Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

NGHIÊN cứu THỬ NGHIỆM THUỐC TRỪ sâu SINH học và PHÂN bón ENZYME CHO VÙNG RAU SẠCH TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 63 trang )

NGHIÊN CỨU & THỬ NGHIỆM
THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC VÀ PHÂN
BÓN ENZYME CHO VÙNG RAU SẠCH
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH BÌNH DƯƠNG
NĂM 2009-2010
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS. HỒ SƠN LÂM
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU ỨNG DỤNG –VIỆN KH&CN VN
Báo cao TMĐT cấp Tỉnh Bình dương năm 2009-2010 (9/2009)
HSL2009
XUẤT XỨ CỦA ĐỀ TÀI
1. Trong quá trình nghiên cứu sử dụng
hạt có dầu của Việt nam để sản xuất
biodiesel, từ 1999-2008
2. Kết quả của Đề tài Cấp Tỉnh Bình
dương 2008-2009
3. Bước đầu thử nghiệm trên Hành và
một số loại rau tại Bình dương theo đề
nghị của Sở KHCN Bình dương.
Báo cáo TMĐT cấp Tỉnh Bình dương năm 2009-2010 (9/2009)
HSL2009
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
3
SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU SINH HỌC TỪ DẦU THỰC
VẬT Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG ( 2008-2012)
DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
DIESEL
& XĂNG
SINH HỌC


HẠT
CAO
SU
HẠT
CÓ DẦU
THỰC
VẬT
DIESEL SINH HỌC
2009-2010
SẢN PHẨM PHỤ
THUỐC DIỆT
BỌ ĐẬU ĐEN
2008-2009
PHÂN & THUỐC TRỪ SÂU
SINH HỌC
(2009-2010)
XĂNG SINH HỌC
2010-2011(2012)
CÔNG NGHIỆP
KINH TẾ, XÃ HÔI
VÙNG SÂU, XA
NỘI DUNG
CỦA BÁO CÁO THUYẾT MINH
1.Mục tiêu của đề tài.
2.Nội dung khoa học của đề tài.
3.Dự kiến sản phẩm của đề tài.
4. Kinh phí của đề tài.
Báo cao TMĐT cấp Tỉnh Bình dương năm 2009-2010(9/2009)
HSL2009
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI
+Rau sạch & thức ăn của con người
+Các loại thuốc bảo vệ thực vật & Hiệu quả
+Phân bón & Hiệu quả
Báo cao TMĐT cấp Tỉnh Bình dương năm 2009-2010(9/2009)
HSL2009
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
6
MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU CHO RAU
ĐƯỢC SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM

Alfatin 1.8 EC (Abamectin –Sâu tơ hại bắp cải)

Anitox 50EC( Acephate – Rệp hại rau)

Bindan 18SL(Nereistoxin- Sâu xanh cà chua)

Bulldock 025EC( Beta-Cyfluthrin- bắp cải, hành…)

Cyperkill 10EC (Cypemethrin- Sâu tơ hại bắp cải…)

Deltox 2.5EC ( Deltamethrin- Sâu tơ hại bắp cải…)

Fentox 25EC (Fenvalerat,Dimethoate- rệp hại rau…)

Rotecide 2 DD (Rotenon- sâu tơ hại bắp cải…)


Các loại rau khác thường được phun thuốc gì?
Không rõ.
HSL
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
7
PHÂN BÓN

Nhiều loại phân bón lá, Kích thích sinh
trưởng không kiểm soát được.

Nhiều loại phân bón visinh từ đất.

NPK không đạt tiêu chuẩn.
HSL
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Sử dụng các hợp chất có hoạt tính sinh học
trong cây cỏ, hạt có dầu, phế thải nông
nghiệp để sản xuất thử nghiệm phân bón
enzyme và thuốc trừ sâu sinh học dùng cho
vùng rau sạch của Tỉnh Bình dương.
Báo cao TMĐT cấp Tỉnh Bình dương năm 2009-2010(9/2009)
HSL2009
II. NỘI DUNG KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Sự giống và khác nhau giữa thuốc & phân
bón của đề tài với sản phẩm hiện có.
2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu & ứng
dụng sản phẩm mới
3. Phân loại các chế phẩm sinh học.

