Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền XÃ LÊ NINH - HUYỆN KINH MÔN - TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.41 KB, 29 trang )

mục lục
phần I: mở đầu
- Mục đích yêu cầu.
- Nhiệm vụ đề tài.
- Giới hạn đề tài.
- Phơng pháp nghiên cứu.
Phần II: nội dung
I- một số vấn đề chung.
1- Khái niệm.
2- Vai trò quản lý nhà nớc.
3- Chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế.
4- Nội dung quản lý nhà nớc về kinh tế.
5- Quản lý nhà nớc về kinh tế ở cơ sở.
6- Nhiệm vụ quản lý nhà nớc về kinh tế của UBND xã, phờng.
7- Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc về kinh tế.
II- thực trạng kinh tế x Lê Ninh - huyện kinh môn - tỉnhã
hải dơng.
1- Một số đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của xã.
2- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã.
a- Đặc điểm tình hình.
b- Những kết quả đạt đợc.
c- Những tồn tại yếu kém.
III- phơng hớng giải pháp quản lý của ubnd x Lê Nịnh vềã
kinh tế.
1- Phơng hớng:
a- Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
b- Phơng hớng cụ thể và giải pháp thực hiện.
c- Một số kiến nghị với các cấp.
phần III: kết luận
1
phần I: lời nói đầu


Thực tiễn những năm đổi mới kinh tế ở nớc ta cho thấy, việc chuyển sang phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cớ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc là một chủ trơng vô cùng đúng đắn ,nhờ đó mà khai thác đợc tiềm năng
kinh tế trong nớc, đi đôi với thu hút vốn, kỹ thuật công nghệ nớc ngoài, giải phóng và
phát triển lực lợng sản xuất xã hội, góp phần quyết định bảo đảm tăng trởng của nền
kinh tế, cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.
Đối với đất nớc ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng, định hớng xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện lực lợng sản xuất, phục vụ và nâng cao đời sống nhân dân,
đảm bảo từng bớc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, xây dựng và phát triển kinh
tế thị trờng, vận dụng cơ chế thị trờng, sử dụng các hình thức và phơng pháp quản lý
kinh tế của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất, khuyến khích tinh thần năng động,
sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá tiến lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng dân chủ và văn minh.
Trong thời đại ngày nay kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đều cần
sự quản lý của nhà nớc không để bàn tay vô hình của cơ chế thị trờng chi phối, bởi ở
nớc ta: Nhà nớc xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân, do Đảng lãnh đạo
bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động. ở nớc ta nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng
theo nguyên tắc kết hợp tính định hớng và cân đối của kế hoạch với tính năng động và
nhạy cảm của thị trờng và cơ chế thị trờng. Bởi vì kế hoạch và thị trờng đều là công cụ
phơng tiện để phát triển kinh tế, quản lý của nhà nớc là để phát huy mặt tích cực, hạn
chế tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Xuất phát từ quan điểm đờng lối của Đảng trong tình hình và bối cảnh trên thế
giới, khu vực và của đất nớc ta những năm qua và trong những năm tới có rất nhiều
thuận lợi cũng nh khó khăn thách thức của cơ chế thị trờng khi đất nớc ta mở cửa hội
nhập với các nền kinh tế tiên tiến và hiện đại, trong khi chúng ta mới đang trong thời
kỳ quá độ, nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, khoa học kỹ thuật cha phát triển,những yếu
tố đó ít nhiều tác động ảnh hởng đến cơ sở địa phơng trong cơ chế nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay.
2

Để đạt đợc mục đích thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa đời sống nhân dân đến
ấm no hạnh phúc thì mỗi địa phơng cơ sở phải thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nông thôn, vận dụng tốt cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, có sự quản lý của nhà nớc. Từ đó thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Với chức năng nhiệm vụ phân công là là một cán bộ cơ sở trực thuộc xã quản lý
, trong công tác luôn gắn liền với địa phơng, qua nghiên cứu công tác quản lý nhà nớc
về kinh tế tôi nhận thấy: Cần phải vận dụng tốt các quan điểm đờng lối của Đảng về
quản lý nhà nớc về kinh tế từ đó vận dụng thực tế vào địa phơng, cùng với các cán bộ
công chức, các ngành, các Hợp tác xã thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế của
xã đi đúng định hớng của Đảng, Nhà nớc, thực hiện tốt chức năng quản lý điều hành
để phát triển nền kinh tế của dịa phơng.
Sau khi đợc học tập nghiên cứu tôi đã nhận đề tài ( Quản lý nhà
nớc về kinh tế của chính quyền xã ).
Từ đề tài này tôi sẽ vận dụng quan điểm đờng lối của Đảng trong việc tham mu
với các cấp lãnh đạo xây dựng nền kinh tế của nớc ta vào thực tiễn của xã Lê Ninh,
đánh giá đợc những mặt đã làm đợc, những mặt cha làm đợc, những thiếu sót khuyết
điểm và phơng hớng giải pháp cho nhiệm vụ phát triển kinh tế của xã trong những
năm tiếp theo.
phần thứ II : nội dung
I- một số vấn đề chung quản lý nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng, định hớng x hội chủ nghĩa.ã
1- Khái niệm: Quản lý nhà nớc là sự tác động của các cơ quan nhà nớc có chức
năng, thẩm quyền tới các quá trình kinh tế - xã hội, bằng hệ thống công cụ có tính
chất nhà nớc, nhằm đạt mục tiêu đã định.
Từ khái niệm trên thì chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nớc có chức năng
thẩm quyền nhất định, đợc luật pháp qui định, điều này đòi hỏi cơ quan quản lý phải
hoạt động đúng chức năng, thẩm quyền không đợc vợt quá thẩm quyền, không sai
3
chức năng, nhờ đó các văn bản ban hành mới có hiệu lực pháp lý, ngợc lại sẽ vô hiệu

và gây ra sự rối loạn trong quản lý.
Cũng nh các lĩnh vực khác, quản lý nhà nớc nói chung, quản lý vĩ mô của nhà
nớc nói riêng bao gồm các hệ thống, các cơ quan quản lý của nhà nớc, có chức năng
thẩm quyền nhất định đợc phân chia thành các khẩu, các cấp, đối tợng quản lý là các
quá trình kinh tế - xã hội với sự vận động phát triển không ngừng.
Nhà nớc sử dụng các công cụ, chính sách, biện pháp để tác động điều chỉnh,
dẫn dắt định hớng các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt mục tiêu nhà nớc đề ra.
Hệ thống công cụ tác động mang tính nhà nớc, nghĩa là có tính pháp luật bằng
luật pháp, bằng văn bản dới luật, bằng các chính sách có hiệu lực pháp lý nhất định.
Do đó trong quản lý nhà nớc ngoài tác động giáo dục, thuyết phục, động viên, việc
bắt buộc tuân thủ luật pháp là một tất yếu.
Quản lý vĩ mô của nhà nớc: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nớc đợc chia thành
các cấp khác nhau từ Trung ơng đến cơ sở (xã, phờng), các cơ quan này đều có chức
năng quản lý nhà nớc, song khác nhau ở thẩm quyền và phạm vi địa giới hành chính.
ở cấp Trung ơng nhà nớc thực hiện quản lý vĩ mô, đó là hoạt động điều hành
của các cơ quan nhà nớc Trung ơng đối với các quá trình kinh tế - xã hội thuộc phạm
vi cả nớc, nhằm đạt mục tiêu chung của cả nớc, quản lý vĩ mô của nhà nớc có đặc
điểm tác động của nhà nớc vừa rộng khắp cả nớc, vừa có tính tổng hợp liên quan đến
nhiều lĩnh vực của đời sống nh kinh tế - xã hội, tâm lý, an ninh vừa có tính tác động
dài hạn.
Quản lý nhà nớc ở cấp cơ sở một mặt không trái pháp luật và quy định của cơ
quan nhà nớc cấp trên, mặt khác chỉ tác động trong phạm vi địa giới hành chính của
cơ sở và mang tính tác nghiệp.
2- Vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng, định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Quản lý nhà nớc nói chung, đặc biệt quản lý vĩ mô của nhà nớc ta trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, vì nhà nớc ta
là đại diện cho sở hữu công cộng và nắm giữ tài sản cho toàn dân là chủ thể quản lý
cao nhất đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nớc.
4

