Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hiệu quả cho vay lại nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) của Chính phủ cho các địa phương ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.98 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, Việt Nam đã mở của nền
kinh tế, chủ động hội nhập khu vực và thề giới, phấn đấu đạt mục tiêu:”Đến
năm 2020 đất nước ta trở thành một nước công nghiệp” thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua,
Việt Nam đặc biệt coi trọng phát huy nội lực, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên
ngoài, thực hiện có kết quả mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tăng sức cạnh tranh
của nền kinh tế đối với khu vực và trên thế giới góp phần giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Thu hút và sử dụng vốn ngoài nước noi chung, nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) nói riêng đã được Việt Nam tận dụng một cách triệt
để nhằm tăng nguồn lực đầu tư xã hội, thực hiện một cách có hiệu quả cho
phát triển kinh tế-xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn
2001-2006 đạt bình quân 7,5%, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, thực hiện các
mục tiêu kinh tế đã đặt ra.
Nguồn vốn ODA vay từ các tổ chức quốc tế được dùng cho nhiều lĩnh vực ưu
tiên khác nhau theo yêu cầu của các nhà tài trợ. Một trong các mục tiêu đó là
cho vay lại các địa phương để giúp địa phương có thêm nguồn lực thực hiện
các mục tiêu kinh tế đã được đặt ra. Nguồn vốn ODA cho các địa phương vay
đã đat được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn
hạn chế làm giảm hiệu quả nguồn vốn ODA Chính phủ cho các địa phương
vay.
Nhằm nghiên cứu để hiều biết và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả nguồn vốn ODA Chính phủ cho các địa phương vay để góp phần đạt
được các mục tiêu kinh tế trong giai đoạn 2007-2010, em nghiên cứu đề tài: “
Hiệu quả cho vay lại nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) của
Chính phủ cho các địa phương ở Việt Nam.
Chương I: Hoại động cho vay lại vốn ODA của
Chính phủ đối với địa phương ở Việt Nam
Tổng quan vốn ODA


Khái niệm và đặc điểm vốn ODA
Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động
hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
Vốn ODA bao gồm cho vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại, là nguồn
lực bên ngoài quan trọng đễ hỗ trợ cho các nước đang phát triển, nhất là các
nước nghèo để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội và thực hiện xóa đói giảm
nghèo.
Đặc điểm vốn ODA
ODA là những khoản vay hội đủ 3 điều kiện: (i) Officials: được thỏa
thuận với các chủ nợ chính thức (các Chính phủ hoặc các Tổ chức Tài chính
quốc tế; (ii) Development: được tài trợ cho các mục đích phát triển; (iii)
Assistance: có tính chất hỗ trợ/ ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn dài (theo
định nghĩa hiện hành là những khoản vay có yếu tố cho không ít nhất là 25%).
Hiện nay, ODA là hình thức vay nợ chủ yếu của Chính phủ. Các nhà tài trợ
ODA lớn nhất cho Việt Nam hiện nay là: Chính phủ Nhật, Ngân hàng Thế
giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
- Là vốn vay ưu đãi
ODA là nguồn vốn do Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế cho Chính
phủ Việt Nam vay để thực hiện mục tiêu đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, thực
hiện xóa đói giảm nghèo. Trong dự án vốn
- Có sự quản lí và giám sát của nhà tài trợ
Do ODA là vốn vay ưu đãi về thời gian và lãi suất do đó các khoản cho vay
ODA có sự quản lí và giám sát của các nhà tài trợ để đảm bảo các mục tiêu
đầu tư của các nhà tài trợ đạt được kết quả như mong muốn.
- Thời hạn dài, thời gian ân hạn dài
ODA là nguồn vốn có thời hạn cho vay kéo dài 30 – 40 năm, trong đó thời
gian ân hạn khỏng 8-10 năm, tùy theo Chính phủ cà tổ chức cho vay quy định.

Mức lãi suất cho vay cũng đa dạng, có loại cho vay với lãi suất cố định theo
từng dự án (lãi suất từ 1 – 2,5%/ năm); có loại cho vay không lãi suất nhưng
phảu trả chi phí quản lý khoảng 0,75 – 2%/ năm.
- Có sự ràng buộc, tuân thủ theo những ràng buộc của nhà tài trợ
Vốn ODA phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng của dự án.Vốn
ODA không được sử dụng để đóng thuế hay đền bù đất đai, tài sản của những
người bị ảnh hưởng bởi dự án, tái định cư không tự nguyện. Các chi tiêu bằng
vốn ODA phải thực hiện cho các hạng mục hợp lệ, thực hiện mua sắm theo
đúng quy chế mua sắm và đấu thầu của nhà tài trợ và theo quy định hiện hành
của Chính phủ Việt Nam. Trong các dự án ODA vay ưu đãi, nhà tài trợ
thường ràng buộc điều kiện là giải ngân vốn ODA phải đi kèm theo giải ngân
vốn đối ứng theo đúng tỉ lệ đã được hai bên thống nhất trong Hiệp định vay
vốn. Trong các dự án ODA viện trợ không hoàn lại, ràng buộc về vốn đối ứng
của nhà tài trợ thường linh hoạt hơn.
- Nguồn vốn cung cấp cho một só lĩnh vực ưu tiên
Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho những dự án
thuộc các lĩnh vực:
+ Xóa đói, giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
+ Y tế, dân số và phát triển
+ Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực
+ Các vấn đề xã hôik ( tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch
bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội
+ Bảo vệ môi trương, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển
khai
+ Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lú Nhà
nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế
+ Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Vốn ODA vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho những dự án
thuộc các lĩnh vực:

