Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở việt nam giai đoạn 1993

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.31 KB, 14 trang )

Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993 -2006 (Phần 1)
1. Số lượng vốn ODA thu hút và sử dụng ngày càng tăng
* Tình hình cam kết vốn ODA cho Việt Nam
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.
Ngày 9/11/1993, Hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đã khai mạc tại Paris, đây là
sự kiện đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế. Thông qua 14 Hội
nghị CG (Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam), các nhà tài trợ đã cam kết
ODA cho nước ta với tổng lượng đạt 37,011 tỷ USD. Mức cam kết năm sau cao hơn năm trước
và đạt đỉnh điểm trong năm 2006 (4,4 tỷ USD). Trong thời kỳ 1993-2006, tổng giá trị ODA cam
kết là 37,011 tỷ USD; tổng vốn ODA ký kết đạt khoảng 27,810 tỷ USD, tương đương 75% tổng
vốn OĐA cam kết; tổng vốn ODA giải ngân đạt xấp xỉ 17,684 tỷ USD, tương đương 63,54%
tổng vốn ODA ký kết.
ODA được cung cấp theo dự án hoặc chương trình dưới hình thức viện trợ không hoàn lại và vay
ưu đãi. Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các
dự án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự
án (viện trợ hàng hóa). Các khoản vay ưu đãi tập trung cho các dự án đầu tư xây dựng, trong đó
có các dự án cấp quốc gia với giá trị hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngoài ra, còn có các khoản vay
theo chương trình gắn với việc thực hiện khung chính sách, như khoản vay thể chế tăng trưởng
và xóa đói giảm nghèo của IMF, chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo của WB.
Bảng 1: Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2006
Đơn vị: Triệu USD
Năm Cam kết Ký kết Giải ngân
1993 1.860,80 816,68 413
1994 1.958,70 2.597,86 725
1995 2.311,50 1.443,53 737
1996 2.430,90 1.597,42 900
1997 2.377,10 1.685,81 1.000
1998 2.192,00 2.444,30 1.242
1999 2.146,00 1.503,15 1.350
2000 2.400,50 1.772,02 1.650


2001 2.399,10 2.427,42 1.500
2002 2.462,00 1.826,17 1.528
2003 2.838,40 1.772,98 1.422
2004 3.440,70 2.569,22 1.650
2005 3.748,00 2.529,11 1.782
2006 4.445,60 2.824,58 1.785
Tổng số 37.011,30 27.810,25 17.684,00
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sau thành công của Hội nghị Nhóm Tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam giữa kỳ tổ chức tại
Nha Trang vào tháng 6 năm 2006, Hội nghị CG thường niên tháng 12 năm 2006 được đánh giá là
Hội nghị thành công nhất từ trước đến nay trước bối cảnh Việt nam bước vào một giai đoạn phát
triển mới. Tại Hội nghị này, Thủ tướng Chính phủ đã đối thoại trực tiếp với các nhà tài trợ trên
tinh thần thẳng thắn, mang tính xây dựng về những vấn đề cùng quan tâm như thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010, phát triển xã hội và môi trường bền vững, xây dựng
nền tảng pháp luật và thể chế, hội nhập quốc tế và khu vực, hài hoà thủ tục và nâng cao hiệu quả
viện trợ Các nhà tài trợ đánh giá cao những nỗ lực của Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ODA. Tại Hội nghị này Việt Nam và các nhà tài trợ đã thông qua mức cam
kết ODA kỷ lục, cao nhất từ trước đến nay là 4,445 tỷ USD và cho thấy xu thế gia tăng liên tục
nguồn vốn ODA cam kết trong suốt thời gian qua.
* Tình hình ký kết vốn ODA cho Việt Nam
Trên cơ sở số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ đa phương và song phương, Chính phủ
Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các Điều ước quốc tế về ODA (như hiệp định, nghị
định thư, dự án, chương trình). Tính từ năm 1993 đến 9/2006, tổng giá trị các điều ước quốc
tế về ODA đã được ký kết ước đạt khoảng 31,6 tỷ USD. Trong đó, vốn vay là 25,65 tỷ USD
với 559 hiệp định; viện trợ không hoàn lại khoảng 6 tỷ USD.
Phần lớn các hiệp định vay đều có lãi suất rất ưu đãi, thời hạn vay và ân hạn dài. 48,8% số hiệp
định vay đã ký có lãi suất dưới 1%/năm, thời hạn vay trên 30 năm, trong đó có 10 năm ân hạn;
33,9% hiệp định vay đã ký có lãi suất từ 1 – 2,5%/năm; khoảng 17,3% hiệp định vay đã ký có
điều kiện vay kém ưu đãi hơn.
Trong năm 2006, nguồn vốn ODA được hợp thức hoá thông qua việc ký kết các hiệp định với