4. Tình hình nghiên cứu trong & ngoài nước
5. Cách tiếp cận & phương pháp nghiên cứu &
kỷ thuật sử dụng trong nghiên cứu.
6. Nội dung nghiên cứu & các bước tiến hành
Báo cao TMĐT cấp Tỉnh Bình dương năm 2009-2010(9/2009)
HSL2009
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
10
1.Sự giống và khác nhau giữa thuốc
& phân bón của đề tài với sản
phẩm hiện có.

Giống nhau về mục đích sử dụng

Giống nhau về cách phun, xịt, bón
&

Khác nhau về thành phần HH và cấu
tạo

Khác nhau về quan điểm và cơ chế tác
dụng của phân và thuốc.

Khác về nguồn gốc xuất xứ và giá thành
HSL
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam

11
2.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
& ứng dụng sản phẩm mới

Trong sản xuất nông nghiệp các chế phẩm sinh học,
trong đó có cả các vi sinh vật, được thừa nhận có các
ưu điểm sau đây:

- Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng. Không gây ô nhiễm môi
trường sinh thái

- Có tác dụng cân bằng hệ sinh thái ( vi sinh vật, dinh
dưỡng …) trong môi trường đất nói riêng và môi
trường nói chung.

- Ứng dụng các chế phẩm sinh học không làm hại kết
cấu đất, không làm chai đất, thoái hóa đất mà còn
góp phần tăng độ phì nhiêu của đất.
HSL
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
12

- Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dưỡng,
góp phần tăng năng suất và chất lượng nông
sản phẩm.

- Có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại,

giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề kháng
bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hưởng
đến môi trường như các loại thuốc BVTV có
nguồn gốc hóa học khác.

- Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất
hữu cơ bền vững, các phế thải sinh học, phế
thải nông nghiệp, công nghiệp, góp phần làm
sạch môi trường.
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
13
3. Phân loại các chế phẩm sinh học
- Nhóm chế phẩm sinh học ứng dụng cho việc
phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng.
- Nhóm chế phẩm sinh học dùng cho sản xuất phân
bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, chất
kích thích tăng trưởng bón cho cây trồng.
- Nhóm chế phẩm sinh học dùng cho cải tạo đất, xử
lý phế thải nông nghiệp.
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
14
4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Đã có nhiều công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật trên cơ sở các hợp chất tự nhiên nhưng chủ
yếu vẫn là nhập ngoại. Hiện nay, trên lãnh thổ
Việt nam, các chế phẩm thuốc bảo vệ thực vật

cũng như phân bón sinh học tuy có nhiều nhưng
chủ yếu là của hãng BAYER ( CHLB ĐUC), các
công ty Việt nam chỉ làm thủ tục đóng gói và
kinh doanh. Các loại thuốc khác thường không
rõ xuất xứ và chất lượng.

September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
15
- Các loại thuốc thường không ổn định và
chóng bị hiện tượng lờn thuốc: Đây là
thực tế vì nhiều loại thuốc như chống
bệnh vàng lá, sâu đục thân, chống ốc
bưu vàng được Bộ NG&PTNT cho phép
sử dụng nhưng năm nào cũng tái phát
và tái phát trầm trọng hơn vì thuốc chỉ
có tác dụng nhất thời.
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
16

- Hầu hết các loại thuốc ngoại đều sử dụng
hợp chất PEPTISIDE hoặc ROTENON, được
cho là an toàn, nhưng với giá rất đắt:
100ml(2%) có giá khoảng 400.000 đồng nên
sử dụng cho các loại như bọ đậu đen không
hiệu quả. Các loại thuốc trừ sâu khác sử dụng
ROTENON trên hệ hydrocacbon cũng chỉ giải

quyết tạm thời.

September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
17

Các loại phân bón hiện nay chủ yếu là phân vô cơ.
Một số chế phẩm phân sinh học cũng đã được
nghiên cứu và đưa vào sử dụng nhưng chưa đủ
cung ứng cho nhu cầu nên hiện tượng phân kém
chất lượng đang làm thiệt hại cho nông dân và sản
xuất nông nghiệp.(more)

Các chế phẩm phân bón lá ( phun xịt trực tiếp lên
lá) được quảng cáo nhiều nhưng cũng đã phát hiện
nhiều loại “cặn”đọng lại trên sản phẩm với dư
lượng vượt quá mức cho phép(more)

Hiện tượng bị rữa trôi theo nước của các loại phân
làm cho mức tiêu hao cao và ô nhiễm, gây bạc màu
đất.(more)
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
18

Các loại phân và thuốc trong đề tài được hình
thành trên các nghiên cứu mới nên sẽ rất khó áp
dụng vào thực tế nếu không được thực hiện bằng

một đề tài KHCN.

