Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT VĂN MIÊU TẢ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.28 KB, 11 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT
VĂN MIÊU TẢ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
I / ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp
chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam . Bởi
thế, dạy tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng, những thay đổi quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội văn hoá giáo dục đòi hỏi những yêu cầu mới
trong dạy môn tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng.
Làm thế nào để tiếng Việt ngày càng trở thành công cụ đắt lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội trong thời kì đổi mới, cho sự phát triển giáo dục . Việc
dạy tiếng được tiến hành song song với hai chức năng của ngôn ngữ vừa là
công cụ của tư duy vừa là công cụ của giao tiếp thông qua bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết trong các phân môn . Đặc biệt là phân môn Tập làm
văn.
Trong nhiều năm giảng dạy ở lớp 5, tôi nhận thấy chất lượng giảng dạy
môn Tiếng Việt được phản ánh rõ nét nhất ở phân môn Tập Làm Văn .
Bản thân hoạt động Tập Làm Văn là một hoạt động tích hợp, tích hợp các
tri thức của các phân môn khác. Theo quan điểm dạy-học mới , quan điểm
tích hợp thì ranh giới rạch ròi giữa các phân môn lớp 5 không còn nữa .
2. Trong những năm gần đây khi thực hiện nghị quyết 40/2000 của
quốc hội, chỉ thị 14/2001 của Thủ Tướng CP và quyết định 16/2006 của Bộ
GD-ĐT chất lượng giáo dục đào tạo đang từng bước ổn định và đã đem lại
những hiệu quả thiết thực. Song khi tiến hành giảng dạy môn tiếng Việt
nhất là phân môn Tập Làm Văn, học sinh vận dụng các kiến thức tiếng
Việt để tạo lập văn bản mới còn rất hạn chế, kĩ năng sữ dụng từ, lập câu,
lập đoạn chưa tốt, các ý chưa gắn kết với nhau ; câu văn thiếu hình ảnh,
thiếu cảm xúc . Chất lượng bài văn còn thấp so với yêu cầu .
3. Làm thế nào để một học sinh làm tốt một bài văn miêu tả, tiết học
Tập làm văn nhẹ nhàng đối với học sinh và cả giáo viên mà hiệu quả, chất
lượng . Tôi nhận thấy điều hết sức cần thiết là phải có biện pháp cụ thể để
giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng Tiếng Việt, vận dụng vào việc lập một


văn bản bài Tập làm văn miêu tả theo yêu cầu tối thiểu sau khi hoàn
thành chương trình tiểu học .
4. Qua nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy
học ở tiểu học, các hướng dẫn chỉ đạo của ngành và từ kinh nghiệm thực
tế nhiều năm dạy một lớp, tôi đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng ở lớp
chủ nhiệm . Được sự giúp đỡ, góp ý trao đổi của đồng nghiệp ở tổ chuyên
môn qua sinh hoạt chuyên đề . Đề tài chỉ tập trung một số biện pháp cụ
1
thể nhằm giúp học sinh một số kĩ năng thực hành lập một văn bản của thể
loại văn miêu tả ở lớp 5.
II / CƠ SỎ LÍ LUẬN :
Nội dung kiến thức và kĩ năng trong chương trình Tập Làm Văn được
trang bị cho học sinh lớp 5 cả năm học gồm 62 tiết được thực hiện trong
31 tuần (không kể 4 tuần ôn tập giữa kì và cuối kì) . Trong đó thể loại văn
miêu tả chiếm 46 tiết, các loại văn bản khác 16 tiết . Các kiến thức làm văn
trang bị cho học sinh lớp 5 cũng thông qua các bài luyện tập thực hành
nhằm giúp học sinh hoàn thiện những hiểu biết ban đầu về văn miêu tả, có
một số hiểu biết về mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp để thực hành
vận dụng các kĩ năng làm văn như : kĩ năng định hướng hoạt động giao
tiếp; kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp; kĩ năng hiện thực hoá
hoạt động giao tiếp và kĩ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp được
thông qua các biện pháp daỵ học như : hướng dẫn học sinh nhận diện đặc
điểm loại văn và hướng dẫn học sinh làm bài tập thực hành . Với việc hình
thành kiến thức mới cho học sinh, giáo viên vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy tập làm văn và các hình thức tổ chức giờ dạy tích cực
hướng vào học sinh. Riêng việc hướng dẫn học sinh thực hành giáo viên
thường gặp những khó khăn như : học sinh chưa biết vận dụng kiến thức
đã học để làm bài, hạn chế về vốn sống thực tế nên chưa có cơ sở để tạo
lập một số văn bản cụ thể .
Trong bài “chữ nghĩa trong văn miêu tả” nhà văn Phạm Hồ đã viết “Miêu

