng chữ V, 4 xupáp cho một xy lanh, dùng con đội thuỷ lực
- Truyền động cam.
Hai cam hút và hai cam xả đặt trên nắp máy
Các trục cam được dẫn động bằng hai xích cam.
Chiều rộng của xích cam đã được giảm xuống còn 8 mm với mục đích làm
giảm trọng lượng và cải thiện tiếng ồn.

Cơ cấu tăng xích cam và bộ phận dẫn hướng cũng được cải tiến
Cơ cấu tăng xích cam bằng thủy lực
- Thứ tự nổ của động cơ : 1-4-2-5-3-6
- Động cơ được đặt nằm ngang ở phía trước xe
- Thân máy được chế tạo bằng gang, dùng sơ mi xy lanh ướt
- Nắp máy được chế tạo bằng hợp kim nhôm
Các hệ thống trên động cơ :
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
12
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
- Hệ thống làm mát : Làm mát bằng nước bằng phương pháp cưỡng bức,
tuần hoàn kín, có quạt gió. Van hằng nhiệt được điều khiển bởi bộ điều khiển PCM
- Hệ thống bôi trơn : Bôi trơn cưỡng bức, dùng bơm bánh răng
- Hệ thống đánh lửa : Hệ thống đánh lửa điện tử điều khiển theo CPU, dùng
mô bin đôi
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu : Phun xăng điện tử nhiều điểm
Đường nhiên liệu trở về thùng ngay phía sau bầu lọc xăng. Bộ giập sóng và làm
giảm tiếng ồn có đường dẫn áp suất thấp từ cổ hút đến
2.2.2 Ly hợp
Ly hợp dùng trên xe Ford escape là loại ly hợp một đóa ma sát, lò xo ép
dùng loại lò xo màng, đường kính đóa ma sát 225 mm
2.2.3 Hộp số
Hộp số dùng trên xe Ford Escape loại hộp số tự động, hộp số 4 cấp.
2.2.4 Trục truyền các đăng
Dùng để truyền công suất động cơ từ trục thứ cấp hộp số đến cầu chủ động
2.2.5 Cầu chủ động
Dùng để phân phối mômen ra các bánh xe chủ động
2.2.6 Phần gầm
3.2.6.1 Bánh xe và khung xe
a. Bánh xe

Bánh xe có kích thước P 235/ 70 R16
b. Khung xe
Khung xe nhằm tạo ra một cấu trúc thật bền vững cho thân xe bao gồm các
vấu, với các giá đỡ an toàn để bắt chặt hệ thống treo xe và hệ thống giảm xóc
2.2.6.2 Hệ thống treo xe
Hệ thống treo xe là hệ thống liên kết giữa bánh xe và khung xe. Mối
liên kết treo xe là mối liên kết đàn hồi, gồm có các chức năng chính sau:
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
13
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
- Tạo điều kiện cho bánh xe thực hiện chuyển động tương đối theo phương
thẳng đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe.
- Truyền lực và mômen giữa bánh xe và khung vỏ bao gồm lực thẳng đứng (
tải trọng, phản lực ), lực dọc ( lực kéo hoặc lực phanh ), lực bên ( lực ly tâm, lực
gió ) mômen chủ động, mômen phanh.
a. Hệ thống treo xe cầu trước
Hệ thống treo xe cầu trước của xe Ford escape thuộc hệ thống treo
độc lập, lò xo và thanh cân bằng.
Thanh cân bằng đã được lắp thẳng hàng với mục đích làm tăng vết
tiếp xúc bánh xe. Đường kính thanh cân bằng cũng tăng lên từ 16 mm đến 19 mm.
Những khớp liên kết của thanh cân bằng chế tạo bằng nhựa, điểm
lắp ghép giữa thanh cân bằng và thanh liên kết bằng những bulông đặc biệt.
Moa bánh xe trước và tay đòn dưới.
Những tay đòn phía dưới với hình dáng chữ L, lực tác động ngang hoàn toàn
tác động lên bạc lót. Bạc này được gia cố rất vững chắc.
Một bộ phận bảo vệ được lắp phía trên chụp cao su của rôtuyn để ngăn
không cho nhiệt hấp thụ vào rôtuyn (nhiệt sinh ra trong khi phanh).
Cụm giảm xóc trước :
Cụm giảm xóc trước được cải tiến để phù hợp với sự thay đổi vết tiếp xúc
bánh xe để cải thiện đặc tính vận hành của xe.

