Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

KINH NGHIÊM HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN – CÁC PHÉP TÍNH SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5A-TRƯỜNGTIỂU HỌC THANH AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.13 KB, 24 trang )

Sỏng kin kinh nghim Toỏn 5
S GIO DC O TO TY NINH
PHềNG GIO DC O TO CHU THNH
TRNG TIU HC THANH AN

KINH NGHIM

KINH NGHIấM HNG DN NI DUNG V PHNG PHP
DY HC S THP PHN CC PHẫP TNH S THP PHN
LP 5A-TRNGTIU HC THANH AN
Tỏc gi:BI QUC DNG
Chc danh:GIO VIấN
TRệễỉNG TIEU HOẽC THANH AN

Tõy Ninh, ngy 20 thỏng 3 nm 2009
Ngi thc hin : Bựi Quc Dng Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm – Tốn 5
BẢN TĨM TẮC ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
SỐ THẬP PHÂN- CÁC PHÉP TÍNH SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5A- TRƯỜNG
TIỂU HỌC THANH AN
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: BÙI QUỐC DŨNG
ĐƠN VỊ : TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH AN
1)Lý do chọn đề tài:
+Kiến thức về số thập phân là một mãng kiến thức quan trọng trong chương trình số
học của lớp 5.
+Nội dung và phương pháp giảng dạy số thập phân và các phép tính số thập phân, gây
nhiều khó khăn cho GV và HS trong giảng dạy và học tập lớp 5.
+Giúp cho GV hiểu biết đầy đủ và có hệ thống nội dung chương trình cũng như
phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về số
thập phân và các phép tính số thập phân.


+Tạo điều kiện cho GV sử dụng phương pháp giảng dạy sử dụng tốt hơn.
+Giúp HS học tốt có hiệu quả các kiến thức về số thập phân và các phép tính số thập
phân.
2)Đối tượng- phương pháp nghiên cứu :
a) Đối tượng:
-Các phương pháp dạy học của GV khi dạy học phần số thập phân và các phép tính số
thập phân.
- Tình hình học tập của học sinh về nội dung kiến thức về số thập phân.
b) Phương pháp:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp điều tra.
-Phương pháp quan sát Phương pháp thực nghiệm.
3) Đề tài đưa ra các giải pháp:
+Hai nội dung cơ bản của nội dung tốn 5.
+Những phương pháp giảng dạy cần thiết để dạy tốt và học sinh học tột.
I –Kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp dạy số thập phân.
II Kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp dạy các phép tính số thập phân.
4) Hiệu quả áp dụng:
-Thống kê số liệu % chất lượng mơn tốn cùng kì( cuối kì I ) năm học 2008 – 2009.
-Thống kê số liệu % chất lượng mơn tốn giữa kì I và cuối kì I năm học 2008 _ 2009.
5) phạm vi áp dụng:
-Về khơng gian :GV và HS lớp 5A trường tiểu học Thanh An.
-Về thời gian:Vận dụng trong năm học 2008 – 2009.
Tây Ninh, ngày 20 tháng 3 năm 2009.
Người thực hiện
BÙI QUỐC DŨNG
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
A-MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
-Kiến thức số học về số thập phân và các phép tính về số thập phân là một nội

dung trọng tâm của dạy học toán lớp 5 bập tiểu học về số và phép tính cho nên:
-Học sinh học xong lớp 5, cần đạt yêu cầu về mãng kiến thức này như:
+ Biết khái niệm ban đầu về số thập phân, đọc, viết, so sánh, sắp xếp thứ tự các
số thập phân.
+ Biết cộng trừ, nhân, chia các số thập phân.
+Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để tính giá trị biểu
thức số, tìm thành phần chưa biết của phép tính, tính bằng cánh thuận tiện nhất.
+Ngoài ra, phần kiến thức này là một bộ phận của tập số Q (tập số hữu tỉ ) mà số
thập phân là sự biểu diễn của phân số thập phân trong hệ số thập phân.
-Khi dạy hình thành về khái niệm số thập phân, đây là việc làm khó đối với phần
lớn giáo viên khi chưa nắm vững lý thuyết về tập hợp số.
-Việc hướng dẫn học sinh thực hiện bốn phép tính với số thập phân thực tế nhiều
giáo viên còn gặp nhiều lúng túng và học sinh gặp không ít khó khăn để tiếp thu dễ
dàng kiến thức này.
Chẳng hạn:Khi cộng hai số thâp phân sau:
47,2+36,48 học sinh có thể đặt tính như sau:
42,7 42,7 42,70
+36,48 + 36,48 + 36,48
Chọn cách đặt tính nào là cơ bản và đạt hiệu quả là kĩ năng sư phạm của giáo viên
cần có khi giảng dạy về số thập phân…
Cho nên, đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp dạy số thập
phân- các phép tính số thập phân “ là rất cần thiết để giáo viên có thêm hiểu biết sâu
rộng hơn về nội dung kiến thức đồng thời nắm được phương pháp dạy học cơ bản
nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện trên lớp mãng kiến thức này.
2)Mục đích nghiên cứu:
-Đề tài nghiên cứu nhằm giúp cho giáo viên hiểu biết đầy đủ và có hệ thống về
“kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp khi dạy về số thập phân và các
phép tính với số thập phân,
-Việc đổi mới chương trình SGK bật tiểu học sau năm 2000 kiến thức toán học
của các lớp nói chung và lớp 5 nói riêng có nhiều điểm thay đổi, Vì thế đề tài cũng