+ Xóa đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn
+ Giao thông vận tải, thông tin liên lạc
+ Năng lượng
+ Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và
đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường)
+ Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán
+ Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Các hình thức cung cấp ODA
ODA không hoàn lại
Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam và không yêu cầu hoàn lại khoản
viện trợ này, ODA không hoàn lại được cung cấp theo các hình thức sau
- Viện trợ bằng hàng hóa hoặc bằng tiền
- Viện trợ theo chương trình, dự án
Hỗ trợ kỹ thuật: để chuẩn bị dự án vốn vay, tăng trưởng năng lực,
nghiên cứu chiến lược phát triển các lĩnh vực kinh tế- xã hội, cải cách thể
chế
- Viện trợ dưới hình thức các Quỹ tư vấn, Quỹ hợp tác
- Chuyển đổi nợ thành viện trợ
ODA vay ưu đãi
Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam với điều kiện ưu đãi về lãi
suất và thời hạn vay dài (còn gọi là tín dụng ưu đãi). Các nhà tài trợ cung cấp
ODA vay ưu đãi thông qua các khoản vay
- Rút vốn nhanh bằng tiền (các khoản vay điểu chỉnh cơ cấu, các khoản
vay chương trình thưo ngành, vay để tài trợ ngập khẩu, tín dụng để hỗ trợ
giảm nghèo )
- Vay theo dự án
- Trong một số trường hợp. các nhà tào trợ cung cấp các khoản ODA
không hoàn lại hoặc các khoản ODA cho vay ưu đãi kèm theo các khoản tín
dụng thương mại (thường gọi là ODA hỗn hợp).

Vai trò của vốn ODA
- Thu hút vốn ODA góp phần tăng đầu tư toàn xã hội, thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Vốn ODA là nguồn vốn quan
trọng bổ sung cho đầu tư phát triển; với ưu thế của các khoản vay ODA là
thời gian vay dài, mức lãi suất rất ưu đãi, thành tố viện trợ không hoàn lại
trong các khoản vay ODA tối thiểu là 25% theo quy định của các nước
OECD. Giai đoạn 2001-2005 với 11,2 tỷ USD vốn đã được ký kết, thời hạn
vay chủ yếu là 30-40 năm, ân hạn 10 năm, mức lãi suất ưu đãi 0,75 –
2%/năm. Với nguồn vốn vay lớn và điều kiện vay ưu đãi chúng ta đã tập
trung đầu tư cho các chương trình, dự án kinh tế-xã hội như giao thông, năng
lượng điện, nước sạch, thủy lợi, xây dựng cảng, giáo dục-đào tạo, y tế, kế
hoạch hóa gia đình v.v.
- Nguồn vốn ODA bổ sung ngoại tệ cho đất nước, bù đắp thiếu hụt cán
cân thanh toán. Giai đoạn 2001-2005 Việt Nam có tỷ lệ tiết kiệm nội địa 29%
GDP. Tuy nhiên, trong điều kiện đồng tiền Việt Nam không có khả năng tự
do chuyển đổi thì với một dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước, nhưng
cấn thiết phải có ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị ở nước ngoài sẽ gặp
rất nhiều khó khăn do không có ngoại tệ, thậm chí không thực hiện được.
Nguồn vốn từ tiết kiệm nội địa không chuyển thành vốn đầu tư. Mặt khác,
trong những năm vừa qua do nhu cầu lớn phải nhập khẩu các máy móc thiết
bị, vật tư hàng hóa trong nước chưa sản xuất được, phục vụ cho đầu tư, sản
xuất kinh doanh, Việt Nam luôn luôn trong tình trạng “nhập siêu”, thiếu hụt
ngoại tệ cho cán cân thanh toán vãng lai diễn ra thường xuyên. Như vậy
nguồn vốn ODA vào Việt Nam đã góp phần giải quyết được cả mục tiêu bổ
sung ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân thanh toán
Hoạt động cho vay lại vốn ODA của chính phủ đối với các địa phương
Khái niệm
- Cho vay là hoạt động của một người, tổ chức cho người khác hay tổ
chức khác vay với điều kiện đến một thời điểm nhất định trong tương lai sẽ
hoàn trả gốc và lãi.

