Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ: Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.15 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, đồ thị
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 5
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 4
NGÂN SÁCH VÀ KHO BẠC (TABMIS) 4
1.1. Ngân quỹ và quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân quỹ 4
1.1.2. Công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước 7
1.2. Tổng quan về Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) 14
1.2.1. Khái niệm Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) 14
1.2.2. Các nội dung cơ bản của TABMIS 14
1.2.3. Mục tiêu và vai trò của TABMIS 16
1.3. Yêu cầu đổi mới quản lý ngân quỹ qua KBNN khi triển khai
TABMIS 18
1.3.1. Các chức năng của TABMIS 18
1.3.2. Cơ sở thiết kế, xây dựng TABMIS 19
1.3.3. Tác động của TABMIS đến quản lý ngân quỹ qua KBNN 21
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân quỹ tại một số nước trên thế giới và bài
học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 23
1.4.1. Quản lý ngân quỹ tại Cộng hòa Pháp 23
1.4.2. Quản lý ngân quỹ tại Slovenia 24
1.4.3. Quản lý ngân quỹ tại Autralia 25


1.4.4. Quản lý ngân quỹ tại Anh 26
1.4.5. Quản lý ngân quỹ tại Mỹ 26
1.4.6. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 27
CHƯƠNG II 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ 31
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HIỆN NAY 31
2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy KBNN hiện nay 31
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN 31
2.1.2. Tổ chức bộ máy của KBNN 34
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN hiện nay 37
2.2.1. Mở tài khoản của hệ thống KBNN 37
2.2.2. Công tác thanh toán của hệ thống KBNN 37
2.2.3. Tình hình biến động ngân quỹ qua KBNN 38
2.2.4. Quản lý và điều hoà ngân quỹ trong hệ thống KBNN 46
2.2.5. Sử dụng ngân quỹ qua KBNN 49
2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN hiện nay 51
2.3.1. Kết quả công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý ngân quỹ
qua KBNN 54
CHƯƠNG III 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC 64
QUẢN LÝ NGÂN QUỸ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 64
TRONG ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI TABMIS 64
3.1. Mục tiêu và định hướng đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua Kho
bạc Nhà nước 64
3.1.1. Mục tiêu đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN 64
3.1.2. Định hướng 65
3.2. Một số giải pháp cụ thể đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua
KBNN trong điều kiện triển khai TABMIS 66
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý ngân quỹ 66

3.2.2. Xây dựng tài khoản TSA 69
3.2.3. Xây dựng hệ thống dự báo luồng tiền tại KBNN 71
3.2.4. Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý, kiểm soát rủi ro 74
3.2.5. Gắn kết quản lý ngân quỹ với quản lý nợ 75
3.2.6. Từng bước thực hiện đầu tư ngân quỹ hoặc vay ngắn hạn 77
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 77
3.3.1. Phê chuẩn cơ chế về quản lý ngân quỹ 77
3.3.2. Tạo môi trường thuận lợi cho quản lý, đầu tư ngân quỹ 78
3.3.3. Các điều kiện kỹ thuật 82
KẾT LUẬN 89
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN Kho bạc Nhà nước
TSA Tài khoản Kho bạc duy nhất
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
IFMIS Hệ thống thông tin tích hợp
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 5
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 4
NGÂN SÁCH VÀ KHO BẠC (TABMIS) 4
1.1. Ngân quỹ và quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân quỹ 4
1.1.2. Công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước 7

1.2. Tổng quan về Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) 14
1.2.1. Khái niệm Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) 14
1.2.2. Các nội dung cơ bản của TABMIS 14
1.2.3. Mục tiêu và vai trò của TABMIS 16
1.3. Yêu cầu đổi mới quản lý ngân quỹ qua KBNN khi triển khai
TABMIS 18
1.3.1. Các chức năng của TABMIS 18
1.3.2. Cơ sở thiết kế, xây dựng TABMIS 19
1.3.3. Tác động của TABMIS đến quản lý ngân quỹ qua KBNN 21
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân quỹ tại một số nước trên thế giới và bài
học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 23
1.4.1. Quản lý ngân quỹ tại Cộng hòa Pháp 23
1.4.2. Quản lý ngân quỹ tại Slovenia 24
1.4.3. Quản lý ngân quỹ tại Autralia 25
1.4.4. Quản lý ngân quỹ tại Anh 26
1.4.5. Quản lý ngân quỹ tại Mỹ 26
1.4.6. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 27
CHƯƠNG II 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ 31
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HIỆN NAY 31
2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy KBNN hiện nay 31
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN 31
2.1.2. Tổ chức bộ máy của KBNN 34
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN hiện nay 37
2.2.1. Mở tài khoản của hệ thống KBNN 37
2.2.2. Công tác thanh toán của hệ thống KBNN 37
2.2.3. Tình hình biến động ngân quỹ qua KBNN 38
2.2.4. Quản lý và điều hoà ngân quỹ trong hệ thống KBNN 46