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại làm nảy sinh nhiều vấn
đề đòi hỏi nhà nớc và chỉ nhà nớc mới có chức năng thẩm quyền thực hiện giải quyết.
Sự đa dạng về sở hữu trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đòi hỏi nhà nớc phải
tăng cờng vai trò quản lý.
Toàn cầu hoá, Quốc tế hoá nhiều lĩnh vực đòi hỏi nhà nớc phải tăng cờng vai
trò quản lý của mình.
Những khuyết điểm của nền kinh tế thị trờng nh : Độc quyền, phân hoá giàu
nghèo, tác động tiêu cực đến môi trờng sinh thái, tệ nạn xã hội nảy sinh đòi hỏi phải
tăng cờng vai trò quản lý, điều tiết của nhà nớc.
Định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đòi hỏi nhà nớc
ta phải tăng cờng quản lý vĩ mô, nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển kinh tế - xã
hội cho phù hợp với bản chất và theo quỹ đạo đã đợc Đảng ta, Nhà nớc ta lựa chọn, đó
là đi lên chủ nghĩa xã hội.
Phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá có tính hiện vật, bao
cấp khép kín sang kinh tế thị trờng mang tính chất sản xuất hàng hoá mở cửa và hội
nhập, từ cơ chế kế hoạch hoá bằng mệnh lệnh hành chính tập trung cao độ sang vận
hành nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thực tế cũng đã cho
thấy kinh tế thị trờng đã và đang thâm nhập vào mọi khía cạnh, mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội.
3- Chức năng quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa.
Chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế đợc quy định bởi yêu cầu khách quan của
nền kinh tế, việc thực hiện và phát huy các chức năng đó đến đâu là do bản chất của
nhà nớc, do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội và do tình hình kinh tế -
xã hội của từng giai đoạn lịch sử quy định, nhận rõ chức năng quản lý nhà nớc về kinh
tế là cơ sở khách quan để tổ chức hệ thống bộ máy quản lý nhà nớc về kinh tế, từ chức
năng và sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự trớc đây trong cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp. Nhà nớc nắm toàn bộ nền kinh tế và không chỉ thực hiện toàn bộ các
chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế mà còn làm cả chức năng trực tiếp quản lý sản
xuất, can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nay chuyển sang

nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa rất nhiều công việc hoạt động kinh tế
5
do thị trờng và xã hội đảm nhiệm, nhà nớc chỉ tập trung thực hiện những chức năng
quản lý chủ yếu nhất mà thị trờng và xã hội không làm đợc, không đợc làm và không
làm tốt. Các chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế cũng không cố định mà có sự phát
triển, tuy nhiên các chức năng cơ bản vẫn ít thay đổi trong điều kiện cụ thể, do mục
tiêu và những điều kiện kinh tế xã hội thay đổi thì vai trò và thứ tự u tiên của các chức
năng cũng có sự thay đổi nhất định.
Đại hội IX của đảng đã nhấn mạnh các chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế
"Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh
và hợp tác để phát triển, bằng chiến lợc quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp
với sử dụng lực lợng vật chất của nhà nớc để định hớng phát triển kinh tế - xã hội,
khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nớc, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều
tiết thu nhập, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật".
Nh vậy, nhà nớc có các chức năng quản lý cơ bản, tạo môi trờng định hớng, tổ
chức, điều tiết kiểm tra, tuỳ theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã
hội của từng giai đoạn mà việc sắp xếp thứ tự u tiên và nội dung các chức năng quản
lý vĩ mô của nhà nớc về kinh tế bao gồm.
Một là: Chức năng tạo lập môi trờng.
Với chức năng này, bằng quyền lực và sức mạnh tổ chức của mình nhà nớc bảo
đảm một môi trờng thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm
các môi trờng chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã hội, kết cấu hạ tầng là những
điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn kinh doanh và kinh doanh
thuận lợi ổn định phát đạt, góp phần phát triển có hiệu quả kinh tế đất nớc với chức
năng này nhà nớc có vai trò nh một là "Đỡ" giúp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
phát triển, đồng thời bảo đảm các điều kiện tự do, bình đẳng trong kinh doanh. Nói
cách khác, nhà nớc có chức năng tạo ra các dịch vụ công về môi trờng chính trị, pháp
lý, an ninh, thủ tục quản lý, điều kiện kinh doanh, thông tin an toàn xã hội phục vụ
cho xã hội, trong cơ chế thị trờng, muốn có thị trờng sản xuất - kinh doanh ổn định

tiến bộ, cần phải có bàn tay của nhà nớc từ việc ban hành và bảo đảm thi hành pháp
6
luật đến bảo đảm các điều kiện và nguyên tắc cơ bản nh quyền sở hữu, tự do kinh
doanh, xử lý tranh chấp theo pháp luật, đảm bảo một xã hội lành mạnh có văn hoá.
Hai là: Chức năng định hớng và hớng dẫn phát triển kinh tế.
Đây là một chức năng quan trọng của quản lý nhà nớc về kinh tế ở nớc ta, điều
này bắt nguồn từ hai lý do.
Trớc hết, trong qúa trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa, nhà nớc cần định hớng cho các lực lợng kinh tế vận động theo quỹ đạo
của nhà nớc ta, theo con đờng xã hội chủ nghĩa, mặt khác kinh tế thị trờng có đặc
điểm là tự do phát triển sản xuất kinh doanh, nếu không định hớng, hớng dẫn, đặc biệt
trong quá trình chuyển đổi sẽ để tự phát vô tổ chức, nổi loạn, hơn nữa nhà kinh doanh
và các tổ chức kinh tế đợc tự chủ kinh doanh, nhng không thể nắm đợc hết tình hình
và xu hớng vận động của thị trờng. Do đó thờng chạy theo thị trờng một cách thụ
động, dễ gây ra thua lỗ thất bại và đổ vỡ , gây thiệt hại chung cho nền kinh tế. Vì vậy,
Nhà nớc phải định hớng nền kinh tế phát triển theo quỹ đạo và mục tiêu kinh tế - xã
hội đã đợc Đảng và Nhà nớc định ra. Nhà nớc có chức năng định hớng phát triển kinh
tế, hoạt động hớng đích theo các mục tiêu chung của đất nớc, thông qua các công cụ
nh: chiến lợc, quy hoạch, chính sách, kế hoạch, thông t và nguồn lực của Nhà nớc.
Điều cần chú ý là trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trờng ở nớc ta, để thực
hiện chức năng định hớng, hớng dẫn Nhà nớc chủ yếu sử dụng cách thức và phơng
pháp tác động gián tiếp mang tính chất mềm dẻo, uyển chuyển vừa đảm bảo tính tự
chủ của các cơ sở kinh tế, vừa đảm bảo mục tiêu chung. Cách thức tác động gián tiếp,
một mặt cho phép tôn trọng các quy luật của thị trờng, mặt khác tạo ra cơ chế cho
phép đối tợng quản lý gồm các cấp dới và các doanh nghiệp tự lựa chọn giải pháp tối -
u nhất, hiệu quả nhất.
Ba là: chức năng tổ chức
Tổ chức là một chức năng quan trọng của quản lý Nhà nớc nền kinh tế, đặc biệt
trong thời kỳ quản lý kinh tế. Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng nh hiện
nay của nớc ta, Nhà nớc có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh tế. Trong đó