Số vốn Nhà nước vay sẽ được sử dụng vào các mục tiêu đã định sẵn, trong đó
các mục tiêu đó có một phần sẽ đầu tư vào các dự án quan trọng ở địa
phương, phần còn lại sẽ cho các địa phương vay với các điều kiện ràng buộc
- Cho vay lại là hoạt động đi vay của một người, tổ chức rồi đem số
tiền đó cho cá nhân,tổ chức khác vay.
- Cho vay lại của Chính phủ đối với các địa phương là Chính phủ,
thông qua Bộ Tài chính, uỷ quyền cho các Cơ quan cho vay lại thực hiện cho
vay lại tới các Người vay lại, từ nguồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ
để thực hiện các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn; hoặc cho các tổ chức
tín dụng trong nước vay lại để cho vay tiếp theo chương trình tín dụng hoặc
hợp phần tín dụng trong một dự án sử dụng vốn vay nước ngoài
Đặc điểm hoạt động cho vay lại
Điều kiện vay lại vốn ODA
* Điều kiện được vay lại vốn ODA
- Có các chương trình/dự án sử dụng vốn vay/viện trợ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo được khả năng trả nợ phù hợp với quy định
đầu tư trong nước, được Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay/viện trợ và
được Nhà nước tài trợ chấp nhận.
- Các địa phương vay lại phải có tình hình kinh tế tốt, có khả năng giả
nợ.
- Chấp nhận các điều kiện vay lại của Chính phủ được quy định trong
Quy chế về cho vay lại từ nguồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính.
- Có giải trình và cam kết có đủ vốn đối ứng để thực hiện chương
trình /dự án.
* Điều kiện cho vay lại vốn ODA
- Đồng tiền vay lại
(1) Cho vay lại bằng ngoại tệ:
(a) Người vay lại nhận nợ tính bằng ngoại tệ và có thể hoàn trả bằng
ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm hoàn trả do Bộ Tài chính
hướng dẫn.

(b) Loại ngoại tệ cho vay lại là nguyên tệ ghi trong Hiệp định vay/viện
trợ ký với nước ngoài, hoặc bằng ngoại tệ chuyển đổi khác theo thỏa thuận
với Bộ Tài chính. Trường hợp thu hồi nợ bằng ngoại tệ, Người vay lại có thể
trả bằng ngoại tệ ghi trong Hiệp định vay/viện trợ hoặc ngoại tệ chuyển đổi
khác theo thoả thuận với Bộ Tài chính và theo tỷ giá do Bộ Tài chính hướng
dẫn.
(2) Cho vay lại bằng đồng Việt Nam:
Đối với một số chương trình/dự án sử dụng vốn ODA chỉ có thể cho
vay lại bằng đồng Việt Nam và được Chính phủ đồng ý chịu rủi ro ngoại hối,
Người vay lại được nhận nợ bằng đồng Việt Nam.
(3) Trong một số chương trình/ dự án ODA nếu cần thiết có thể kết hợp
cho vay lại tính bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam
- Trị giá cho vay lại
Trị giá cho vay lại ghi trong Thoả thuận cho vay lại được xác định trên
cơ sở trị giá Hiệp định vay/viện trợ nước ngoài ký với Nhà tài trợ cho mỗi
chương trình/dự án. Trong trường hợp Hiệp định vay/viện trợ nước ngoài ký
cho nhiều chương trình/dự án nhưng không quy định mức phân bổ cho từng
chương trình/dự án thì trị giá cho vay lại được xác định căn cứ vào quyết định
phân bổ vốn vay/viện trợ của Chính phủ.
Trị giá nhận nợ thực tế được tính theo từng lần rút vốn. Trị giá nhận nợ
trong trường hợp cho vay lại bằng đồng Việt Nam được xác định trên cơ sở số
vốn rút thực tế bằng ngoại tệ nhân với tỷ giá do Bộ Tài chính hướng dẫn tại
thời điểm rút vốn.
- Thời hạn cho vay lại
(1) Thời điểm nhận nợ:
Thời điểm Người vay lại nhận nợ với Cơ quan cho vay lại là thời điểm
rút vốn theo thông báo của Nhà tài trợ hoặc thời điểm rút vốn từ tài khoản đặc
biệt trong trường hợp có nhiều Dự án/chương trình thuộc cùng Hiệp định
vay/viện trợ nước ngoài sử dụng phương thức rút vốn tài khoản đặc biệt.
(2)Thời gian hoàn trả gốc