giúp cho giáo viên tiếp cận những nội dung đổi mới ở chương trình số thập phân và
các phép tính với số thập phân.
Qua nghiên cứu, giúp cho học sinh thấy được sự cần thiết để thay đổi phương
pháp giảng dạy để thực hiện dạy học có hiệu quả phần kiến thức về số thập phân và
các phép tính với số thập phân.
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
3)Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nhằm nêu lên những vấn đề chung liên quan đến việc nghiên cứu đề tài”Đổi mới
nội dung chương trình SGK và phương pháp giảng dạy ở bậc tiểu học”.
-Tìm hiểu làm sáng tỏ nhiều nội dung toán học liên quan đến việc dạy số thập
phân và các phép tính với số thập phân.
-Định hướng một số giải pháp thiết thực và cụ thể hóa nhằm giúp cho giáo viên
và học sinh dạy và học phần kiến thức này đạt hiệu quả cao.
4) Đối tượng nghiên cứu:
-Các phương pháp giảng dạy của giáo viên khi dạy học phần số thập phân và các
phép tính với số thập phân trong năm học vừa qua.
-Tình hình học tập của học sinh và chất lượng đạt được khi học phần kiến thức về
số thập phân.
5)Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp đọc văn bản và nghe báo cáo.
-Nội dung kiến thức trong SGK lớp 5 môn toán.
-Sách hướng dẫn giảng dạy toán 5 của GV.
-Sách phương pháp dạy học toán tập hai (phần thực hành giải toán.)
-Sách số học và lôgic toán.
+Phương pháp điều tra:
-Tình hình giảng dạy của bản thân.Các phương pháp cơ bản dùng dạy học toán 5
trong năm học.
-Tình hình học tập của học sinh và chất lượng đạt được sau khi học xong chương
trình lớp 5 (theo dõi phần kiến thức thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài ).

+Phương pháp quan sát:
-Theo dõi, kiểm tra, đánh giá cụ thể tình hình học tập về “số thập phân và các
phép tính với số thập phân của học sinh”.
Quan sát sự phối hợp dạy và học của GV và HS có tác động hài hòa dẫn đến
những kết quả tốt hay có mặt hạn chế cần khắc phục.
-Phương pháp thực nghiệm:
Vận dụng đề tài nghiên cứu vào chương trình giảng dạy các năm học tiếp theo,
theo định hướng đổi mới nội dung và phương pháp dạy học toán được đề cập trong đề
tài.
6) Phạm vi nghiên cứu:
-GV và HS lớp 5A trường Tiểu học Thanh An.
-Vận dung cả năm học 2008 – 2009.
B-NỘI DUNG
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1-Căn cứ vào văn bản:
- QĐ số 16/2006 ngày 5/5/2006 của bộ trưởng bộ GD& ĐT.
- Quy địnhvề chuẩn kiền thức - kĩ năng và yêu cầu về thài độ học tập của học sinh
cần đạt ở bậc tiểu học.
- QĐ ban hành chương trình Tiểu học mới của bộ GD & ĐT ngày 9/11/2001.
- Công văn số 9832/BGD&ĐT/GDTH.V/v hướng dẫn thực hiện chương trình các
môn học lớp 1,2,3,4,5.
1.2-Đổi mới phương pháp giảng dạy:
Phương pháp dạy học toán 5 là dạy học trện cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt
động học tập tích cực,chủ động sáng tạo của học sinh.GV phải tổ chức, hướng dẫn
cho học sinh hoạt động học tập.Với sự trợ giúp đúng mức của SGK toán 5 và đồ dùng
học toán để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề
của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập và áp dụng vào các bài tập thực hành.
1.3- Về cơ sở toán học:

-Trên cơ sở của lý thuyết toán học hiện đại về tập hợp.Thì tập hợp số hữu tỷ Q là
nền tảng của bản chất toán học của phân số và số thập phân.
+Dẫn chứng một số kiến thức có liên quan ta thấy:
1.Định nghĩa: Một số hữu tỷ được gọi là phân số thập phân nếu nó đại diện bởi
một phân số có mẫu số là lũy thừa của 10.
2.Ví dụ: X =3127 là một phân số thập phân và 100=10
2
100
X =37 là một phân số thập phân vì ta có X =185
2 10
3.Biểu diễn phân số thập phân.
Trước hết xét phép chia một số tự nhiên cho một lũy thừa của 10 chẳng hạn chia
3741 cho 10
2
Ta có: 3741= 3.10
3
+7.10
2
+4.10+1
Do đó: 3741 = 3.10+7.10 4.10
-1
+1.10
-2
10
2
(Ở đây, ta dùng lũy thừa nguyên âm của 10 để chỉ lũy thừa của 1 )
10
Như vậy, ta đã biểu diễn được thương 3741 chia cho 10
2
thành tổng theo các lũy

thừa của 10,tương tự như trường hợp biểu diễn số tự nhiên theo lũy thừa của 10, theo
nguyên tắc ghi số tự nhiên trong hệ thập phân, ta cũng ghi được thương 3741 dưới
dạng: 3741 =37,41 10
2
10
2

Dấu phẩy dùng dề phân cách giữa lũy thừa nguyên âm của 10 với lũy thừa không
âm của10 trong sự biểu diễn trên.
Ta nói 37,41 là một số thập phân, đó là sự biểu diễn của 3741 trong hệ thập phân.
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
100
Số thập phân được tạo thành gọi là số thập phân hữu hạn.
-Cách biểu diễn trên còn được dùng ngay cả với các số hữu tỉ không phải là phân
số thập phân.
Ví dụ: X = 1934
11
Ta có: 1934 =1.10
2
+7.10+5.10
0
+8.10
-1
+1.10
-2
+8.10
-3
+1.10
-4

