Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.23 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công ty cũng có thể tham khảo việc dựa vào địa điểm xây dựng để đưa ra chiến lược đấu thầu hợp lý:
77
Bảng 3.2: Chiến lược đấu thầu xây lắp theo địa điểm xây dựng 77
Ví dụ: Công ty CPĐTXD&PTNT tham gia đấu thầu Gói thầu 6.1: Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 45, từ Km
47+200 đến Km 51+562, thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa. Chủ đầu tư dự án là Ban Quản lý dự án
giao thông số II, Thanh Hóa 78
Mục tiêu tham gia đấu thầu: Thắng thầu để cải thiện hình ảnh với Chủ đầu tư và tiếp cận các dự án
tiếp theo do Ban Quản lý dự án giao thông II của Thanh Hóa làm Chủ đầu tư 78
Chiến lược đấu thầu: Cạnh tranh bằng giá dự thầu 78
Kế hoạch hành động: 78
Chất lượng đạt yêu cầu 78
Tiến độ đạt yêu cầu 78
Giảm giá dự thầu tối đa có thể. Công việc cụ thể: 78
Liên kết với Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng tại địa phương để có thể giảm chi phí vật liệu 78
Liên kết với Doanh nghiệp vận tải tại địa phương để giảm chi phí vận chuyển 78
Chi phí chung C2 = 0. Chi phí chung C giảm xuống còn khoảng 50% định mức 78
Xác định mức lãi dự kiến r = 0% 78
Lựa chọn biện pháp thi công có tỷ trọng máy thi công cao 78
Giảm chi phí lán trại sử dụng định mức = 1% 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BXD: Bộ Xây dựng UBND: Ủy ban nhân dân
BTC: Bộ tài chính XDCT: Xây dựng công trình
BMT: Ban mời thầu XDCB: Xây dựng cơ bản
BPTC: Biện pháp thi công SXKD: Sản xuất kinh doanh
CĐT: Chủ đầu tư dự án XD: Xây dựng
CPĐTXD


&PTNT:
Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Phát triển Nông thôn
CT: Công trình
DA: Dự án
DN: Doanh nghiệp
GDT: Giá dự thầu xây lắp
HSMT: Hồ sơ mời thầu
HSDT: Hồ sơ dự thầu
HĐXD: Hợp đồng xây dựng
HTKT: Hạ tầng kỹ thuật
NT: Nhà thầu xây lắp
NN: Nhà nước
NĐ: Nghị định
QĐ: Quyết định
QLDA: Quản lý dự án
TCCB: Tổ chức cán bộ
TT: Thông tư
TKKT: Thiết kế kỹ thuật
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Công ty cũng có thể tham khảo việc dựa vào địa điểm xây dựng để đưa ra chiến lược đấu thầu hợp lý:
77
Công ty cũng có thể tham khảo việc dựa vào địa điểm xây dựng để đưa ra chiến lược đấu thầu hợp lý:
77
Bảng 3.2: Chiến lược đấu thầu xây lắp theo địa điểm xây dựng 77
Bảng 3.2: Chiến lược đấu thầu xây lắp theo địa điểm xây dựng 77
Ví dụ: Công ty CPĐTXD&PTNT tham gia đấu thầu Gói thầu 6.1: Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 45, từ Km
47+200 đến Km 51+562, thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa. Chủ đầu tư dự án là Ban Quản lý dự án
giao thông số II, Thanh Hóa 78

Ví dụ: Công ty CPĐTXD&PTNT tham gia đấu thầu Gói thầu 6.1: Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 45, từ Km
47+200 đến Km 51+562, thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa. Chủ đầu tư dự án là Ban Quản lý dự án
giao thông số II, Thanh Hóa 78
Mục tiêu tham gia đấu thầu: Thắng thầu để cải thiện hình ảnh với Chủ đầu tư và tiếp cận các dự án
tiếp theo do Ban Quản lý dự án giao thông II của Thanh Hóa làm Chủ đầu tư 78
Mục tiêu tham gia đấu thầu: Thắng thầu để cải thiện hình ảnh với Chủ đầu tư và tiếp cận các dự án
tiếp theo do Ban Quản lý dự án giao thông II của Thanh Hóa làm Chủ đầu tư 78
Chiến lược đấu thầu: Cạnh tranh bằng giá dự thầu 78
Chiến lược đấu thầu: Cạnh tranh bằng giá dự thầu 78
Kế hoạch hành động: 78
Kế hoạch hành động: 78
Chất lượng đạt yêu cầu 78
Chất lượng đạt yêu cầu 78
Tiến độ đạt yêu cầu 78
Tiến độ đạt yêu cầu 78
Giảm giá dự thầu tối đa có thể. Công việc cụ thể: 78
Giảm giá dự thầu tối đa có thể. Công việc cụ thể: 78
Liên kết với Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng tại địa phương để có thể giảm chi phí vật liệu 78
Liên kết với Doanh nghiệp khai thác vật liệu xây dựng tại địa phương để có thể giảm chi phí vật liệu 78
Liên kết với Doanh nghiệp vận tải tại địa phương để giảm chi phí vận chuyển 78
Liên kết với Doanh nghiệp vận tải tại địa phương để giảm chi phí vận chuyển 78
Chi phí chung C2 = 0. Chi phí chung C giảm xuống còn khoảng 50% định mức 78
Chi phí chung C2 = 0. Chi phí chung C giảm xuống còn khoảng 50% định mức 78
Xác định mức lãi dự kiến r = 0% 78
Xác định mức lãi dự kiến r = 0% 78
Lựa chọn biện pháp thi công có tỷ trọng máy thi công cao 78
Lựa chọn biện pháp thi công có tỷ trọng máy thi công cao 78
Giảm chi phí lán trại sử dụng định mức = 1% 78
Giảm chi phí lán trại sử dụng định mức = 1% 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 78