Thời gian hoàn trả vốn gốc và thời gian ân hạn được xác định căn cứ
theo 2 điều kiện sau:
(a) Thời gian hoàn trả vốn gốc của khoản vay ghi trong Thoả thuận cho
vay lại được xác định phù hợp với thời gian hoàn vốn trong Nghiên cứu khả
thi được duyệt đối với từng chương trình/dự án.
Thời gian ân hạn được xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến
khi chương trình/dự án được đưa vào hoạt động nêu trong Nghiên cứu khả thi.
(b) Về nguyên tắc, thời gian hoàn trả không được vượt quá thời hạn mà
Nhà tài trợ dành cho Chính phủ Việt Nam. Trường hợp vượt quá thời hạn này,
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian ân hạn và thời gian hoàn trả là ngày
rút vốn đầu tiên của chương trình/dự án (nếu nhà tài trợ không có yêu cầu
khác).
Sau khi khoản rút vốn cuối cùng cho dự án đã được thực hiện, Cơ quan
cho vay lại sẽ căn cứ vào tổng số vốn đã rút và trị giá nhận nợ thực tế cộng
dồn để xác định lịch trả gốc chi tiết đối với từng thoả thuận cho vay lại phù
hợp với Hiệp định vay/viện trợ nước ngoài gửi Người vay lại và đồng gửi Bộ
Tài chính (để theo dõi).
Người vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn, tuy nhiên phải gửi
thông báo bằng văn bản tối thiểu 30 ngày trước khi thực hiện trả nợ trước cho
Cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính.
- Lãi suất cho vay lại
(1) Lãi suất thương mại:
Trường hợp Chính phủ vay nước ngoài theo điều kiện thương mại và
thực hiện cho vay lại trong nước bằng ngoại tệ thì lãi suất cho vay lại bằng
mức lãi suất và phí do nước ngoài thu (trừ các loại phí đã được Người vay lại
trả trực tiếp cho nước ngoài) cộng phí cho vay lại trong nước.
(2) Lãi suất ưu đãi:
Lãi suất ưu đãi được áp dụng trong trường hợp Chính phủ thực hiện
cho vay lại trong nước cho các dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA của Chính

phủ.
Lãi suất ưu đãi trong trường hợp cho vay lại bằng đồng Việt Nam áp
dụng theo mức lãi suất cho vay đầu tư cuả Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà
nước, hoặc lãi suất ưu đãi áp dụng cho các chương trình tín dụng đặc biệt theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Mức lãi suất ưu đãi này đã bao gồm
phí cho vay lại trong nước.
Lãi suất ưu đãi trong trường hợp cho vay lại bằng ngoại tệ được tính
theo từng loại tiền tệ theo nguyên tắc bằng 2/3 Lãi suất thương mại tham
chiếu (CIRR) tại thời điềm ký Hiệp định vay/viện trợ nước ngoài, có thời hạn
phù hợp với thời hạn của khoản vay theo Hiệp định vay nước ngoài cộng với
phí ngoài nước (nếu có) và phí dịch vụ cho vay lại, nhưng trong mọi trường
hợp không thấp hơn lãi suất ghi trong Hiệp định vay cộng phí ngoài nước và
phí cho vay lại. Đối với các loại ngoại tệ không có trong Bảng lãi suất thương
mại tham chiếu, Bộ Tài chính sử dụng lãi suất thương mại trên thị trường
nước Nhà tài trợ.
Lãi suất ưu đãi nêu trên cũng được áp dụng cho các khoản vay lại trong
trường hợp sử dụng vốn tín dụng hỗn hợp bao gồm khoản vay thương mại và
vốn ODA theo phương thức hoà đồng cho cả hai hợp phần này.
(3) Đối với các chương trình tín dụng rút vốn bằng tiền và thực hiện
qua các tổ chức tài chính/tín dụng để cho vay tiếp đến người sử dụng cuối
cùng thì lãi suất cho vay lại được xác định căn cứ vào mức lãi suất huy động
bình quân gia quyền của hệ thống ngân hàng trong nước hoặc trên cơ sở lãi
suất cho vay đến người sử dụng cuối cùng trừ tỷ lệ phần trăm (%) các tổ chức
tài chính/tín dụng là Người vay lại được hưởng để bù đắp chi phí.
- Các loại phí: Người vay lại phải trả các loại phí sau:
(1) Phí do nước ngoài thu: Tuỳ từng Hiệp định vay cụ thể, các khoản
phí nước ngoài có thể bao gồm phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn và các
khoản phí khác được quy định trong Hiệp định vay/viện trợ nước ngoài.
Thông thường, Người vay lại trực tiếp thanh toán cho Nhà tài trợ các khoản
phí này. Trong trường hợp Chính phủ đứng ra trả các khoản phí nước ngoài

nới trên Người vay lại phải hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước.
(2) Phí cho vay lại trong nước: Phí này do Cơ quan cho vay lại thu từ
Người vay lại và được tính gộp trong lãi suất cho vay lại trong nước.
Mức phí cho vay lại không bao gồm rủi ro tín dụng, cụ thể như sau:
+ Đối với các khoản cho vay lại có giá trị dưới 2 triệu SDR (khoảng 3
triệu USD) và thời hạn vay dưới 12 năm, mức phí cho vay lại là 0,3%/năm
tính trên số dư nợ gốc.
+ Đối với các khoản cho vay lại có trị gía dưới 2 triệu SDR nhưng thời
gian cho vay lại 12 năm trở lên, mức phí cho vay lại là 0,25%/năm tính trên
số dư nợ gốc.
+ Đối với các khoản cho vay lại có trị giá 2 triệu SDR trở lên, mức phí
cho vay lại là 0,2%/năm tính trên số dư nợ gốc.
Trong trường hợp Cơ quan cho vay lại được tự lựa chon đối tượng cho
vay và chấp nhận rủi ro tín dụng, Bộ Tài chính thoả thuận với Cơ quan cho
vay lại từng trường hợp cụ thể và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức
rủi ro để cộng thêm vào mức Phí cho vay lại nới ở trên.
(3) Các loại phí dịch vụ do Ngân hàng phục vụ thu, Người vay lại trực
tiếp trả cho Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng phục phụ.
- Lãi phạt chậm trả:
Tất cả các khoản phải trả bao gồm gốc, lãi, phí cho vay lại nếu Người
vay lại không trả đúng hạn thì phải chịu lãi phạt chậm trả bằng 130% lãi suất
ghi trong Thoả thuận cho vay lại, nhưng trong mọi trường hợp không thấp
hơn mức lãi phạt chậm trả ghi trong Hiệp định vay nước ngoài. Lãi phạt chậm
trả được tính từ ngày đến hạn mà không trả đến ngày thực trả .
- Tính lãi:
Lãi suất, phí cho vay lại và lãi phạt được tính trên số ngày thực tế và
trên cơ sở một năm có 360 ngày.
Các hình thức cho vay lại
Nguồn vốn ODA các địa phương vay lại được phân loại theo các tiêu
chí sau:

- Cho vay lại theo ngành, lĩnh vực ưu tiên
+ Cơ sở hạ tầng (điện, giao thông vận tải)
+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo (thuỷ lợi,
trồng rừng, thuỷ sản, phát triển đường, điện, nước ở nông thôn )
+ Y tế, giáo dục và đào tạo (phát triển y tế cơ sở, phát triển giáo dục
tiểu học, trung học và đại học, đào tạo nghề )
- Cho vay lại theo tổ chức
Vốn ODA cho vay lại còn được phân loại theo các tổ chức quốc tế cho
vay. Một số tổ chức thường cho các địa phương ở Việt Nam vay lại như:
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
+ Quỹ OPEC
+ Một số nước: Nhật bản, Pháp, Đam mạch, Đức, . . .
Quy trình cho vay lại
(I) Thẩm định, phê duyệt chương trình/dự án cho vay lại:
(1) Đối với các khoản ODA theo dự án: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ danh mục
các dự án được vay lại từ nuồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ trước
khi các điều ước quốc tế khung hoặc thoả thuận danh mục dự án được ký kết
với nước ngoài.
Việc thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện theo Nghị định số
87/CP của Chính phủ ngày 5/8/1997 về việc ban hành quy chế quản lý và sử
dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức; Nghị định số 90/CP ngày 7 tháng 11
năm 1998 của Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước
ngoài; Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 cuả Chính phủ
về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Cơ quan thầm định
chịu trách nhiệm về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án cho Ngân sách
Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thầm định
(2) Đối với các khoản ODA theo chương trình tín dụng: Tổ chức tài
trợ chính/tín dụng là Người vay lại được quyền thầm định dự án và chọn đối

tượng cho vay tiếp phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với Nhà
tài trợ, đồng thời chịu mọi rủi ro trong quá trình cho vay lại đối với những đối
tượng này.
(3) Đối với các khoản vay thương mại, trừ trường hợp Thủ tướng
Chính phủ chỉ định rõ Người vay lại, Cơ quan cho vay lại được quyền thầm
định lại dự án và chọn Người vay lại thích hợp sau khi Chủ đầu tư đã hoàn
thành các thủ lục và phê duyệt dự án đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà
nước và chịu mọi rủi ro trong quá trình cho vay lại.
(II) Trình tự, thủ tục cho vay lại:
Người vay lại nộp cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) các tài liệu sau
để làm căn cứ cho vay lại :
- Nghiên cứu khả thi của Dự án đã được phê duyệt
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền
- Công văn đề xuất các điều kiện vay lại vốn vay/viện trợ của Chính
phủ
- Bản xác nhận tình hình tài chính do Sở Tài chính vật giá cấp hoặc Chi
cục Tài chính doanh nghiệp (ở những tỉnh, thành phố được thành lập chi cục)
cấp đối với doanh nghiệp nhà nước, hoặc báo cáo tài chính của đơn vị, tổ
chức cho 2 năm tài chính kế trước thời điểm vay lại đã được kiểm toán (đối
với các đơn vị, tổ chức đang hoạt động).
- Bản giải trình và cam kết về vốn đối ứng.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ nói trên từ
Người vay lại, Bộ Tài chính làm việc với Cơ quan cho vay lại, Người vay lại
đề xác định điều kiện cho vay lại cụ thể cho dự án trên cơ sở các điều kiện
khung của Quy chế này. Trong trường hợp đặc biệt dẫn tới không thực hiện
được điều kiện vay lại ghi trong Quy chế này, Bộ Tài chính lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(III) Ký kết hợp đồng uỷ quyền cho vay lại
Sau khi xác định điều kiện cho vay lại cụ thể theo điều (II) hoặc sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong vòng 15 ngày, Bộ Tài chính (đại

