Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

nghiên cứu kinh nghiệm Bồi dưỡng học sinh yếu toán ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.99 KB, 14 trang )

Phần I- Những vấn đề chung.
I - Lý do chọn đề tài.
1. Lý do khách quan :
Chơng trình toán tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán học góp
phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân
cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học,
các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lợng cơ bản, giải toán có lời văn ứng
dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản.
Mục tiêu nói trên đợc thực hiện thông qua việc dạy học các môn học, đặc
biệt là môn toán, môn này có tầm quan trọng vì toán học với t cách là một môn
khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong
đời sống, sinh hoạt lao động của con ngời, môn toán là chìa khóa mở đầu cho tất
cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của ngời lao động mới, đặc
biệt là giải toán có lời văn.
Chính vì vậy, trong quá trình hình thành số tự nhiên toán có lời văn đợc đa
ngay vào đầu lớp 1. Các dạng toán có lời văn đợc hình thành theo nội dung dãy số
từ 1đến10 đến 100 đến các số có nhiều chữ số, các phân số, các số thập phân.
Nh vậy, toán có lời văn đợc xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5. Giúp học sinh giải
toán có lời văn là vô cùng quan trọng.
Thông qua việc giải toán có lời văn ngời giáo viên giúp học sinh bớc đầu
biết vận dụng các kiến thức và kỹ năng toán vào việc giải quyết một số vấn đề
trong cuộc sống hằng ngày nh : mua, bán, chia phần, so sánh thi đua với bạn bè
và ngời xung quanh. Hay nói ngắn gọn hơn toán có lời văn là cầu nối kiến thức
toán học mà các em đợc học ở nhà trờng với đời sống sinh hoạt hằng ngày. Thông
qua giải toán có lời văn giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng t duy lô
gíc, năng lực trình bảy kết quả và làm cơ sở cho quá trình học toán sau này.
ở trờng tiểu học, dạy toán có lời văn (là toán đơn) đã đạt đợc những thành
công nhng cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế. Học sinh phần lớn cha đạt đợc kết quả
nh mong muốn. Việc giải toán đơn của các em cha đáp ứng đợc yêu cầu của toán
học. Các em còn cần tới sự giúp đỡ của thầy cô để có kỹ năng giải toán đơn tốt,
tạo điều kiện để giải đúng, giải nhanh các bài toán hợp.


2. Lý do chủ quan:
Xuất phát từ thực trạng trong việc dạy học toán có lời văn đối với học sinh
Tiểu học, các em còn gặp rất nhiều khó khăn khi giải loại toán này. Do khả năng
nhận thức của các em còn non kém, vốn hiểu biết ít ỏi, trình độ nhận thức lại
1
không đồng đều. Khi giải loại toán này các em phải đọc nhiều lần đề bài, hiểu đề
bài yêu cầu gì cho biết những gì ; Khi làm bài phải trả lời đúng câu hỏi viết đúng
phép tính, ghi đúng đơn vị. Sự quan tâm đến học tập của cha mẹ học sinh đối với
các em đôi khi rất hạn chế. Mặt khác một số bài toán có lời văn cha phù hợp với
đời sống.
Qua thực tế giảng dạy ở trờng tiểu học Long Cốc để giúp học sinh giải
đúng giải nhanh các bài toán đơn ở lớp 4 thì ngời giáo viên cần phải làm gì ? Làm
nh thế nào? Đó là lý do để tôi lựa chọn, nghiên cứu kinh nghiệm: Bồi dỡng học
sinh yếu toán ở lớp 4.
II- Mục đích nghiên cứu:
Tìm tòi phơng pháp để bồi dỡng học sinh yêu toán lớp 3 phù hợp với đặc
điểm, trình độ nhận thức của các em, nhằm giúp các em học tốt môn toán theo
yêu cầu đặt ra.
III- Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nhiệm vụ khái quát:
Tìm ra những biện pháp phù hợp để hớng dẫn học sinh lớp 4 giải đúng,
nhanh các bài toán đơn góp phần nâng cao chất lợng môn toán lớp 4 nói riêng và
các môn học khác nói chung.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Mô tả thực trạng ban đầu để nảy sinh kinh nghiệm.
- Nêu các biện pháp áp dụng để học sinh giải toán ở lớp 4 có hiệu quả.
- Nêu kết quả đã đạt đợc khi áp dụng sáng kiến.
- Hệ thống kinh nghiệm và khái quát lý luận.
IV- Đối tợng nghiên cứu:
- Giáo viên dạy lớp 5.