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 78
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình và thủ tục dự thầu xây lắp Error: Reference source not
found
Hình 1.2: Tổ chức tính giá dự thầu Error: Reference source not found
Hình 1.3: Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tính GDT Error: Reference source not
found
Hình 2.1. Mô hình tổ chức kinh doanh Công ty CP ĐTXD & PTNT Error:
Reference source not found
Hình 2.2: Các yếu tố cấu thành đơn giá dự thầu xây lắp Error: Reference source
not found
Hình 3.1: Mô hình hệ thống thông tin trong doanh nghiệp Error: Reference
source not found
Hình 3.2: Sơ đồ xây dựng mục tiêu trong đấu thầu Error: Reference source not
found
Với sự ra đời của Luật Xây Dựng (2004), Luật Cạnh tranh (2005) và Luật
Đấu thầu (2006), hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và xây lắp công trình
nói riêng đã có một hành lang pháp lý đầy đủ và cụ thể. Ngoại trừ một số trường
hợp riêng có áp dụng hình thức chỉ định thầu, hình thức đấu thầu đã trở nên phổ
biến và gần như bắt buộc đối với hoạt động xây lắp công trình, đặc biệt là các dự án
sử dụng nguồn vốn nhà nước. Do đó, hiện nay tại các công ty xây lắp nhu cầu
nghiên cứu về hoạt động đấu thầu nói chung và các công tác bổ trợ nói riêng (xác
định giá dự thầu, hoàn thiện hồ sơ, biện pháp kỹ thuật, bảo đảm tài chính, …) nhằm
tăng khả năng thắng thầu là rất lớn.
Trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế, khi ngân sách đầu tư của nhiều nhà
đầu tư trở nên eo hẹp, yếu tố giá dự thầu lại càng trở nên quan trọng và được cân
nhắc đánh giá cho khả năng thắng thầu cuối cùng. Trong khi hồ sơ vẫn đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, giá dự thầu thấp hơn sẽ có ảnh hưởng lớn hơn đến khả năng thắng
thầu. Hơn nữa, việc xác định giá dự thầu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định giá dự thầu làm sao hợp lý đủ để

trúng thầu lại có khả năng sinh lãi cho doanh nghiệp là bài toán cần được xem xét,
nghiên cứu
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Nông thôn có quy mô nhỏ,
thành lập chưa lâu, thương hiệu trên thị trường còn khiêm tốn, đội ngũ nhân viên trẻ
nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm. Qua kết quả thực tiễn tham gia đấu thầu của
công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Nông thôn cho thấy, khá nhiều dự
án công ty trượt thầu là do giá dự thầu của công ty cao, giá dự thầu được tính chưa
phản ảnh đúng các chi phí và trình độ quản lý thi công công trình; công ty chưa cập
nhật được giá vật liệu tại địa phương nơi đặt công trình xây dựng; công tác tính giá
còn xuất hiện một số lỗi cơ học do trình độ của nhân viên lập giá còn hạn chế;
Từ những thực trạng trên, vấn đề đặt ra với công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Phát triển Nông thôn là hoàn thiện công tác tính giá dự thầu xây lắp, củng
cố công tác lập hồ sơ dự thầu, từ đó sẽ làm tăng khả năng thắng thầu của Công ty.
Với mong muốn góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên, tác giả quyết định lựa
i
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu xây lắp của Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Phát triển Nông thôn” để làm đề tài luận văn thạc sỹ Quản trị
Kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết chung và những quy
định hiện hành về tính giá dự thầu xây lắp để phân tích đánh giá thực trạng công tác
tính giá dự thầu xây lắp của Công ty CP ĐTXD&PTNT, xác định những mặt bất
hợp lý và ảnh hưởng của nó tới xác xuất trúng thầu từ đó, đề xuất những giải pháp
hoàn thiện công tác tính giá dự thầu của Công ty CP ĐTXD&PTNT.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tính giá dự thầu trong hoạt động
đấu thầu xây lắp, bao gồm từ căn cứ, phương pháp đến tổ chức tính giá dự thầu xây
lắp. Phạm vi nghiên cứu của đề là Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Nông thôn. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2006 đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2015.
Trong đề tài tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng
hợp để nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng vận dụng thực tế công tác phân tích, tính

toán, đánh giá kết quả vào một dự án cụ thể trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Kết quả nghiên cứu của tác giả được viết trong ba chương:
Chương 1: Tổng quan về tính giá dự thầu xây lắp
Trong chương này, tác giả đã nêu và phân tích một số vấn đề lý thuyết về
công tác đấu thầu xây lắp nói chung và công tác tính giá dự thầu nói riêng.
Nội dung chính của chương:
Về đấu thầu trong xây dựng cơ bản, tác giả đã nêu và diễn giải một số khái
niệm chính sau: Đấu thầu; Trình tự thực hiện đấu thầu; Chủ đầu tư; Bên mời thầu;
Nhà thầu; Gói thầu; Hồ sơ mời sơ tuyển; Hồ sơ mời thầu; Hồ sơ dự thầu.
Cũng trong mục này, tác giả đã tiến hành phân tích các vai trò của đấu thầu
xây lắp được thể hiện trên ba khía cạnh: với Nhà nước; với chủ đầu tư; với nhà
thầu. Tiếp đó, tác giả tóm tắt quy trình và thủ tục dự thầu xây lắp. Quy trình dự thầu
xây lắp được thể hiện trong hình vẽ dưới đây.
ii
Về giá dự thầu, ngoài khái niệm về giá dự thầu, tác giả đã nêu và phân tích
một số khái niệm khác liên quan đến giá dự thầu và công tác tính giá dự thầu. Một
số khái niệm được nêu trong phần này bao gồm: giá dự thầu, chi phí xây dựng, đơn
giá dự thầu xây dựng công trình, giá gói thầu, giá trúng thầu.
Cũng trong mục này, tác giả tập trung phân tích vai trò của giá dự thầu được
thể hiện ở ba khía cạnh: vai trò của giá dự thầu đối với chủ đầu tư dự án, vai trò của
giá dự thầu đối với doanh nghiệp xây lắp, vai trò của giá dự thầu đối với cơ quan
quản lý Nhà nước.
Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể mà ta có các căn cứ tính giá dự thầu khác
nhau, nhưng một cách chung nhất, tác giả đưa ra một số căn cứ tính toán sau:
Bước 1
Mua hồ sơ mời thầu
Bước 2
Lập hồ sơ dự thầu
Bước 3
Nộp hồ sơ dự thầu