11
Và theo nguyên tắc ghi số ta có thể viết: 1934 =175,8181…
11
Ta thấy hai chữ số 81 lặp lại vô hạn lần, vì thế ta quy ước viết :1934 =175,(81)
11
Và gọi 175,(81) là một số thập phân vô hạn tuần hoàn (81) gọi là chu kì. Một số
thập phân hữu hạn cũng có thể coi là một số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kì
là(0).
1.4 Cơ sở tâm lý:
Học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp, tuy đã phát triển tư duy toán học như: khái quát
hóa, trừu tượng hóa, phân tích, tổng hợp…nhưng chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản cụ
thể. Cho nên để học sinh tiếp thu được phần kiến thức về số thập phân GV cần bám
sát mô hình trực quan. Đó là bảng đo dộ dài dựa vào mối quan hệ này mà hình thành
cho học sinh về số thập phân một cách đơn giản và có hiệu quả thiết thực. Và chúng
ta cũng làm như thế khi hướng dẫn về các phép tính với số thập phân.
1.5 Cơ sở thực tiển:
-Chất lượng học toán của học sinh lớp 5 vào đầu năm học.
+ Kiến thức: Học sinh học môn toán tứ lớp 1 đến lớp 5 đã bị phân hóa trình độ
nên đầu năm lớp 5 kiến thức và kĩ năng học sinh về môn toán không đồng đều nhất là
số học.Nên khi bước sang học về số thập phân và các phép tính với số thập phân học
sinh thường lúng túng, nhiều học sinh không nắm vững cấu tạo hàng lớp của số thập
phân.
+Kĩ năng:Trong thực hành thường là quy trình tính(kĩ thuật tính) thiếu vững chắc
về phép cộng trừ hay quên đặt dấu phẩy,về phép tính nhân chia thì thao tác tách dấu
phẩy ở tích hay đánh dấu phẩy ở thương khi bắt đầu chia sang phần thập phân thì
thường ghi sai vị trí.
Ngoài ra còn một bộ phận học sinh chưa có thói quen kiểm tra kết quả sau khi
làm bài.
*Xây dựng bài:Năng lực tự giác học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, chỉ tập
trung ở một số em khá giỏi, đa số các em học tập trung bình quen học tập thụ động.

Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
*Luyện tập: Học sinh biết được cách làm bài tập vận dụng, các bài tập nâng cao
thường làm sai, kĩ năng tính còn chậm, thiếu kiểm tra, sau khi rút kinh nghiệm một số
em lại không sửa chữa kết quả.

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SỐ THẬP
PHÂN.
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
2.1 Khái niệm về số thập phân:
a)
m dm cm mm
0 1
0 0 1
0 0 0 1
GV hướng dẫn HS tự nêu nhận xét từng hàng trong bảng a để nhận ra:-Có
0m1dm tức là có 1dm;
1dm = 1 m
10
Từ đó GV giới thiệu: 1dm hay 1 m còn được viết thành 0,1m.
10
GV hướng dẫn tương tự với các số còn lại như 1cm hay 1 m còn được viết thành
0,01m… 100
Sau dó, GV rút ra kiến thức chung là: Các phân số thập phân 1 ; 1 ; 1 được
viết thành 0,1;0,01;0,001. 10 100 1000
Các số: 0,1 ; 0,01 ; 0,001 gọi là số thập phân.
b)

m dm cm mm

2 7
8 5 6
0 1 9 5
GV hướng dẫn học sinh tự nêu nhận xét từng hàng trong bảng b để nhận ra.Chẳng
hạn: 2m 7dm hay
2 7 m được viết thành 2,7m
10
2,7m đọc là hai phẩy bảy mét.
GV hướng dẫn tương tự:8,56 ; 0,195m.
GV giới thiệu các số 2,7 ; 8,56 ; 0,195 cũng là số thập phân.
GV giới thiệu hoặc hướng dẫn cho học sinh nêu nhận xét: “Mỗi số thập phân gồm
hai phần: phần nguyên và phần thập phân chúng được ngăn cách nhau bởi dấu
phẩy.Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc phần nguyên.Những chữ số ở bên phải
dấu phẩy thuộc về phần thập phân”.
Sau đó, GV viết ví dụ của SGK cho học sinh nêu phần nguyên, phần thập phân.
8 , 56
Phần nguyên Phần thập phân
8,56 đọc là” Tám phẩy năm mươi sáu”.
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
2.2 Hàng của số thập phân.Đọc, viết số thập phân.
GV cho học sinh quan sát bảng cấu tạo số thập phân sau:
Số
thập phân
3 7 5 , 4 0 6
Hàng Trăm Chục Đơn vị Phần
mười
Phần
trăm
Phần