- Học sinh lớp 5.
V- Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp chính: Tổng kết kinh nghiệm
2. Phơng pháp bổ trợ:
- Đọc nghiên cứu SGK, SGV và các tài liệu tham khảo có liên quan.
- Phơng pháp điều tra, khảo sát.
- Phơng pháp trò chuyện phỏng vấn.
- Phơng pháp giảng dạy thực nghiệm.
- Phơng pháp nghiên cứu.
VI- Cơ sở nghiên cứu:
Trờng tiểu học Long Cốc Tân Sơn Phú Thọ.
2
Phần II- Kết quả nghiên cứu.
I- Hoàn cảnh nảy sinh kinh nghiệm:
1. Tình hình địa phơng:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tân Sơn
liên tục phát triển xong xã Long Cốc vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đời sống của
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là làm nông nghiệp, nhiều gia đình ch-
a quan tâm tới con em học sinh xong quỹ thời gian của cha mẹ dành cho con cái
ngày càng ít đi, học lo cho công việc của mình mà sao nhãng việc học tập của con
cái. Họ cho rằng học hành của con mình nghĩa vụ của nhà trờng. Cha mẹ quan
tâm tới con cái chỉ bằng cách cho ăn uống đầy đủ, mua đủ sách vở đồ dùng học
tập mà không biết rằng việc quan tâm đó còn phải là sự giám sát, kiểm tra việc
học tập của các em ở nhà một cách thờng xuyên. Có kiểm tra, đôn đốc thì trẻ mới
học, mới tiếp thu đợc kiến thức cần thiết.
2. Tình hình trờng:
Trờng Tiểu học Long Cốc đợc thành lập từ năm học 1999 2000. Từ khi
thành lập đến nay trờng ngày càng phát triển về quy mô vật chất, đội ngũ giáo
viên. Trờng có 3 khu: Khu trung tâm. Cả 3 khu đều đảm bảo cơ sở vật chất cho
các em học tập. Năm học 2007-2008 nhà trờng có 15 lớp với 211 học sinh. Học

sinh của trờng đa số là con em dân nông thôn và công nhân. Phần lớn các gia đình
cha quan tâm tới việc học của con em mình.
Ví dụ: Bài tập 5- trang 71 ( SGK toán 4 )
Một xe ô tô chở đợc 32 bao gạo, mỗi bao cân nặng 50 kg. Hỏi chiếc xe đó
chở đợc tất cả bao nhiêu tạ gạo?
Có học sinh đã làm nh sau:
Giải
Xe đó chở đợc số gạo là:
32 x 50 = 1.600 (tạ)
Đáp số: 1.600 tạ gạo.
Học sinh đã đảo phép tính, ghi sai đơn vị và cha đổi đơn vị kg sang tạ.
3. Thực trạng ban đầu:
- Giáo viên coi việc giải toán đơn là kỹ năng học sinh đã học ở các lớp
1,2,3 nên cho là dễ, không hớng dẫn cụ thể, cho các em tự đọc đề, tự làm.
3
- Học sinh khi gặp bài toán đơn có tâm lý chủ quan nên làm nhanh, làm ẩu
dẫn đến các sai sót.
Chính vì lẽ đó mà kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 4 bị hạn chế.
Qua nghiên cứu kết hợp với điều tra khảo sát thực trạng việc giải toán đơn ở lớp 4
rất thấp. Cụ thể lớp 4B nh sau:
Năm học
Tổng
số HS
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
TS % TS % TS % TS %
2007-2008 16 2 12,5 4 25 8 50 2 12,5
*Qua bảng thống kê cho thấy chất lợng giải toán đơn ở lớp 4 còn thấp so
với yêu cầu. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi suy nghĩ: Làm thế nào để
các em tiếp thu bài toán đơn tốt? Giải đúng theo yêu cầu đề bài? Tiến tới giải
đúng và giải nhanh hơn? Làm thế nào để việc học toán của các em tác động tích