diện là Vụ Tài chính đối ngoại) ký kết hợp đồng uỷ quyền cho vay lại với Cơ
quan cho vay lại với các nguyên tắc chung theo mẫu đính kèm.
(IV) Ký kết thoả thuận cho vay lại:
Trong vòng 30 ngày sau khi ký Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại với Bộ
Tài chính, Cơ quan cho vay lại ký kết Thoả thuận cho vay lại với Người vay
lại theo các điều kiện ghi trong Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại đã ký với Bộ
Tài chính
Sau khi ký kết Thoả thuận cho vay lại, Cơ quan cho vay lại gửi 1 bản
đến Bộ Tài chính (vụ Tài chính đối ngoại) để phối hợp theo dõi quản lý.
Đối với Thoả thuận cho vay lại dưới hình thức Hiệp định vay phụ hoặc
trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại, Bộ Tài chính sẽ uỷ quyền
cho Vụ Tài chính đối ngoại ký kết Thoả thuận cho vay lại. Thời hạn ký Hiệp
định vay phụ thực hiện theo quy định của Hiệp định vay/viện trợ nước ngoài.
Trong trường hợp này, Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại có thể ký sau khi ký
kết Thoả thuận cho vay lại.
(V) Thủ tục nhận nợ:
Căn cứ vào thông báo rút vốn của Nhà tài trợ, Bộ Tài chính hạch toán
ghi nợ cho Cơ quan cho vay lại để Cơ quan này thông báo cho Người vay lại
làm thủ tục nhận nợ vốn vay lại từng lần.
Ngay sau khi nhận được thông báo kết thúc thời hạn rút vốn của Hiệp
định vay/viện trợ nước ngoài Bộ Tài chính thông báo cho Cơ quan cho vay lại
đề hoàn tất thủ tục nhận nợ đối với từng dự án/chương trình.
(VI) Quản lý và báo cáo:
(1) Người vay lại chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn vay/viện
trợ đúng mục đích được quy định trong Hiệp định vay/viện trợ nước ngoài và
có hiệu quả. Người vay lại phải thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán đầy đủ
các hàng hoá, dịch vụ, tiền tệ được tài trợ bằng vốn vay.
Người vay lại chịu trách nhiệm cung cấp định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất
của Cơ quan cho vay lại hoặc của Bộ Tài chính (trong trường hợp Bộ Tài
chính trực tiếp cho vay lại) các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện

chương trình/dự án cho Cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính và Nhà tài trợ,
đồng thời có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan nói trên các tình huống
phát sinh gây chậm chế tiến trình thực hiện chương trình/dự án và những thay
đổi liên quan đến chương trình/dự án.
(2) Cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc sử
dụng vốn vay lại của Người vay lại. Cơ quan cho vay lại phải thực hiện ghi
chép, hạch toán kế toán rõ ràng các khoản cho vay lại theo từng Người vay
lại.
Cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm cung cấp định kỳ hoặc đột xuất thông
tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình/dự án cho Bộ Tài chính
và Nhà tài trợ theo yêu cầu.
(VII) Thu hồi vốn:
(1) Người vay lại và Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm nộp đúng,
nộp đủ nghĩa vụ trả nợ ghi trong Thoả thuận cho vay lại và Hợp đồng uỷ
quyền cho vay lại chuyển vào Quỹ tích luỹ trả nợ do Bộ Tài chính quản lý
theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
(2) Cơ quan cho vay lại có quyền áp dụng mọi biện pháp cần thiết phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo thu hồi nợ đầy đủ và
đúng hạn từ Người vay lại, hoàn trả Ngân sách Nhà nước.
(3) Trường hợp Người vay lại không trả được nợ:
(a) Nếu là chương trình/dự án do Cơ quan cho vay lại tự thẩm
định và quyết định cho vay ghi ở mục 6.01 (3), thì Cơ quan cho vay lại phải
trả nợ thay cho Người vay lại.
(b) Nếu là chương trình/dự án được Chính phủ chỉ định ghi ở
mục (I)(1), Cơ quan cho vay lại sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết mà
luật pháp cho phép mà vẫn không thu hồi được nợ, phải thông báo cho Bộ Tài
chính để phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Cơ quan thẩm định dự án báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý.
Hiệu quả cho vay lại vốn ODA
1.2.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay lại