Bước 4
Mở thầu
Bước 5
Chấm thầu
Bước 6
Kết quả đấu thầu
iii
Nhóm các căn cứ bên trong Doanh nghiệp
- Tình hình tài chính của Doanh nghiệp
- Tình hình máy móc thiết bị của Doanh nghiệp
- Các biện pháp kỹ thuật, công nghệ thi công của Doanh nghiệp
Nhóm các căn cứ bên ngoài Doanh nghiệp
- Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt do CĐT cung cấp.
- Các văn bản hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng.
Tác giả đưa ra hai phương pháp tính giá dự thầu xây lắp. Phương pháp thứ
nhất là phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng. Công thức tính:
Giá dự thầu =

=
n
i 1
(Khối lượng x đơn giá dự thầu)
Phương pháp thứ hai là phương pháp tính theo khối lượng hao phí vật liệu,
nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng của các nhân tố đó. Công thức tổng
quát:
Trong đó: TT là chi phí trực tiếp khác; C là chi phí chung; TL là tiền lãi dự
kiến; GTGT là khoản thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức tính giá dự thầu được chia ra làm ba giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị.
- Nghiên cứu về gói thầu.

- Nghiên cứu HSMT.
- Thu thập số liệu và chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu của HSMT.
Giai đoạn tính toán.
- Bóc tách khối lượng.
- Lập biện pháp thi công.
- Tính toán các yếu tố cấu thành.
iv
- Thành lập các đơn giá chi tiết và lập bảng dự toán công trình.
Giai đoạn hiệu chỉnh và phê duyệt.
- Kiểm tra các bước tính toán.
- Hiệu chỉnh nếu xảy ra sai sót.
- Chấp thuận và phê duyệt.
Công tác tính giá dự thầu xây lắp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Tác
giả đã nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tính giá dự thầu thành hai nhóm:
nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhóm các nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp. Trong nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp, tác giả tập trung phân tích
những ảnh hưởng của năng lực tài chính, năng lực nhân sự, năng lực máy móc –
thiết bị, khả năng liên danh – liên kết, hoạt động marketing và chiến lược phát triển
của Doanh nghiệp tới công tác tính giá dự thầu. Trong nhóm các nhân tố bên ngoài
Doanh nghiệp, tác giả đã đưa ra và phân tích sáu nhân tố, bao gồm: Quy định, chính
sách của nhà nước, Chủ đầu tư và tư vấn, Đối thủ cạnh tranh, Nhà cung cấp, Điều
kiện tự nhiên, Thị trường xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác tính giá dự thầu xây lắp công trình của Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển nông thôn.
Dựa trên những nguồn tài liệu thực tế của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Phát triển Nông thôn, tác giả đã phân tích thực trạng công tác tính giá dự thầu
của Công ty xét theo các khía cạnh lý thuyết đã đề cập ở chương 1. Trên cơ sở đó,
tác giả đã tìm ra những điểm tích cực đáng nghi nhận cũng như những điểm còn tồn
tại cần được khắc phục trong công tác tính giá dự thầu của Công ty.
Nội dung chính của chương

Trong phần đầu của chương này, tác giả tiến hành nêu và phân tích các
nguồn lực sẵn có của Công ty xét theo khía cạnh ảnh hưởng đến công tác tính giá
dự thầu. Các nguồn lực được tác giả lựa chọn và đi sâu nghiên cứu, phân tích bao
gồm: năng lực tài chính, năng lực nhân sự, năng lực máy móc – thiết bị, năng lực
v
marketing và liên danh – liên kết. Ngoài ra, tác giả cũng đã tìm hiểu và phân tích
kết quả hoạt động đấu thầu của Công ty trong gia đoạn từ năm 2006 đến năm 2010.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thắng thầu theo số dự án trung bình của Công ty
là 38% và tỷ lệ thắng thầu theo giá trị dự án trung bình của Công ty là 19%. Trong
đó, tỷ lệ theo số lượng đang có xu hướng tăng nhẹ còn tỷ lệ theo giá trị lại đang có
xu hướng giảm nhẹ. Tác giả cũng đã phân tích những nguyên nhân dẫn đến kết quả
đấu thầu như trên của Công ty.
Đi sâu vào nghiên cứu hiện trạng công tác tính giá dự thầu của Công ty, ở
phần tiếp theo của Chương 2, tác giả nêu bật các căn cứ tính toán mà Công ty sử
dụng. Phương pháp tính toán là phương pháp thứ nhất tính theo khối lượng và đơn
giá dự thầu.
Để tính được giá dự thầu bước đầu tiên là đi xác định đơn giá dự thầu. Đơn
giá dự thầu được xác định thông qua việc xác định các yếu tố cấu thành lên đơn giá
dự thầu.
Công thức chung tính đơn giá dự thầu đầy đủ:
D = VL + NC + M + TT + C + TL + GTGT
vi
Chi phí trực tiếp
(T)
Đơn GDT XD
(D)
Chi phí chung
(C)
Thu nhập chịu
thuế tính trước