cực đến chính cuộc sống thờng nhật của các em? Đó cũng là những suy nghĩ của
mỗi giáo viên trong giờ dạy toán.
4. Nguyên nhân và thực trạng
a) Về phía giáo viên :
- Cha chuẩn bị bài soạn, bài dạy chu đáo nên lúng túng khi hớng dẫn học
sinh làm các bài tập toán.
- Có nhiều giáo viên khi đọc đề gặp các bài toán đơn cho là dễ nên không
hớng dẫn học sinh mà để cho các em tự làm.
- Học sinh làm sai các bài tập toán, giáo viên còn ẩu trong chữa lỗi ở vở,
chữa lỗi chung cho các em nên học sinh dễ lặp lại lỗi đó.
b) Về phía học sinh:
- Nhiều em còn lời học, cha có ý thức trong giờ học toán. Coi toán là môn
học khó nên có tâm lý sợ.
- Một số em gặp bài toán đơn thấy dễ lại có tâm lý coi thờng, chủ quan dẫn
đến các sai sót trong khi giải.
c) Về phía phụ huynh:
- Một số phụ huynh cha quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em mình
nên các em không làm bài tập về nhà hoặc làm chống đối mà phụ huynh không
biết.
4
* Từ những nguyên nhân trên dẫn đến học sinh lớp 4 gặp các bài toán đơn
học tập còn nhiều hạn chế. Giáo viên giảng dạy tốt mà học sinh cha chăm học thì
cũng không có hiệu quả, học sinh có ham học mà phụ huynh không ủng hộ, quan
tâm thì kết quả mang lại không nh ý muốn. Vậy sự thành công trong học tập của
học sinh ở môn toán 4 đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa gia đình, nhà trờng và xã
hội.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi vận dụng những hiểu biết của mình vào việc
giảng dạy môn toán cho học sinh lớp 4 theo hớng dẫn cụ thể nhằm đem lại kết
quả cao trong học tập của học sinh. Tôi đã tìm tòi và nghiên cứu theo các bớc sau
đây.

II- Những biện pháp đã thực hiện.
1. Khảo sát - Định hớng:
Nhận lớp đợc hai tuần tôi tiến hành khảo sát tình hình học toán ( giải toán
đơn ở lớp 4B do tôi phụ trách ) kết quả nh sau:
Lớp
Tổng
số HS
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
TS % TS % TS % TS %
4B 16 3 18,75 5 31,25 7 43,75 1 6
*Qua khảo sát tôi nhận thấy các em có những tồn tại chung mà tôi đã gặp là:
Cha đọc kỹ đề bài, không hiểu đề bài yêu cầu làm gì, sơ xuất trong cách
giải: Ghi sai đơn vị, đảo phép tính, tính toán sai, nên dẫn đến kết quả bài làm
sai. Từ thực tế trên tôi đã đặt ra các biện pháp khắc phục cho các em theo hớng:
- Giáo viên cải tiến phơng pháp dạy học toán.
- Dạy học toán đơn qua các môn học khác.
- Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong việc dạy học toán.
2. Những biện pháp đã thực hiện:
a) Giáo viên cải tiến phơng pháp dạy học toán:
Để học sinh tiểu học giải tốt các bài toán hợp và toán điển hình thì trớc hết
các em phải giải thành thạo các bài toán đơn. Do đó việc học tốt toán đơn chính là
một công việc chuẩn bị có ý nghĩa cần thiết cho việc giải toán hợp. Trong sáng
kiến này tôi chỉ xin đề cập đến phơng pháp giải toán đơn đối với lớp 4 hiện nay.
Các bài toán đơn đợc đề cập khi học sinh ôn tập các phép tính trong phạm
vi 100.000 ở đầu năm học hoặc khi các em vận dụng các quy tắc tính về số có
5
nhiều chữ số, các số đo đại lợng vừa học. Để giải đúng một bài toán đơn mỗi giáo
viên phải hớng dẫn học sinh thực hiện tuần tự và đầy đủ theo 4 bớc:
- Bớc 1: Tìm hiểu nội dung bài toán: Học sinh phải đọc kỹ đề bài ( dới dạng có lời
văn, tóm tắt bằng chữ, tóm tắt bằng sơ đồ) để hiểu rõ bài toán chi biết gì, hỏi gì.