quan trọng nhất và cấp thiết nhất là sắp xếp củng cố lại các doanh nghiệp Nhà nớc, tổ
chức các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đây là những công việc
tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Nhà nớc còn có trách nhiệm tổ chức lại hệ thống quản
lý, sắp xếp lại các cơ quan quản lý Nhà nớc về kinh tế từ TW đến cơ sở, đổi mới thể
7
chế và thủ tục hành chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp các cán bộ công chức quản
lý Nhà nớc và quản lý doanh nghiệp, thiết lập quan hệ kinh tế với các nớc và các tổ
chức quốc tế.
Bốn là: Chức năng điều tiết
Trong quá trình điều hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nớc vừa
tuân thủ và vận dụng các quy luật khách quan của kinh tế thị trờng, phát huy mặt tích
cực của cơ chế thị trờng vừa điều tiết chi phối thị trờng hoạt động theo định hớng của
Nhà nớc, đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định, công bằng và có hiệu quả. Để điều
tiết, Nhà nớc sử dụng hàng loạt biện pháp bao gồm: các chính sách, các đòn bẩy kinh
tế, các công cụ tài chính, thuế, tín dụng.
Năm là: Chức năng kiểm tra
Nhà nớc thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự, kỷ cơng
trong hoạt động kinh tế, phát triển và ngăn ngừa các hiện tợng vi phạm pháp luật, sai
phạm chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của nhân dân, góp phần tăng trởng
kinh tế và từng bớc thực hiện công bằng xã hội. ở nớc ta, trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế thị trờng còn sơ khai, tình trạng rối loạn tự phát, vô tổ chức và các hiện t-
ợng tiêu cực còn khá phổ biến có lúc rất trầm trọng nên càng cần phải đề cao chức
năng kiểm tra kiểm soát của Nhà nớc.
4- Nội dung quản lý vĩ mô của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN: (gồm các nội dung sau)
- Xây, tạo lập môi trờng vĩ mô nh luật pháp, thể chế, chính sách quốc gia về
kinh tế (tài chính, ngân hàng, thuế, tiền tệ) xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế - xã
hội; quy hoạch kế hoạch dài hạn các chơng trình phát triển cấp quốc gia theo định
hớng của Nhà nớc.
- Xác định nguyên tắc, tiêu chuẩn, mô hình tổ chức và chức năng, quyền hạn,

trách nhiệm của bộ máy quản lý Nhà nớc về kinh tế. Xây dựng chiến lợc đào tạo, sử
dụng đội ngũ công chức quản lý của Nhà nớc trong lĩnh vực kinh tế.
- Bảo đảm các thông tin cơ bản về kinh tế quốc gia, thông tin quốc tế liên quan
đến các hoạt động kinh tế - xã hội cả nớc.
- Kiểm soát, giám sát, thanh tra và xử lý các vi phạm theo chức năng thẩm
quyền đợc pháp luật quy định.
8
Nh vậy, quản lý vĩ mô của Nhà nớc tập trung vào ổn định kinh tế vĩ mô, tạo
điều kiện, môi trờng cho tăng trởng phát triển kinh tế xã hội ở phạm vi quốc gia. Nhà
nớc, TW không can thiệp trực tiếp, không can thiệp sâu vào quản lý Nhà nớc cấp cơ
sở và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5- Các chính sách và công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc:
- Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận lợi kinh tế thuận lợi trong nền kinh tế thị
trờng, các chủ thể kinh tế thị trờng nhng quyền chủ thể đợc thể chế hoá thành pháp
luật và mọi hành vi đều đợc theo đúng pháp luật. Do đó nhà nớc ban hành hệ thống
pháp luật kinh tế đồng bộ, bảo toàn mọi hoạt động kinh tế.
- Nhà nớc tạo môi trờng kinh tế xã hội ổn định bằng cách xây dựng kết cấu hạ
tầng sản xuất (Mà quan trọng nhất là giao thông vận tải, thông tin liên lạc), kết cấu hạ
tầng xã hội (Trong đó quan trọng hàng đầu là giáo dục đào tạo) và các dịch vụ công
cộng khác nh đảm bảo an ninh, tài chính tín dụng.
- Nhà nớc soạn thảo kế hoạch quy hoạch các chơng trình phát triển kinh tế xã
hội và ban hành các chính sách để hớng các chủ thể kinh tế thực hiện, các kế hoạch
quy hoạch và các chơng trình bằng cách sử dụng các đòn bẩy kinh tế nh u đãi về thuế,
về lãi xuất cho vay cho những ai đầu t vào các ngành, những vùng mà nhà nớc cần u
tiên phát triển.
- Nhà nớc thực hiện các chính sách,biện pháp nhằm đảm bảo tăng trởng kinh tế
đi đôi với tiến bộ công bằng xã hội, thực hiện các chính sách xã hội hớng vào phát
triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối tạo động lực
mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng xuất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng
trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp và đi đôi với ch-

ơng trình xoá đói giảm nghèo.
- Hệ thống công cụ tác động mang tính nhà nớc.
Có tính pháp luật bằng luật pháp, bằng văn bản dới luật, bằng các chính sách có
hiệu lực pháp lý nhất định. Do đó trong quản lý nhà nớc ngoài tác động giáo dục,
thuyết phục động viên việc bắt buộc tuân thủ pháp luật là tất yếu ở cấp cơ sở, việc ban
hành quy chế nội quy quy định trong quản lý, điều hành hoạt động kinh tế chính trị
trên địa bàn.
6- Quản lý về kinh tế ở cấp cơ sở (xã - phờng).
Quản lý Nhà nớc ở cơ sở có các nội dung sau:
9
- Xây dựng các chơng trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thuộc chức
năng thẩm quyền của xã, phù hợp với định hớng chiến lợc phát triển của quốc gia,
chiến lợc phát triển của Nhà nứơc cấp trên (Huyện - Tỉnh) và phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống tiềm năng mọi mặt của cơ sở.
- Xây dựng nội quy, quy chế cho địa bàn phù hợp với luật pháp Nhà nớc TW và
các quy định chính sách nhà nớc cấp trên.
Giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phúc lợi công cộng xã, ph-
ờng phù hợp với pháp luật nhà nớc.
Quản lý các hoạt động kinh tế, các công trình công cộng đợc giao thu thuế (đợc
giao, đợc uỷ quyền) quản lý chợ, quản lý các hoạt động văn hoá xã hội trên địa bàn.
Nh vậy: Quản lý nhà nớc nói chung, về kinh tế nói riêng từ cấp vĩ mô đến cơ sở
đều có chung chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế, song khác nhau ở thẩm quyền,
nhà nớc Trung ơng tập trung xác định, xây dựng thể chế luật pháp, chính sách Quốc
gia, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, tạo dựng môi trờng và hớng vào các mục tiêu
kinh tế vĩ mô cần đạt. Quản lý nhà nớc cấp cơ sở tập trung vào xây dựng các quy chế,
nội quy và thực hiện các thể chế chính sách Quốc gia nhằm phát triển kinh tế - xã hội
phục vụ đời sống dân sinh tren địa bàn thuộc thẩm quyền xã và thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội do nhà nớc cấp trên giao hoặc uỷ quyền.
Nói chung: Nhà nớc từ cấp Trung ơng đến cấp cơ sở hớng vào thực hiện chức
năng chủ yếu của quản lý nhà nớc về kinh tế với thảm quyền và mục tiêu cần đạt ở

