Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

“Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính quyên xã ngọc lập, huyện yên lập tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.95 KB, 26 trang )



Xét từ phương diện khoa học quản lý nhà nước quản lý hộ tịch có vị trí
trung tâm của hoạt động quản lý dân cư. Đây là một lĩnh vực quan trọng của nền
hành chính mà mọi quốc gia đương đại, không phân biệt chế độ chính trị, trình
độ phát triển, đều phải quan tâm. Sự vững mạnh của một quốc gia liên quan mật
thiết với hiệu quả của hoạt động quản lý dân cư nói chung và quản lý hộ tịch nói
riêng. Có thể khẳng định rằng, các vấn đề pháp lý về quản lý hộ tịch có tầm
quan trọng tương tự như các vấn đề pháp lý về quốc tịch, về biên giới quốc gia,
về tổ chức bộ máy nhà nước. Ở nước ta hiện nay, quản lý hộ tịch được thực hiện
theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký và quản lý hộ tịch.
Quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch là công việc của hệ thống quản lý
hành chính Nhà nước để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đưa đất nước ta vững bước hòa nhập chung với thế giới. Ngọc Lập là một xã xa
trung tâm của huyện Yên Lập. Trong thời gian qua đối với xã Ngọc Lập về công
tác quản lý hộ tịch nhìn chung đã có nhiều cố gắng, tổ chức thực hiện tốt công
tác quản lý hộ tịch. Vì vậy, quản lý hộ tịch đã dần đi vào nề nếp, đạt được những
kết quả nhất định: số trẻ em được đăng ký khai sinh đạt tỷ lệ cao, đăng ký kết
hôn đúng quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được quản lý hộ tịch
còn có nhiều hạn chế như: thủ tục quản lý hộ tịch chưa khoa học, chưa phù hợp
thực tế, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch chưa được quan tâm
đúng mức. Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch.
Vì vậy khi nghiên cứu về quản lý nhà nước về hộ tịch thực tế của xã
Ngọc Lập nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch, chỉ
ra những nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên
địa bàn xã Ngọc Lập là một điều cấp thiết hiện nay. Đây là lý do để đề tài
nghiên cứu “ !"#$%&'()*+,-
./0*12+ ./03456 Bản thân em lựa chọn để


nghiên cứu đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác tuyên truyền để người dân
hiểu về pháp luật, nâng cao hiểu biết cho người dân. .
78)$19$8+:
Mục đích nghiên cứu: Đề tài hướng tới nghiên cứu đề xuất các kiến
nghị giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở
địa phương. Để đạt được mục đích đó đề tài hướng tới thực hiện 3 nhiệm
vụ nghiên cứu:
Thứ nhất: Hệ thống hoá kiến thức lý luận về hộ tịch và quản lý nhà
nước về hộ tịch.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
của chính quyền xã Ngọc Lập, huyện Yên lập, tỉnh Phú Thọ.
Thứ ba: Xây dựng các kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý hộ tịch ở địa phương.
;<9$+:=
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính
quyền xã Ngọc Lập , huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
>5?(+:=
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trong khoảng
thời gian từ năm 2005 đến nay.
@"A//+:=
- Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ
nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quản lý
hộ tịch.
- Phương pháp cụ thể: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tế.
BCDE'(F!.=
Tiểu luận bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung:(Gồm 3
chương), Phần kết luận
G5!1(9H 

- Giáo trình môn: Khoa học - Hành chính của học viện Chính trị- Hành
chính quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Bộ luật dân sự năm 2005. Luật cư trú
năm 2006. Nghị định 158/2005/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch.
- Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2005 -2010 của Đảng bộ xã. Báo cáo tổng
kết hàng năm giai đoạn 2005 - 2012 của Đảng bộ xã. Báo cáo tổng kết của ban
tư pháp giai đoạn 2005- 2012.
IJKLM
"A=NOPQ
C19%&=
Quản lý dân cư là một trong những lĩnh vực trọng yếu của mọi quốc gia,
dù ở bất kỳ chế độ chính trị với trình độ phát triển nào cũng đều phải quan tâm.
Một nhà nước muốn hoạt động có hiệu quả không thể không nắm chắc và cập
nhật thường xuyên các thông tin, dữ liệu về dân cư. Một trong những phương
thưca để thực hiện nhiệm vụ đó là thông qua công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch.
Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ,
được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính ở
mức độ chung nhất, “hộ” được hiểu là: đơn vị để quản lý dân số, gồm những
người cùng ăn, cùng ở với nhau; còn “tịch” là “sổ sách” và “Hộ tịch” thường
được hiểu là “việc ghi chép các sổ sách của nhà nước về dân cư theo các đơn vị
hộ gia đình”
Dưới góc độ pháp lý, Nghị định 158/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: Hộ tịch là những sự kiện cơ
bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Đây có thể xem là một khái niệm mở về hộ tịch bởi vì: Trong cuộc đời một con
người từ khi sinh ra cho đến khi chết có rất nhiều sự kiên liên quan đến tình
trạng thân nhân và trong tất cả các sự kiện đó không phải sự kiện nào cũng thuộc
lĩnh vực hộ tịch. Chính vì vậy, Nghị định 158/2005NĐ-CP, ngày 27/12/2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đưa ra khái niệm thứ hai để làm rõ