Khi đọc phải hiểu các thuật ngữ nh: Năng xuất, sản lợng, học sinh có thể đọc
lại tóm tắt bài toán.
- Bớc 2: Tìm cách giải bài toán:
Biết minh họa bài toán bằng tóm tắt sơ đồ.
Lập kế hoạch giải.
-Bớc 3: Thực hiện cách giải bài toán:
Hoạt động này gồm việc thực hiện phép tính đã nêu trong kế họach giải
bài toán và trình bày bài toán.
Học sinh trình bày từng phép tính đơn.
Mỗi phép tính kèm theo một lời giải, có ghi đáp số.
- Bớc 4: Kiểm tra cách giải bài toán:
Đây là bớc thử lại để phân tích đúng sai. Nếu sai sẽ sửa chữa, tìm cách
giải khác.
Ví dụ 1: Bài tập 3 Trang 39 ( SGK Toán 4 )
Một huyện trồng 325.164 cây lấy gỗ và 60.830 cây ăn quả. Hỏi huyện
đó trồng tất cả bao nhiêu cây?
- Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề bài để tìm hiểu bài toán.
Bài toán cho biết gì? ( trồng 325.164 cây láy gỗ, 60.820 cây ăn quả)
Bài toán hỏi gì? ( có tất cả bao nhiêu cây)
- Để học sinh biết đợc dạng toán: Phép cộng ( tìm tổng của hai số hạng ) để
học sinh thực hành cộng và tìm lời giải.
Giải
Huyện đó trồng đợc tất cả số cây là:
325.164 + 60.830 = 385.994 ( cây)
Đáp số: 385.994 cây.
Ví dụ 2: Bài tập 2 Trang 81 ( SGK Toán 4)
Ngời ta xếp đều 240 bộ bàn ghế vào 15 phòng học. Hỏi mỗi phòng học
xếp đợc bao nhiêu bộ bàn ghế?
- Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề để tìm hiểu bài toán:
Bài toán cho biết gì? ( 240 bộ bàn ghế xếp đều vào 15 phòng học ).

Bài toán hỏi gì? ( mỗi phòng học xếp đợc bao nhiêu bộ bàn ghế).
6
Giáo viên hớng dẫn học sinh biết đợc dạng toán: Phép chia( chia cho một
số phần) để học sinh làm phép tính chia.
Giải
Mỗi phòng học có số bộ bàn ghế là:
240 : 15 = 16 (bộ)
Đáp số: 16 bộ bàn ghế.
- Ngoài ra, ở mỗi giờ học toán giáo viên cần tạo trờng học tập thoải mái
giúp học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập, biết đặt câu hỏi cho các
thắc mắc của mình.
- Giáo viên cần phải hớng dẫn cặn kẽ , đầy đủ theo trình tự các bớc của một
bài toán đơn, định hớng cho học sinh cách làm bài chi tiết.
- Về phía học sinh cần tạo cho các em thói quen cẩn thận khi tính toán,
trình bày lời giải.
- Giáo viên cần quan tâm đúng mức tới học sinh học chậm, học yếu để các
em cũng hoàn thành thành nhiệm vụ.
b) Dạy học toán đơn thông qua các môn học khác:
- Ngoài giờ học toán còn có các giờ học khác nh: kể chuyện, tập đọc, đạo
đức, lịch sử, địa lý, không chỉ cung cấp cho các em kiến thức của môn học mà
còn giúp học sinh vận dụng kiến thức toán học vào các môn học đó. Vì vậy giáo
viên phải linh hoạt sử dụng phơng pháp dạy học mới để giúp các em học tập tốt,
có kỹ năng phân tích tổng hợp, tính toán, so sánh,
Ví dụ 1: ở môn Lịch sử lớp 4 : Bài1 : Nhà Lý thành lập.
Học sinh biết nớc Đại Việt thời Lý ( Từ năm 1009 đến năm1226) giáo viên
có thể hỏi:
- Nhà Lý tồn tại bao nhiêu năm? ( 218 năm. 1226 1009 + 1 = 218 năm)
- Nhà Lý giữ ngôi vua ở thế kỷ nào? ( Thế kỷ XI, XII, XIII )
Ví dụ 2: ở môn Địa lý lớp 4: Bài 1: Dãy Hoàng Liên Sơn.
Học sinh đợc cung cấp bảng số liệu về nhiệt độ trung bình ở SaPa:

Địa điểm Nhiệt độ (
0
C)
Tháng 1 Tháng 7
SaPa 7 18
Giáo viên có thể hỏi:
7
Nhận xét về nhiệt độ của SaPa vào tháng 1 và tháng 7? Chênh lệch nhiệt độ
là bao nhiêu? ( tháng 1 nhiệt độ thấp,khí hậu mát mẻ, tháng 7 nhiệt độ cao hơn
nhng vẫn mát mẻ ; nhiệt độ tháng 7 cao hơn tháng 1 là 11
0
C
c) Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong việc dạy học toán:
Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trờng và xã hội là một trong
những điểm quan trọng giúp phụ huynh quan tâm tới việc học tập ở nhà của con
em mình, từng bớc giải quyết những thiếu sót trong quá trình học tập của học
sinh.
ở lứa tuổi tiểu học, học sinh còn ham chơi, ngoài giờ học ở lớp thời gian
học tập ở nhà là khá nhiều. Nếu có sự giám sát, giúp đỡ, đôn đốc của phụ huynh
với con em mình, sẽ giúp kết quả học tập các môn học nói chung và môn toán nói
riêng đạt thành tích cao hơn. Ngoài ra thông tin hai chiều giữa học sinh và thầy cô
giáo còn giúp học sinh nâng cao kết quả học tập môn toán.
III- Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp trên:
Năm học 2007-2008 tôi đã thực hiện các biện pháp trên và thấy kết quả
chuyển biến rõ ràng so với năm học trớc, nhiều học sinh lớp 4B từ chỗ còn làm
cha đúng yêu cầu đặt ra của các bài toán đơn, đến nay phần lớn các em đã hiểu
đúng đề, làm đúng bài tập.
Khi làm đúng các bài toán đơn các em sẽ làm đúng các bài toán hợp ( vì
toán hợp là sự kết hợp của một số bài toán đơn). Các em đã tiến bộ ở tất cả các
môn học khác. Nhiều học sinh sợ học toán nay đã thích thú, chăm chỉ học toán ;

còn học sinh cẩu thả trong khi học toán nay đã cẩn thận hơn.
Nhìn chung việc học toán của học sinh lớp 4B đã thật sự có hiệu quả. Giờ
học toán mang lại niềm vui là nhu cầu học tập đợc các em đón nhận.
Tôi cũng đã trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp khối 4 cùng thực
hiện. Do đó đến cuối năm học 2007-2008 BGH nhà trờng đã khảo sát việc giải
toán đơn của học sinh lớp 4B, kết quả có nhiều khả quan.
Năm học
Tổng
số HS
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
TS % TS % TS % TS %
2007-2008 16 5 31,25 5 31,25 6 37,5 0
Sáng kiến đã đợc bạn bè đồng nghiệp và BGH nhà trờng đánh giá cao, cho
áp dụng từ đầu năm học 2007-2008.
IV- Những bài học kinh nghiệm:
8
Qua quá trình dạy môn toán ở lớp 4 trờng tiểu học Long Cốc tôi đã rút ra đ-
ợc những bài học kinh nghiệm cho bản thân đó là:
1. Cải tiến, đổi mới phơng pháp dạy học môn toán:
Đây chính là khâu then chốt, quyết định chất lợng dạy học môn toán trong
nhà trờng, giúp cho học sinh có kỹ năng tính toán, bổ trợ cho các môn học khác
và áp dụng trong cuộc sống hằng ngày.
Đổi mới tổ chức trong giờ học toán bằng các hoạt động học tập nh : trò
chơi, các cuộc thi, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, để học sinh có hứng
thú học tập.
2. Dạy tốt môn học khác để bổ trợ cho giờ toán:
Dạy tốt các môn học khác là cần thiết vì các môn học khác cung cấp cho
học sinh vốn tri thức (trong đó có cả tri thức toán học ), ngợc lại có tri thức toán
học tốt lại bổ trợ cho các môn học đó. Các em sẽ hiểu sâu biết rộng mọi tri thức
đợc học tập.