các nhà tài trợ đạt 2.824,58 tiệu USD, trong đó ODA vốn vay là 2.423,64 triệu USD và ODA
viện trợ không hoàn lại 400,94 triệu USD. Nguồn vốn ODA được ký kết tiếp tục tập trung vào
các lĩnh vực ưu tiên như: Công nghiệp- năng lượng (30,78%); Giao thông vận tải-Bưu chính viễn
thông (20,51%); Nông nghiệp và phát triển nông thôn (14,31%); Tài chính ngân hàng (13,19%).
Bảng 2: Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực năm 2006
Đơn vị: Triệu USD
Ngành lớn Tổng số ODA vay ODA viện trợ %
Công nghiệp-
năng lượng
869,43 861,46 7,97 30,78
Giao thông vân
tải-Bưu chính
viễn thông
579,42 579,07 0,35 20,51
Nông nghiệp
và phát triển
nông thôn
404,06 377,68 26,38 14,31
Tài chính ngân
hàng
372,62 291,02 81,60 13,19
Y tế-Giáo dục-
Xã hội
219,53 131,76 87,77 7,77
Khoa học-
Công nghệ-
186,00 171,40 14,60 6,59
Môi trường
Quản lý Nhà
nước-Cải cách

hành chính
233,80 0 23,80 0,84
Ngành khác 169,72 11,25 158,47 6,01
Tổng số 2.824,58 2.423,64 400,94 100
* Tình hình giải ngân vốn ODA
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách Nhà nước (không bao gồm phần giải
ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi cho chuyên gia ) trong giai đoạn từ năm 1993
đến hết năm 2006 ước đạt khoảng 15,9 tỷ USD, bằng 64,9% tổng giá trị các điều ước quốc tế
về ODA đã ký kết và bằng khoảng 55,0% tổng lượng ODA đã cam kết trong thời kỳ này.
Tỷ lệ giải ngân thấp này đồng hành với việc tiến độ giải ngân vốn ODA chậm, chỉ đáp ứng được
70 – 80% yêu cầu giải ngân bình quân một năm của thời kỳ kế hoạch.
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các loại hình dự án. Các dự án hỗ trợ
kỹ thuật thường có mức giải ngân cao (chủ yếu là chi cho chuyên gia, mua sắm thiết bị, máy móc
và đào tạo). Các dự án đầu tư xây dựng thường giải ngân chậm (chi phí nhiều thời gian cho công
tác chuẩn bị như đền bù, di dân và tái định cư).
Tổng mức giải ngân năm 2006 đạt trên 1.785 triệu USD, cao hơn kế hoạch đề ra (1.750 triệu
USD), trong đó vốn vay đạt khoảng 1.550 triệu USD, viện trợ không hoàn lại đạt khoảng 235
triệu USD. trong tổng giá trị giải ngân năm 2006, vốn vay của 5 ngân hàng phát triển (WB, ADB,
JBIC, KFW và AFD) đạt trên 1.400 triệu USD, chiếm 78,5% tổng số vốn ODA giải ngân.
Trung tâm Thông tin kinh tế - Viện Kinh tế TPHCM
Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993 -2006 (Phần 2)
2. Đa phương hoá quan hệ giữa Việt Nam với các nhà tài trợ
Hiện nay có 28 nhà tài trợ song phương, trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên
(úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lux-xem-
bua, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh, Hoa Kỳ,
Ailen, ); 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên (áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) mà
cam kết ODA theo từng dự án cụ thể. Ví dụ, gần đây Trung Quốc cam kết cung cấp 85 triệu USD
vốn vay ưu đãi để thực hiện dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn.
Hiện có 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương cho Việt Nam, bao gồm ADB, WB, JBIC, KFW,
AFD, (nhóm 5 ngân hàng), Uỷ ban Châu Âu (EC), Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC),

Quỹ Kuwait, Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Dân số Thế giới
(UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Phát
triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP), Quỹ môi trường
toàn cầu (GEF) và Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hiệp quốc (UNCDF), IMF.
Bảng 3: Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu
Cho Việt Nam giai đoạn 1993-2006
Đơn vị: Triệu USD
Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết
Nhật Bản 8.469,73
WB 5.329,82
ADB 2.900,97
Pháp 912,26
Đức 597,35
Đan Mạch 549,48
Thuỵ Điển 412,83
Trung Quốc 301,08
ôxtrâylia 282,32
EU 269,83
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngoài ra còn có trên 350 NGOs hoạt động tại Việt Nam, cung cấp bình quân một năm khoảng
100 triệu USD viện trợ không hoàn lại.
Trong số các nhà tài trợ, có 3 nhà tài trợ có quy mô cung cấp ODA lớn nhất là Nhật Bản, WB
và ADB, chiếm trên 70% tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA được ký kết trong thời
kỳ 1993 - 2006, trong đó Nhật Bản chiếm trên 40%.
Bảng 4: Cơ cấu ODA theo vùng (1993-2006) của các nhà
tài trợ đa phương và UNDP
Đơn vị tính: Triệu USD
Vùng
Ngân hàng
Phát triển