Bát bèo (bộ phận lắp ráp đầu giảm xóc với vỏ xe) cũng được cải tiến với
mục đích làm giảm tiếng ồn từ bánh xe vào vỏ xe.
Bát bèo lắp ráp với tai xe có mũi tên chỉ dẫn.
Hai đầu lò xo giảm xóc có đường kính nhỏ hơn, điều này làm cho giảm xóc
chòu lực đều ở các phía.
Giảm xóc là loại giảm xóc ống kép. Đường kính ống giảm xóc tăng từ 32
mm lên 36 mm và cần giảm xóc tăng từ 20 mm lên 22 mm.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
14
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
b. Hệ thống treo xe cầu sau
Hệ thống treo xe cầu sau của xe Ford Escape treo độc lập đa điểm
nối.
Lò xo dạng chữ S, cấu tạo cũng giống như lò xo cơ cấu treo trước phần lò xo
trên đỉnh và ở đáy có đường kính nhỏ hơn.
Bánh xe lắp với moay-ơ và được hãm bỡi 5 ê cu – bu lông
2.2.7 Hệ thống lái
Hệ thống lái của xe Ford escape gồm :
- Vô lăng
- Trục lái
- Cơ cấu lái truyền động loại bánh răng – thanh răng
- Cường hoá lái hay trợ lực lái có bơm dầu trợ lực, dùng dầu cho hệ thống
trợ lực loại dầu AFT M – III hoặc tương đương
- Hệ thống lái trợ lực trên xe Ford Escape là theo tiêu chuẩn quy đònh. Có
hai loại thước lái, nó khác nhau về tỷ số truyền và đặc tính trợ lực, có ba
loại bơm trợ lực được sử dụng.
- Bộ làm mát cho hệ thống lái là tiêu chuẩn chung, bộ làm mát là loại ống
có gắn những lá tản nhiệt trên đó.
- Để giảm chấn thương khi va chạm, ở phía trước của trụ lái được chèn vật
liệu xốp.

- Độ cao vô-lăng có thể điều chỉnh khoảng 40 mm.
- Đối với xe được trang bò hệ thống điều khiển độ ổn đònh bằng điện tử thì
hệ thống lái được trang bò cảm biến tốc độ quay của vô-lăng.
- Hệ thống lái bò tai nạn không được sửa chữa mà phải thay mới toàn bộ
2.2.8 Hệ thống phanh
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
15
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Hệ thống phanh có chức năng giảm tốc độ chuyển động của xe tới vận tốc chuyển
động nào đó, dừng hẳn hoặc giữ xe ở một vò trí nhất đònh. Quá trình phanh bằng cách tạo
ra ma sát giữa phần quay và phần đứng yên của xe.
Hệ thống phanh dùng trên xe Ford escape thuộc loại phanh dầu ( phanh thuỷ
lực )
Cơ cấu phanh bánh trước dùng phanh đóa, bánh sau dùng trống guốc.
Hệ thống phanh dùng trên xe Ford Escape có trang bò bộ chống hãm cứng
bánh xe gọi là ABS ( Anti – Lock Brake System )
Hệ thống này làm việc thông qua sự điều khiển của bộ trợ lực phanh.
Một cảm biến gia tốc ở bộ trợ lực sẽ xác đònh được tốc độ chuyển động của
pê-đan phanh và sau đó áp suất dầu phanh sẽ được nâng lên đến mức cần thiết để
hãm bánh xe lại trong trường hợp phanh khẩn cấp xảy ra.
Với sự trợ giúp này thì khi ngay cả khi người lái xe không chuyên nghiệp
cũng có thể phanh với đoạn đường phanh ngắn nhất trong điều kiện phanh khẩn
cấp.
Bộ trợ lực phanh (EBA) được thiết kế và chế tạo cùng trong bộ trợ lực chân
không và tổng phanh.
Cơ cấu lắp ráp pê-đan phanh.
Pê đan phanh có lắp một cơ cấu an toàn, cơ cấu này có thể cắt sự liên kết
giữa pê-đan phanh và tổng bơm trong trường hợp va chạm lớn xảy ra từ phía trước
xe với mục đích là bảo vệ chân người lái xe không bò tổn thương.
Khi va chạm ở một mức độ nào đó thì sự liên kết cơ khí giữa cần đẩy piston