3. Thờng xuyên trao đổi với gia đình, giáo viên trong tổ giúp học sinh học tốt
môn toán.
Trao đổi với gia đình học sinh ngời giáo viên sẽ có thông tin phản hồi để
giúp học sinh học tốt. Đợc sự giúp đỡ của đồng nghiệp về nội dung, phơng pháp
dạy học toán giáo viên sẽ có kỹ năng giảng dạy tốt hơn. Công việc này ngời giáo
viên cần làm thờng xuyên để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh
hiện nay.
V- Giáo án thực nghiệm.
Toán - tiết 72:
Chia cho số có hai chữ số ( Trang 81 )
A. Mục tiêu:
- Giúp học sinh thực hiện phép tính chia số có 3 chữ số cho số có 2 chữ số.
- Vận dụng làm tính, giải bài toán đơn có liên quan.
- Giáo dục học sinh chăm học toán.
B- Đồ dùng dạy- học:
- Giáo viên, học sinh : SGK, thớc kẻ.
C- Các hoạt động dạy- học:
I- ổn định Hát
II- Kiểm tra:
- Giáo viên yêucầu hai học sinh lên
bảng đặt tính và tính, lớp làm bảng
9
con. Kết quả: 7; 9
- Nhận xét, ghi điểm.
III- Bài mới:
1. Giới thiệu bài: Chia cho số có hai
chữ số
2. Nội dung:
2.1 Trờng hợp chia hết
672 : 21 = ?

- Hớng dẫn học sinh đặt tính.
- Tính từ trái sang phải.( SGK trang 81) 672 21
63 32
42
42
0
Kết quả 672 : 21 = 32
Chú ý: Giáo viên hớng dẫn học sinh
ớclợng tìm thơng:
67 : 21 ớc lợng 6 : 2 đợc 2
42 : 21 ớc lợng 4 : 2 đợc 2
2.2 Trờng hợp chia có d.
779 : 18 = ?
- Hớng dẫn học sinh đặt tính.
- Tính từ trái sang phải ( SGK trang 81)
- Tính từ trái sang phải.( SGK trang 81) 779 18
72 43
59
54
5
Kết quả 779 : 18 = 43 ( d 5)
Chú ý: Giáo viên hớng dẫn học sinh
ớc lợng tìm thơng:
77 : 18 ớc lợng 80 : 20 đợc 4
59 : 18 ớc lợng 60 : 20 đợc 3
2.3 Thực hành :
Bài 1 ( 81) Đặt tính rồi tính Một học sinh đọc đề
10
- Giao việc theo nhóm làm vào nháp Nhóm 1 : 288 : 24
Nhóm 2: 740 : 45

Nhóm 3: 469 : 67
Nhóm 4: 397 : 56
- 4 học sinh đại diện lên bảng trình bày:
Kết quả: Nhóm 1: 12
Nhóm 2: 16 ( d 20)
Nhóm 3: 7
Nhóm 4: 7 ( d 5)
- Củng cố cho học sinh cách đặt tính
và tính
Bài 2 ( 81) - Hai học sinh đọc đề toán
- Hớng dẫnhọc sinh tìm hiểu đề:
+ Bài toán cho biết gì? - Có 240 bộ bàn ghế xếp đều vào 15
phòng học.
+ Bài toán hỏi gì? - Mỗi phòng xếp đợc bao nhiêu bộ
bàn
ghế.
- Hớng dẫnhọc sinh tự tóm tắt 240 bộ bàn ghế : 15 phòng học.
bộ bàn ghế ? : 1 phòng học.
- Hớng dẫn học sinh biết dạng toán:
phép chia ( chia cho một số phần) Học sinh làm bài vào vở.
Giải:
Một phòng học có số bộ bàn ghế là:
240 : 15 = 16 ( bộ )
Đáp số : 16 bộ bàn ghế
- Giáo viên chấm, chữa bài
- Củng cố cho học sinh về phép chia.
Bài 3 ( 81) Tìm x
- Giáo viên giao việc theo dãy, Dãy 1: a) X x 34 = 714
Hai học sinh lên bảng lớn làm. X = 714 : 34
X = 21