tả một em bé hoặc một chú mèo, một cái cây, một dòng sông mà ai cũng
miêu tả giống nhau thì không ai thích đọc . Vì vậy, ngay trong quan sát để
miêu tả người viết phải tìm ra cái mới, cái riêng,… Không có cái mới, cái
riêng thì không có văn học . Cái mới, cái riêng bắt đầu từ sự quan sát”
(STV
5
Tập 1/T160) . Quan sát để tìm ra được những chi tiết nổi bật của
mỗi cảnh vật, con người thì mới có cái “xương sống” của một bài văn miêu
tả . Từ cái sườn ấy, khi miêu tả thường ta phải so sánh, nhân hoá bằng các
biện pháp tu từ để có một bài văn miêu tả hoàn chỉnh .
III/ CƠ SỞ THỰC TIỄN :
Hiện nay ở các bậc học nói chung, bậc tiểu học nói riêng việc hình thành
cho học sinh những kiến thức chuẩn tiếp cận được với nền giáo dục hiện
đại của thế giới . Trong nhiều năm trở lại đây, ở các trường tiểu học đã
triển khai sâu rộng các phương pháp dạy học mới, nhất là phương pháp
Dạy-học lấy học sinhlàm trọng tâm . Khi tiến hành kế hoạch daỵ học theo
phương pháp lấy học sinh làm trung tâm giáo viên tổ chức các hoạt động
dạy-học sao cho học sinh học thông qua hoạt động thực hành tương tác,
trao đổi rút kinh nghiệm, là giáo viên đã tạo cơ hội cho học sinh được
“Trải nghiệm, tương tác giao tiếp, rút kinh nghiệm” . Với việc tổ chức giờ
2
dạy theo phương pháp này dựa trên sự gợi mở, tổ chức hướng dẫn của
giáo viên để học sinh bằng kinh nghiệm vốn sống thực tế của bản thân các
em giải quyết các vấn đề của bài học đặt ra, tự trang bị
cho mình những kiến thức mới và tự đánh giá bản thân . Do vậy, việc
giảng dạy của giáo viên thường gặp rất nhiều khó khăn mà cơ bản nhất
vẫn là vốn sống, kinh nghiệm của bản thân các em còn rất hạn chế . Rất
nhiều học sinh không thể trình bày ý kiến riêng của mình . Qua dự giờ
đồng nghiệp, bản thân tôi nhận thấy phần hoạt động cá nhân hay hợp tác
trong nhóm chỉ tập trung vào đối tượng một vài em khá, giỏi của lớp . Đa