tổng bơm với pê-đan sẽ bò phá vỡ.
Sự truyền lực từ pê-đan vào cần đẩy piston tổng bơm bò gián đoạn, điều này
cho phép pê-đan phanh đi xuống hết hành trình.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
16
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Đòn ngắt liên kết giữa pê-đan phanh và cần đẩy piston tổng phanh được lắp
ráp với dầm ngang thuộc vùng táp lô. Khớp nối giữa đòn này với cần đẩy piston là
một khớp quay.
Khi va chạm ở một mức độ nào đó thì khớp nối này sẽ bò quay do đòn ngắt
liên kết tác động và làm gãy cần đẩy piston tổng phanh.
Cảm biến tốc độ bánh xe:
Đây là loại cảm biến điện từ, để nhận và truyền tín hiệu về tốc độ bánh xe
cho khối điều khiển điện tử.
Cảm biến tốc độ bánh xe thực chất là các máy phát điện cỡ nhỏ cấu tạo của
nó gồm:
Rô to: Có dạng vòng răng được dẫn động quay từ trục bánh xe.
Stator: Là cuộn dây quấn lên thanh nam châm vónh cửu.
Cảm biến tốc độ bánh xe được sử dụng cho cả hệ thống ABS và cả hệ thống
ESP (nếu có).
Vòng cảm biến nằm ở ổ bi của bánh xe, các cảm biến kiểm tra vòng theo
chiều hướng tâm
Dữ liệu bộ truyền tới bộ điều khiển thông qua một cáp hai dây.
2.2.9 Trang bò điện trên xe
Nguồn điện :
Máy phát điện xoay chiều 12v, với bộ điều chỉnh điện áp dùng bán dẫn.
c quy khởi động 12v, 70 Ah
Thiết bò tiêu thụ điện 12v
Giới thiệu tổng quan về hệ thống điều khiển điện tử (hệ thống GEM).
Bộ GEM sẽ điều khiển các hệ thống sau đây:

Hệ thống đèn trong xe, hệ thống đèn cảnh báo, hệ thống sấy kính sau, hệ
thống gạt mưa với chế độ gián đoạn, bảo vệ ắcquy, hệ thống khóa cửa, hệ thống
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
17
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
khóa khoang chứa hàng, hệ thống khóa trung tâm, hệ thống khóa kép, lập trình bộ
điều khiển từ xa, hệ thống cảnh báo trộm, hệ thống kính điện và kính mui xe.
2.2.10 Hệ thống điều hoà không khí
Hệ thống điều hoà không khí dùng trên xe Ford Escape là một hệ thống phụ
có nhiệm vụ làm sạch, làm mát, làm khô và tuần hoàn không khí bên trong xe.
Máy điều hoà không khí là một hệ thống làm lạnh cơ bản, bao gồm hệ thống
phân phát khí và hệ thống điều khiển nhiệt độ. Các thành phần trong hệ thống liên
kết với nhau bằng các đường ống, các ống nối mềm và dây dẫn điện.
Hệ thống điều hòa không khí trên xe Ford Escape sử dụng một dàn lạnh
trước được bố trí bên dưới bảng táp-lô.
Ống tiết lưu nằm giữa dàn nóng và dàn lạnh.
Lọc ga được lắp giữa dàn lạnh và dàn nóng.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
18
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LÁI TRÊN Ô TÔ
Ô tô là một phương tiện vận tải đa dạng và linh hoạt được dùng vào việc vận
chuyển hàng hoá và hành khách, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Trên ô tô bao gồm nhiều cơ cấu và hệ thống, nhưng ở đây ta chỉ khảo sát hệ thống
lái. Hệ thống lái là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của xe. Trong quá
trình chuyển động trên đường hệ thống lái có ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn
chuyển động nhất là ở tốc độ cao, do đó mà chúng đã không ngừng cải thiện để
ngày được hoàn hảo hơn.
3.1 Công dụng, phân loại , yêu cầu
3.1.1 Công dụng

Hệ thống lái dùng để thay đổi hướng chuyển động của ô tô bằng cách xoay hai
bánh dẫn hướng trước hoặc 4 bánh lái đối với loại hai dầm trước. Hệ thống lái bao
gồm cơ cấu lái và cơ cấu dẫn động lái chức năng của cơ cấu này là giảm bớt lực
mà người lái cần phải tác dụng lên vành lái. Cơ cấu dẫn động lái gồm một loạt đòn
bẫy và thanh kéo dùng để xoay hai bánh trước một góc phù hợp với góc quay của
vành lái .
Hệ thống lái nói chung bao gồm các bộ phận chính sau :
- Vô lăng, trục lái và cơ cấu lái : Dùng để tăng và truyền môn men do
người lái tác dụng lên vô lăng đến dẫn động lái.
- Dẫn động lái : Dùng để truyền chuyển động từ cơ cấu lái đến các bánh
xe và để đảm bảo động học quay vòng cần thiết của chúng.
- Cường hoá lái : Thường sử dụng trên các xe tải trọng lớn và vừa. Dùng
để giảm nhẹ lực quay vòng cho người lái bằng nguồn năng lượng bên
ngoài
3.1.2 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống lái là :
- Bảo đảm ô tô chuyển hướng chính xác.
- Rung động của các bánh trước không được lan truyền lên vành lái.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
19
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
- Điều khiển dễ và nhẹ, lực điều khiển lớn nhất tác dụng lên vô lăng được
quy đònh theo tiêu chuẩn nghành :
• Đối với xe tải và xe khách không được lớn hơn 500 N
• Đối với xe con và xe tải nhẹ không được lớn hơn 200N
- Các bánh xe hướng dẫn phải tự trả về vò trí hướng thẳng sau khi qua khúc
quanh.
- Bảo đảm sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên vô lăng và môn men quay các
bánh xe dẫn hướng cũng như sự tương đương động học giữa góc quay của
vô lăng và của các bánh dẫn hướng.
- Ngoài ra đối với ô tô con hiện đại theo tiêu chuẩn châu âu hệ thống lái

không được có độ rơ lớn; với xe có vận tốc > 100 km/h,độ rơ vành lái cho
phép không vượt quá 18
0
; với xe có vận tốc (25 ÷ 100) km/h, độ rơ vành
lái không vượt quá 27
0
.
- Với hệ thống lái không có trợ lực, số vòng quay toàn bộ của vành lái
không được vượt quá 5 vòng, tương ứng với góc quay bánh xe dẫn hướng
phía trong về cả hai phía kể từ vò trí trung gian là 35
0
. Ở các vò trí biên
cần phải có vấu tỳ hạn chế quay của bánh xe.
- Với hệ thống lái có trợ lực, khi hệ thống trợ lực có sự cố hư hỏng vẫn có
thể điều khiển được xe.
3.1.3 Phân loại :
+ Theo cách bố trí vô lăng chia ra :
- Vô lăng bố trí bên trái ( theo luật đi đường bên phải )
- Vô lăng bố trí bên phải ( theo luật đi đường bên trái )
+ Theo kết cấu cơ cấu lái chia ra các loại :
- Trục vít – cung răng.
- Trục vít – con lăn.
- Trục vít chốt quay.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
20
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
- Bánh răng – thanh răng
- Thanh răng liên hợp ( gồm trục vít – ê cu – bi – thanh răng – cung răng )
+ Theo kết cấu và nguyên lý làm việc của cường hoá lái chia ra :
- Cường hoá thuỷ lực;