mỗi cấp khác nhau, Nhà nớc không trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh, cơ quan
quản lý Nhà nớc về kinh tế không đợc "vừa là trọng tài, vừa là cầu thủ" trên sân chơi
thị trờng.
6- Nhiệm vụ quản lý nhà nớc về kinh tế của UBND xã.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp
thông qua để trình UBND huyện phê duyệt tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nớc trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phơng và phơng án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, dự toán điều chỉnh ngân
sách địa phơng trong trờng hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phơng trình
HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
10
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phơng, phối hợp với các cơ quan nhà nớc cấp
trên trong việc quản lý ngân sách nhà nớc trên địa bàn xã và báo cáo về ngân sách nhà
nớc theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất đợc để lại phục vụ các nhu cầu
công ích ở địa phơng, xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đờng giao
thông, trụ sở, trờng học, trạm y tế, công trình điện nớc theo quy định của pháp luật.
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu t xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ tự nguyện, việc quản lý các
khoản đóng góp này phải công khai có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức việc hớng dẫn và thực hiện các chơng trình kế hoạch đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ để phát triển sản
xuất và hớng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trong sản xuất theo
quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi.
Tổ chức xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê
điều, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, ngăn chặn kịp thời những
hành vi, vi phạm pháp luật, bảo vệ đê điều.
Tổ chức hớng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống ở
địa phơng và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ để phát triển các

ngành nghề mới.
II- thực trạng quản lý nhà nớc về kinh tế ở x Lê Ninh -ã
huyện kinh môn - tỉnh hải dơng hiện nay.
1- Một số đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của xã.
Xã Lê Ninh nằm ở phía bắc huyện Kinh Môn, phía bắc giáp xã huyện Chí
Linh , phía đông giáp xã Bạch Đằng, phía tây ,nam giáp xã Phúc Thành sông kinh
Thầy, đờng tỉnh lộ 186 đi qua nối liền giữa Hải Dơng và Quảng Ninh nằm trong vị
trí địa lý thuận lợi hệ thống giao thông thuỷ bộ thuận tiện cho việc giao lu các hoạt
động thơng mại do vậy đã tạo đièu kiện thuận lợi cho phát triển văn hoá - xã hội của
địa phơng.
11
Xã Lê Ninh với diện tích tự nhiên là 1212,11 ha, diện tích canh tác là 488,65
ha, xã có 5 thôn,2141 hộ,7585 nhân khẩu , có 10 chi bộ Đảng với tổng số Đảng viên
là 182 đ/c.
Đợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của BCH Đảng bộ - HĐND -
UBND huyện Kinh Môn, với tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong lãnh đạo và điều
hành của Đảng bộ và chính quyền xã đã nỗ lực phấn đấu phát huy những thuận lợi,
khắc phục mọi khó khăn thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
mà nghị quyết đại hội Đảng bộ đã đề ra, đã đa đời sống nhân dân xã Lê Ninh không
ngừng đợc cải thiện và nâng lên đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh".
*- Những kết quả đạt đợc:
Quán triệt quan điểm phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm trong những năm
qua xã Lê Ninh đã tập trung quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu t đúng mức cho phát triển
kinh tế tạo ra phát triển nhanh và mạnh trên tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, tốc độ giá trị sản xuất tăng bình quân 10,2%/năm. Trong đó
giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 10,1%/năm, Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng
12,2%/năm, dịch vụ tăng 14,3%/năm.
Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch theo hớng tích cực, giảm tỷ trọng trong

nông nghiệp từ 72,4% xuống còn 70,2%, tiểu thủ công nghiệp 9,2% tăng lên 9,4%,
dịch vụ từ 16,2% tăng lên 20,4% trong nông nghiệp trồng trọt giảm từ 76,5% xuống
còn 62,9%, chăn nuôi từ 23,5% lên 37,1% , giá trị sản xuất bình quân đầu ngời tăng
từ 2,58 triệu đồng lên 4.2 triệu đồng /ngời/năm.
* Sản xuất nông nghiệp:
Là một xã thuần nông có trình độ thâm canh ở mức trung bình, có điều kiện địa
lý thuận lợi, mặc dù có những khó khăn thiên nhiên thời tiết, Đảng uỷ, chính quyền
cùng các cơ sở luôn coi trọng phát triển sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
chuyển dần theo hớng sản xuất hàng hoá, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân
10,1%/năm, trong đó trồng trọt tăng bình quân 6,5%/năm, chăn nuôi tăng 19,2%/năm
.
Về trồng trọt: Tuy diện tích canh tác giảm do xây dựng một số công trình của
địa phơng song vẫn đảm bảo cấy hết diện tích gieo trồng là 488,65 ha, năng suất lúa
12
tăng 100 tạ/ha năm 2000 lên 118 tạ/ha năm 2005, lơng thực bình quân đầu ngời tăng
từ 350 kg năm 2000 lên 420 kg năm 2005, tích cực đẩy mạnh phát triển trồng cây ăn
quả và cây có gía trị kinh tế cao.
Chăn nuôi phát triển ổn định, đàn lợn tăng từ 2961 con năm 2000 lên 5560 con
năm 2005, đàn trâu giảm, đàn bò tăng từ 129 con năm 2000 lên 449 con năm 2005,
đàn gia cầm tăng nhanh đạt từ 41553 con lên 52044 con , sản lợng cá và con đặc sản
tăng từ 50 - 55 tấn/năm đa giá trị thu nhập từ chăn nuôi thuỷ sản tăng bình quân 5%
năm.
Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn từng bớc đợc đẩy mạnh các ngành
nghề và dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ đa dạng, lao động thủ công giảm đi và
đợc thay thế bằng các thiết bị máy móc hiện đại góp phần nâng cao năng xuất lao
động và chất lợng sản phẩm nông nghiệp.
Tuy nhiên việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, diện tích cây vụ
đông phát triển mạnh song chất lợng giá trị cha cao, kết cấu hạ tầng khu vực nông
thôn còn cha đồng bộ do vậy cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế nông nhiệp
nông thôn theo hớng CNH - HĐH.

* Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
Tiếp tục phát huy đợc tiềm năng thế mạnh của địa phơng và một số ngành nghề
truyền thống nh sản xuất gạch đất nung và các nghề cơ khí sửa chữa, mộc dân dụng,
HTX làng nghề, tiểu thủ công nghiệp ơm tơ Ninh Xá, khai thác cát sỏi, đóng gạch ba
banh , đại bộ phận là t nhân trên địa bàn đã không ngừng mở rộng quy mô hiện đại
hoá các dây truyền và công nghệ sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm và hiệu quả
lao động hàng năm thu hút nhiều lao động về địa phơng vào làm việc có thu nhập ổn
định.
Trong xây dựng luôn đợc địa phơng quan tâm trú trọng từ năm 2000 đến nay xã
Lê Ninh đã đầu t nguồn vốn cho xây dựng cơ bản với số tiền lên tới 5 tỷ đồng, trong
đó gồm các công trình chính nh Trờng mầm non bán công, Trờng THCS, ngoài ra còn
mở rộng các khuôn viên của các trờng, sân vận động ở các thôn và trung tâm, cùng
các công trình xây dựng trong dân cũng đợc phát triển tơng đối mạnh góp phần làm
cho bộ mặt nông thôn và xã Lê Ninh ngày một khang trang đổi mới.
Tuy nhiên trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn cha phát triển đợc những
ngành nghề mới, sản xuất gạch đất nung còn thủ công theo công nghệ cũ, cha đảm
13
bảo vệ sinh môi trờng và đảm bảo an toàn cho sản xuất , các nghề cơ khí, mộc, nhôm
kính, may mặc, ơm tơ v.v vẫn chỉ dừng lại ở quy mô hộ gia đình là chính, cha liên
doanh liên kết để sản xuất, tiến độ xây dựng ở một số dự án công trình còn hậm cha
thiếu vốn.
* Dịch vụ: Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 14,3% năm. Trong đó tập
trung chủ yếu vào các dịch vụ vận tải nh tàu thuyền công nông, máy làm đất, say xát
và tuốt lúa , ngoài ra địa phơng còn tạo điều kiện khuyến khích cho các dịch vụ buôn
bán kinh doanh vừa và nhỏ phát triển mạnh, nh các dịch vụ nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp sinh hoạt đời sống, chợ nông thôn, đò bến bãi v.v, đáp ứng đợc nhu cầu
sản xuất và đời sống của nhân dân.
Tuy vậy các dịch vụ buôn bán kinh doanh vốn đầu t còn thấp, hàng hoá cha
phong phú và đa dạng do vậy cha tạo ra đợc sức cạnh tranh trong thị trờng cũng nh
cha đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất của nhân dân.

* Giao thông thuỷ lợi:
+ Giao thông: Với phơng châm nhà nớc và nhân dân cùng làm, Đảng uỷ, chính
quyền đã phát động phong trào làm đờng giao thông nông thôn bằng bê tông hoá,
trong toàn xã đã hoàn thành đợc 8,5 km, mở rộng và áp trúc các tuyến đờng liên thôn
đảm bảo thuận tiện cho việc đi lại trong sinh hoạt và giao lu hàng hoá.
+ Thuỷ lợi: Tu bổ kênh mơng, đê điều, xây dựng kiên cố hoá kênh mơng cấp
III đợc 3,5 km, nạo vét hàng trăm mét khối mơng máng phục vụ tốt cho việc tới tiêu
đảm bảo sản xuất.
* Về quản lý đất đai môi trờng:
Quản lý đất đai theo đúng luật, sử dụng đúng mục đích, đề nghị trên cấp sổ đỏ
sử dụng đất, thực hiện tốt việc dồn ô đổi thửa, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai đến
năm 2010 đồng thời giải quyết xử lý vi phạm luật đất đai theo thẩm quyền.
* Về quản lý thu chi ngân sách: Hàng năm đều hoàn thành 100% chỉ tiêu
giao nộp các loại quỹ và thuế với nhà nớc, tăng cờng chỉ đạo khai thác các nguồn thu,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, tổng thu ngân sách hàng năm tăng bình quân từ 10 -
15%/năm, công tác chi ngân sách luôn đợc thực hiện, tiết kiệm đúng mục đích, hàng
năm đều xây dựng dự toán cân đối ngân sách đảm bảo kịp thời cho các hoạt động của
14
các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phơng, ớc tính 5 năm tổng thu Ngân sách
của xã đạt 6,111 tỷ.
3- Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân.
Nguyên nhân khách quan nền kinh tế của xã xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng
cha đáp ứng, diện tích canh tác cha đồng đều, áp dụng khoa học kỹ thuật còn thấp,
cha mạnh dạn đa các loại cây con mới vào sản xuất đại trà, nên giá trị sản xuất nông
nghiệp không cao, trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ vốn đầu t thấp, máy
móc thiết bị lạc hậu, không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của
chính quyền ở một số lĩnh vực còn nhiều hạn chế, cha thật tích cực chủ động để khai
thác hết tiềm năng thế mạnh của địa phơng trong việc phát triển kinh tế.
Trình độ nhận thức và chuyên môn của cán bộ chuyên trách và công chức còn

yếu, cha đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay, cha tích cực sáng tạo trong công việc,
thiếu tham mu đề xuất giải pháp đã ít nhiều ảnh hởng đến sự phát triển của địa phơng.
Từ đặc điểm tình hình trên rút ra một số thuận lợi, khó khăn trong phát triển
kinh tế - xã hội của xã nh sau:
a- Thuận lợi: Do có chủ trơng đờng lối đúng đắn của Đảng, các chỉ thị, nghị
quyết, chính sách của Đảng và Nhà nớc đợc ban hành kịp thời hợp lòng dân, có sự
lãnh đạo trực tiếp của huyện uỷ, sự quan tâm chỉ đạo tạo điều kiện về mọi mặt của
HĐND - UBND huyện.
Là một xã xa trung tâm huyện, có đờng giao thông thuỷ bộ, có truyền thống
thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi nhiều năm. Do vậy việc giao lu các hoạt
động kinh tế đợc mở rộng tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ của địa phơng phát triển.
Đảng bộ và chính quyền xã Lê Ninh đã cụ thể hoá đợc các chỉ thị, nghị quyết
của trên bằng các chơng trình hành động cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phơng, có sự phấn đấu lỗ lực của cán bộ đảng viên và các ban ngành đoàn thể nhân
dân trong xã, nội bộ luôn đoàn kết thống nhất cao, nâng cao đợc vai trò lãnh đạo và
quản lý điều hành của chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng phát
triển kinh tế ở địa phơng.
b- Những khó khăn:
15
Điểm xuất phát thấp cơ sở hạ tầng còn thấp và cha đồng bộ, diện tích canh tác
cha đồng đều, cha giám mạnh dạn đi sâu, chế biến tiêu thụ nông sản thực phẩm, nên
giá trị nông nghiệp thu nhập không cao, trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ vốn đầu t thấp, máy móc thiết bị không đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Trình độ năng lực điều hành còn thấp, cán bộ công chức chuyên môn còn hạn
chế cha theo kịp với nhu cầu phát triển quản lý nhà nớc về kinh tế hiện nay.
4- Thực trạng quản lý nhà nớc về kinh tế của chính quyền xã Lê Ninh
trong nhng năm vừa qua.
a- Kết quả đạt đợc:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã.