số học sinh thụ động, ít tham gia .
Điểm cần thiết nhất hiện nay là thiết bị dạy học dành cho môn tiếng Việt
nói chung và phân môn Tập Làm Văn còn thiếu rất nhiều, gần như chưa
có gì nhiều nên giáo viên chỉ tập trung khai thác chủ yếu ở phần kênh chữ
nên việc thực hiện cho đạt kết quả “Tôi nghe và tôi quên, tôi nhìn và tôi
biết, tôi làm và tôi hiểu” (Khổng Tử) gặp không ít khó khăn cho thầy cô
giáo . Khi kiểm tra đánh giá giữa kì, cuối kì kết quả bài làm của học sinh
không cao, phần điểm của Tập Làm Văn rất thấp . Chỉ khoảng vài em có
bài viết đạt yêu cầu đề ra.
Làm thế nào để các em hoạt động tích cực, chủ động trong giờ học Tập
làm văn ? Làm thế nào để các em có kĩ năng viết được một bài văn miêu tả
hoàn chỉnh đạt được yêu cầu như mong muốn ? .
Từ thực trạng nêu trên, tôi nhận thấy điều hết sức bức xúc đòi hỏi mỗi
thầy cô giáo phải suy nghĩ để tìm ra biện pháp cụ thể nhằm rèn luyện cho
học sinh các kĩ năng cơ bản để học tốt giờ Tập làm văn, nhất là văn miêu
tả .
IV/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
Để góp phần giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực trạng đã nêu chúng
ta cần thực hiện những biện pháp, giải pháp sau :
1. Làm tốt công tác chuẩn bị :
a. Giáo viên : Tập trung nghiên cứu nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng
cần đạt của từng bài học, từ đó xây dựng kế hoạch bài dạychi tiết cho từng
tiết học theo phương pháp “lấy học sinh làm trung tâm” sao cho trong mỗi
hoạt động học, học sinh được cùng nhau trải nghiệm, tương tác. Kế hoạch
bài dạy cần xây dựng kĩ ở phần nào ? Kiến thức trọng tâm nào nên thể
hiện ở trò chơi ? Trong mỗi tiết học cần có những đồ dung dạy học nào để
hỗ trợ, có đáp án, thang điểm đánh giá thi đua ở từng hoạt động . Chuẩn
bị trước gợi ý và hướng quan sát, ghi chép cho học sinh ở bài hcọ tiếp
theo .
b. Học sinh : Xây dựng nề nếp, thói quen hợp tác trong nhóm để cùng

nhóm giải quyết các yêu cầu đề ra một cách chủ động . Xây dựng sẵn các
3
phương án cơ cấu nhóm học tập linh hoạt, luân phiên và ưu tiên cho
những em yếu, trung bình là nhóm trưởng, là người báo cáo . Những em
khá giỏi làm nhiệm vụ gợi ý, hướng dẫn .
2. Ngay từ đầu năm học giáo viên tập trung xây dựngvà hình thành cho
học sinh kĩ năng, thói quen quan sát và ghi chép .
Học sinh tự mình đề ra được nhiệm vụ quan sát và ghi chép, quan sát và
ghi chép trên cơ sở nào ? Quan sát thế nào cho có ý nghĩa ? Vì vốn sống
thực tế gắn liền với quan sát . Đây cũng chính là mục tiêu của mỗi giáo
viên phải đạt được . Khi có kĩ năng quan sát, biết chọn lọc những chi tiết
mới mẽ, đặt sắc của cảnh vật, con người thì học sinh sẽ dần ham thích ghi
chép. Qua mỗi tiết học, giáo viên cần gợi ý hướng cho học sinh cách quan
sát và ghi chép những gì diễn ra xung quanh các em . Quan sát dính liền
với ghi chép là một việc làm thường xuyên sẽ làm giàu vốn sống thực tế
của các em vừa hình thành kĩ năng viết . Ban đầu, trong giờ học Tập làm
văn, sau khi giáo viên tổ chức cho các em phân tích những văn cảnh cụ thể
để hình thành kiến thức bài học như cấu tạo, trình tự miêu tả . Cuối tiết
học giáo viên giao nhiệm vụ cho các em về nhà quan sát và ghi chép một
cảnh vật cụ thể nơi em ở thông qua phiếu gợi ý trình tự quan sát giao cho
mỗi nhóm học sinh .
3. Luyện cách dùng từ trong văn miêu tả :
Công việc dầu tiên là tập trung củng cố kiến thức của học sinh về các loại
từ và các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hóa, liên tưởng bằng công việc cụ
thể :
- Rèn luyện kĩ năng phân biệt các loại từ thông qua tất cả các phân
môn trong môn tiếng Việt . Nội dung này được tích hợp hầu hết các
phân môn . Tập trung chú ý hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nghĩa
của từ . Định hướng cho học sinh để các em nhận biết rõ tác dụng
của việc diễn đạt bằng từ ngữ gợi tả, gợi cảm .