2.2.5. Sử dụng ngân quỹ qua KBNN 49
2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN hiện nay 51
2.3.1. Kết quả công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý ngân quỹ
qua KBNN 54
CHƯƠNG III 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC 64
QUẢN LÝ NGÂN QUỸ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 64
TRONG ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI TABMIS 64
3.1. Mục tiêu và định hướng đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua Kho
bạc Nhà nước 64
3.1.1. Mục tiêu đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN 64
3.1.2. Định hướng 65
3.2. Một số giải pháp cụ thể đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua
KBNN trong điều kiện triển khai TABMIS 66
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý ngân quỹ 66
3.2.2. Xây dựng tài khoản TSA 69
3.2.3. Xây dựng hệ thống dự báo luồng tiền tại KBNN 71
3.2.4. Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý, kiểm soát rủi ro 74
3.2.5. Gắn kết quản lý ngân quỹ với quản lý nợ 75
3.2.6. Từng bước thực hiện đầu tư ngân quỹ hoặc vay ngắn hạn 77
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 77
3.3.1. Phê chuẩn cơ chế về quản lý ngân quỹ 77
3.3.2. Tạo môi trường thuận lợi cho quản lý, đầu tư ngân quỹ 78
3.3.3. Các điều kiện kỹ thuật 82
KẾT LUẬN 89
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Thực hiện cải cách ngành tài chính theo định hướng phát triển ngành tài
chính Việt Nam, từ năm 2003 Bộ Tài chính đã triển khai Dự án cải cách quản

lý tài chính công đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 với nội dung cốt lõi là Hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).
Quá trình triển khai TABMIS đặt ra yêu cầu và hỗ trợ hệ thống Kho bạc
Nhà nước đổi mới, hoàn thiện các mặt hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà
nước. Trong đó, TABMIS hỗ trợ công tác đổi mới quản lý ngân quỹ qua Kho
bạc Nhà nước theo thông lệ quốc tế và kinh nghiệm quản lý của những nước
phát triển nhằm đảm bảo quản lý ngân quỹ an toàn, hiệu quả.
Hiện nay, công tác quản lý và điều hành ngân quỹ qua qua Kho bạc Nhà
nước được thực hiện theo Quyết định số 333QĐ/KB/KHTH ngày 23/04/2002
của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành cơ chế quản lý và điều hoà
vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước. Theo đó, trách nhiệm của các đơn vị
thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước trong quản lý và điều hành ngân quỹ qua
Kho bạc Nhà nước được phân định rõ; không để xảy ra tình trạng mất khả năng
thanh toán cục bộ tại một số địa phương do thiếu nguồn; ngân quỹ Kho bạc
Nhà nước được quản lý một cách an toàn và bước đầu có hiệu quả thông qua
việc hỗ trợ kịp thời cho các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi nguồn thu
chưa tập trung kịp và tạm ứng cho một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản; từng
bước xây dựng được hệ thống cung cấp và xử lý thông tin, số liệu phục vụ cho
công tác quản lý và điều hành ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước,
Tuy nhiên, công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước hiện nay
vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định như: Kho bạc Nhà nước vẫn mở
1
tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng nên đã làm phân tán ngân quỹ quản lý
qua Kho bạc Nhà nước, giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính; chưa dự
báo được các dòng tiền vào, ra Kho bạc Nhà nước; cơ chế quản lý ngân quỹ
còn thiếu tính pháp lý cao; chưa có cơ chế đầu tư ngân quỹ; chưa có sự phối
kết hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong công tác quản lý
ngân quỹ; khó xác định trách nhiệm trong trường hợp huy động các nguồn tài
chính thay thế trong ngắn hạn kém hiệu quả; xuất hiện các thông tin sai lệch

trong quản lý tiền trong lưu thông,… Từ đó, đã làm cho công tác quản lý ngân
quỹ chưa hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên và phù hợp với quá trình triển khai
TABMIS, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:

Đổi mới công tác quản lý ngân
quỹ qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện triển khai Hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và kho bạc (TABMIS)” với mong muốn đưa ra những giải pháp có
tính khoa học và thực tiễn nhằm góp phần giải quyết những tồn tại trên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của công tác
quản lý, điều hành ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước trong thời gian qua. Từ
đó, rút ra các nguyên nhân và đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu
đổi mới công tác quản lý ngân quỹ cũng như các điều kiện để thực hiện giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước trong
điều kiện triển khai TABMIS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ quản lý ngân quỹ trong hệ thống Kho
bạc Nhà nước, bao gồm việc quản lý tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại
ngân hàng; tổ chức quản lý, điều hoà ngân quỹ đảm bảo khả năng thanh toán
cho các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước; thực hiện đầu tư ngân quỹ để
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước.
2
Phạm vi nghiên cứu bao gồm việc quản lý, điều hành ngân quỹ của Kho
bạc Nhà nước từ khi bắt đầu nghiên cứu triển khai TABMIS năm 2004.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa những quan điểm, lý luận cơ bản
về ngân quỹ và công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước và những
nội dung cơ bản của Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên

cứu như tiếp cận hệ thống, phân tích tổng hợp, thống kê, luận văn phân tích,
đánh giá và tìm ra các biện pháp nhằm đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua
Kho bạc Nhà nước phù hợp với quá trình triển khai TABMIS.
5. Kết cấu của đề tài :
Tên của đề tài:

Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà
nước trong điều kiện triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc (TABMIS)”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước
và Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS)
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc
Nhà nước hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý ngân
quỹ qua KBNN trong điều kiện triển khai TABMIS
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH VÀ KHO BẠC (TABMIS)
1.1. Ngân quỹ và quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân quỹ
1.1.1.1. Khái niệm ngân quỹ
- Ngân quỹ là quỹ tiền của Nhà nước hay của một tổ chức, đoàn thể
1
.
Ngân quỹ nghĩa là tiền. Thuật ngữ chỉ tiền có hàm ý rộng bao hàm tiền

mặt tại két, tiền trong kho và tiền gửi tại Ngân hàng.
- Ngân quỹ qua KBNN là các khoản tiền do KBNN quản lý như tiền mặt
tại KBNN, tiền gửi tại ngân hàng, các khoản tạm ứng theo chế độ quy định,
các khoản tiền trong thanh toán được hình thành từ quỹ NSNN, các quỹ tài
chính của nhà nước, tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế tại KBNN,
1.1.1.2. Nguồn hình thành ngân quỹ
Nguồn hình thành ngân quỹ qua KBNN phần lớn có nguồn gốc trực tiếp
hay gián tiếp từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Quỹ NSNN: Theo quy định của Luật NSNN, thì quỹ NSNN bao gồm quỹ
NSTW và quỹ NSĐP (cấp tỉnh, huyện, xã); quỹ NSNN được quản lý tại KBNN.
- Quỹ Dự trữ tài chính nhà nước của trung ương và của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Theo quy định chỉ có NSTW và ngân sách tỉnh
mới được phép trích lập quỹ Dự trữ tài chính.
- Nguồn vốn dành để cho vay: Nguồn vốn này hiện nay còn rất ít và chỉ
phát sinh tại một vài địa phương theo một số chương trình nhất định (như cho
vay trồng mía, cho vay nuôi bò sữa, ).
1
Từ điển Tiếng Việt- Nxb Đà Nẵng- 2007
4
- Nguồn vốn tiền gửi của các đơn vị: Bao gồm tiền gửi của các đơn vị dự
toán có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước; các
quỹ tài chính khác của xã; tiền gửi của các tổ chức tài chính; tiền gửi của các
quỹ tài chính; tiền gửi có mục đích; tiền gửi ban quản lý dự án dầu tư; tiền gửi
tạm thu, tạm giữ; tiền gửi của các đơn vị, cá nhân khác,…
- Nguồn vốn trong thanh toán: bao gồm nguồn vốn thanh toán phát
sinh giữa KBNN với các đơn vị, cá nhân ngoài hệ thống (như thanh toán
vãng lai giữa các KBNN; séc bảo chi; các khoản phải trả; chênh lệch giá và
tỷ giá; …) và thanh toán giữa các đơn vị KBNN với nhau (thu hộ, chi hộ;
điều chuyển vốn,…).
1.1.1.3. Cấu thành ngân quỹ

Các nguồn vốn trên hình thành ngân quỹ qua KBNN bao gồm:
- Tồn ngân quỹ Kho bạc: bao gồm tiền mặt tại các kho của KBNN và
tiền gửi (kể cả bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ) tại Ngân hàng (NHNN
và NHTM).
- Vốn đang tạm ứng cho NSNN và một số đối tượng khác theo chế độ:
gồm vốn tạm ứng cho NSTW và ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp huyện và
cấp xã không được tạm ứng; tạm ứng cho một số đối tượng khác như tạm ứng
chi trả vàng bạc cho các chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
tạm ứng cho các đối tượng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Vốn cho một số đối tượng vay theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đây là loại vốn tương ứng với nguồn vốn dành để cho vay và vì vậy, loại vốn
này hiện còn rất ít và chỉ có tại một vài địa phương.
- Vốn phát sinh trong quá trình thanh toán, gồm 2 loại: Vốn phát sinh
trong quá trình thanh toán giữa KBNN với các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài
hệ thống KBNN và vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các đơn vị
trong hệ thống KBNN với nhau.
5
1.1.1.4. Đặc điểm vận động của ngân quỹ qua KBNN
Hoạt động thu, chi của KBNN diễn ra thường xuyên, liên tục, nên ngân
quỹ KBNN cũng luôn ở trạng thái vận động. Mỗi nghiệp vụ thu, chi vận động
theo những quy luật khác nhau từ đó tác động đến ngân quỹ qua KBNN. Căn
cứ tính chất vận động của các luồng vốn có thể phân chia các giao dịch làm
ba loại sau:
- Các giao dịch liên quan trực tiếp đến ngân quỹ tại một đơn vị KBNN
cũng như toàn hệ thống KBNN: Các giao dịch giữa KBNN với các đối tượng
không mở tài khoản tại KBNN, chẳng hạn như các đối tượng nộp thuế, phí, lệ
phí vào KBNN; KBNN thực hiện thanh toán, chi trả cho các đối tượng hưởng
lương, học bổng, sinh hoạt phí, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản,…
không mở tài khoản tại KBNN.
- Các giao dịch chỉ ảnh hưởng đến ngân quỹ tại một đơn vị KBNN,