(TL)
Thuế giá trị gia
tăng (GTGT)
Chi phí vật liệu
(VL)
Chi phí nhân
công (NC)
Chi phí máy thi
công (M)
Trực tiếp phí
khác (TT)
Xác định chi phí vật liệu (VL):

=
=
n
1i
VL
ii
)xGVL(VL
Xác định chi phí nhân công (NC):

=
=
n
1i
NC
ii
)xGN(NC
Xác định chi phí máy thi công (MTC):


=
=
n
1i
NC
ii
)xGN(NC
Xác định trưc tiếp phí khác (TT):
TT = K
TT
x (VL + NC + MTC)
Xác định chi phí chung (C):
C = K
cpc
x (VL + NC + MTC + TT) = K
cpc
x T
Xác định lãi dự kiến (TL):
TL = (T + C) x R
Xác định đơn giá dự thầu trước thuế (D
TT
):
D
TT
= T + C + TL
Xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT):
GTGT = D
TT
x thuế suất (%)

Xác định chi phí lán trại:
D
XDLT
= D
TT
x K
LT
x (1 + 10%)
Đơn giá dự thầu sau thuế (D):
D = D
TT
+ GTGT + D
XDLT
Công tác tổ chức tính giá dự thầu của Công ty CPĐTXD&PTNT cũng được
chia làm 03 giai đoạn chính: Giai đoạn chuẩn bị; Giai đoạn tính toán và Giai đoạn
hiệu chỉnh và phê duyệt.
Trong giai đoạn chuẩn bị, Công ty tập trung vào các hoạt động nghiên cứu
hồ sơ mời thầu, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tính giá dự thầu.
Trong giai đoạn tính toán, Công ty chia giai đoạn này thành năm bước thực hiện:
Bước 1: Bóc tách khối lượng và lập biện pháp thi công.
Bước 2: Lập bảng giá nhân công, bảng giá ca máy và bảng giá vật liệu.
vii
Bước 3: Lập bảng phân tích đơn giá dự thầu chi tiết.
Bước 4: Lập bảng tính giá dự thầu hạng mục công trình

=
=
n
1i
ii

i
HM
)xDQ(G
Bước 5: Lập bảng tính giá dự thầu công trình

=
=
n
1i
i
HM
GG
Trong giai đọa hiệu chỉnh, phê duyệt, Công ty thực hiện kiểm tra các sai lệch
và lỗi số học, tiến hành chỉnh sửa. Để có được phương án giá tốt nhất có thể cạnh
tranh được với các nhà thầu khác Công ty tiến hành lập và lựa chọn các phương án.
Các phương án giá phụ thuộc vào việc hiệu chỉnh biện pháp thi công, phụ thuộc vào
kỹ thuật lập bảng tính. Phương án giảm giá cũng được phê duyệt trong giai đoạn này.
Sau khi phân tích thực trạng công tác tính giá dự thầu của Công ty, tác giả đã
có những đánh giá tổng quan về công tác này.
Những kết quả tích cực gồm có:
- Về quy trình thực hiện: Công ty đã xây dựng được quy trình lập giá dự thầu
riêng khá chi tiết và khoa học làm cơ sở để chỉ đạo thực hiện việc lập giá dự thầu
được thống nhất và hiệu quả.
- Về nhân lực: Đội ngũ nhân lực là sự kết hợp giữa những các cán bộ giàu
kinh nghiệm và các cán bộ trẻ năng động, nhiệt huyết.
- Công tác Marketing và quản lý thông tin: Tích cực tìm kiếm thông tin về
các gói thầu, nắm bắt thông tin về công trình mà Công ty tham gia dự thầu
- Công nghệ: công ty đã đầu tư mua phần mềm tính dự toán ACITT để hỗ trợ
công việc tính toán và tra định mức.
Những hạn chế còn tồn tại bao gồm:

Những hạn chế liên quan đến chức năng marketing như thiếu thông tin về gói
thầu, về đối thủ cạnh tranh; công ty chưa có chuyên gia phân tích và dự báo biến
động thị trường; công ty chưa xây dựng được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
viii
Những hạn chế liên quan đến nguồn lực như nhân lực cho công tác tính giá
dự thầu còn thiếu và yếu trong khi khối lượng công việc lại rất lớn; Công ty không
đủ ngân sách cho các công tác marketing.
Những hạn chế liên quan đến phương pháp tính như việc Công ty dựa hoàn
toàn vào các định mức hao phí và các định mức tỷ lệ của Nhà nước để tính toán chi
phí xây dựng; Công ty dựa nhiều vào thông báo giá của địa phương, những cách
tính toán này đều thiếu tính khách quan, chưa bám sát với năng lực của Công ty.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tính giá dự thầu xây lắp
của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Trong chương này, tác giả đã tìm hiểu và phân tích về quan điểm về tính dự
thầu của Công ty, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác tính giá dự thầu của Công ty.
Nội dung chính của chương:
Một số quan điểm về tính giá dự thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Phát triển Nông thôn được tác giả nhấn mạnh phân tích là:
- Quán triệt vai trò quan trọng của công tác tính giá dự thầu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hoàn thiện quy trình tính toán, nâng cao năng suất lao động.
- Đề cao nhân tố con người, kết hợp với việc áp dụng công nghệ thông tin.
- Đầu tư đúng mức cho công tác tính giá dự thầu.
Tác giả cúng nêu và phân tích các chiến lược phát triển trong thời gian tới
của Công ty có liên quan đến công tác tính giá dự thầu. Đó là:
- Trên các thị trường truyền thống, cần nâng cao hiệu quả đấu thầu, cải
thiện hơn nữa tỷ lệ trúng thầu về giá trị, tăng tỷ lệ lợi nhuận của các dự án tham gia
đấu thầu và có nhiều khả năng trúng thầu. Tại những thị trường này, Công ty sử
dụng chiến lược cạnh tranh bằng tiến độ.