nghìn
Mổi đơn vị của một hàng bằng 1 (hay 0,1) đơn vị của hàng cao hơn liền
trước. 10
Và bằng 10 đơn vị của hàng thấp liền sau.
a)GV giúp học sinh nêu được, chẳng hạn:
-Phần nguyên của số thập phân gồm các hàng: đơn vị, chục, trăm, nghìn…
-Phần thập phân của số thập phân gồm các hàng: phần mười, phần trăm, phần
nghìn…
-Mỗi đơn vị của một hàng bằng 10 đơn vị của hàng thấp liền sau. Hoặc bằng 1
(tức 0,1) đơn vị của hàng cao liền trước. 10
b) GV hướng dẫn để học sinh tự nêu cấu tạo từng phần trong số Rồi đọc số đó.
Ví dụ: số thập phân 375,406.
Phần nguyên gồm có: 3 trăm, 7 chục, 5 đơn vị.
Phần thập phân gồm có: 4 phần mười, 0 phần trăm, 6 phần nghìn.
Số thập phân 375,406 đọc là “ba trăm bảy mươi lăm phẩy bốn trăm linh sáu”.Tiếp
đó GV cho vài học sinh viết lại số thập phân 375,406.
Sau đó, GV cho học sinh tự nêu cách đọc, viết một số thập phân, trên cơ sở học
sinh ,GV chép lại kiến thức như sau: “Muốn đọc một số thập phân ta đọclần lượt từ
hàng cao đến hàng thấp.Trước hết đọc phần nguyên, đọc dấu phẩy sau đó đọc phần
thập phân.
Muốn viết một số thập phân ta viết từ hàng cao đến hàng thấp.Trước hết viết phần
nguyên, viết dấu phẩy sau đó viết phần thập phân “ .
2.3.Số thập phân bằng nhau.
a) GV hướng dẫn học sinh tự giải quyết bằng cách tìm trong các ví dụ của bài học
để nhận ra.
Ví dụ: 9dm= 90cm
Mà 9dm = 0,9m ; 90cm= 0,90m
Nên 0,9m= 0,90m
Vậy 0,9 = 0,90 hay 0,90 = 0,9
Từ đó học sinh tự nêu cách nhận xét.

“Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì
được một số thập phân bằng nó”.
b) Căn cứ vào phần a GV cho học sinh nêu ngược lại.
ví dụ: 0,900 = 0,90 = 0,9
hoặc 12 =12,0 = 12,00 ; 12,00 = 12,0 = 12
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
GV lưu ý số tự nhiên ( 12 ) được coi là số thập phân đặc biệt có phần thập phân
bằng 0; 00;…
Học sinh nêu nhận xét ngược lại
“ Nếu một số thập phân có chữ số 0 tận cùng ở phần thập phân thì khi bỏ số 0 đó
đi thì ta được số thập phân bằng nó.
2.4.So sánh số thập phân.
a)GV hướng dẫn học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề so sánh hai số thập
phân có phần nguyên khác nhau.
So sánh 8,1m và 7,9m GV nêu so sánh 8,1m với 7,9m thực chất là so sánh hai số
nào? Chohọc sinh nhận xét hai số đo cùng đơn vị mét, thực chất là so sánh 8,1 và 7,9,
học sinh tự nêu cách giải quyết.
Để so sanh18,1m và 7,9m, ta so sánh như sau: 8,1m = 81dm và 7,9m =79dm
,vì:81>79 nên 8,1m> 7,9m.
Từ đó, học sinh nắm được.8,1 > 7,9 (vì phần nguyên 8>7)
Sau đó, GV cho học sinh nêu cách so sánh: “Trong hai số thập phân có phần
nguyên khác nhau. Số nào có phần nguyên lớn thì số đó lớn”.
b)GV hướng dẫn học sinh tự nêu cách so sánh hai số thập phân có phần nguyên
bằng nhau như:
Ví dụ 2: so sánh 35,7m và 35,698m.
GV cũng cho hôc sinh tự nêu cách so sánh hai số tương tự phần a.
Học sinh lần lượt nêu nhận xét:
Vì 35,7m và 35,698m có phần nguyên bằng nhau (đều bằng 35) ta so sánh các
phần thập phân.

Phần thập phân của 35,7m là 7 m = 7dm =700mm
10
Phần thập phân của 35,698m là 698 m= 698mm
1000
Để so sánh 700mm và 698mm , ta so sánh 700 và 698 (vì 700mmm và 698mm
cùng đơn vị mm).
Mà 700> 698 tức là: 7 m > 698 m
10 1000
Do đó: 35,7m > 35,698m.
Cuối cùng, học sinh rút ra cách so sánh.
35,7 > 35,698 (phần nguyên bằng nhau, hàng phần mười có 7>6).
Học sinh tự nêu được “Trong hai số thập phân có phần nguyên bằng nhau, số thập
phân nào có hàng phần mười lớn hơn thì số đó lớn hơn.”
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
c) Từ các phần kiến thức học sinh tự phát hiện được GV giúp học sinh khái quát
thành quy tắc chung về so sánh hai số thập phân như sau: “Mưốn so sánh hai số thập
phân ta có thể làm như sau: so sánh các phần nguyên của hai số thập phân như so
sánh hai số tự nhiên. Số thập phân nào có phần nguyên lớn thì số đó lớn hơn.Nếu
phần nguyên của hai số đó bằng nhau thì ta so sánh phần thập phân lần lượt từ hàng
phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn,…đến cùng một hàng nào đó, số thập
phân nào có chữ số ở một hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Nếu phần nguyên và phần thập phân của cả hai số đó bằng nhau thì hai số bằng
nhau.
GV cho học sinh thực hành quy tắc mới hình thành.
78,498 < 79,5 ( vì phần nguyên bằng nhau, hàng phần mười 4 < 5)
630,72 > 630,71 ( vì phần nguyên bằng nhau, hàng phần trăm 2 > 1)
CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC
PHÉP TÍNH VỀ SỐ THẬP PHÂN.
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 11

Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
3.1. Kiến thức chung về cộng, trừ, nhân, chia số thập phân:
Hiểu ý nghĩa của phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia các số thập phân.
Cách thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phận cơ bản như là
thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhận, chia các số tự nhiên
Trường hợp dạy các kiến thức này, GV cần đưa ra vấn đề tạo sự nghi vấn để kích
thích học sinh tìm cách giải quyết, GV cần gợi cho học sinh sử dụng các kiến thức đã
học để giải quyết vấn đề từ đó suy luận ra quy trình hình thành cách thực hiện các
phép tính về số thập phân.
Ví dụ: cộng hai số thập phân.
GV đặt vấn đề như sau:
a) Ví dụ 1:Đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn thẳng BC
dài 2,45m, Hỏi đường gấp khúc đó dài bao nhiêu mét?
GV nêu : Muốn biết đường gấp khúc ABC dài bao nhiêu mét ta làm sao?
-Học sinh sẽ nêu:Ta lấy độ dài đoạn thẳng AB cộng cho độ dài đoạn thẳng BC.
Từ đó hình thành phép cộng :1,48+2,45 = ?m.
-GV gợi cho học sinh để làm ra kết quả tạm thời ta chuyển đổi số đo ra đơn vị nhỏ
hơn để thành số tự nhiên.
-Học sinh nêu cần đổi ra xăng-ti mét.
Từ đó, học sinh nêu:1,84m = 184cm Đặt tính: 1 8 4
2,45m = 245cm 2 4 5
4 2 9 (cm)
GV gợi cho học sinh đổi kết quả 429 cm = 4,29 m.
Từ kết quả tìm được GV hướng dẫn học sinh đặt tính và làm như sau:
1, 8 4 +Thực hiện phép cộng như đối với số tự nhiên.
+ 2 ,4 5 +Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng.
4, 2 9 (m)
Tiếp theo GV đưa ra vấn đề thứ hai.
Ví dụ 2: 15,9+8,75 = ?
Ở ví dụ 1 các em đã nắm được cách đặt tính, bây giờ các em sẽ tự giải quyết bài

toán ở ví dụ 2.
-Học sinh thực hành tính. Học sinh có thể đặt tính đúng hoặc đặt tính sai , nhưng
sau đó GV uốn nắn lại để học sinh làm như sau:
1 5, 9
+ 8, 7 5
2 4, 6 5
Từ đó, học sinh nêu được quy trình cộng như SGK.

GV lưu ý học sinh: Chúng ta có thể thêm 0 vào các hàng ở số thập phân còn thiếu
(dựa vào tính chất số thập phân bằng nhau) thì làm tính dễ dàng hơn.Chẳng hạn:

Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
1 5, 9 0
+ 9, 2 5
2 4, 6 5
Đặc biệt:điều này nên làm vì ở phép trừ chỗ trống ở phần thập phân thiếu sẽ tạo cảm
giác cho các em không có số nên các em dễ làm sai.
Chú ý:
Riêng trường hợp “Chia số tự nhiên cho số thập phân”, và “chia số thập phân cho số
thập phân”.
Ngoài mối liên hệ giữa số tự nhiên và số thập phân GV cần lưu ý đến tính chất của
phép tính.
Ví dụ 1: Thực hiện phép chia 57 : 9,5 = ?
Ta có: 57 : 9,5 = (57x10) : (9,5 x 10)
Nên suy ra: 57 : 9,5 = 570 : 95
Ví dụ 2: 23,56 : 6,2 = ?
Ta có: 32,56 : 6,2 = (23,56x 10) : (6,2x10)
Nên suy ra: 23,56 : 6,2 = 235,6 : 62
GV giúp học sinh nắm được kiến thức căn cứ vào tính chất cơ bản sau: Khi nhân số bị

chia và số chia với cùng một số tự nhiên khác 0 thì thương tìm được sẽ không thay
đổi. Từ đó học sinh sẽ không bỡ ngỡ khi thực hiện biến đổi phép tính khi thực hành.
3.2.Phương pháp dạy học:
a)-Cộng hai số thập phân:
Ở phần kiến thức này khi hướng dẫn GV cần lưu ý học sinh cách đặt tính (các hàng
đơn vị phải thẳng cột, đặc biệt dấu phẩy phải thẳng cột, và cách đặt dấu phẩy ở tổng).
Ví dụ: 156,72 + 54,87 = 211,59
1 5 6, 7 2
+ 5 4, 8 7
2 1 1, 5 9
GV cần nhắc nhở học sinh kiểm tra cách cộng có đúng kết quả không. cách làm như
sau:
-Lần thứ nhất cộng theo quy trình.
-Lần thứ hai cộng từ dưới lên để kiểm tra (dựa vào tính chất giao hoán thử lại) nếu kết
quả vẫn không thay đổi là phép cộng đúng.
Đối với những phép tính mà phần thập phân có số chữ số không bằng nhau, GV cần
cho học sinh thêm chữ số 0 đễ dễ tính nhất là học sinh trung bình (sẽ tạo nên thói
quen tốt trước khi học qua phép trừ và rất có ít cho học sinh).
Ví dụ: 20,8 + 6,259 = ?

2 0, 8 0 0
+ 6, 2 5 9
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
2 7, 0 5 9
*Trường hợp cộng với số tự nhiên:
GV cần gợi cho học sinh hiểu được số tự nhiên cũng là số thập phân mà phần thập
phân bằng 0, GV cần nhấn mạnh cho học sinh nắm chắc ở số tự nhiên dấu phẩy nằm
ngay sau hàng đơn vị. Khi thực hiện phép tính cần gợi cho học sinh ghi dấu phẩy và
viết phần thập phân bằng nhau cho dễ thực hiện.