không ảnh hưởng đến ngân quỹ trong toàn hệ thống: các giao dịch mang tính
chất thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị KBNN. Chẳng hạn như thanh toán Liên
kho bạc giữa các đơn vị KBNN, điều chuyển ngân quỹ giữa KBNN cấp trên
với KBNN cấp dưới,… Khi phát sinh các loại giao dịch này, sự biến động của
ngân quỹ qua KBNN có sự tách rời về mặt thời gian với thời điểm phát sinh
giao dịch nên chỉ ảnh hưởng đến ngân quỹ tại một đơn vị KBNN.
- Các giao dịch không làm ảnh hưởng đến ngân quỹ tại đơn vị KBNN
phát sinh giao dịch cũng như tổng ngân quỹ trong toàn hệ thống: các giao
dịch mang tính chất chuyển dịch từ nguồn vốn này sang nguồn vốn khác tại
một đơn vị KBNN. Chẳng hạn: các đơn vị có tài khoản tiền gửi tại KBNN
nộp các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước, chi từ ngân sách nhà nước
sang tài khoản tiền gửi (đối với các đơn vị an ninh, quốc phòng, ), hoặc
chuyển từ tài khoản tiền gửi này sang tài khoản tiền gửi khác tại cùng một
đơn vị KBNN,…
6
1.1.2. Công tác quản lý ngân quỹ qua Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân quỹ
Quản lý ngân quỹ là quản lý số dư ngân quỹ của một tổ chức nhằm tối đa
hóa sự sẵn có ngân quỹ (tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng) để tránh rủi ro
thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, công tác quản lý ngân quỹ được hiểu theo
một số khái niệm như sau:
- Quản lý ngân quỹ là công tác quản lý tổng giá trị các nguồn lực tài
chính một cách hiệu quả nhất nhằm tối đa hóa giá trị của chúng và những biện
pháp tạo ra các nguồn lực tài chính để đảm bảo luôn có các nguồn lực tài
chính khả dụng trong mọi thời điểm của hoạt động này.
- Quản lý ngân quỹ đảm bảo có đủ tiền ở đúng địa điểm, tại đúng thời
điểm để đáp ứng các nghĩa vụ chi tiêu của Nhà nước hay của một tổ chức,
đoàn thể theo cách hiệu quả nhất về chi phí.
- Quản lý ngân quỹ là chiến lược và các quy trình thực hiện kèm theo để

quản lý hiệu quả về chi phí đối với các dòng tiền và cân bằng trong ngắn hạn
đối với ngân quỹ của Nhà nước hay của một tổ chức, đoàn thể cũng như giữa
Nhà nước hay một tổ chức, đoàn thể với các khu vực kinh tế khác. Theo đó,
chiến lược quản lý ngân quỹ phải đáp ứng được hai mục tiêu của chính sách
quản lý tài chính công, đó là: (1) đảm bảo các Bộ, ngành và cơ quan của
Chính phủ hay một tổ chức, đơn vị quản lý cân đối ngân quỹ hiệu quả để
không có ngân quỹ nhàn rỗi tại đơn vị (ngân quỹ nhàn rỗi đồng nghĩa với việc
các nhà quản lý nợ phải vay mượn quá nhiều trên các thị trường vốn và do đó
phát sinh các chi phí trả nợ không cần thiết cũng như tăng thêm rủi ro vay nợ
cho Chính phủ hay tổ chức, đoàn thể); (2) tác động tích cực đến khu vực ngân
hàng trong nước, đảm bảo các giao dịch thu, chi của Nhà nước hay một tổ
chức, đoàn thể không tạo ra những xáo trộn lớn làm hưởng đến khả năng thanh
toán của hệ thống Ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tiền tệ.
7
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân quỹ qua KBNN
Qua các khái niệm trên cho thấy các mục tiêu của quản lý ngân quỹ là:
- Đảm bảo cho NSNN, các quỹ tài chính của nhà nước và các đơn vị, tổ
chức kinh tế gửi tiền tại KBNN có khả năng thanh toán, chi trả một cách kịp
thời các nghĩa vụ đến hạn. Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý ngân
quỹ qua KBNN.
- Tăng hiệu quả sử dụng ngân quỹ qua KBNN thông qua việc đầu tư
ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi; giảm thiểu chi phí từ việc nắm giữ số dư tiền
mặt trong hệ thống ngân hàng cũng như chi phí tài trợ khi ngân quỹ tạm
thời thiếu hụt.
- Giữ cân đối ngân quỹ nhàn rỗi ở mức tối thiểu, tương tự như việc giữ
ngân quỹ nhàn rỗi "bằng không" hoặc "gần bằng không".
- Giảm thiểu các rủi ro trong công tác quản lý dòng tiền và ngân quỹ.
Hầu hết rủi ro này sẽ là rủi ro hoạt động và một số ít là rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản và rủi ro tiền tệ (rủi ro tiền tệ và lãi suất).
- Tạo sự linh hoạt hơn cho thời điểm khớp dòng tiền vào ra để đảm bảo

khớp đúng về thời gian của các dòng tiền và có thể điều chỉnh thời điểm này;
hỗ trợ chính sách tài chính như việc phát triển thị trường tiền tệ trong nước
hoặc phát triển hợp đồng mua lại hay thị trường mua lại.
1.1.2.3. Nội dung của công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN
Từ khái niệm về quản lý ngân quỹ cho thấy công tác quản lý ngân quỹ
qua KBNN gồm các nội dung sau:
* Quản lý tài khoản của KBNN tại hệ thống ngân hàng:
KBNN thực hiện vai trò làm trung gian ngân hàng cho các quỹ phát sinh
từ các tổ chức khác nhau có mở tài khoản tại KBNN. Để thực hiện giao dịch
thu, chi của các tổ chức trên và quản lý ngân quỹ qua KBNN, KBNN thực
hiện mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng.
8
Quản lý tài khoản của KBNN bao gồm việc mở và sử dụng tài khoản của
KBNN, quản lý số dư tài khoản tiền gửi của KBNN. Việc mở và sử dụng tài
khoản của KBNN được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và quy định
của cơ quan có chức năng thanh toán trong nền kinh tế, chức năng này ở Việt
Nam thuộc về Ngân hàng Nhà nước. Quản lý số dư tài khoản tiền gửi của
KBNN là thực hiện đảm bảo số dư ngân quỹ của KBNN ở mức độ xác định
để đáp ứng các mục tiêu quản lý ngân quỹ qua KBNN trong từng thời kỳ.
* Dự báo dòng tiền qua KBNN
Việc dự báo dòng tiền căn cứ vào sự biến động của các nguồn hình thành
ngân quỹ qua KBNN. Trong đó:
(1) Quỹ NSNN được hình thành từ các khoản thu NSNN, bao gồm: thuế,
phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng
góp của tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật. Quỹ NSNN được sử dụng cho các nhu cầu chi phát triển
kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật. Từng khoản thu, chi NSNN có đặc điểm hình
thành và vận động theo các quy luật riêng rất khác nhau; từ đó tác động đến