- Rèn kĩ năng nhận biết các biện pháp tu từ qua từng bài văn, văn
cảnh cụ thể . Học sinh thường xuyên nhận biết và tìm hiểu giá trị
thẩm mỹ của phép so sánh, nhân hoá trong các bài tập đọc, trong
các bài văn gợi ý để học sinh tự khám phá cái hay, cái đẹp từ đó các
em thuộc lòng các đoạn văn, đoạn thơ .Tập trung giúp các em nhạy
bén hơn trong việc phát hiện và nhận biết, từ đó rèn luện thực hành
thông qua các hệ thống bài tập sắp xếp các câu văn thành đoạn văn,
tạo cơ hội cho học sinh được nói những câu mình thích . Ví dụ :
4
-Dòng sông chảy .
-Cánh đồng lúa đương thời con gái .
-Gió thổi mạnh .
-Luỹ tre như bức tường thành che chở
cho Làng .
- Dòng sông lặng lẽ trôi .
-Cánh đồng lúa xanh non .
-Gió gào thét .
-Luỹ tre bao bọc quanh cho
Làng.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm và so
sánh, nhân hoá trong khi viết bài văn cụ thể . Bằng biện pháp cải tiến
tiết dạy-học, trả bài viết . Cụ thể là trong phần chữa bài tôi không chỉ
tập trung
chữa các câu sai ngữ pháp, sai lỗi diễn đạt mà còn chú ý chọn những
câu sai,câu văn thiếu hình ảnh, thiếu cảm xúc . Từ đó hướng dẫn học
sinh sửa chữa bổ sung .
Ví dụ: Các ý văn được chọn từ bài viết học sinh :
Ý văn Dự kiến cho học sinh bổ sung
- Con sông chảy ngang qua cánh
đồng

- Nước sông tràn hai bên bờ .
- Ánh nắng chiếu xuống mặt sông .
- Hai bên bờ có những hàng tre
xanh .
- Dòng sông uốn khúc trườn vắt
ngang qua cánh đồng .
- Nước sông dâng tràn lênh láng hai
bên bờ .
- Nắng nhuộm cả dòng sông, mặt
sông lấp lánh ánh bạc .
- Hai bên bờ sông, những hàng tre
nghiêng mình soi bóng xuống dòng
nước gương trong.
4. Tập trung xác định lỗi từ vựng và cách khắc phục lỗi cho học sinh :
Mỗi con người nói chung và mỗi học sinh nói riêng có vốn từ vựng tích
cực thường được các em sử dụng trong giao tiếp hằng ngày thì mỗi em
còn có khả năng sở hữu trong trí nhớ mình nhiều từ khác được gọi là vốn
từ vựng tiêu cực hay còn gọi là vốn từ vựng sống của các em . Nguyên
nhân các em hay mắc lỗi từ vựng một phần do chủ quan vì cẩu thả hoặc
không cẩn thận trong việc chọn từ ngữ và nhất là chưa xác định được
nghĩa, lẫn lộn về nghĩa . Để giúp học sinh khắc phục, giáo viên cần thực
hiện các thao tác sau :
- Phân tích lỗi :
Ví dụ: Đi khuyên tiền (lầm quyên thành khuyên) hay “mỗi buổi sáng,
em thức dạy, đánh răng, rửa mặt rồi cắp sách đến trường (thức dậy)
- Xác định đúng nghĩa của từng đơn vị từ.
5
- Tăng cường các bài tập sửa lỗi từ vựng và rèn luyện dùng từ trong
câu .
5. Tạo mọi cơ hội cho tất cả học sinh trong lớp mình phụ trách được tự thể

hiện mình bằng cách luân phiên được trình bày, được nói, được góp ý và
được bạn góp ý đánh giá bản thân thông qua các hình thức dạy học mới,
nhất là tổ chức dạy học theo nhóm .
Khi xây dựng kế hoạch dạy học cần dự kiến các cách chia nhóm phù hợp
cho từng hoạt động học, từng đơn vị kiến thức kĩ năng . Hình thành cơ
cấu nhóm phải linh hoạt phù hợp với tất cả mọi đối tượng học sinh nhằm
tạo cơ hội nhiều hơn cho những em yếu, trung bình được hoạt động . Từ
đó, vừa vun đắp cho các em khả năng thích nghi giao tiếp trong mọi hoàn
cảnh , vừa bồi đắp tình yêu, lòng say mê văn học, lòng tự hào về tiềng Việt
. Xây dựng được lòng ham thích đọc sách báo cho học sinh .
V/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này ở lớp phụ trách, qua theo dõi
việc thống kê chất lượng môn tiếng Việt nói chung và phần bài tập làm
văn nói riêng đã thu được những kết quả như sau :
a. Phát huy được tính tích cực hoạt động, chủ động trong giờ học của học
sinh . Học sinh tập trung hơn vào bài học, kĩ năng tạo lập văn bản miêu tả
của hcọ sinh được nâng cao lên rõ rệt . Bài văn của học sinh xác định
đúng yêu cầu nội dung của đề bài, bố cục chặt chẽ, trình tự miêu tả hợp lí
hơn không còn tình trạng bài dạng liệt kê, câu ý đoạn không phù hợp .
b. Giờ học tập làm văn diễn ra nhẹ nhàng, thoải mái đối với các em .
Không khí lớp học luôn luôn sôi nổi, chất lượng giờ học đảm bảo .
c. Chất lượng môn tiếng Việt của lớp được nâng lên rõ rệt . Cụ thể :
Lớ
p
Điều
kiện
Năm
học
T
S