Ví dụ: 376 + 49,75 =425,75

3 7 6, 0 0
+ 4 9, 7 5
4 2 5, 7 5
b) Trừ số thập phân:
Khi hướng dẫn cho học sinh thực hiện phép trừ, GV thực hiện tương tự như cộng hai
số thập phân.Lưu ý học sinh điểm tương đồng khi đặt tính và cách ghi dấu phẩy ở
hiệu.
Ví dụ: 36,41 – 22,169 = 14,241
3 6, 4 1 0
- 2 2, 1 6 9
1 4, 2 4 1
Trừ số thập phân và số tự nhiên, GV cần gợi cho học sinh khi đặt tính cần ghi dấu
phẩy và phần thập phân cho hai số bằng nhau thì học sinh dễ dàng thực hiện đúng
phép tính.
Ví dụ : 188 – 75,39 = 112,61
1 8 8, 0 0
- 7 5, 3 9
1 1 2, 6 1
Quy trình trừ theo như số tự nhiên, để biết kết quả phép trừ đúng sai, GV cần gợi cho
học sinh cách thử, Sau khi trừ xong, học sinh cộng ngược lên là lấy hiệu cộng số trừ
nếu bằng số bị trừ là phép trừ đúng.
c)Nhân số thập phân:
Khi thực hiện các phép tính nhân số thập phân GV cần lưu ý học sinh cách đặt tách
dấu phẩy ở tích.
*Trường hợp nhân với số tự nhiên:
Sau khi nhân chỉ đếm phần thập phân của số thập phân có trong bài toán, rồi tách ra ở
tích bấy nhiêu chữ số như thế kể từ phải sang trái.
Ví dụ: 8,05 x23 = 185,15


8, 0 5
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
x 2 3
2 4 1 5
1 6 1 0
1 8 5, 1 5
*Trường hợp nhân số thập phân với số thập phân:
GV cần nhắc nhở học sinh đếm gộp cả phần thập phân của hai thừa số có bao nhiêu
chữ số thì tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái. Nếu số chữ số ở tích
chung thiếu số thì ta thêm 0 vào cho đủ số để tách dấu phẩy.
Ví dụ: 0, 24 x 3,7 = 0,888

0, 2 4
x 3, 7
1 6 8
7 2
0,8 8 8
D) Chia số thập phân:
Hướng dẫn học sinh phép chia số thập phân có đến bốn loại bài có liên quan về số
thập phân, căn cứ vào từng loại bài mà GV có cách hướng dẫn thích hợp để học sinh
làm đúng.
d.1. Chia số thập phân cho số tự nhiên:
GV cần gợi mở cho học sinh thực hiện đúng quy trình, Nhấn mạnh hai ý, phải chia
phần nguyên trước ( những số nằm phía trước dấu phẩy),
Đánh dấu phẩy vào thương trước khi hạ chữ số đầu tiên ở phần thập phân đưa vào
phép chia.
Ví dụ: 75,32 : 32 = 2,36
7 5, 3 6 32

1 1. 5 2, 3 6
1 9 2
0 0
Khi thực hiện chia số thập phân cho số tự nhiên mà phần nguyên nhỏ hơn số chia ta
vẫn chia được. GV lưu ý học sinh là nếu phần nguyên ở số bị chia bé hơn thì ta lấy
thương là 0 sau đó chia sang phần thập phân.
Ví dụ: 14,952 : 24 = 0,623
1 4, 9 5 2 2 4
1 4. 9 0, 6 2 3
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
0 5 5
0 0
d.2.Chia số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là một số thập phân:
Ở phép chia này là phép chia hai số tự nhiên có dư, GV cần lưu ý học sinh khi thêm 0
vào bên phải số dư là ta đã chia sang phần thập phân nên đánh dấu phẩy vào thương.
Ví dụ: 54 : 12 = 3,75
4 5 1 2
0 9.0 3, 7 5
0 6 0
0 0
Chú ý: cần gợi cho học sinh biết trước đây là phép chia thì số bị chia phải lớn hơn số
chia nhưng khi học sang số thập phân thì các em vẫn chia được.
Ví dụ: 19 : 24 = 0,79
1 9, 0 2 4
2 2 0 0, 7 9
0 0
d.3. Chia số tự nhiên cho số thập phân:
GV hướng dẫn cho các em biết cách biến đổi bài toán là cơ bản, nếu các em biến đổi
được và hiểu ý nghĩa thì coi như các em sẽ làm đúng kết quả.

Ví dụ: 13 : 12,5 .Các em sẽ biến đổi và làm như sau:
1 3 0 1 2, 5
0 0 5. 0 0 1, 0 4
0 0
Ở phần thập phân của số chia có một chữ số thì ta thêm vào bên phải của số bị chia
một chữ số 0, bỏ dấu phẩy ở số chia và làm phép chia như đối với số tự nhiên.Học
sinh hiểu là 130 : 125, nhưng kết quả lại là phép chia của 13 : 12,5
Vậy 13 : 12,5 = 1,04
Khi thử lại: 1,04x 12,5 =13
Ví dụ 2: 112 : 2,24
Nhận xét: phần thập phân ở số chia có hai chữ số, thêm vào bên phải số bị chia hai
chữ số 0.