Hoạt động cho vay vốn là hoạt động nhằm mục đích đạt được điều
mong muốn. Đối với ngân hàng đó là những khoản lợi nhuận cao mà ngân
hàng nhậ được khi tới hạn. Còn đối với hoạt động cho vay lại của Chính phủ
thì đó là việc hoàn thành các mục tiêu đặt ra trong chính sách kinh tế - xã hội.
Từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển nói riêng và nền
kinh tế đát nước phát triển nói riêng. Vì vậy, cũng giống như hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại, chính phủ cũng gặp khó khăn trong việc quản
lý, thu hồi nợ từ các khoản vay. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới các mục
tiêu kinh tế đã được đặt ra. Từ việc đánh giá kết quả hoạt động cho vay,
Chính phủ sẽ có định hướng, giải pháp để khắc phục những hạn chế, khó
khăn.
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với địa phương được thể hiện trên
hai góc độ kinh tế và xã hội.
- Xét trên góc độ hiệu quả kinh tế: Chính phủ cho địa phương vay
nhằm mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển trong sự phát triển
chung của cả nước. Vì vậy các khoản vay này được ưu tiên về lãi suất cũng
như thời gian cho vay và thời gian ân hạn dài. Hiệu quả kinh tế đạt được khi
các địa phương đạt được các mục tiêu về kinh tế đã đặt ra. Ví dụ đối với
khoản cho vay cho hoạt động xây dựng kênh tưới nước thủy lợi thì mục tiêu
kinh tế sẽ là diện tích cây trồng được tướt nước và công suất của hoạt động
của kênh đàov.v. Đạt được các mục tiêu đặt ra thì khoản vay đó đã đạt hiệu
quả kinh tế.
- Bện cạnh hiệu quả về kinh tế, hoạt động cho vay còn có hiệu quả xã
hội. Các hiệu quả kinh tế bao giờ cũng đi kèm với hiệu quả xã hội. Đây là hai
khía cạnh luôn song hành cùng nhau. Hoạt động cho vay bên cạnh việc thúc
đẩy kinh tế địa phương phát triển còn góp phần tạo ra việc làm cho người lao
động, cải thiện môi trường sống của dân cư, đồng thời cũng giảm sự phân
chia giàu nghèo và mất công bằng xã hội. Do đó hiệu quả xã hội cũng là một
khía cạnh cần được đánh giá rõ.
Vậy hiệu quả hoạt động cho vay đối với các địa phương được hiểu là việc

hoàn thành các mục tiêu kinh tế của địa phương trong quá trình phát triển của
đất nước đồng thời đảm bảo việc hoàn trả các khoản vay đúng thời hạn.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh
- Chỉ tiêu khả năng hoàn trả vốn vay (tỷ lệ thu hồi nợ)

Tỷ lệ thu hồi nợ =
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trả nợ của địa phương từ đó ta có thể đánh
giá được hiệu quả của các khoản vay đem lại xem có đạt được hiệu suất sử
dụng đã đăt ra. Vì khi thẩm định tiến hành đầu tư các nhà tài trợ cũng tính
toán thời gian hoàn trả vốn vay cho phù hợp vời điều kiện của các địa
phương.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Số nợ đã thu
Tổng số nợ phải trả
Số nợ đã chuyển quá hạn
Tổng số nợ phải trả
Tỷ lệ này cho biết số nợ quá hạn chiếm trong tổng số nợ phải trả là bao
nhiêu để đánh giá hiệu quả của các khoản vay. Cũng giống như chỉ tiêu khả
năng hoàn trả vốn vay nhưng chỉ tiêu nợ quá hạn sẽ cho ta biết số nợ chưa trả
được để từ đó có các biện pháp giúp đỡ cho phù hợp cũng như giúp nâng cao
hiệu quả của các khoản cho vay sau này.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay lại
- Các nhân tố thuộc về cơ quan cho vay lại
Chính phủ là người cho vay lại và cơ quan thay mặt Chính phủ đứng ra
quản lý hoạt động này là Bộ Tài chính. Do vậy vai trò của Bộ Tài chính là
một trong các nhân tố tác động mạnh tới hiệu quả các khoản cho vay.
Công tác thẩm định cũng như chuẩn bị đánh giá trước khi cho vay sẽ ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả cho vay. Nếu thẩm định và chuẩn bị tốt thì các hoạt
động tiếp theo diễn ra nhan và theo trình tự cũng như đúng với các mục tiêu

đặt ra. Và ngược lại, nếu khâu thẩm định không tốt sẽ dẫn tới khi co sự việc
phát sinh ngoài ý muốn se làm gia tăng thời gian hay cần thay đổi chương
trình. Quá trình thực hiện sẽ bị chậm lại và tạo ra rất nhiều chi phí khác.
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí cũng ảnh hưởng tới hiệu quả của
nguồn vốn cho vay. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có ý thức
trách nhiệm kỷ luật cao và tác phong nhanh nhẹn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả lên nhiều lần.
- Các nhân tố thuộc về địa phương vay
Bên cạnh đó, nhân t từ phía địa phương vay vốn cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả vốn vay.
Một, tình hình phát triển kinh tế ở địa phương sẽ ảnh hưởng tới nguồn
vốn được vay. Địa phương có kinh tế phát triển thì các khoản vốn sẽ được sử
dụng vào các mục tiêu quan trọng góp phần làm tăng thêm tốc độ phát triển
kinh tế của địa phương đó. Ngoài ra, các địa phương có kinh tế phát triển tốt
sẽ có khả năng hoàn trả các khoản vay đúng thời hạn quy định.
Hai, phương án sử dụng vốn vay tốt phù hợp với điều kiện kinh tế và
điều kiện tự nhiên sẽ giúp các khoản vốn vay được sử dụng một các hiệu quả
nhất tránh được các rủi ro ngoài ý muốn trong quả trình sử dụng các khoản
vốn vay.
Cũng giống với nhân tốt thuộc về cơ quan cho vay, trình độ của cán bộ
địa phương cũng như năng lực quản lý sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả vốn vay.
- Các nhân tố thuộc về môi trường
* Môi trường pháp lí:
Cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thẩm định lại phương án tài chính
của chương trình, dự án vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo
cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết Thoả thuận cho vay
lại (kể cả khi chương trình, dự án đã có quyết định đầu tư). Trường hợp cho
vay lại theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan cho vay lại không
phải thẩm định lại và không chịu rủi ro tín dụng.
Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm thu hồi đầy đủ và đúng hạn các