H
S
Giỏi Khá T bình yếu
S l T l S l T l S l T l S
l
T l
5/1 Khi
chưa áp
dụng
2007-
2008
38 10 26,32
%
12 31,58
%
11 28,9
5%
5 13,1
6%
5/2 Khi đã
áp dụng
2008-
2009
31 12 38,8
%
16 51,65
%
2 6,4
%
1 3,2

%
5/4 Khi đã
áp dụng
2009-
2010
(HKI)
30 11 36,7
%
15 50% 4 13,3
%
/ /
6
VI/ KẾT LUẬN :
Sau khi nghiên cứu áp dụng một số biện pháp : Làm tốt công tác chuẩn
bị . Ngay từ đầu năm học giáo viên tập trung xây dựngvà hình thành cho
học sinh kĩ năng, thói quen quan sát và ghi chép . Luyện cách dùng từ
trong văn miêu tả . Tập trung xác định lỗi từ vựng và cách khắc phục lỗi
cho học sinh . Tạo mọi cơ hội cho tất cả học sinh trong lớp mình phụ trách
được tự thể hiện mình bằng cách luân phiên được trình bày, được nói,
được góp ý và được bạn góp ý đánh giá bản thân thông qua các hình thức
dạy học mới, nhất là tổ chức dạy học theo nhóm, đã tạo nhiều cơ hội mới
cho cả học sinh và cả giáo viên trong việc triển khai hoạt động dạy-học
theo hướng tích cực . Đáp ứng được những yêu cầu về đổi mới phương
pháp, tạo sự hứng thú trong học tập của học sinh .Từng bước tiếp cận với
những hình thức, phương pháp dạy học hiện đại.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ THUẬN LỢI –KHÓ KHĂN KHI ÁP
DỤNG:
Điều kiện rất quan trọng vừa hình thành những cơ sở ban đầu và
lâu dài về vốn sống vốn thực tế đời sông của học sinh là xây dựng được nề
nếp, thói

quen ghi chép và phát huy tác dụng của sổ tay văn học .vận dụng linh
hoạt sáng tạo các bài tập ,các câu lệnh gợi ý để học sinh thực hiện nhằm
phát huy tối đa khả năng của từng học sinh thì chắc chắn chất lượng dạy
-học sẽ không ngừng được cải thiện .
-Để áp dụng được đề tài nàyvào công việc giảng dạy giáo viên phải
thường xuyên trau dồi kiến thức ,kỹ năng sư phạm. Đặc biệt phải nắm
chắt bản chất của miêu tả là quan sát,từ quan sát mới hình thành cái
sườn của ý tưởng.
-Hệ thống hoá kiến thức ,hệ thống bài tập phải từ dể đến khó,từ đơn
giản đến phức tạp.
-Đối với học sinh phải nắm được chuẩn kiến thức,những yêu cầu tối
thiểu phải đạt được trong mỗi tiết học,phải có tính tự giác ,không ngừng
học hỏi ở thày ở bạn học ở sách vở.
-Trong quá trình dạy học trên lớp,bên cạnh những kiến thức cơ bản
trong SGK giáo viên cần quan tâm tạo điều kiện để học sinh phát huy
những kinh nghiệm ,vốn sống thực tế của từng em,từ đó nâng cao kỹ năng
quan sát cho học sinh khá giỏi.
-Kiến thức của học sinh chỉ bền vững khi kĩ năngđược thiết lậpmà để
hình thành kĩ năng cho học sinh thì không có gì khác ngoài quá trình rèn
luyện ,bồi dưỡng thường xuyên cho các em.
VII/ .ĐỀ NGHỊ :
7
Những giải pháp ,biện pháp tích cực nêu ra trong phạm vi đề tài này cho
phép và tạo điều kiện cho các thành viên trong cặp ,nhóm ,tổ lớp chia sẻ
các suy nghĩ ,băn khoăn ,kinh nghiệm hiểu biết bản thân ,cùng nhau xây
dựng kiến thức ,thái độ mới bằng cách trình bày những điều đang nghĩ
,mỗi người nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra .Thành
công của đề tài phụ thuộc vào sự nhiệt tình của học sinh .
-Đối với g.v:Thành công hiệu quả mang lại từ đề tài phụ thuộc chủ yếu ở
công tác chuẩn bị ,xây dựng những công việc cụ thể để tổ chức hướng dẫn