luồng ngân quỹ qua KBNN.
(2) Quỹ Dự trữ tài chính nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách
nhà nước như nguồn tăng thu, nguồn thu kết dư và nguồn được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm. Việc sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính chỉ phát sinh
trong một số trường hợp đặc biệt như khi nguồn thu chưa tập trung kịp theo
kế hoạch, vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán đã phê duyệt, thiên
tai, địch hoạ, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng được chi từ dự phòng ngân
sách mà vượt quá khả năng dự phòng ngân sách.
9
(3) Nguồn vốn dành để cho vay: được hình thành theo chương trình, dự
án và được giải ngân khi đối tượng vay có đầy đủ hồ sơ, chứng từ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nên không có quy luật rõ ràng; nhưng do nguồn
vốn này hiện nay còn rất ít và chỉ phát sinh tại một vài địa phương theo một
số chương trình nhất định (như cho vay trồng mía, cho vay nuôi bò sữa, )
nên ít ảnh hưởng đến ngân quỹ qua KBNN.
(4) Nguồn vốn tiền gửi của các đơn vị:
- Đối với loại tiền gửi có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước: được hình
thành do cơ chế cấp phát, thanh toán của ngân sách nhà nước và biến động
phụ thuộc vào hai yếu tố: phương thức cấp phát, thanh toán của ngân sách nhà
nước và nhu cầu, tiến độ chi tiêu của các đơn vị từ nguồn tiền gửi.
- Đối với nguồn tiền gửi có nguồn gốc ngoài ngân sách: trước đây
thường chiếm tỷ trọng nhỏ, song hiện nay đang tăng dần do sự tăng lên của
một số loại tiền gửi như tiền gửi từ các tổ chức tài chính, các quỹ tài chính;
tiền gửi có mục đích. Nguồn tiền gửi này biến động phụ thuộc vào quyết định
xử lý của các cấp có thẩm quyền hoặc tình hình thực tế.
(5) Nguồn vốn trong thanh toán, bao gồm:
- Nguồn vốn thanh toán giữa KBNN với các đơn vị, tổ chức và cá nhân
ngoài hệ thống: các quan hệ thanh toán này có ảnh hưởng trực tiếp đến ngân
quỹ tại một đơn vị cũng như trong toàn hệ thống.
- Nguồn vốn thanh toán phát sinh giữa các đơn vị KBNN với nhau:

Các quan hệ thanh toán này có thể ảnh hưởng đến ngân quỹ tại một đơn vị
nhưng chưa ảnh hưởng đến tồn ngân toàn hệ thống. Nguồn vốn phát sinh
trong quá trình thanh toán biến động thường xuyên, không tuân theo một
quy luật nhất định.
Trên cơ sở dự báo dòng tiền, người quản lý thực hiện lựa chọn các
công cụ như tín phiếu Kho bạc, hợp đồng mua lại để điều chỉnh luồng tiền
10
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của KBNN và tính hiệu quả trong
quản lý ngân quỹ.
* Xác định mức ngân quỹ tối ưu
Mức ngân quỹ tối ưu là mức tồn ngân quỹ cho phép ngân quỹ qua
KBNN đạt được tính lỏng cao và khả năng sinh lợi lớn. Để xác định mức
ngân quỹ tối ưu, người quản lý phải dựa vào nhiều yếu tố của thị trường cũng
như của nguồn hình thành, vận động của ngân quỹ. Trong đó, đặc biệt cần
quan tâm tới việc xác định mức tiền mặt tối ưu, vì số dư tiền mặt ở quy mô
thận trọng tạo ra tín hiệu tích cực đối với thị trường về khả năng vượt qua
những khủng hoảng tài chính ngoài dự kiến, nhằm cải thiện lòng tin của thị
trường một cách rõ ràng.
Về mặt kỹ thuật, mức tiền mặt tối ưu không nên cao hơn mức tiền mặt
cần thiết để đáp ứng những hoạt động hàng ngày. Việc xác định mức tiền mặt
tối ưu phụ thuộc vào các yếu tố: mức độ biến động của các dòng tiền hàng
ngày, khả năng dự báo các dòng tiền đó, phạm vi quản lý những biến động
ngoài dự kiến và khung thời gian để có thể quản lý các biến động ngoài dự
kiến. Theo thông lệ quốc tế thì cần duy trì mức tiền mặt bằng số tiền phải trả
lãi nợ hàng năm; đây là một chỉ tiêu hiệu quả hoạt động mà IMF áp dụng để
hỗ trợ một số quốc gia vượt qua khủng hoảng tài chính.
Trong quá trình quản lý, người quản lý phải tính toán, xác định mức
ngân quỹ hợp lý và hiệu quả nhất sao cho chi phí sử dụng tồn ngân là nhỏ
nhất (thể hiện qua số lãi phải trả trên số nợ phát hành để có được mức tồn
ngân đó); đồng thời gặp ít rủi ro nhất như rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường

hoặc rủi ro lãi suất.
* Cân đối ngân quỹ: gồm xử lý thiếu hụt ngân quỹ và đầu tư ngân quỹ
tạm thời nhàn rỗi.
11
Căn cứ vào biến động của các nguồn hình thành ngân quỹ qua KBNN,
KBNN xác định mức ngân quỹ tối ưu để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của các nguồn vốn. Trên cơ sở đó, xác định phần ngân quỹ tạm
thời nhàn rỗi hoặc thiếu hụt để đầu tư hoặc đi vay.
Xử lý thiếu hụt ngân quỹ bằng những phương pháp như bán chứng
khoán ngắn hạn và các giấy tờ có giá khác, vay ngắn hạn từ ngân hàng hoặc
các tổ chức cá nhân thông qua phát hành tín phiếu Kho bạc.
Xử lý ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi khi ngân quỹ vượt mức tối ưu, khi đó
khả năng thanh toán đã được đảm bảo, tồn ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi (khoản
chênh lệch giữa giới hạn trên với mức tồn quỹ tối ưu), được sử dụng hợp lý để
đạt được mục tiêu hiệu quả trong công tác quản lý ngân quỹ. Việc đầu tư ngân
quỹ có thể thực hiện thông qua cho ngân sách nhà nước vay, đầu tư qua đêm,
đầu tư có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán như hợp đồng mua lại, tín phiếu kho
bạc hoặc gửi tại ngân hàng.
* Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ
Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ bao gồm việc ra các quyết định để sử
dụng nguồn ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi khi ngân quỹ vượt qua giới hạn trên
theo mô hình và ra các quyết định tìm nguồn tài trợ khi ngân quỹ xuống thấp
hơn giới hạn cho phép của mô hình. Việc lựa chọn hình thức tài trợ hay sử
dụng ngân quỹ nào cần căn cứ vào đặc điểm của luồng tiền qua KBNN và chu
kỳ biến động của thị trường.
1.1.2.4. Tác động của quản lý ngân quỹ qua KBNN
Các nước trong khối OECD đã tiến hành cải cách quản lý ngân quỹ và
coi đây là một ưu tiên hàng đầu trong cải cách quản lý tài chính quốc gia.
Việc quản lý ngân quỹ hiệu quả sẽ đem lại những lợi ích sau:
- Đảm bảo chắc chắn cho các nhu cầu chi được thanh toán, chi trả trước

ngày đáo hạn và các khoản thu sẽ được chuyển ngay đến các cơ quan có trách
12
nhiệm tập trung nguồn thu; đồng thời, giảm rủi ro trong quá trình hoạt động,
tránh tình trạng nhầm lẫn trong quá trình quản lý thu, chi.
- Thông qua việc giảm thiểu tối đa lượng tiền nhàn rỗi (hầu hết các
khoản tiền này đều không sinh lợi), giảm thời gian luân chuyển của các chứng
từ thanh toán và các khoản dự trữ để trả nợ, nguồn vốn ngân sách sẽ tiết kiệm
trực tiếp các khoản vay để bù đắp bội chi ngân sách.
- Việc lập kế hoạch quản lý ngân quỹ kiểm soát được số dư trong các tài
khoản của KBNN tại các địa phương, tăng thêm tính minh bạch, tính năng
động trong quản lý và giảm rủi ro từ phía hệ thống ngân hàng hoặc các biến
động của thị trường tài chính.
- Đối với hệ thống Ngân hàng, việc kiểm soát và kế hoạch được số dư tài
khoản tiền gửi của KBNN hỗ trợ Ngân hàng trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi nguồn vốn của KBNN gồm ngân
sách nhà nước và các nguồn tài chính của nhiều chủ thể lớn khác trong xã hội.
Trong đó, ngân sách nhà nước là tác nhân lớn nhất của nền kinh tế, phạm vi
và quy mô hoạt động ngân sách của Chính phủ có tác động rất lớn đến tính
thanh khoản của nền kinh tế.
- Thông qua hệ thống các công cụ tài chính đa dạng như trái phiếu kho
bạc và các giấy tờ đi vay và cho vay ngắn hạn khác giúp KBNN có các biện
pháp linh hoạt hơn để đảm bảo khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu tài chính
của các chủ thể gửi tiền tại KBNN; đồng thời, các công cụ này còn có khả
năng giúp tránh được các rủi ro như lãi suất đi vay cao do các thoả thuận
không linh động,
- Thông qua việc bù đắp hoặc đầu tư lượng tiền thu vào và chi ra trong
tài khoản của KBNN tại Ngân hàng Nhà nước, các chính sách quản lý ngân
quỹ linh hoạt sẽ giúp xoá bỏ được những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động
về khả năng thanh toán ngân quỹ trong ngắn hạn của thị trường tiền tệ; đồng
13