khoản nợ cho vay lại và hoàn trả cho ngân sách nhà nước thông qua Quỹ tích
luỹ trả nợ nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan cho vay lại có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết phù hợp
với quy định tín dụng hiện hành và quy định của pháp luật để đảm bảo việc
thu hồi nợ và hoàn trả ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng hạn. Trong trường
hợp không thu hồi được nợ sau khi đã áp dụng mọi biện pháp trên, cơ quan
cho vay lại báo cáo Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý.
Trong mọi trường hợp, người vay lại phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện đầy đủ các cam kết và nghĩa vụ trả nợ theo thoả thuận
vay lại đã ký kết; thường xuyên, định kỳ báo cáo về tình trạng khoản vay, khả
năng trả nợ và tất cả các vấn đề phát sinh có liên quan cho cơ quan chủ quản,
cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính; phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ
quan kiểm toán, thanh tra… tiến hành các hoạt động giám sát khoản vay.
Các văn bản pháp luất quy định đầy dủ và rõ ràng trách nhiệm và quyền
hạn của mỗi bên sẽ giúp cho cả hai bên cơ quan cho vay và địa phương di vay
biết về trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện. Đồng thời đây là căn
cứ để cơ quan cho vay tiến hành xử lý các sai phạm và kết quả không đạt
được từ phía các địa phương (ví dụ cac khoản nợ quá hạn sẽ bị trừ vào ngân
sách cấp các năm tiếp theo cho tới khi hêt nợ . . .)
* Môi trường tự nhiên:
Giống với các khoản vay của ngân hàng cho người dân vay, những biến
động bất thường của tự nhiên tác động mạnh tới hiệu quả sử dụng vốn vay và
gây ra những tổn thất lớn. Do nguồn vốn cho vay lại của Chính phủ cho các
địa phương vay chủ yếu vào các lĩnh vực nông ngiệp (tưới tiêu, kênh đào, ),
cải thiện vệ sinh môi trường, Vì vậy môi trường tự nhiên cũng tác động
không nhỏ tới các công trình đầu tư của địa phương và từ đó ảnh hưởng tới
hiệu quả vốn ODA được vay.
* Môi trường kinh tế:
Những tác động từ môi trường kinh tế là các biến động về kinh tế, tốc
độ phát triển kinh tế của cả nước sẽ tác động tới các hoạt động kinh tế của địa

phương. Từ đó, các nguồn vốn vay sẽ được cân nhắc để đầu tư vào các lĩnh
vực quan trọng, cần thiết để đem lại hiệu quả cao. Một biến động nhỏ của nền
kinh tế sẽ ảnh hưởng tới kinh tế địa phương vì vậy nó tác động tới hiệu quả
của các khoản vay. Ngược lại nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các khoản vốn được sử dụng hiệu quả hơn đem lại tác động tích cực cho
kinh tế địa phương.
Chương II: Thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn
ODA của chính phủ đối với các địa phương
2.1 Tổng quan vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian qua
2.1.1 Quy mô
- Tình hình thu hút vốn ODA: Trong giai đoạn 2001-2006, công tác vận
động thu hút vốn ODA được quán triệt thực hiện theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
Thông qua việc tiếp tục duy trì Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho
Việt Nam (Hội nghị CG). Đây là Hội nghị quan trọng được tổ chức thường
niên để trao đổi ý kiến giữa Chính phủ Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế tại Việt Nam về quá trình phát triển của Việt Nam và các hoạt động
đều phối vốn ODA để hỗ trợ quá trình này. Đồng thời Việt Nam còn tổ chức
các cuộc tiếp xúc không thường xuyên giữa các nhà tài trợ cới các địa phương
để các nhà tài trợ nắm vắt được nhu cầu cần ưu tiên cũng như tiếp xúc với
những người hưởng thụ vốn viện trợ. Nhờ vậy đã góp phần quan trọng cho
công tác vận động thu hút vốn ODA mang lại kết quả.
Hiện nay Việt Nam có 51 nhà tài trợ, trong đó 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương có các chương trình dự án ODA thường
xuyên với Việt Nam. Ngoài ra còn có gần 600 tổ chức phi chính phủ nước
ngoài (NGO) hoạt động ở Việt Nam tham gia tài trợ trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, nhất là ở cấp cơ sở. Giai đoạn 2001-2006, mức cam kết của các nhà tài
trợ hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước và đạt tổng mức vốn
ODA cam kết cả giai đoạn là 17,96 tỷ USD.

×