- Mở rộng thêm các thị trường mới, thị trường tiềm năng bằng cách mở
rộng liên danh liên kết với các Doanh nghiệp xây dựng tại địa phương, thành lập
thêm các chi nhánh tại các tỉnh trọng điểm với mục đích tìm hiểu thị trường và xây
dựng mối quan hệ. Trên các thị trường này, Công ty sử dụng chiến lược cạnh tranh
ix
bằng giá để dành giật thị phần và xây dựng hình ảnh công ty.
- Tái cơ cấu mô hình tổ chức kinh doanh trên phương hướng tập trung vào
ngành nghề kinh doanh chính: Thi công xây dựng công trình.
- Quản lý chặt chẽ chi phí trong Doanh nghiệp với mục tiêu cắt giảm 20%
chi phí trong vòng 2 năm tới.
Từ việc nghiên cứu kỹ những vấn đề còn tồn tại trong công tác tính giá dự
thầu của Công ty, tác giả tập trung nêu và lập luận tính hợp lý và khả thi của một số
giải pháp hoàn thiện công tác tính giá dự thầu xây lắp của Công ty. Các giải pháp
được tác giả đề cấp đến bao gồm:
- Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và quản lý thông tin.
- Giải pháp 2: Từng bước xây dựng và hoàn thiện bộ định mức, bộ đơn giá xây
dựng công trình riêng của Công ty.
- Giải pháp 3: Cải thiện nguồn nhân lực cho công tác tính giá dự thầu.
- Giải pháp 4: Hợp lý hóa tính toán chi phí vật liệu trong giá dự thầu.
- Giải pháp 5: Xây dựng chiến lược đấu thầu hợp lý.
Cuối chương này, tác giả đã đóng góp một số kiến nghị đối với Nhà nước với
mục đích tạođiều kiện phát triển cho các Doanh nghiệp xây dựng trong nước.
KẾT LUẬN
Trong luận văn, tác giả đã giải quyết được những vấn đề như phân tích thực
trạng công tác tính giá dự thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Nông thôn và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác tính giá dự
thầu của công ty này.
Tuy nhiên, luận văn vẫn còn một số hạn chế. Đó là luận văn chưa đưa ra được
các phân tích có tính lượng hóa nhằm chứng minh tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp một cách thuyết phục hơn. Đó là luận văn chưa sử dụng phương pháp phỏng vấn,

điều tra xã hội học (đối tượng là các nhà thầu có quy mô tương tự) để những giải pháp
đưa ra sát với điều kiện thực tế và có tính khách quan hơn. Đây chính là những khía
cạnh của luận văn quản trị kinh doanh mà tác giả cần khắc phục trong những lần
nghiên cứu tiếp theo.
x
LỜI MỞ ĐẦU
I/ Sự cần thiết của đề tài
Với sự ra đời của Luật Xây Dựng (2004), Luật Cạnh tranh (2005) và Luật
Đấu thầu (2006), hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và xây lắp công trình
nói riêng đã có một hành lang pháp lý đầy đủ và cụ thể. Các luật này không những
tạo ra một sân chơi cạnh tranh bình đẳng, minh bạch cho tất cả các đối tượng tham
gia đấu thầu, mà còn đem lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cho chủ đầu tư, cho các nhà
tài trợ. Ngoại trừ một số trường hợp riêng có áp dụng hình thức chỉ định thầu, hình
thức đấu thầu đã trở nên phổ biến và gần như bắt buộc đối với hoạt động xây lắp
công trình, đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước. Do đó, hiện nay tại
các công ty xây lắp nhu cầu nghiên cứu về hoạt động đấu thầu nói chung và các
công tác bổ trợ nói riêng (xác định giá dự thầu, hoàn thiện hồ sơ, biện pháp kỹ
thuật, bảo đảm tài chính, …) nhằm tăng khả năng thắng thầu là rất lớn.
Trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế, khi ngân sách đầu tư của nhiều nhà
đầu tư trở nên eo hẹp, yếu tố giá dự thầu lại càng trở nên quan trọng và được cân
nhắc đánh giá cho khả năng thắng thầu cuối cùng. Trong khi hồ sơ vẫn đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, giá dự thầu thấp hơn sẽ có ảnh hưởng lớn hơn đến khả năng thắng
thầu. Hơn nữa, việc xác định giá dự thầu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định giá dự thầu làm sao hợp lý đủ để
trúng thầu lại có khả năng sinh lãi cho doanh nghiệp là bài toán cần được xem xét,
nghiên cứu
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Nông thôn có quy mô nhỏ,
thành lập chưa lâu, thương hiệu trên thị trường còn khiêm tốn, đội ngũ nhân viên trẻ
nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm. Qua kết quả thực tiễn tham gia đấu thầu của
công ty CP ĐTXD&PTNT cho thấy, khá nhiều dự án công ty trượt thầu là do giá dự