thời, cũng làm giảm các yếu tố không chắc chắn trong dự báo về khả năng
thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và do đó đưa ra các chính sách can thiệp
vào thị trường tiền tệ dễ dàng hơn.
1.2. Tổng quan về Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS)
1.2.1. Khái niệm Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS)
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) là hệ thống
thông tin quản lý và hệ thống kế toán dựa trên phần mềm tin học hiện đại,
được triển khai thống nhất trong hệ thống KBNN, các cơ quan tài chính từ
trung ương đến địa phương, kết nối với Chính phủ, Bộ và các Sở Kế hoạch -
Đầu tư, các Bộ chủ quản. Đây là cấu phần cốt lõi trong cấu phần 1 Dự án cải
cách quản lý tài chính công của Bộ Tài chính.
Phạm vi nghiệp vụ của TABMIS bao gồm: quản lý và phân bổ ngân sách
trên cơ sở ngân sách đã được Quốc hội phê duyệt, quản lý thu ngân sách,
quản lý chi ngân sách, quản lý ngân quỹ, quản lý tài sản và báo cáo tài chính
và tài khóa.
1.2.2. Các nội dung cơ bản của TABMIS
Hệ thống TABMIS được thiết kế trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về
quản lý tài chính công và thực tiễn Việt Nam, với những cải cách về thể chế
và quy trình nghiệp vụ như sau:
Một là: hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Hệ thống) được
triển khai theo mô hình tập trung dữ liệu và ứng dụng tại một điểm duy nhất
(Hà Nội); tất cả các đơn vị sử dụng TABMIS sẽ truy nhập vào, thông qua hạ
tầng truyền thông ngành tài chính.
Hai là: triển khai một hệ thống tài khoản kế toán và mục lục ngân sách
duy nhất được gọi với thuật ngữ là kế toán đồ (COA). COA là một dãy mã số
14
bao gồm nhiều phân đoạn khác nhau. Mỗi phân đoạn trong dãy mã số này thể
hiện một nội dung quản lý khác nhau như: mã nguồn vốn, mã đơn vị tổ chức,

mã phân ngành kinh tế, mã dự án, chương trình, mã tài khoản tự nhiên, mục
lục ngân sách,
Điểm mấu chốt của COA là tất cả các hệ thống mã tài khoản theo chế độ
kế toán của các cơ quan quản lý ngân sách, của các đơn vị sử dụng ngân sách
và các đơn vị đặc thù (như đơn vị sự nghiệp), cùng các hệ thống mã số như
mục lục ngân sách và các hệ thống mã số khác đều được hợp nhất để hình
thành nên dãy mã duy nhất, kế toán đồ COA. COA được quản lý, sử dụng
thống nhất cho tất cả các đối tượng liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN.
Ba là: tiến tới áp dụng hệ thống kế toán dồn tích.
Lộ trình của TABMIS là kế toán tiền mặt điều chỉnh, thực hiện kế toán
các khoản phải trả, kế toán quỹ (bao gồm dãy mã tài khoản duy nhất, kế toán
cam kết, kế toán nguồn vốn, sổ cái tổng hợp); tiếp đến là kế toán dồn tích điều
chỉnh (trong đó bao gồm sổ cái mở rộng có các thông tin về các loại tài sản,
các khoản đầu tư, các khoản phải thu, nợ, các khoản phải trả,…). Trong tương
lai, khi kết nối với tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách sẽ thực hiện kế toán
dồn tích đầy đủ: khấu hao, kiểm kê, kế toán chi phí hiệu quả, tồn kho, cung
cấp thông tin về hiệu quả tài chính - đánh giá hiệu quả, về tài sản dòng, vốn
chủ sở hữu, trong hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp (IFMIS).
Bốn là: áp dụng hệ thống tài khoản kho bạc tập trung.
Khi hệ thống TABMIS được triển khai thì toàn bộ hệ thống các tài khoản
phân tán của hệ thống KBNN được tập trung toàn bộ số dư vào tài khoản kho
bạc tập trung tại ngân hàng. Điều này cho phép KBNN có thể dễ dàng điều
hành ngân quỹ một cách hiệu quả, an toàn. Hệ thống tài khoản kho bạc tập
trung còn cho phép thanh toán giữa KBNN với các đối tượng cung cấp hàng
hóa dịch vụ được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi.
15
Năm là: hệ thống TABMIS khả năng giao diện với các phần mềm quản
lý tài chính khác để tạo thành một hệ thống thông tin quản lý tài chính tích
hợp (IMFIS). Cụ thể bao gồm: (1) Các chương trình tại cơ quan Kho bạc như
chương trình quản lý trái phiếu (BMS); chương trình quản lý kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư (ĐTKB), Chương trình thu thuế trực tiếp tại các điểm thu; (2)
Các chương trình tại cơ quan Tài chính như chương trình quản lý nợ, chương
trình quản lý ngân sách, kho dữ liệu tài chính; (3) Chương trình quản lý thuế
của cơ quan Thuế; (4) Chương trình quản lý hải quan của cơ quan Hải quan;
(5) Chương trình kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách; (6) Chương trình
thanh toán điện tử liên ngân hàng, các chương trình quản lý tài khoản của kho
bạc ở ngân hàng của hệ thống ngân hàng.
Sáu là: kho dữ liệu TABMIS.
Ngoài cơ sở dữ liệu phục vụ việc xử lý giao dịch hàng ngày và báo cáo
tức thời, TABMIS còn đưa ra thiết kế cho một kho dữ liệu theo chuẩn về kho
dữ liệu được lưu trữ nhiều năm để phục vụ cho việc kết xuất các báo cáo dài
kỳ, báo cáo phân tích tài chính và thống kê theo chuẩn quốc tế GFS.
1.2.3. Mục tiêu và vai trò của TABMIS
1.2.3.1. Mục tiêu của TABMIS:
- Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho
bạc tích hợp hiệu quả trong toàn hệ thống KBNN; kết nối với Bộ Kế Hoạch
và Đầu Tư, các Bộ sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính các cấp. Trong tương
lai, TABMIS sẽ được kết nối đến các đơn vị sử dụng ngân sách tạo điều kiện
phát huy hết hiệu quả của một hệ thống quản lý tích hợp ERP (Enterprise
Resourses Planing – Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) với các quy trình
ngân sách khép kín, tự động, thông tin quản lý tập trung, cung cấp báo cáo
đầy đủ, toàn diện, kịp thời và minh bạch.
16
- Hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập kế
hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm
ngân sách của Bộ Tài chính.
- Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công; hạn chế tiêu cực
trong việc sử dụng ngân sách; đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát
triển và hội nhập của quốc gia.
1.2.3.2. Vai trò của TABMIS:

TABMIS mang lại những lợi ích to lớn là tạo ra hệ thống công cụ quản
lý tài chính - ngân sách tiên tiến theo hướng đơn giản, minh bạch, có khả năng
hội nhập về quản lý tài chính công; cơ sở hạ tầng truyền thông và các ứng
dụng có liên quan được nâng cấp; đội ngũ cán bộ được nâng cao trình độ, tác
phong làm việc chuyên nghiệp,
Trên giác độ TABMIS là một công cụ quản lý thì Hệ thống sẽ hỗ trợ cho
các đơn vị tham gia (cơ quan tài chính, KBNN, các bộ ngành) nâng cao hiệu
quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, cụ thể:
Đối với hệ thống KBNN: Giúp cán bộ Kho bạc kế toán chính xác các bút
toán về các giao dịch phát sinh; Hỗ trợ lập báo cáo tài chính thu, chi NSNN,
báo cáo quản trị theo nhiều tiêu thức phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều hành
NSNN trên cơ sở kết hợp các phân đoạn của kế toán đồ và sử dụng công cụ
lập báo cáo tài chính (FSG); Cung cấp thông tin nhanh, chính xác về tình hình
thực hiện NSNN ở mọi thời điểm; Đảm bảo sự đồng bộ về dữ liệu thu - chi
ngân sách giữa KBNN và các cơ quan tài chính, thuế, hải quản vì cơ sở dữ
liệu được quản lý tập trung; Giảm thiểu việc trùng lặp nhập thông tin thanh
toán đầu vào giữa KBNN và cơ quan tài chính; Đảm bảo khả năng thanh toán
tại mọi thời điểm thông qua các phương tiện, công cụ dự báo nhu cầu chi tiêu
cả bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
17
Đối với cơ quan tài chính các cấp: Cơ quan tài chính có thể trực tiếp
khai thác báo cáo thu chi ngân sách từ hệ thống, thay vì phải trông chờ vào cơ
quan KBNN như hiện nay; Quản lý được dự toán ở tất cả các cấp. TABMIS
sẽ hỗ trợ việc phân bổ dự toán ngân sách, cập nhật dự toán ngân sách, giải
ngân các khoản dự trữ ngân sách và lập dự toán ngân sách cho năm tiếp theo.
Đối với các Bộ, ngành chủ quản: TABMIS hỗ trợ việc phân bổ NSNN,
tiến tới thống nhất kế toán nhà nước nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn
lực tài chính nhà nước.
1.3. Yêu cầu đổi mới quản lý ngân quỹ qua KBNN khi triển khai
TABMIS

Các chức năng, cơ sở thiết kế của TABMIS hỗ trợ đồng thời đặt ra yêu
cầu cần đổi mới công tác quản lý ngân quỹ qua KBNN. Cụ thể như sau:
1.3.1. Các chức năng của TABMIS
TABMIS được xây dựng với các chức năng: Quản lý phân loại mục lục
ngân sách và tài khoản; quản lý phân bổ ngân sách; cam kết chi; thanh toán,
chi trả (kế toán phải trả); quản lý thu; quản lý ngân quỹ; khóa sổ cuối năm;
quản lý báo cáo và được phân ra thành các phân hệ sau:
- Phân hệ sổ cái: Đây là phân hệ trung tâm của hệ thống, thực hiện ghi
chép, hạch toán tất cả các khoản thu, chi theo mục lục NSNN trên cơ sở hệ
thống tài khoản kế toán đồ đã được cài đặt sẵn, đảm bảo phản ánh đầy đủ
thông tin theo các yêu cầu quản lý khác nhau.
- Phân hệ phân bổ ngân sách: Quản lý các danh mục tổ hợp tài khoản
sử dụng để phân bổ ngân sách, các mã dự toán, mã tổ chức dự toán, các loại
giao dịch dự toán; Quản lý các quy trình tạo và nhập dự toán vào hệ thống,
phân bổ và điều chỉnh dự toán; Quản lý các quy trình đóng sổ cuối năm, bao
gồm: xử lý số dư, chuyển số dư dự toán, báo cáo số liệu thu, chi ngân sách,
mở sổ cho niên độ ngân sách tiếp theo
18

×