- Cường hoá khí ( khí nén hoặc chân không )
- Cường hoá điện;
- Cường hoá cơ khí.
+ Ngoài ra còn có thể phân loại theo số lượng các bánh xe dẫn hướng ( các
bánh dẫn hướng chỉ ở cầu trước, ở cả hai cầu hay ở tất cả các cầu)
3.2 Kết cấu hệ thống lái
3.2.1 Các sơ đồ hệ thống lái
3.2.1.1 Sơ đồ hệ thống lái với cơ cấu treo phụ thuộc
Hình 3.1: Đòn ngang liên kết nằm sau dầm cầu
1/ Dầm cầu liền; 2/ Đòn ngang liên kết
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
v
1
2
21
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
3.2.1.2 Sơ đồ hệ thống lái với cơ cấu treo độc lập
Trên hệ thống treo độc lập, số lượng đòn và khớp tăng lên nhằm đảm bảo các bánh
xe dòch chuyển độc lập. Số lượng đòn tăng lên tuỳ thuộc vào kết cấu của cơ cấu
lái, vò trí bố trí cơ cấu lái, không gian cho phép bố trí đòn, khớp, độ cứng vững của
kết cấu… nhưng vẫn bảo đảm quan hệ hình học đúng của hệ thống lái.

Hình 3.2: Đòn ngang nối sau dầm cầu
1/ Đòn ngang treo; 2/ Đòn ngang nối liên kết
Qua các sơ đồ trên ta thấy nhận xét
Ưu điểm của hệ thống treo phụ thuộc :
Trong qua trình chuyển động vết bánh xe được cố đònh, do vậy không xảy ra
mòn lốp nhanh như ở hệ thống treo độc lập
Khi chòu lực bên ( lực ly tâm, đường nghiêng, gió bên ) hai bánh liên kết
cứng hạn chế hiện tượng trượt bên bánh xe.

Kết cấu hệ thống lái đơn giản dễ chế tạo, gía thành rẻ
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
1
2
22
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Nhược điểm :
Hệ thống lái bò rung động khi một trong các bánh xe rung động
Ưu điểm của hệ thống treo độc lập :
Cho phép tăng độ võng tónh và động của hệ thống treo, nhờ đó tăng được độ
êm dòu chuyển động.
Giảm được hiện tượng dao động các bánh xe dẫn hướng do hiệu ứng mô
men con quay.
Tăng khả năng bám đường, do đó tăng được tính điều khiển và ổn đònh của
xe.
Nhược điểm :
Giá thành đắt, kết cấu phức tạp.
Do đó ở xe Ford Escape người ta chọn hệ thống lái với cơ cấu treo độc lập.
3.2.2 Các chi tiết và bộ phận chính
3.2.2.1 Vô lăng
Vô lăng hay còn gọi là bánh lái thường có dạng hình tròn với các nan hoa,
dùng để tạo và truyền mô men quay do người lái tác dụng lên trục lái. Các nan hoa
có thể bố trí đối xứng hoặc không , đều hay không đều tuỳ theo sự thuận tiện khi
lái.
Bán kính vô lăng được chọn phụ thuộc vào loại xe và cách bố trí chổ ngồi
của người lái, dao động từ 190 mm ( đối với xe du lòch cỡ nhỏ ) đến 275 mm ( đối
với xe tải và khách cỡ lớn ).
3.2.2.2 Trục lái
Trục lái là một đòn dài có thể đặc hoặc rỗng, có nhiệm vụ truyền mô men từ
vô lăng xuống cơ cấu lái. Độ nghiêng của trục lái sẽ quyết đònh góc nghiêng của