Châu á (ADB)
Ngân hàng
Thế giới (WB)
Chương
trình Phát
triển Liên
Hiệp quốc
(UNDP)
Tây Nguyên 50,81 70,29
Đồng bằng sông
Cửu Long
135,71 434,61
Miền núi trung du
phía bắc
137,14 133,58 4,62
Đồng bằng sông
Hồng
239,23 210,31 2,08
Bắc Trung Bộ 273,08 209,83 1,60
Duyên hải miền
Trung
337,10 186,96 14,86
Đông Nam Bộ 409,39 329,25 7,65
Liên vùng 795,03 2.560,19 12,70
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng 5: Cơ cấu ODA theo vùng (1993-2006) của các nhà tài trợ song phương
Đơn vị tính: Triệu USD
Nhà
tài
Tây

Nguy
Đồng
bằng
Miền
núi
Đồng
bằng
Bắc
Trun
Duyê
n hải
Đông
Nam
Liên
vùng
trợ ên sông
Cửu
Long
trung
du
phía
bắc
sông
Hồng
g bộ miền
Trun
g
Bộ
Vươn
g

quốc
Anh
1,53 1,77 1,40 2,15 131,04
Cana
đa
10,18 1,14 1,98 13,3 13,3
Đan
Mạch
35,89 56,6 19,82 27,77 62,41 3,57 1,02 128,18
CHL
B
Đức
19,67 32,01 55,00 36,94 55,63 14,98 9,14 160,24

Lan
6,30 23,03 2,00 19,34 3,07 14,43 47,22
Hàn
Quốc
1,00 24,10 6,50 5,90 75,5 55,94
Nhật
Bản
819,6
2
1.038,6
0
894,9
5
1.239,6
1
138,1

1
211,9
8
1.418,2
4
2.473,6
8
ôxtrâ
ylia
2,16 118,06 3,86 6,68 10,45 35,37 2,25 4,9
Phần
Lan
1,92 8,50 84,02 43,91 1,96 8,00 23,45
Pháp 38,24 9,77 43,81 92,62 35,37 48,05 125,96 264,40
Thuỵ
Điển
5,31 63,93 6,77
26,69
6
51,09 22,62 63,93
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993 -2006 (Phần 3)
3. Vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện và phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội Việt Nam.
Việt Nam đã tranh thủ được một nguồn vốn ODA khá lớn bổ sung cho đầu tư, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Trong 5 năm 1996 - 2000, đầu tư bằng vốn
ODA chiếm khoảng 12% tổng đầu tư toàn xã hội, bằng 24% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước và bằng 50% vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Với tỷ lệ vốn ODA trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, ODA đã góp phần nhất định vào tăng
trưởng kinh tế. Tỷ lệ vốn giải ngân trong tổng đầu tư toàn xã hội qua các năm cụ thể như sau:

Bảng 6: Vốn ODA giải ngân trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Đơn vị: triệu USD
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
1. GDP 24578 26581 28113 29455 31429 33566 35983 38588
2. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
6636 7328 6986 7508 8736 10279 11341 14655
3. Vốn FDI 2400 2655 1761 1351 1607 2200 1550 2650
4. Vốn ODA 726 1000 1242 1350 1650 1710 1527 1720
5. Vốn ODA/ tổng vốn
đầu tư (%)
10,9 13,6 17,8 17,9 18,9 14,7 13,5 11,7
6. Vốn ODA/GDP (%) 2,95 3,76 4,41 4,58 5,25 4,40 4,20 4,25
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào chính sách ưu tiên sử dụng ODA của Chính phủ, Việt Nam đã định hướng nguồn vốn
này ưu tiên cho các lĩnh vực như giao thông vận tải; phát triển năng lượng điện; phát triển nông
nghiệp và nông thôn bao gồm cả thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp; cấp thoát nước và bảo vệ môi
trường; y tế, giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ
* Vốn ODA đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế.
Cũng giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam thường được nhận nhiều ODA nhằm
mục tiêu cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải, truyền thông và năng
lượng.
Hơn 4,5 tỷ USD vốn ODA với 101 dự án do Trung ương quản lý đã và đang được thực hiện để
phát triển ngành giao thông vận tải, chủ yếu tập trung cho đường bộ, đường biển và giao thông
nông thôn.
Vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới 3.676 km đường quốc lộ;
khôi phục và cải tạo khoảng 1.000 km đường tỉnh lộ; Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh;
đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh-Nha Trang); làm mới và khôi phục 188 cầu,
chủ yếu trên các Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 33,7 km; cải tạo và nâng
cấp 10.000 km đường nông thôn và khoảng 31 km cầu nông thôn quy mô nhỏ; Cầu Mỹ Thuận;