1 1 2 0 0 2, 2 4
0 0 0 0 5 0
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
Thử lại: 50x 2,24 = 112
Ví dụ 3: 900 : 0,225
Nhận xét: phần thập phân ở số chia có ba chữ số thì ta thêm vào bên phải của số bị
chia ba chữ số 0.
9 0 0 0 0 0 0,2 2 5
0 0 0 0 0 4 0 0 0
Thử lại: 4000x 0,225 = 900
d.4.Chia số thập phân cho số thập phân.
Cũng như chia số tự nhiên cho số thập phân ở loại bài này GV cũng hướng dẫn cho
học sinh biến đổi bài toán là cơ bản. Tuy nhiên cần lưu ý như sau:
Phải đếm xem phần thập phân của số chia có bao nhiêu số thì ta dời dấu phẩy của số
bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số tính từ vị trí cũ. Bỏ lần lượt dấu phẩy cũ và
dấu phẩy ở số chia và hiểu được bài toán đã biến đổi.

Ví dụ: 26,52 :3,4
Nhận xét: Ở số chia phần thập phân có một chữ số thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia
sang bên phải một chữ số.
2 6 5, 2 3 4
2 7. 2 7,8
0 0
Thử lại: 7,8x 3,4 = 26,52
Ví dụ 2: 22,95 : 4,25
Nhận xét: Phần thập phân ở số bị chia có hai chữ số thì ta dời dấu phẩy sang phải hai
chữ số, vì khi dời dấu phẩy nằm ngay sau hàng đơn vị nên ta không cần viết ra.
2 2, 9 5 4, 2 5
1 7 0. 0 5,4
0 0 0
Thử lại: 5,4x 4,25 = 22,95
Ví dụ 3: 78,6 : 6,28
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 17
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
Nhận xét: Vì phần thập phân ở số chia có hai chữ số nhưng khi dời dấu phẩy ở số bị
chia sang phải thì thiếu số nên ta phải viết thêm chữ số 0 vào cho đủ, lúc ấy số bị chia
thành số tự nhiên.
7 8 6 0 6 2 8
1 5 8 0 1 2, 5
3 2 4 0
1 0 0
Thử lại: 12,5 x 6,28+0,1 = 78,6
Khi thực hiện các phép tính chia GV cần lưu ý học sinh phải thử lại kết quả theo cách
chung là:
Thương x số chia = số bị chia ( hoặc ) . Thương x số chia + số dư = số bị chia.
3.3.Phần mở rộng:
Trong quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập, thực hành các phép tính số thập phân

khi vận dụng vào tính giá trị biểu thức và tính nhanh kết quả, GV cần chú ý đến hai
vấn đề:
+ Một là: Phải hướng cho học sinh nhận diện tổng quát.
+ Hai là: Biết cách sử dụng tính chất của phép tính hoặc mối liên hệ giữa các phép
tính mà biến đổi biểu thức cho đúng.
-Phép cộng:
-Tính nhanh:
a) 11,8 + 6,95 +2,2
b) 4,75+ 6,7 +5,25+0,3
- Biết dạng tổng quát: a+(b+c) = (a+b) + c
-Biến đổi: dùng tính chất giao hoán, kết hợp trong phép cộng để có tổng là số tự
nhiên.
a) 11,8 + 6,95 + 2,2 = (11,8 + 2,2) + 6,95
= 14 + 6,95
= 20,95
b) 4,75 + 6,7 + 5,25 + 0,3 = (4,75 + 5,25) + (6,7 + 0,3)
= 10 + 7
= 17
- Phép trừ:
-Tính nhanh:
a) 9,12 – 3,4 – 4,6
b) 32,74 – (22,74 + 6,3)
Biết dạng tổng quát a – (b + c) = a – b – c
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 18
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
9,12 – 3,4 – 4,6 = 9,12 – (3,4 + 4,6)
= 9,12 - 8
= 1,12
32,74 – ( 22,74 + 6,3) = 32,74 – 22,74 – 6,3
= 10 - 6,3

= 3,7
GV gợi cho học sinh thấy được các điểm chú ý từng biểu thức đã cho mà có cách biến
đổi thích hợp. Như biểu thức a khi thấy hai số sau nếu cộng lại tròn chục thì phải
chuyển sang dạng a – ( b + c).
-Phép nhân:
Tính nhanh:
a) 0,125 x 796,52 x 8
b) 4,2 x 2,03 x 0,5 x 2
Biết dạng tổng quát: (a x b) x c = a x (b x c)
BIến đổi dựa vào tính chất giao hoán và tính chất kết hợp.
a) 0,125 x 796,52 x 8 = (0,125 x 8) x 796,52
= 1 x 796,52
= 796,52
b) 4 x 2,03 x 0,5 x 2 = (4 x 2,03) x ( 0,5 x 2)
= 8,12 x 1
= 8,12
-Quan hệ giữa phép cộng và phép nhân:
-Tính nhanh:
a)57,48 x 0,8594 + 42,52 x 0,8594
Biết dạng tổng quát: (a + b) x c = a x b + a x c
Biến đổi dựa vào quan hệ phép tính mà chuyển từ vế trái sang vế phải hay ngược lại.
a) 75,48 x 0,8594 + 42,52 x 0,8594 = (57 48 + 42,52) x 0,8594
= 100 x 0,8594
= 85,94
GV cần gọi cho học sinh biết cánh làm khi thấy biểu thức có dạng a x b + a x c.Ta
chú ý hai số nào giống nhau thì đặt lại thành thừa số chung. Hai số khác nhau thì đặt
lai thành tổng hai số.
Để giúp học sinh thực hành tốt các loại bài tính nhanh thì phải dựa vào tính chất cơ
bản của phép tính. GV phải hướng dẫn theo hai bước đã nêu trên.
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 19

Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
CHƯƠNG IV: HIỆU QUẢ ÁP DỤNG.
THỐNG KÊ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.
a)So sánh số liệu thống kê chất lượng học tập môn toán. Phần số thập phân và các
phép tính số thập phân trong năm học 2008 – 2009.
Bảng 1:
Giai đoạn TSHS Giỏi Khá Trung
bình
Yếu
Giữa kì I 19/6
15,8%
3/1
15,8%
6/3
31,6%
8/2
42,1%
2/0
10,5%
GIữa kì II 19/6 5/1
26,3%
8/4
42,1%
6/1
31,6%
So sánh chất lượng: Giỏi tăng : 13,5%.
Khá tăng : 10,5%.
TB giảm : 10,5%.
Yếu giảm : 10,5%.
b) So sánh số liệu thống kê chất lượng học tập môn toán năm học 2007 – 2008 và

2008 – 2009 theo cùng kì ( cuối kì I )
Bảng 2:
Năm học TSHS Giỏi Khaù TB Yeáu
2007 – 2008 12/8 2/2
16,7%
1/0
8,3%
6/5
50%
3/1
25%
2008 – 2009 19/6 5/1
26,3%
8/4
42,1%
6/1
31,6%
So saùnh chất lượng: Giỏi tăng:9,6%
Khá tăng: 33,8%
TB giảm: 18,4%
Yếu giảm: 25%.
( Nguồn theo dõi chất lượng của trường và tổ chuyên môn ).
C. KẾT LUẬN.
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 20
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
1)KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu một mãng kiến thức về số thập phân ở phần số học
trong chương trình toán lớp 5.
-Nội dung và phương pháp giảng dạy về số thập phân và các phép tính với số
thập phân đã được thực hiện tại đơn vị trường tiểu học thanh an năm học 2008 –

2009. và đạt được những kết quả khả quan.
+ Học sinh được GV hướng dẫn đã chủ động nắm bắt kiến thức bài học một
cách khoa học. Từ đó, các em biết vận dụng vào các bài tập thực hành một cách linh
hoạt sáng tạo nhờ đó rèn luyện tốt kĩ năng thực hành hiệu quả bài làm tiến bộ vững
chắc.
+ GV thể hiện quá trình giảng dạy bằng cách định hướng đổi mới phương pháp
dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy bài mới. GV giúp học sinh tự phát hiện và tự
giải quyết vấn đề của bài học. Qua đó, GV tích lũy đượcnhững kinh nghiệm giảng
dạy, đồng thời rèn luyện cho học sinh phương pháp học toán chủ động hơn.
2) ĐÁNH GIÁ:
- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm thể hiện đầy đủ yêu cầu đã đề ra, phân tích
nội dung kiến thức cơ bản về số thập phân và các phép tính số thập phân, các
phương pháp giảng dạy để giúp học sinh lĩnh hội đầy đủ các kiến thức bài học
cũng như lĩ năng thực hành giúp cho việc học toán của học sinh tự nhiên, nhẹ
nhàng mà đạt hiệu quả cao.
- Đề tài là bài học thiết thực cho GV tìm hiểu một cách có căn bản, tính hệ
thống, cách vận dụng phương pháp giúp cho GV khi giảng dạy mãng kiến thức
về số thập phân và các phép tính với số thập phân trện lớp.Sẽ truyền thụ bài học
một cách linh hoạt, sáng tạo, tiết dạy sẽ sôi động và đạt hiệu quả tích cực, kiến
thức học toán của học sinh sẽ rất vững chắc.
3) HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO :
-Đề tài sẽ được nghiên cứu đến vấn đế sữ dụng số thập phân để ghi các đơn vị
đo đại lượng như : đo dộ dài; đo khối lượng; đo diện tích;…nghiên cứu mở rộng
sang số phần trăm, tỉ số phần trăm.
- Đề tài sẽ được áp dụng cho khối 5 của trường Tiểu học Thanh An năm học
2008 – 2009 và các năm tiếp theo.
-Hiệu quả của chuyên đề được thể hiện bằng số liệu đánh giá chất lượng học
sinh qua các kết quả thi định kì trong năm học.
PHIẾU ĐIỂM
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 21

Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
TIÊU CHUẨN NHẬN XÉT ĐIỂM
Tiêu chuẩn 1
(Tối đa 25 điểm)
Tiêu chuẩn 2
(Tối đa 50 điểm)
Tiêu chuẩn 3
(Tối đa 25 điểm)
Tổng cộng: điểm
Xếp loại:
………….ngày….tháng….năm………

- Họ tên giám khảo 1: Chữ ký:
- Họ tên giám khảo 2: chữ ký:
- Họ tên giám khảo 3: Chữ ký:
Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 22
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5
Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I-Cấp đơn vị ( trường ):
*Nhậnxét:……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
*Xếploại:……………………………………………………………………………
Chủ tịch hội đồng khoa học
…………………
II- Cấp cơ sở ( phòng giáo dục ):
*Nhậnxét:
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… *Xếploại:
………………………………………………………………………………
Chủ tịch hội đồng khoa học

…………………………
III – Cấp ngành (Sở GD – ĐT ):
*Nhậnxét:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… *Xếp
loại:……………………………………………
Chủ tịch hội đồng khoa học
…………………………….

Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 23
Sáng kiến kinh nghiệm – Toán 5

Người thực hiện : Bùi Quốc Dũng Trang 24

×