thầu của công ty cao, giá dự thầu được tính chưa phản ảnh đúng các chi phí và trình
độ quản lý thi công công trình; công ty chưa cập nhật được giá vật liệu tại địa
phương nơi đặt công trình xây dựng; công tác tính giá còn xuất hiện một số lỗi cơ
học do trình độ của nhân viên lập giá còn hạn chế;
1
Từ những thực trạng trên, vấn đề đặt ra với công ty CP ĐTXD&PTNT là
hoàn thiện công tác tính giá dự thầu xây lắp, củng cố công tác lập hồ sơ dự thầu, từ
đó sẽ làm tăng khả năng thắng thầu của Công ty. Với mong muốn góp phần giải
quyết các vấn đề nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
tính giá dự thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Nông thôn” để làm đề tài luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh.
II/ Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết chung và những quy định hiện hành về tính giá dự thầu
xây lắp để phân tích đánh giá thực trạng công tác tính giá dự thầu xây lắp của Công
ty CP ĐTXD&PTNT, xác định những mặt bất hợp lý và ảnh hưởng của nó tới xác
xuất trúng thầu từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tính giá dự thầu của
Công ty CP ĐTXD&PTNT.
Từ mục tiêu đó, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết và các quy định hiện hành về tính giá dự thầu
- Phân tích thực trạng công tác tính giá dự thầu của Công ty CP
ĐTXD&PTNT; xác định những khiếm khuyết bất cập trong công tác tính giá
dự thầu của Công ty CP ĐTXD&PTNT.
- Đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác tính giá dự thầu của Công ty CP
ĐTXD&PTNT.
III/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tính giá dự thầu trong hoạt động đấu
thầu xây lắp, bao gồm từ căn cứ, phương pháp đến tổ chức tính giá dự thầu xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Phát triển Nông thôn.

- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2010
2
IV/ Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như so sánh, phân tích,
thống kê, tổng hợp.
- Vận dụng thực tế công tác phân tích, tính toán, đánh giá kết quả vào một dự
án cụ thể (nghiên cứu tình huống cụ thể).
V/ Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về tính giá dự thầu xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác tính giá dự thầu xây lắp công trình của Công
ty CPĐTXD&PTNT.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng giá dự thầu xây
lắp công trình của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍNH GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP
1.1. ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Một số khái niệm liên quan trong đấu thầu xây lắp
Đầu thầu xây lắp là một trong các lĩnh vực chịu sự điều chỉnh của Luật Đấu
thầu được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI, trong luật này quy định rõ
các khái niệm liên quan đến đấu thầu. Sau đây là một số khái niệm chủ yếu:
Đầu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện các gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
Trình tự thực hiện đấu thầu bao gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức
đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông
báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.

Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp
luật về đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có đủ tư cách hợp
lệ theo quy định. Nhà thầu có thể tham dự độc lập (gọi là nhà thầu độc lập) hoặc
liên danh với các nhà thầu khác (gọi là nhà thầu liên danh). Trường hợp liên danh
phải có văn bản thỏa thuận liên danh giữa các thành viên tham gia, trong đó quy
định rõ người đứng đầu liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng
thành viên đối với công việc thuộc gói thầu. Một nhà thầu chỉ được tham gia trong
một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hay nhà thầu
liên danh. Các nhà thầu cùng tham gia đấu thầu phải đảm bảo tính cạnh tranh.
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án. Các gói thầu chia tùy thuộc vào tính chất, quy mô và mục đích chủ
4
quan của CĐT dự án. Ví dụ như một DA có thể bao gồm Gói thầu xây dựng, Gói
thầu mua thiết bị, Gói thầu tư vấn thiết kế và giám sát, … Thậm chí trong nhiều
trường hợp riêng, trong phần xây dựng lại được chia thành nhiều gói thầu nhỏ hơn.
Ví dụ, như Gói thầu xây dựng phần móng, Gói thầu xây dựng phần thân, Gói thầu
xây dựng phần hoàn thiện, …
Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Hồ sơ dự tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
sơ tuyển.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Một bộ

HSDT về nguyên tắc phải được chuẩn bị theo yêu cầu của HSMT. Nhìn chung bộ
HSDT sẽ bao gồm ba phần chính sau:
1.Hồ sơ về pháp lý và hành chính
2.Hồ sơ về kỹ thuật
3.Hồ sơ về tài chính, trong đó có giá dự thầu.
1.1.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp
 Với Nhà nước:
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đầu tư
xây dựng, hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thoát, lãng phí vốn đầu
tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong XDCB.
- Đấu thầu xây lắp là động cơ, điều kiện cho các DN trong ngành XDCB
cạnh tranh lành mạnh với nhau, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây
lắp nước ta.
5
- Đầu thầu xây lắp còn góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của ngành xây lắp.
 Với Chủ đầu tư:
- Thông qua đấu thầu xây lắp, Chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu hợp lý nhất
có khả năng đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, thời gian và chi phí của công trình.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí,
thất thoát vốn đầu tư ở các khâu trong quá trình thi công xây lắp.
- Giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất.
- Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật
và bản thân CĐT.
 Với Nhà thầu:
- Đầu thầu xây lắp buộc các Nhà thầu luôn quan tâm đến việc cải tiến công
nghệ, trang bị sản xuất và phương tiện quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm.
- Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu xây lắp nên các DN
xây lắp phải phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công trình để tạo công ăn
việc làm cho người lao động, phát triển SXKD cho DN mình.