vô lăng, nghóa là ảnh hưởng đến sự thoải mái của người điều khiển.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
23
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
3.2.2.3 Cơ cấu lái
Cơ cấu lái thực chất là một hộp giảm tốc, có nhiệm vụ biến chuyển động
quay tròn của vô lăng thành chuyển động góc lắc của đòn quay đứng và bảo đảm
tăng mô men theo tỷ số truyền yêu cầu.
a. Các thông số đánh giá cơ bản
a.1 Tỷ số truyền động học
i
ω
=
ϕ
θ
d
d
=
ϕ
φ
ω
ω

Trong đó θ, ϕ : Các góc quay tương ứng của trục vào ( vô lăng ) và trục ra
( đòn quay đứng );
ω
θ
, ω
ϕ
Các vận tốc góc tương ứng

i
ω
được chọn xuất phát từ điều kiện là : đảm bảo cho góc quay cần thiết của
vô lăng để quay các bánh dẫn hướng từ vò trí trung gian đến các vò trí biên không
lớn hơn 1,8 vòng đối với ô tô du lòch và không lơn hơn 3 vòng đối với ô tô tải và
khách, nhằm đảm bảo yêu cầu động cơ cao và thuận tiện điều khiển khi xe quay
vòng.
Gía trò của i
ω
phụ thuộc loại và cỡ xe, thường nằm trong giới hạn (13 ÷ 22 )
đối với ô tô du lòch và ( 20 ÷ 25 ) đối với ô tô tải và khách, trong một số trường hợp
có thể tới 40.
i
ω
có thể được thiết kế không đổi hoặc thay đổi theo góc quay của vô lăng.
Cơ cấu lái có i
ω
thay đổi thường được dùng trong hệ thống lái không có cường hoá.
Mặc dù kết cấu không phức tạp nhưng tính công nghệ kém hơn nên đắt hơn so với
loại cơ cấu lái có i
ω
thay đổi.
Quy luật thay đổi i
ω
có một số dạng khác nhau tuỳ thuộc vào loại, kích cỡ và
tính năng của xe.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
24
Đồ án TN : Khảo sát hệ thống lái xe Ford Escape
Quy luật thay đổi i

ω
có dạng như hình vẽ 3.3
Hình 3.3 Các quy luật thay đổi tỉ số truyền động học của cơ cấu lái
Trong phạm vi góc quay |θ| ≤ ( 90 ÷ 120 )
0
, tỷ số truyền i
ω
cần phải lớn để
tăng độ chính xác điều khiển và giảm lực cần tác dụng lên vô lăng. Khi xe chạy
trên đường thẳng với tốc độ lớn, theo số liệu thống kê thì đa số thời gian hệ thống
lái làm việc với góc quay nhỏ của vô lăng quanh vò trí trung gian, i
ω
tăng còn làm
giảm được các va đập từ mặt đường truyền lên vô lăng.
Ở các góc quay |θ| > ( 90 ÷ 120 )
0
, tỷ số truyền i
ω
cần phải giảm để tăng tốc
độ quay vòng, tăng tính cơ động của xe.
Đối với các xe có tốc độ thấp và trọng lượng toàn bộ lớn quy luật thay đổi i
ω
được làm theo đường 2, để khi quay vòng không ngoặt tương đối thường xuyên thì
lực cần tác dụng nhỏ.
SVTH : Nguyễn Văn Trúc_ Lớp 25C4 GVHD : Nguyễn Việt Hải
25

×