Vì vậy, nếu đề tài được thực hiện ở Bình dương
với kết quả tốt sẽ góp phần hòan thành chương
trình dự kiến về nền kinh tế các bon thấp, góp
một cách nhìn mới về phân bón và thuốc trừ sâu
trong sản xuất nông nghiệp ở Bình dương.
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
19
4.2.Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước

Như đã nói ở trên, các hợp chất như ROTENON,
PIPERONYL BUTOXIDE, và các hợp chất tự
nhiên như PYRETHROID, CAFEINE…Được
xem là các chất diệt côn trùng khá bảo đảm. Các
loại thuốc bảo vệ thực vật cũng xuất phát từ các
hợp chất này và do hãng BAYER sản xuất. Hầu
hết các dẫn xuất này nằm trong các trang web về
thuốc bảo vệ thực vật thường là Pyrethrum
Pyrethrin Pyrethroid Permethrin hay các hợp
chất vô cơ như Boron, Boric Acid , Borax

Phân nhập khẩu chủ yếu là phân vô cơ.
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
20
5. Cách tiếp cận & phương pháp nghiên

cứu & kỷ thuật sử dụng trong nghiên
cứu.
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
21

5.1.Cách tiếp cận:
+ Thực vật là cơ thể sốngphù hợp môi
trường tự nhiên ( Phân bón)
+ Bản thân thực vật đã được trang bị các chất
bảo vệ tạo điều kiện, không thay đổi bản
chất.( thuốc bảo vệ)
+ Thực vật tự thay đổi để thích nghi
nghiên cứu để hỗ trợ.
+ Ứng dụng vật liệu mới trong việc tạo ra các
điều kiện hỗ trợ ( nano, polyme PHSH, các
chất có HTSH…)
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
22
5.2. Thuốc trừ sâu sinh học

Các chất có hoạt tính sinh học trong trong hạt
thường chiếm 1%. Lượng này được lấy từ quá
trình sản xuất biodiesel từ dầu thực vật. Các chất
có hoạt tính sinh học này chủ yếu là các loại như
saponyl, steroid, alkaloid và một số vitamine nằm
chung với nhau : Các chất này là chất kháng

khuẩn của hạt nên có công dụng gây độc với côn
trùng

Đây là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất
biodiesel ( 1% trên trọng lượng hạt), nên giá
thành rất thấp
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
23

Trên cơ sở đặc tính của từng loại thiên địch ( do
các nhà côn trùng học cung cấp), chúng tôi điều
chỉnh tỷ lệ, thành phần để tạo ra những loại thuốc
diệt chúng theo quan điểm xua đổi, tê liệt thần
kinh ngoại biên, chán ăn, khả năng sinh sản kém,
dẫn đến tình trạng chết lâm sàng, giảm số lượng
hay không dám đến gần

Những dấu hiệu trên đã được kiểm chứng qua
việc sản xuất thuốc diệt bọ đậu đen, bệnh úng lá
hành tại Bình dương ( Chưa được nghiên cứu sâu
hơn vì thiếu lực lượng và kinh phí)
( BỔ SUNG BCSK BỌ ĐẬU ĐEN)
September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
24

5.3.Phân bón sinh học dạng viên

September/2009
Hồ Sơn Lâm Viện KHVLUD
-Viện KH&CN Việt nam
25

Kiểm soát nhả chậm hóa chất trong nông nghiệp

Kiểm soát nhả chậm là một phương pháp mới trong
đó các chất cần thiết được giải phóng đến nơi cần
thiết với một tốc độ nhất định, trong một thời gian
nhất định. Polyme PHSH trước hết đóng vai trò
kiểm soát tốc độ tải, độ linh động và thời gian hữu
hiệu của hóa chất trong một đơn vị thời gian, giảm
ảnh hưởng tới những nơi không cần dùng hóa chất
và cũng giảm thiểu sự tổn hao, sự bay hơi và sự
phân hủy. Bản chất đại phân tử của polyme là chìa
khóa hạn chế tổn hao hóa chất.

×