- Để thắng thầu, các DN phải tự hoàn thiện về tổ chức sản xuất, tổ chức quản
lý, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, các DN sẽ tự nâng cao hiệu qủa công tác quản
trị chi phí kinh doanh, quản trị tài chính, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả SXKD
của DN mình.
1.1.3. Quy trình và thủ tục dự thầu xây lắp
Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì quy trình và thủ tục dự thầu là
một bộ phận nằm trong quy trình và thủ tục của toàn bộ hoạt động đấu thầu. Các
bước của quy trình và thủ tục dự thầu được thể hiện trong sơ đồ 1.1 dưới đây. Ở các
bước 1 đến bước 3 thuộc phần trách nhiệm của Nhà thầu. Ở các bước 4 đến bước 6
thuộc phần trách nhiệm của Bên mời thầu.
6
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình và thủ tục dự thầu xây lắp
Trong đó:
Bước 1: Dựa trên các kênh thông tin riêng của mình, Nhà thầu phải biết được
các thông tin chung về dự án xây dựng cơ bản. Ví dụ, thông tin về phân chia gói
thầu, thời gian bán HSMT, địa điểm bán, thời gian nộp thầu, thời gian nộp thầu,
Nhà thầu phải chủ động bố trí người mua HSMT của những gói thầu mà Nhà thầu
quan tâm và có ý định tham gia đấu thầu một cách kịp thời.
Bước 2: Sau khi đã mua HSMT và quyết định tham gia đấu thầu, Nhà thầu sẽ
tiến hành lập HSDT theo hướng dẫn của HSMT. Tiến độ lập HSDT phải kịp thời và
hoàn tất trước ngày nộp thầu.
Bước 3: Theo quy định, Nhà thầu phải nộp HSDT trong thời gian mà Bên mời
thầu đã ấn định. HSDT phải tuân thủ các quy định của Bên mời thầu về cả nội dung
Bước 1:
Mua Hồ sơ mời thầu
Bước 2:
Lập Hồ sơ dự thầu
Bước 3:

Nộp Hồ sơ dự thầu
Bước 4:
Mở thầu
Bước 5:
Chấm thầu
Bước 6:
Kết quả đấu thầu
7
và hình thức. Khi nhận HSDT của Nhà thầu, Bên mời thầu phải thực hiện đầy đủ các
thủ tục theo quy định của Pháp luật, đảm bảo nguyên tắc công bằng và bảo mật.
Bước 4: Mở thầu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động đấu thầu.
Theo quy định, trong ngày mở thầu tất cả các Nhà thầu đã nộp HSDT sẽ được mời
đến tham dự phiên mở thầu. Bên mời thầu sẽ tiến hành mở từng bộ HSDT dưới sự
chứng kiến và xác nhận của tất cả các Nhà thầu tham gia đấu thầu. Giá dự thầu cuối
cùng của các Nhà thầu cũng được ghi chép lại một cách công khai và minh bạch.
Bước 5: Chủ đầu tư dự án sẽ thành lập Ban tư vấn xét thầu để tiến hành
chấm thầu. Tiêu chí chấm thầu được ghi cụ thể trong HSMT, tuy nhiên, các tiêu chí
này không được trái với quy định về xét thầu của Luật Đấu thầu (2006). Thông
thường, các Dự án sẽ xét thầu theo phương pháp cho điểm.
Bước 6: Dựa trên kết quả điểm số của cá HSDT, Chủ đầu tư sẽ có cơ sở để
tiến hành lựa chọn Nhà thầu trúng thầu gói thầu/dự án. Sau khi có kết quả đấu thầu
và kết quả Nhà thầu được đề xuất trúng thầu, Chủ đầu tư dự án sẽ có trách nhiệm
gửi thông báo Kết quả đấu thầu đến tất cả các Nhà thầu đã tham gia dự thầu theo
đúng qui định của Pháp luật. Riêng Nhà thầu trúng thầu, Chủ đầu tư sẽ gửi tới công
văn thông báo trúng thầu. Nếu Nhà thầu chấp nhận kết quả thì hai bên sẽ tiến hành
các bước tiếp theo để kết Hợp đồng.
1.2. GIÁ DỰ THẦU VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁ DỰ THẦU
1.2.1. Giá dự thầu và phân loại giá dự thầu xây lắp
Luật Đấu thầu ban hành ngày 21 tháng 04 năm 2006 định nghĩa:
“Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.

Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.”
Giá dự thầu xây lắp cơ bản được Nhà thầu lập dựa trên các chi phí xây dựng
mà Nhà thầu sẽ phải bỏ ra trong quá trình thực hiện thi công công trình xây dựng.
Xét về phạm vi công việc, Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá dỡ, chi phí
san lấp mặt bằng, chi phí xây dựng các công trình, các hạng mục công trình chính,
công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công. Phụ thuộc vào phạm vi công việc mà bên
8
mời thầu chào, Nhà thầu sẽ tiến hành tính toán các chi phí xây dựng cho từng công
tác, từng phần việc, bộ phận, hạng mục nằm trong phạm vi công việc đó.
Xét về thành phần hao phí, Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi
phí chung, lãi dự kiến của nhà thầu và thuế giá trị gia tăng.
Trong đó:
- Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công và chi phí trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp khác là chi phí cho những công tác
cần thiết phục vụ trực tiếp thi công xây dựng công trình, như chi phí di chuyển lực
lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho
người lao động và môi trường xung quanh, thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và chi
phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên và không xác định được khối lượng từ
thiết kế.
- Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của Doanh nghiệp, chi phí điều hành
sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại
công trường và một số chi phí khác.
- Lãi dự kiến của nhà thầu: là khoản lợi nhuận của Doanh nghiệp xây dựng
được dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.
- Thuế giá trị gia tăng: là khoản thuế phải nộp theo quy định của Nhà nước.
Đơn giá dự thầu xây dựng công trình là giá nhà thầu tính toán và chào cho
một đơn vị khối lượng của một công tác xây dựng cụ thể trong bảng tiên lượng mời
thầu. Giá trị dự thầu cho công tác xây dựng sẽ được xác định thông qua khối lượng
và đơn giá dự thầu.