xây dựng mới 111 cầu nông thôn với tổng chiều dài 7,62 km (khẩu độ bình quân khoảng 25 – 100 m).
Vốn ODA đã đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 cho cảng Hải Phòng để có thể bốc xếp được 250.000
TEV/năm; nâng cấp cảng Sài Gòn có công suất bốc xếp từ 6,8 triệu tấn/năm lên 8,5 triệu
tấn/năm; xây dựng mới cảng nước sâu Cái Lân; cải tạo cảng Tiên Sa, Đà Nẵng.
Nguồn vốn ODA đầu tư cho việc phát triển ngành điện với tổng cam kết cho đến năm 2003 là 3,7
tỷ USD, hiện chiếm 40,3% trong tổng vốn đầu tư với 7 nhà máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2,
Hàm Thuận - Đa Mi, Sông Hinh, Đa Nhim, Phả Lại 2, Trà Nóc) có công suất thiết kế chiếm 40%
tổng công suất của các nhà máy điện ở Việt Nam xây dựng trong kế hoạch 5 năm 1996 – 2000.
Tổng công suất phát điện tăng thêm do đầu tư bằng nguồn vốn ODA là 3.403 MW, bằng tổng
công suất điện từ trước cho tới năm 1995. Trong ngành năng lượng điện, vốn ODA còn đầu tư để
phát triển hệ thông đường dây và mạng lưới điện phân phối điện, bao gồm các dự án đường dây
500 KV Plâyku – Phú Lâm, đường dây 220 KV Tao Đàn – Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả
nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố.
Trong số 4,45 tỉ USD vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết danh cho Việt nam đưa ra tháng 12
năm 2006, các nước tài trợ cũng dành ưu tiên viện trợ cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nhật bản,
nước ở vị trí dẫn đầu với mức cam kết 890,3 triệu USD cho biết số ưu tiên này sẽ ưu tiên cho
phát triển cơ sở hạ tầng, cụ thể là tuyến đường săt cao tốc Bắc – Nam và bảo vệ môi trường. Pháp
với vốn viện trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và đứng đầu khối EU là 370,4 triệu
USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ được sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là giao thông đô
thị, đường sắt, môi trường (quản lý nước và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết
này cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài chính. Nguồn vốn
ODA dành cho năng lượng điện và giao thông chiếm tới hơn 40% vốn ODA của Việt Nam.
Bảng 7: Một số dự án lớn sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
STT Tên dự án Địa điểm
Thời gian
thực hiện
Tổng vốn
đầu tư
Dự án vay vốn JBIC
1 Dự án cầu Bính

Thành phố Hải
phòng
1994-2001 176,5
2 Cải tạo nâng cấp quốc lộ 5 1994-2003 215,6
3
Khôi phục cầu quốc lộ 1 (giai
đoạn 1)
1994-2002 162,2
4
Khôi phục cầu quốc lộ 1 (giai
đoạn 2)
1995-2004 211
5
Khôi phục cầu đường sắt Hà
Nội-TP Hồ Chí Minh
1994-2004 119

Cải tạo cảng Hải Phòng giai
đoạn khẩn cấp
1994-2002 40

Dự án khôi phục 10 cầu đường
sắt trên tuyến đường sắt Thống
nhất
1994-2006 1074
Dự án cải tạo cảng Sài Gòn 1995-2000 500

Dự án khôi phục 9 cầu đường
sắt trên tuyến đường sắt Thống
Nhất

1995-2001 807
Cảng Cái Lân 1996-2004 108,4
Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân 1997-2005 251
Hệ thống thông tin duyên hải 1997-2003 34
Cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 1998-2005 302
Cải tạo nâng cấop quốc lộ 18 1998-2005 232
Mở rộng cảng Tiên Sa 1999-2004 113

Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đô thị Hà Nội
1999-2004 1933

Cầu Thanh Trì &đoạn Nam
Vành đai III Hà Nội
2000-2005 410
Cầu Cần Thơ 2000-2006 370