,gợi ý ,giao việc trong mỗi tiết học,trong suốt quá trình cả năm học .Phải
xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn dạy -học cụ thể ,dự kiến những tồn
tại có thể xảy ra và cách khắc phục .
-Đối với các cấp quản lý giáo dục cần đầu tư hơn nữa vào việc đáp ứng
các điều kiện dạy học :cơ sở vật chất ,cơ cấu số lượng học sinh trên một
lớp ,thiết bị đồ dùng dạy học ,cập nhật thông tin về các phương pháp dạy
học mới ,tài liệu tham khảo dành cho giáo viên và để cho đề tài ứng dụng
rộng hơn trong phạm vi trường ,cần tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi
kinh nghiệm ,chia sẻ học hỏi lẫn nhau qua từng chuyên đề chuyên môn cụ
thể.
Đối với trường phải xây dựng cho được thư viện tiên tiến,có số lượng
sách báo tài liệu phong phú , đa dạng .Có kế hoạch phục vụ bạn đọc khoa
học ,nhất là xây dựng nề nếp đọc sách báo của học sinh thành thói quen.

8
VIV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT TÁC GIẢ TÊN VĂN BẢN NHÀ XUẤT
BẢN/NĂM
1
2
3
4
5
6
7
BỘ GD-ĐT
Tô Hoài
Phạm Hồ
Phạm Đức Diệu Lâm
PGS Hồ Lê

Tô Đình Nghĩa
Trần Thị Ngọc Lang
Trần Thị Minh Phượng
Phòng GD ĐT Núi
Thành
- Phương pháp dạy học
các môn hoc lớp 5
- Một số kinh nghiệm viết
văn miêu tả
- Chữ nghĩa trong văn
miêu tả
-Dạy học theo quan điểm
tích hợp trong môm Tiến
Việt
- Lỗi từ vựng và cách khắc
phục
- Dạy học môn Tiếng Việt
theo chương trình SGK
mới
- Chuyên đề :”Phương
pháp dạy học lấy học sinh
làm trung tâm
- NXB
GD/2007
- NXB
GD/2004
- TV5 Tập 1
NXB
GD/2004
- NXB

GD/2003
-NXB K
Khoa hoc-
Xã hội
- SGD
Quảng Nam
9
X/ MỤC LỤC
TT TIÊU ĐỀ TRANG
I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1 Tầm quan trọng của đề tài
2 Thực trạng liên quan
3 Lí do chọn đề tài
4 Giới hạn nghiên cứu
II CƠ SỞ LÍ LUẬN 2
III CƠ SỞ THỰC TIỂN 2& 3
IV NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3;4&5
V KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6
VI KẾT LUẬN 6&7
VII ĐỀ NGHỊ 7&8
VIII TƯ LIỆU THAM KHẢO 9
VIV MỤC LỤC 10
X PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI SKKN

10

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NÚI THÀNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH

HỌC TỐT VĂN MIÊU TẢ
11
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP NĂM
NGƯỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN VIẾT LƯU
GIÁO VIÊN TỔ : NĂM
NĂM HỌC 2009-2010
12

×