Giá trị dự thầu = khối lượng x đơn giá dự thầu
Ngoài khái niệm về giá dự thầu, trong đấu thầu xây lắp còn có khái niệm về giá gói
thầu, giá đề nghị trúng thầu và giá trúng thầu.
Giá gói thầu: là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên
cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành. Trong hoạt động đấu thầu, giá gói thầu được sử dụng để làm cơ sở đánh giá
giá dự thầu của Nhà thầu. Theo quy định của Luật Đấu thầu, giá dự thầu của Nhà
9
thầu sau khi sửa lỗi số học và điều chỉnh sai lệch không được vượt quá giá gói thầu.
Trong hoạt động đầu tư, Giá gói thầu được CĐT sử dụng để quản lý nguồn vốn và
hoạt động thanh quyết toán.
Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Trong thực tế chấm thầu, Hội đồng xét thầu thường phát
hiện ra các lỗi, các sai sót trong hồ sơ tính giá dự thầu của các Nhà thầu. Ví dụ, như
các lỗi về số học cộng trừ nhân chia, các lỗi về lựa chọn đơn vị tính, các sai lệch về
định mức, về bảng giá ca máy, vật liệu Hội đồng xét thầu sẽ tiến hành sửa lỗi và
điều chỉnh sai lêch theo các quy định của HSMT. Việc này sẽ làm giá trị cuối cùng
của giá dự thầu mới sai khác với giá dự thầu ban đầu của Nhà thầu đệ trình. Nếu
Nhà thầu trúng thầu, CĐT sẽ sử dụng giá trị sau sửa lỗi và điều chỉnh sai lệch và gửi
công văn cho Nhà thầu hỏi ý kiến về giá đề nghị trúng thầu.
Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.2.2. Vai trò của giá dự thầu xây lắp
 Đối với chủ đầu tư dự án:
Giá dự thầu là cơ sở để xác định giá trúng thầu dự án. Mà GDT chính là chi phí
thực hiện dự án, là khoản tiền mà chủ đầu tư phải bỏ ra để mua sản phẩm xây dựng
(công trình). Do đó, GDT của Nhà thầu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí
thực hiện dự án. Mối tương quan giữa ba yếu tố biện pháp kỹ thuật, công nghệ - tiến
độ thực hiện - giá trị dự án cho thấy GDT sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

Chất lượng công trình và tiến độ XD là yêu cầu của CĐT khi thực hiện dự án. Nó
phải tương ứng với giá trị mà CĐT bỏ ra để mua sản phẩm xây dựng từ người bán
là Nhà thầu. Việc GDT cao hay thấp và tương quan của nó so với Giá gói thầu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của CĐT.
 Đối với Doanh nghiệp xây lắp (Nhà thầu xây lắp):
Giá dự thầu được coi là giá dự bán của Nhà thầu cho sản phẩm xây dựng công
trình theo yêu cầu cụ thể về chất lượng và tiến độ của CĐT dự án. Giá dự thầu sẽ
10
trở thành giá bán sản phẩm khi CĐT quyết định giá trúng thầu trên cơ sở đánh giá
hồ sơ dự thầu của các Nhà thầu.
+ Trên cơ sở đã đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, GDT đóng vai trò quyết định
đến khả năng trúng thầu dự án của Doanh nghiệp, đặt biệt trong thời gian hiện nay
khi nhiều CĐT dự án coi trọng hơn yếu tố giá trị trong quá trình đánh giá HSDT
hoặc đối với các dự án không đòi hỏi yếu tố công nghệ cao và kỹ thuật phức tạp.
+ Giá dự thầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của Doanh
nghiệp. Nếu giá trúng thầu lớn hơn chi phí bỏ ra thực hiện dự án thì Doanh nghiệp
có lãi, và nếu ngược lại Doanh nghiệp sẽ gặp thua lỗ hoặc có thế dẫn đến phá sản.
+ Trúng thầu với mức giá dự thầu hợp lý sẽ tạo ra công ăn việc làm cho Doanh
nghiệp, giảm được sức ép về công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân viên
trong Doanh nghiệp.
+ Trúng thầu cũng sẽ gia tăng kinh nghiệm và cải thiện uy tín cho Doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp trong các lần dự thầu tiếp theo.
 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Giá dự thầu và giá trúng thầu là điểm quan trọng trong mối quan hệ cạnh tranh
giữa người bán – người bán (giữa các Nhà thầu với nhau) và người mua với – người
bán (Nhà thầu – CĐT). Chính vì vậy, Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ vào giá dự
thầu và giá trúng thầu để quan lý các hoạt động đấu thầu xây dựng, nhằm tạo ra một
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, tránh và giảm thiểu hiện tượng tiêu
cực, tham nhũng và lãng phí trong hoạt động đấu thầu xây lắp.
1.2.3. Các căn cứ và phương pháp tính giá dự thầu xây lắp

1.2.3.1.Căn cứ tính giá dự thầu
Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể (dự án trong nước, dự án nước ngoài, dự án
của tư nhân hay dự án của Chính phủ ) mà ta có các căn cứ tính GDT khác nhau.
Nhưng nhìn chung nó nằm trong các căn cứ dưới đây:
Nhóm các căn cứ bên trong Doanh nghiệp
- Hệ thống định mức đơn giá riêng của Nhà thầu.
- Chiến lược cạnh tranh của Doanh nghiệp.
11

×