Dự án cải tạo cảng Hải Phòng
giai đoạn 1 và 2
2000-2007 2540
Cầu Bãi Cháy 2001-2005 180
Khôi phục cầu Quốc lộ 1 đoạn 2003-2007 50
Cần Thơ-Năm Căn
Dự án đường Đông Tây 2003-2006 9700

Dự án khôi phục 44 cầu đường
sắt trên tuyến đường sắt Thống
nhất
Tuyến đường sắt
Thống Nhất

2004-2010 2472
Dự án vay vốn WB
24 Dự án giao thông nội thị 2 1994-1999 162
Dự án hai tuyến đường thuỷ 1996-2001 61

Dự án khôi phục quốc lộ 1-WB
1
1997-2003 236,6

Dự án khôi phục quốc lộ 1 –
WB3
1997-2004 89
Dự án giao thông nội thị 1 2000-2004 145

Dự án khôi phục quốc lộ 1 –
WB 2
2001-2005 145
Dự án giáo dục đại học
Các trường đại
học
1998-2005 108

Dự án phát triển giáo viên tiểu
học (giai đoạn 1)
10 tỉnh, thành
phố
2001-2005 36
Dự án vay vốn ADB
32
Dự án khôi phục quốc lộ 1 đoạn

Nha Trang-Thành phố Hồ Chí
Minh
1997-2002 204,9

Dự án khôi phục quốc lộ 1 đoạn
Hà Nội – Lạng Sơn
1999-2005 196,5

Dự án khôi phục quốc lộ 1 đoạn
Quảng Ngãi-Nha Trang
1999-2005 189,54
Dự án đường xuyên á 2000-2004 46
Dự án nâng cấp quốc lộ 9 2001-2005 130
Dự án nâng cấp tỉnh lộ 2003-2006 121

Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề
Các địa phương 1999-2004 121

Dự án phát triển giáo dục trung
học cơ sở (giai đoạn II)
Các địa phương 2005-2010 80

Dự án phát triển giáo dục trung
học cơ sở (giai đoạn II)
Các địa phương 2005-2010 80
Các nước và tổ chức khác
41
Trung tâm sản xuất chương trình -
Đài Truyền hình Việt nam- Chính

phủ Nhật Bản tài trợ
Hà Nội
1997-2001
2004-2007


Dự án đóng tàu tìm kiếm cứu nạn
trên biển- ORET- Hà Lan tài trợ
Thành phố Hải
Phòng
2002-2005 800

Dự án Đoàn tàu tốc hành giai
đoạn 1 –CHLB Đức tài trợ
Thành phố Đà
Nẵng
2002-2006 701

Dự án 5 trường dạy nghề-Hàn
Quốc tài trợ
Các địa phương 2004-2007 43

Dự án 10 trường dạy nghề-Đức
tài trợ
Các địa phương 2005-2006 12,5
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
* ODA góp phần quan trọng vào sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục và đào tạo ước khoảng 550 triệu USD, chiếm khoảng
8,5 – 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của
công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất

lượng dạy và học, như dự án giáo dục tiểu học, trung học và đại học, dự án đào tạo nghề
Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình xã hội có ý nghĩa sâu
rộng như Chương trình dân số và phát triển, Chương trình tiêm chủng mở rộng, Chương trình
dinh dưỡng trẻ em, Chương trình nước sạch nông thôn, Chương trình chăm sóc sức khỏe ban
đầu, Chương trình xóa đói giảm nghèo. Nhờ vậy, thứ hạng của nước ta trong bảng xếp hạng các
quốc gia và chỉ số phát triển con người của Liên hợp quốc đều được cải thiện hàng năm.
ODA không chỉ bổ sung nguồn lực cho các chương trình xã hội mà điều quan trọng là đã góp
phần thay đổi nhận thức và hành vi của người dân trong các lĩnh vực xã hội đòi hỏi có sự tham
gia rộng rãi của các tầng lớp dân cư, như phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống ma
túy
* ODA đã có tác dụng tích cực trong tăng cường năng lực, phát triển thể chế trên nhiều lĩnh
vực, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng pháp luật, cải cách hành chính
Nhiều cơ quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn các cán bộ được đào tạo và tái đào tạo
về khoa học, công nghệ và kinh tế. ODA cũng mang lại những kinh nghiệm quốc tế có giá trị đối với
sự nghiệp phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường,
quản lý nhà nước, pháp luật.
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của ODA, một số bộ luật quan trọng đã được chuẩn bị đúng hạn và được Chính
phủ trình Quốc hộ thông qua góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách thể chế trong tiến trình của Việt Nam
gia nhập WTO như Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Phòng chống tham nhũng ;
Việc cải thiện và nâng cao chất lượng trang thiết bị cũng như trình độ khám chữa bệnh thông qua
các dự án viện trợ không hoàn lại tại hai bệnh viện lớn là Chợ Rẫy và Bạch Mai và các dự án hợp
tác kỹ thuật của Nhật Bản trong lĩnh vực y tế cũng đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ y bác sỹ cũng như trang thiết bị khám chữa bệnh, qua đó cải thiện đời sống của nhân dân,
đặc biệt là dân nghèo thành thị.
Thông qua chương trình tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 1 do Nhật Bản tài trợ, Ngân
hàng Nhà nước đã hỗ trợ phát triển sản xuất cho 105 doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nhiều công ăn
việc làm ổn định. Ngoài số vốn 216 tỷ VND cho vay lại, các Ngân hàng thực hiện tham gia đóng
góp khoảng 130 tỷ VND và người vay cuối cùng góp khoảng 256 tỷ VND, nâng tổng số vốn đầu
tư cho nền kinh tế lên khoảng 602 tỷ VND.
* ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm

nghèo.
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 cho tới nay, công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
đã đạt được những bước tiến quan trọng. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua
cho thấy tỷ lệ dân nghèo đã giảm từ 58% vào năm 1993 xuống còn 37% năm 1998 và 28,9% vào năm
2002 trong khi tỷ lệ nghèo lương thực giảm từ 25% năm 1993 xuống 15% năm 1998 và 9,96% năm
2002. Trong giai đoạn 1993-1998, tốc độ giảm nghèo đói trung bình hàng năm ở Việt Nam là 7,5%
nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế trung bình là 6,4% cho cùng thời kỳ. Kết quả này cho thấy Việt Nam
đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà nước ta đã cam kết với thế giới. Điều này cho thấy phát triển
kinh tế ở Việt Nam mang tính rộng rãi, tác động lên mọi bộ phận dân cư của cả nước.
Từ năm 1998, khi Chính phủ và các nhà tài trợ nhất trí tập trung nguồn vốn ODA cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo thì việc phân bổ vốn ODA đã có xu thế
cân đối hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, ODA chủ yếu tập trung vào các vùng kinh tế
trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là địa bàn thu hút ODA lớn nhất, chiếm gần
30% số vốn ODA ký kết nhưng chủ yếu tập trung vào tam giác kinh tế gồm 3 tỉnh Hà Nội,
Hải Phòng và Quảng Ninh. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long thu hút được một lượng đáng
kể vốn ODA và phân bổ tương đối đồng đều giữa các tỉnh trong vùng. Còn vùng kinh tế
trọng điểm Trung Bộ không có lợi thế về nhiều mặt, trong đó nguồn vốn ODA thu hút cũng
ít.
Khoảng 200 dự án với tổng vốn ODA hơn 3 tỷ USD đầu tư cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn, chiếm 14.4% tổng mức ODA cam kết. Các dự án ODA đã góp phần cung cấp
nguồn tín dụng cho nông dân, tạo ra các ngành nghề phụ, phát triển công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, phát triển
lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học.
Thông qua chương trình viện trợ không hoàn lại của chính phủ Nhật Bản, trên 30 cầu trên các
trục giao thông huyện lộ và tỉnh lộ đã được cải tạo và xây dựng, dự kiến trên 80 cầu sẽ sớm
được hoàn thành trong tương lai. Thông qua các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi, đã xây mới và
nâng cấp hơn 1700 km đường giao thông nông thôn, 13 nhà máy nước và 357 dự án điện. Dự
kiến 92 dự án phát triển đường giao thông nông thôn, 48 dự án cấp nước và 43 dự án thuỷ lợi
sẽ được hoàn thành trước năm 2007. Các dự án này đã có những đóng góp quan trọng trong
việc giảm đói nghèo ở nông thôn nước ta. Kết quả hai cuộc điều tra mức sống năm 1993 và

1998 cho thấy các hộ dân cư sống ở nơi có đường giao thông đi qua có mức tăng thu nhập
tăng nhanh hơn những hộ dân cư sống ở những nơi không có đường giao thông. Trong thời kỳ
1993-1998, mức tăng về tiêu dùng của hộ dân cư sống ở nơi có đường giao thông đi qua cao
hơn nơi không có đường giao thông là 16%.






















Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Việc nâng cấp các trường tiểu học ở các vùng xa xôi có mức thu nhập thấp, đặc biệt là ở các địa
phương miền núi phía Bắc đã góp phần thu hút số học sinh nghèo, học sinh thuộc các dân tộc
thiểu số đến trường, qua đó góp phần nâng cao mức sống dân cư. Kết quả điều tra chọn lọc ở

1281 hộ gia đình trong giai đoạn 1993-1998 cho thấy việc tăng thêm 1 năm học của người đứng
đầu hộ gia đình đã giúp cho cơ hội thoát nghèo tăng thêm 11%.
Những phân tích ở trên đã cho thấy những đóng góp tích cực của vốn ODA với sự phát triển kinh
tế xã hội Việt Nam. Mặt khác, do phân bổ nguồn vốn ODA một cách tương đối hợp lý nên vốn
ODA, đặc biệt là phần vốn vay ưu đãi đã không tạo ra gánh nặng về nợ cho Việt Nam.
Trung tâm Thông tin Kinh tế - Viện Kinh tế TPHCM
Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993 -2006 (Phần 4)
4. Dự báo xu hướng thu hút vốn ODA trong thời gian tới
Dự báo, giai đoạn 2006-2010 sẽ là thời kỳ Việt Nam thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) lớn nhất do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, và đặc biệt đây là giai đoạn Việt
Nam bắt đầu thực hiện các cam kết của WTO với tư cách thành viên chính thức. Kết quả vốn
ODA dành cho Việt Nam năm 2006 đạt 4,45 tỷ USD, con số cao nhất từ trước đến nay, vượt cả
mức kỳ vọng của Chính phủ Việt Nam là 4 tỷ USD và vượt xa mức cam kết 2005 tới 700 triệu
USD. Phần lớn sự gia tăng này là do Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) tăng gấp đôi mức tài
trợ cho Việt Nam (lên tới 1,14 tỷ USD). Kỷ lục mới về ODA cam kết chính là kết quả của việc
trao đổi thông tin minh bạch giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ.
Theo dự báo, trong những năm sắp tới nguồn vốn ODA vào Việt Nam tiếp tục tăng và ổn định.
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010 được tập trung vào ba nội dung
chính: Kinh tế, xã hội, môi trường. Về xã hội, ODA trong giai đoạn này sẽ được tập trung vào cơ
sở hạ tầng xã hội như xây dựng bệnh viện, trường học, tập trung vào các hoạt động xoá đói, giảm
nghèo ở vùng sâu, vùng xa nhằm tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước.
Về môi trường, tập trung vào các dự án cải thiện môi trường đô thị, nông nghiệp nông thôn. Việc
phát triển kinh tế gắn liền với xoá đói giảm nghềo và bảo vệ môi trường sẽ là nét mới để các nhà
tài trợ cam kết tăng vốn ưu đãi ODA cho Việt Nam. Do đó, dự báo trong giai đoạn 2006-2010
Việt Nam sẽ thu hút được khoảng 14-15 tỷ USD (ODA).
Bảng 8: Huy động vốn ODA giai đoạn 2006-2010
Ngành, lĩnh vực Gía trị ODA theo hiệp
định 2001-2005
Dự báo giá trị ODA
theo hiệp định 2006-

2010
Dự báo
giá trị
ODA cam
kết
Tỷ USD Tỷ trọng
đầu tư
Tỷ USD Tỷ trọng
đầu tư
Tỷ USD
Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ
sản kết hợp với phát triển nông
thôn và xoá đói giảm nghèo
1,6 14,6% 2,2-2,5 18%0 2,9-3,3
Năng lượng và công nghiệp 2,1 18,7% 1,9-2,2 16% 2,6-2,9
Giao thông, bưu chính-viễn
thông, cấp thoát nước và đô thị
2,9 26,3% 3,6-4,1 30% 4,8-5,5
Y tế, giáo dục và đào tạo, môi
trường, khoa học công nghệ và
các ngành khác
4,5 40,4% 4,3-4,9% 36% 5,8-6,6
Tổng 11,1 100% 12,0-13,6 100% 16,0-18,2
Nguồn: Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế-xã hội Quốc gia
5. Những hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn ODA
Bên cạnh những đóng góp tích cực, việc thu hút và sử dụng ODA trong 12 năm qua cũng có
những mặt hạn chế chủ yếu sau:
Quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải
ngân vốn ODA chậm.
Những ách tắc chủ yếu diễn ra trong các khâu sau:

- Giải phóng mặt bằng: Theo tài liệu theo dõi của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì 80% các dự án bị
ách tắc, vướng mắc, chậm trễ là do nguyên nhân này. Ví dụ, dự án Đài Truyền hình Việt Nam,
thời hạn rút vốn sắp hết mà mới giải phóng xong mặt bằng; dự án nâng cáp quốc lộ 5, thời gian
giải phóng mặt bằng lâu gấp 4 lần thời gian thi công công trình, do không có cơ chế thống nhất
cho tất cả các địa phương để làm cơ sở giải quyết các vấn đề đền bù.
- Công tác đấu thầu: Thời gian tiến hành đấu thầu thường bị kéo dài do Việt Nam mới làm quen
với nguyên tắc và điều kiện đấu thầu theo thông lệ quốc tế. Các PMU thường tự đưa ra các yêu
cầu ban đầu mà không có sự tham gia của tư vấn chuyên nghiệp nên nhiều dự án gây tranh cãi,
thắc mắc trong quá trình chọn nhà thầu hoặc kéo dài thời gian xét thầu.
Chất lượng các nhà thầu được lựa chọn thấp, không đáp ứng được yêu cầu của dự án đặt ra. Các
PMU không tiến hành xác minh những khả năng của nhà thầu như khả năng tài chính, khả năng
kỹ thuật, tiến độ thi công Vì vậy, khi thực hiện xảy ra tình trạng: nhà thầu không tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình, nội dung trong bản thiết kế chi tiết để giảm chi phí hoặc cần tăng tiến độ
thực hiện thì phía nhà thầu không có khả năng huy động đủ nguồn lực về tài chính, máy móc
thiết bị, con người
Giải ngân chậm dẫn tới các hậu quả sau đây:
+ Giải ngân vốn ODA bị kéo dài làm thay đổi các thông số của F/S của các dự án, dẫn tới làm
giảm hiểu quả của dự án, hạn chế khả năng trả nợ, là nguy cơ làm tăng nợ quá hạn cho Chính phủ,
làm ùn đọng vốn ODA cam kết và ký kết.
+ Chậm đưa công trình vào sử dụng gây lãng phí, thất thoát nguồn lực, công trình kém hiệu quả.
+ Làm giảm tính ưu đãi của vốn vay (rút ngắn thời gian ân hạn, kéo dài thời gian trả phí cam
kết).
+ Làm giảm uy tín của ta đối với các nhà tài trợ về năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc vận động nguồn vốn này.
Chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm
Phần lớn các chương trình dự án tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chất lượng một số công
trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm đúng những tiêu chuẩn định mức của bản thiết kế đặt ra.
Ban vận hành phải bỏ chi phí đáng kể ra để bảo dưỡng tu sửa. Nguyên nhân là trong quá trình
thực hiện xảy ra thất thoát, lãng phí. Thất thoát trong xây dựng cơ bản hiện nay của Việt Nam
chiếm khoảng 20%-30% tổng vốn đầu tư trong từng dự án. Chẳng hạn trường hợp PMU đã

không tiến hành xác minh các khả năng khác của nhà thầu như: khả năng tài chính, kỹ thuật, tiến
độ thi công nên dẫn đến trường hợp nhiều nhà thầu đã ăn bớt, thay đổi nguyên liệu so với tiêu
chuẩn kỹ thuật của bản thiết kế đề ra như công trình quốc lộ 18, nhà thầu thay cát vàng bằng cát
đen
Mặt khác, chất lượng, nội dung thiết kế kỹ thuật tổng thể và chi tiết không phù hợp với thực tế,
không lường hết được biến cố kỹ thuật cũng như sự thay đổi bất thường của môi trường nên phải
chỉnh sửa thiết kế hoặc thiết kế lại toàn bộ nội dung. Ví dụ, dự án đường xuyên á phải thiết kế lại
gần như toàn bộ, và chậm so với thời gian tiến độ ban đầu là một năm; tiểu dự án đường Tuy
Phong- Nha Trang với hợp đồng R100-R200 thì khối lượng công việc tăng lên 30% (Thay đổi
đường từ 12,5m lên 18,6m và làm thêm 6 đường tránh).
Một số dự án hỗ trợ kỹ thuật viện trợ không hoàn lại cũng chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn vì dự án còn nặng về các yếu tố đầu vào (nhập xe con, đi khảo sát ở nước ngoài ), nhẹ về
các kết quả đầu ra. Hậu quả là nhiều dự án chồng chéo nhau về nội dung, kết quả dự án không
được khai thác và sử dụng một cách thích đáng
Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế
Quản lý nhà nước là nguyên nhân bao trùm của những hạn chế trong việc thu hút và sử dụng
ODA. Bất cập trong công tác quản lý nhà nước thể hiện ở việc phân cấp, phân định chức năng ,
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước; hệ thống chính sách và những văn bản pháp luật
liên quan đến vốn ODA; việc thẩm định phê duyệt, bố trí vốn đối ứng, theo dõi, giám sát các dự
án ODA
Trung tâm TTKT – Viện Kinh tế TPHCM

×