* Về kinh tế:
- Về phát triển nông nghiệp : Đã gieo trồng các loại cây mầu là 488,65 ha,
trong đó có 10,0 ha chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản với năng xuất đạt 120,5 tạ/ha,
gieo trồng tích cực chuyển đổi cây trồng quan tâm phát triển cây mầu vụ đông, tập
trung vào các loại cây hành tỏi và rau mầu khác, phát huy tốt trồng dâu nuôi tằm,
chăn nuôi bò lai, gia súc, gia cầm với quy mô lớn, cơ cấu nông nghiệp là 70,2%.
- Về tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục xây dựng các ngành nghề truyền thống nh -
ơm tơ, gạch đất nung, khai thác cát sỏi, vận chuyển với cơ cấu là 9,2%.
- Về dịch vụ: Trong đó tập trung chủ yếu các dịch vụ vận tải nh tầu thuyền, xe
công nông, máy làm đất, say xát và tuốt lúa, ngoài ra khuyến khích các dịch vụ kinh
doanh khác nh các hàng quán, bến đò, chợ v.v , với cơ cấu là 14,3%.
- Về giao thông thuỷ lợi: Thực hiện kiên cố hoá các tuyến đờng giao thông liên
thôn và các thôn xóm bằng bê tông đạt 72,0%.
- Về thuỷ lợi: Từng bớc kiên cố hoá kênh mơng và nạo vét kênh mơng đảm bảo
tới tiêu.
- Về đất đai: Quy hoạch sử dụng đất để sử dụng đất có hiệu quả.
- Về ngân sách: Hàng năm đều hoàn thành chỉ tiêu thu, chi tài chính đúng
nguyên tắc, hàng năm đã tăng thu từ 10% - 12%
* Về xã hội: Hàng năm luôn quan tâm thúc đẩy làm tốt công tác giáo dục, số
trẻ đến trờng cao, cơ sở vật chất nhà trờng đảm bảo việc học tập của HS .
- Về y tế làm tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân.
16
- Về văn hoá truyền thanh cơ sở vật chất đảm bảo công tác tuyên truyền đợc th-
ờng xuyên đảm bảo chất lợng tin bài, phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị địa phơng.
- Thực hiện chính sách xã hội trong những năm qua quan tâm thờng xuyên và
làm tốt công tác chính sách xã hội đối với các đối tợng thơng binh, liệt sỹ, các gia
đình có công với cách mạng, các đối tợng cứu trợ xã hội.
+ Xây dựng và quản lý ngân sách xã:
- Lập dự toán ngân sách xã hàng năm chuẩn bị cho kỳ họp HĐND xã, UBND
xã đều lập dự toán thu, chi ngân sách cho năm tiếp theo của kế hoạch theo quy định

của cấp trên và địa phơng.
Cụ thể: Nh phần dự toán thu, chi ngân sách của xã 6 tháng cuối năm 2008 nh
sau:
4.1: Dự toán thu ngân sách xã cuối năm 2008.
- Tổng thu ngân sách xã 1.164.384.200 đ
+ Các khoản thu 100%: 182.934.000 đ
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %: 652.555.200 đ
+ Thu từ bổ xung ngân sách cấp trên: 328.895.000 đ
4.2: Dự toán chi ngân sách xã cuối năm 2008:
- Tổng chi ngân sách xã: 1.164.384.200 đ
+ Chi đầu t XDCB: 634.251.000 đ
+ Chi thờng xuyên: 530.133.200 đ
4.3: Dự toán thu và sử dụng các quỹ 6 tháng cuối năm 2008.
- Quỹ NVLĐ công ích: 76.875.000 đ
dự kiến chi: 76.875.000 đ
- Quỹ PCLB: 10.750.000 đ
dự kiến chi: 10.750.000 đ
- Quỹ KTM: 10.478.000 đ
dự kiến chi: 10.478.000 đ
4.4: Dự toán thu chi hoạt động tài chính khác:
- Các quỹ chuyên dùng 280.200.000 đ
Dự kiến chi: 280.200.000 đ
- Các hoạt động sự nghiệp: 277.700.000 đ
17
Dự kiến chi: 277.700.000 đ
* Sự nghiệp văn hoá 277.700.000 đ
Dự kiến chi: 277.700.000 đ
- Sự nghiệp y tế 90.000.000 đ
Dự kiến chi 90.000.000 đ
Giáo dục mầm non: 187.700.000 đ

Dự kiến chi 187.700.000 đ
+ Thực hiện dự toán ngân sách xã 6 tháng đầu năn 2008.
Phần thu:
biểu tổng hợp
stt chỉ tiêu dự toán (đ) thu (đ) tỷ lệ
đạt %
A
Tổng thu ngân sách
1.427.406.000 598.844.300 42
I
Các khoản thu 100%
165.399.000 72.892.500 44
II
Các khoản thu phân chia theo %
666.267.000 13.711.800 2
III
Thu từ bổ sung ngân sách cấp trên
506.480.000 422.980.000 84
IV
Thu chuyển nguồn ngân sách
chuyển sang
89.260.000 89.260.000 100
Phần chi:
biểu tổng hợp
stt chỉ tiêu dự toán (đ) thu (đ) tỷ lệ
đạt %
A
Tổng chi ngân sách
1.427.406.000 506.175.830 35
I

Chi đầu t XDCB
733.841.000 99.590.700 14
II
Chi thờng xuyên
693.565.000 406.585.130 59
- Quyết toán ngân sách xã 2007
biểu tổng hợp
stt chỉ tiêu quyết toán ghi chú
I
Tổng thu ngân sách
2.066.263.310
1
Các khoản thu xã hởng 100%
566.639.540
2
Các khoản phân chia theo tỷ lệ %
46.215.770
3
Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện
1.333.408.000
4
Thu chuyển nguồn từ năm trớc sang
120.000.000
II
Tổng chi ngân sách
2.065.878.286
1
Chi đầu t
1.377.079.100
18

2
Chi thờng xuyên
599.539.186
3
Chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau
89.260.000
kết d ngân sách
285.026
Qua công tác quản lý ngân sách xã thấy.
Phần thu: Nhìn chung các khoản thu dợc phân bổ và thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên đạt tỷ lệ 84%, đã cơ bản cho việc chi thiết yếu cho con ngời, các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ ở mức thấp không đạt so với dự toán, mới đạt 2%, nguyên nhân
do việc đấu giá đất chuyển quyền sử dụng đất lệ phí trớc bạ cha làm tốt làm ảnh hởng
đến việc cân đối ngân sách những vấn đề trên về quản lý nhà nớc kiến nghị với huyện
và cấp trên tạo điều kiện cho việc đấu giá đất đồng thời tuyên truuyền vận động nhân
dân thực hiện các chính sách của nhà nớc.
Phần chi: Do địa phơng thực hiện thu theo mùa vụ nên đầu năm chỉ thực hiện
chi lơng, phụ cấp và BHXH - y tế.
Các khoản chi hoạt động sự nghiệp và quản lý hầu nh còn tồn đọng chính vì
vậy về việc quản lý nhà nớc cần tích cực chủ động các nguồn thu và tiết kiệm để đảm
bảo yêu cầu chi.
+ Quản lý và sử dụng quỹ đất 6 tháng đầu năm 2008.
* Hiện trạng sử dụng đất:
- Đất nông nghiệp: 488,65 ha.
Tổng số hộ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong toàn xã là 177 hộ với tổng diện
tích là 27,52 ha, số hộ này sử dụng đất cơ bản có hiệu quả cao hơn so với cấy lúa, ong
cũng có bất cập trong quản lý nh một số hộ tự ý xây dựng các công trình nhà bảo vệ
vợt quá mức quy định là 10 m
2
, san lấp làm ảnh hởng đến dòng chảy.