Dãy 2: b) 846 : X = 18
X = 846 : 18
X = 47
11
- Củng cố cho học sinh: Tìm thành
phần cha biết ( thừa số, số chia)
trong phép nhân, phép chia.
IV- Hoạt động nối tiếp:
- Tóm tắt bài: Chia số có 3 chữ số cho số có 2 chữ số
- Nhận xét giờ học
- Hớng dẫn về nhà: Làm lại các bài tập
Phần III- Kết luận và kiến nghị
I- Kết luận
Dạy học toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp do đó khi giải
toán nó đòi hỏi học sinh phải phát huy trí tuệ một cách tích cực, linh hoạt, chủ
động và sáng tạo. Thông qua việc giải toán giáo viên dễ dàng phát hiện những u,
nhợc điểm của các em mà phát huy, khắc phục.
Dạy học toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực t duy và đức
tính tốt đẹp của ngời lao động mới.
Chơng trình toán 4 là chơng trình gần cuối cấp nên các em tiếp xúc với
nhiều dạng toán mới, khó và phức tạp. Giáo viên cần chú trọng tới các phần toán
đơn, để các em nắm vững cách giải, giải tốt toán đơn sẽ làm tốt toán hợp. Các em
cần biết phân tích đề bài dựa vào các dấu hiệu của bài toán để phát hiện ra dạng
toán và tìm cách giải đúng.
Sau mỗi dạng toán, giáo viên cần làm nổi rõ đặc điểm cơ bản của loại toán
đó để khắc sâu cho học sinh.
Với kinh nghiệm: Bồi dỡng học sinh yếu môn Toán lớp 4 bớc đầu tôi đã
thu đợc những kết quả đáng mừng, mặc dù kinh nghiệm của tôi còn hạn chế nhng
nó cũng là một sự cố gắng tìm tòi và nghiên cứu của cá nhân tôi. Với kinh nghiệm
này có thể áp dụng trong tất cả các trờng tiểu học không phân biệt vùng miền để

tự nâng cao chất lợng dạy học môn toán.
II- Kiến nghị:
- Động viên học sinh mua đủ SGK.
- Nhà trờng cung cấp đủ sách tham khảo cho giáo viên và học sinh về môn
toán.
- Tổ chức các chuyên đề nâng cao chất lợng học toán.
- Tổ chức các cuộc thi học sinh năng khiếu toán học cho học sinh.
12
Tài liệu tham khảo
1.SGK toán 4.
2. SGV toán 4
3. Đặc san giáo dục tiểu học
4. Chỉ thị của BGD- ĐT về nhiệm vụ năm học 2006-2007.
Mục lục
Phần I : Những vấn đề chung

I- Lý do chọn đề tài.
II- Mục đích nghiên cứu.
III- Nhiệm vụ nghiên cứu.
IV- Đối tợng nghiên cứu.
V- Phơng pháp nghiên cứu.
VI- Cơ sở nghiên cứu.
Phần II: Kết quả nghiên cứu

I- Hoàn cảnh nảy sinh kinh nghiệm.
II- Những biện pháp đã thực hiện.
III- Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp
IV- Những bài học kinh nghiệm.
V- Giáo án thực nghiệm.
Phần III: Kết luận và kiến nghị


I- Kết luận
II Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Mục lục
Long Cốc,ngày 12 tháng 11 năm 2007
Ngời viết:
13
Chö §×nh Thùc
:
14

×