Đất công điền, công sản đã đợc dồn vào từng khu để quản lý.
Đất ở khu dân c đất ở trong khu dân c của 5 thôn cơ bản ổn định, các vấn đề
tranh chấp mốc giới đã cơ bản giảm, việc cấp giấy CNQSD đất ở dân c toàn xã đã
hoàn thành, cấp đợc 1.097 sổ.
19
Công tác địa chính thực hiện luật đất đai trên địa bàn xã đã dần di vào nề nếp,
việc sử dụng đất đúng mục đích đã đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Để làm tốt công tác quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả không để tình trạng
nong dân bỏ đất UBND xã đã chỉ đạo quy hoạch bổ sung kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2010, định hớng chuyển đổi sử dụng đất đúng mục đích ở những khu vực bãi
chũng, những khu vực cấy lúa đạt hiệu quả kinh tế thấp sang lập vờn đào ao, thả cá,
tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ, đồng thời năm 2006 UBND xã cùng với đoàn đo
đạc của sở tài nguyên môi trờng đo đạc lại toàn bộ diện tích lập bản đồ hiện trạng
canh tác để hoàn chỉnh hồ sơ cấp giấy CNQSD đất canh tác của hộ nông dân.
Trong các năm đặc biệt năm 2006 UBND đã kiên quyết xử lý các vi phạm luật
đất đai nh xây dựng các công trình và lấn chiếm đất đai, giải quyết tốt các đơn th
tranh chấp của công dân.
+ Huy động và quản lý quỹ đóng góp của nhân dân trong năm vừa qua nhân
dân đã tham gia đóng góp xây dựng trờng tiểu học trên 100.000.000 đ, đều đợc thực
hiện theo quy chế dân chủ, thu, chi theo đúng quy định của tài chính còn ở các thôn
nhân dân đóng góp xây dựng đờng giao thông thôn xóm, UBND xã đã chỉ đạo chặt
chẽ thực hiện quy chế dân chủ, đồng thời kiểm tra thu, chi đúng mục đích.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng đờng giao thông những năm vừa qua UBND xã chỉ đạo tập trung
xây dựng đờng bê tông thôn xóm bằng nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh là 20%, xã đầu t
10% còn lại nhân dân đóng góp bằng ngày công và tiền, đến năm 2008 đã làm đợc 14
Km, với tổng kinh phí gần 5 tỷ đồng.
Đến nay UBND xã tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền vận động nhân dân ở một số
cơ sở thôn cha hoàn thành kế hoạch tiếp tục đăng ký hoàn thành vào năm 2009.
- Xây dựng kênh mơng thuỷ lợi và các phơng tiện phòng chống lụt bão.

là một xã nằm cạnh thợng lu sông Kinh Môn hàng năm bị thiên nhiên, lũ lụt đe
doạ, xã có tuyến đê dài 5,750 Km, công tác quản lý của UBND xã khi mùa ma lũ th-
ờng xuyên kiểm tra đôn đốc các điếm canh thành lập các ban chỉ huy phòng chống lụt
bão, củng cố đê kè vật t đảm bảo khi có tình huông xảy ra.
Kênh mơng phục vụ tới tiêu đã xây dựng đợc trên 3 Km kênh cấp III, kinh phí
hỗ trợ của trên là 50% còn lại nhân dân đóng góp.
20
- Quản lý và xây dựng cơ sở vật chất trờng học từ năm 2000 đến nay đã xây
dựng đợc 12 phòng học cho trờng THCS 12 với kinh phí hỗ trợ của trên, ngân sách xã
và nhân dân đóng góp, ngoài ra còn tu sửa trụ sở UBND, trạm y tế xã, sân vận động
với kinh phí ngân sách xã hàng trăm triệu đồng từ nguồn đấu giá đất, các công trình
xây dựng đều đảm bảo nguyên tắc và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích góp phần
thực hiện tốt các chơng trình kinh tế xã hội của xã.
+ Tổ chức thực hiện dự án công trình áp dụng công nghệ, khuyến nông.
UBND xã trong những năm vừa qua đã tham gia thực hiện tốt một số dự án của
nhà nớc và địa phơng nh điện nông thôn 2, chơng trình nớc sạch với vốn vay dài hạn
của WB đang tổ chức tuyên truyền và thực hiện giải toả hành nang đền bù đất đai để
thực hiện dự án vào năm 2007, đã hoàn thành dự án vào dồn điền đổi thửa vào năm
2004.
Dự án xây dựng đờng giao thông và kiên cố hoá kênh mơng hoàn thành vào
năm 2010.
Dự án vùng lúa nhân dân khoảng 10 ha.
Việc áp dụng khoa học công nghệ, khuyến nông đợc UBND xã coi trọng giao
cho HTX dịch vụ và các ngành đoàn thể, mời các nhà khoa học các công ty giống, các
trờng, trạm BVTV, chăn nuôi thú y, khuyến nông về truyền đạt nhiều nội dung kiến
thức cho nông dân đề nghị trên hỗ trợ giống cây con để khuyến khích nông dân sản
xuất.
+ Bảo vệ môi trờng UBND xã luôn quan tâm bảo vệ môi trờng bởi sản xuất
càng ơphát triển thì ô nhiễm môi trờng càng lớn nh chất thải chăn nuôi, rác thải sing
hoạt, phân bón thuốc trừ sâu v.v nên việc quản lý của UBND xã đã có kế hoạch triển

khai công tác vệ sinh môi trờng, quy hoạch bãi làm bãi giác thải, quy hoạch cac khu
chăn nuôi tập trung cách xa trung tâm dân c thành các trang trại tập trung khơi thông
cống rãnh thành lập các tổ vệ sinh môi trờng ở các thôn xóm có ban chỉ đạo vệ sinh
môi trờng do trạm y tế làm thờng trực.
+ Phát triển ngành nghề truyền thống hiện nay xã có một làng nghề ơm tơ
tằm , UBND xã luôn quan tam đến việc xây dựng thơng hiệu và phát huy của làng
nghề. Đối với vấn đề vốn, môi trờng UBND xã đề nghị trên quan tâm để làng nghề đ-
ợc phát huy.
21
+ UBND xã thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát ngoài việc kiểm tra giám sát
của Đảng uỷ - HĐND, UBND xã hàng năm luôn duy trì chế độ kiểm tra, kiểm soát tới
các công việc mà UBND xã tổ chức thực hiện nh thực hiện kế hoạch thu chi tài chính
đôn đốc thu hồi nợ đọng hoàn thiện cho các dự toán kế hoạch năm sau, kiểm tra sử
dụng đất đai, xử lý vi phạm luật đất đai và sử dụng kế hoạch sử dụng đất, kiểm tra
tình hình phát triển nông nghiệp các dự án đầu t cho nông nghiệp, kiểm tra việc thực
hiện cơ sở hạ tầng, kiểm tra việc công tác thuỷ lợi đe điều, tới tiêu vệ sinh môi trờng
sau kiểm tra đều có đánh giá rút kinh nghiệm và có kế hoạch chỉ đạo thực hiện tiếp
theo.
III. Phơng hớng và giải pháp quản lý nhà nớc về kinh tế
của UBND x Lê Ninh trong thời gian tới.ã
1- Phơng hớng.
a, Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Tập trung khai thác mọi tiềm lực, tiềm năng thế mạnh của
địa phơng, khắc phục mọi khó khăn đẩy mạnh kinh tế phát triển đa dạng, vững chắc,
tốc độ phát triển kinh tế cao, cơ cấu kinh tế phát triển theo mô hình nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ.
- Tăng trởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, quyết tâm phấn
đấu xây dựng Đảng bộ chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong sạch vững
mạnh, xây dựng xã Lê Ninh vì mục tiêu dân giàu, xã mạnh, công bằng dân chủ và văn
minh.

- Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trởng kinh tế của xã đạt bình quân
12%/ năm, trong đó nông nghiệp tăng 8,3%, tiểu thủ công nghiẹp và xây dựng tăng
12,9%/năm, dịch vụ tăng 18,6%/năm, thu nhập bình quan đầu ngời đến năm 2010 đạt
6,3 triệu đồng/ngời/năm.
Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2010 nông nghiệp 64,3%, tiểu thủ công nghiệp
xây dựng 10,2%, dịch vụ 25,5% .
Thu ngân sách hàng năm vợt kế hoạch từ 10 - 12%.
Phấn đấu từ 90-95% lao động trong độ tuổi có việc làm và có thu nhập ổn định.
Phấn đấu giảm hộ nghèo xuống 12%, tăng dần hộ khá và giàu.
Thực hiện tốt các chơng trình phát triển văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế
22
Giữ vững ổ định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Xây dựng Đảng bộ chính quyền, MTTQ và các Đoàn thể nhân dân trong sạch
vững mạnh.
b- Phơng hớng nhiệm vụ cụ thể và giải pháp thực hiện:
* Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp:
Là một xã thuần nông, nhiệm vụ xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
tập trung quan tâm đầu t đúng mức cho sản xuất nông nghiệp, phát triển theo hớng
sản xuất hàng hoá, giá trị sản xuất tăng bình quân từ 4% - 4,5%, trong đó trồng trọt
tăng từ 2 - 2,5%, chăn nuôi tăng từ 5% - 6%, dịch vụ tăng 15% - 17%, tổng sản lợng
quy thóc đạt 3880 tấn trở lên, bình quân lơng thực đầu ngời đạt 540 kg/ngời/năm. Đẩy
mạnh các biện pháp thâm canh, áo dụng các loại giống mới phù hợp với các loại đồng
đất, phấn đấu năng suất đạt 14 - 14,5 tấn/ha, mở rộng diện tích cây vụ đông từ 90 -
95%, diện tích canh tác với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu
cầu thị trờng, đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
tích cực chuỷên đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đáp ứng với nhu cầu của thị trờng.
Khuyến khích các hộ gia đình có địa hình thuận lợi đầu t chăn nuôi đàn bò sinh
sản, định hớng phát triển quy mô trang trại, chăn nuôi gia súc gia cầm theo phơng
thức công nghiệp, tận dụng ao hồ để nuôi trồng thuỷ sản, nuôi con đặc sản, tăng cờng
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, pháp lệnh về đất đai, chăn nuôi thú y để có

phát triển sản xuất và phòng trừ dịch bệnh.
* Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
+ Tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục duy trì và củng cố các cơ sở sản xuất đã có
khai thác mọi tiềm năng thế mạnh phát huy hiệu quả của làng nghề ơm tơ, tăng cờng
mở rộng cac ngành nghề vận tải, bến bãi, khai thác cát sỏi và các ngành nghề khác để
thu hút lao động giải quyết việc làm tăng thu nhập.
Tích cực đẩy mạnh các dịch vụ vận tải nh tàu, thuyền, ô tô, công nông, dịch vụ
làm đất, say xát, tuốt lúa, vật t phục vụ sản xuất, củng cố duy trì quản lý kinh doanh.
23
* Xây dựng kết cấu hạ tầng:
+ Giao thông: Tiếp tục phát động phong trào toàn dân làm đờng giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn của địa phơng và đóng góp của nhân dân phấn đấu dến
năm 2010, 100% đờng thôn xóm đợc bê tông hoá phục vụ tốt cho việc đi lại và sản
xuất, giao lu hàng hoá.
+ Thuỷ lợi: Thờng xuyên củng cố nâng cấp tốt các tuyến đê, có phơng án
phòng chống lụt bão, hàng năm tổ chức củng cố nạo vét kênh mơng đảm bảo phục vụ
tốt cho sản xuất.
* Công tác quản lý đất đai: Tăng cờng quản lý đất đai theo luật, giải quyết
các tồn đọng trong quản lý đất đai.
* Công tác quản lý tài chính, tín dụng:
Hàng năm hoàn thành tốt cac chỉ tiêu giao nộp, thu tốt các nguồn thu tại địa
bàn, thực hiện xử lý tốt các vi phạm trong quản lý tài chính và chấp hành chính sách
thu nộp trong nhân dân.
Tạo điều kiện cho nhân dân đợc vay các nguồn vốn của ngân hàng để phát triển
sản xuất.
Thực hiện tốt các chính sách kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện cho các hợp tác xã, các công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các doanh nghiệp t nhân vào địa bàn, đồng thời
khuyến khích các lao động, các hộ gia đình mở rộng quy mô sản xuất, góp vốn liên
doanh, liên kết với nhau, thành lập các tổ hợp, các HTX để phát triển sản xuất, tạo

thêm việc làm cho ngời lao động có thu nhập, tăng cờng công tác quản lý của chính
quyền đối với các thành phần kinh tế, các hộ buôn bán kinh doanh, chống buôn gian,
bán lậu làm hàng giả gây rối loạn thị trờng đảm bảo cho các thành phần kinh tế cạnh
tranh bình đẳng đúng pháp luật của nhà nớc.
Đối với địa phơng phải có kế hoạch bồi dỡng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất
và năng lực để quản lý điều hành về kinh tế của địa phơng, mở nhiều lớp chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho nông dân về sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thú y. Đồng thời
phải tăng cờng công tác quản lý nhà nớc về kinh tế của UBND xã.
Đổi mới và tăng cờng công tác lãnh đạo của cấp uỷ đảng và vai trò của các tổ
chức quần chúng nhân dân để thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã.
24
2- Giải pháp nâng cao, năng lực và hiệu quả quản lý nhà nớc về kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Quản lý nhà nớc về kinh tế ở nớc ta đang đứng trớc những thời cơ và thách thức
lớn, chúng ta đã có kinh nghiệm và kết quả của hơn 20 năm đổi mới và đang đứng tr-
ớc su thế mở cửa, hội nhập và hợp tác Quốc tế, với những diễn biến phức tạp đòi hỏi
quản lý nhà nớc về kinh tế phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện. Yêu cầu đặt ra là
phải tiếp tục đổi mới quản lý nhà nớc để Nhà nớc thực sự là của dân, do dân và vì dân
dới sự lãnh đạo của đảng, bộ máy nhà nớc trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, cán bộ công chức nhà nớc thực sự là cán bộ của dân, làm tốt công tác
quản lý kinh tế - xã hội đáp ứng và phù hợp với nền kinh tế thị trờng, định hớng xã
hội chủ nghĩa để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động, quản lý nhà nớc về kinh tế
của nớc ta hiện nay cần thực hiện một số giải pháp sau.
Một là: Nhận thức và xử lý tốt mối quan hệ giữa nhà nớc với nhân dân, giữa sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nớc về kinh tế, giữa quản lý nhà nớc và quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đại hội IX của Đảng đã
chỉ rõ "Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở" tạo đièu
kiện để nhân dân tham gia quản lý xã hội, thảo luận và quyết định những vấn đê quan
trọng, điều đó cũng đặc biệt quan trọng đối với quản lý nhà nớc ở cấp cơ sở xã, ph-

ờng.
Cần nhận thức và phân biệt rõ chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản
lý của nhà nớc Đảng lãnh đạo kinh tế bằng đờng lối và chính sách, còn nhà nớc thể
chế hoá đờng lối chính sách của Đảng thành pháp luật đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân, thông qua nhà nớc, Đảng đa đờng lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống.
Nh vậy Đảng phải tăng cờng lãnh đạo nhà nớc nhng không phải làm thay nhà nớc mà
tạo điều kiện để phát huy tính chủ động và hiệu quả quản lý điều hành của nhà nớc ở
cấp cơ sở, các cơ quan quản lý của nhà nớc chịu sự lãnh đạo toàn diện của đảng uỷ xã,
phờng.
Hai là: Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy quản lý nhà nớc về kinh tế.
25

×