khái niệm hộ tịch. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi, giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân
tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn,
nhận nuôi con nuôi, xác định lại giới tính.
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ
hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch , ly hôn, việc huỷ kết
hộ trái pháp luật, chấm dứt nuôi con nuôi.
Như vậy, có thể thấy theo quy định của pháp lật hiện hành thì hộ tịch
không phải là toàn bộ những sự kiện liên quan đến thân nhân của một con người
từ khi sinh ra cho đến khi chết mà là những sự kiện “ cơ bản nhất” và những sự
kiện đó là những sự kiện mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành đăng ký
và ghi vào sổ hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặt khác cũng từ cách hiểu về hộ tịch như trong Nghị định 158 có thể
thấy, hộ tịch còn là một lĩnh vực quản lý quan trọng của nhà nước. Trong đó chủ
thể quản lý là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối tượng quản lý là mọi
người dân, khách thể quản lý là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân
thân của mỗi con người thuộc phạm vị đối tượng quản lý nhà nước. Do vậy,.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là lĩnh vực thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của
nhà nước xét trên 3 phương diện:
Thứ nhất: Quản lý hộ tịch là cơ sở để nhà nước hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện
hiệu quả các chính sách đó.
Thứ hai: Hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung, sinh
động nhất sự tôn trọng của nhà nước đối với việc thực hiện các quyền nhân thân
cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và Pháp luật.
Thứ ba: Quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã
hội. Hệ thống sổ sách hộ tịch là cơ sở quan trọng để quản lý từng con người
trong xã hội.
Với vị trí, và trò đó nên trong sự phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề xây

dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước luôn là vấn đề được quan tâm.
1.2. :R019$80S9*0*+T !%&
'()*E/,-
Cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp,
chính quyền cấp xã có chức năng chủ yếu là đảm bảo cho các quy định của pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên được thi hành ở địa phương.
Trong đó, có các quy định về đăng ký hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch.
Chức năng đó được thực hiện chủ yếu bởi Uỷ ban nhân dân và cán bộ hộ tịch
cấp xã. Theo điều 79 Nghị định 158/2005 quy định nhiệm vụ , quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm:
- Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của
Bộ Tư pháp;
- Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
+ Thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về hộ tịch:
- Cán bộ Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 79
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tình hình đăng ký
và quản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà
dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác đăng ký

và quản lý hộ tịch ở địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
chịu trách nhiệm.
UNguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch:
- Các sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền.
- Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp
phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
- Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy
định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi
đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.
Những nguyên tắc trên đảm bảo cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch được
chính xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá trình
thực hiện có sai sót mà không được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công
tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây ra không ít
những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau
này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, còn liên quan đến việc xác
định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý
của từng cá nhân con người.
;% !"#$%&
;RHH(V=
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước
trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực
đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên
của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả
nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy
đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi
sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau

đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai
sinh. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực
hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
Thủ tục đăng ký khai sinh: Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy
chứng sinh do cơ sở y tế cấp (theo mẫu quy định).
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo
ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị
bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
;7RHHD=
Kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp
luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Điều 9 của luật hôn nhân gia đình
quy định các điều kiện kết hôn mà nam , nữ phải tuân theo khi kết hôn với nhau.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn= Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên
nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã
cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên
nam, nữ.
Thủ tục đăng ký kết hôn: Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp

Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai
bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng
ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng
nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký
kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ
của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
;;(HH(W=
Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta về
đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai tử là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi
vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối với gia
đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người chết.
Về thẩm quyền=Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người
chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết, thì UBND cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử: Thời hạn đi khai tử là 15 ngày,
kể từ ngày chết.
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết
không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị,
tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
Thủ tục đăng ký khai tử: Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy
tờ thay cho Giấy báo tử.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp

cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được
cấp theo yêu cầu của người đi khai tử. 
Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng,
năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết.
Thẩm quyền cấp Giấy báo tử: Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ
sở y tế, thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo
tử;Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế,
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử.
;>RH=
Là thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với việc xác lập một cách tự
nguyện các quan hệ pháp luật với người nhận nuôi và con nuôi. Đăng ký nuôi
con nuôi là yêu cầu cần thiết để làm căn cứ pháp lý cho việc giải quyêt các vấn
đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nuôi và con nuôi, đồng thời
cũng là căn cứ pháp lý để Nhà nước thực hiện giám sát việc nuôi con nuôi theo
đúng pháp luật.
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi: Tại Điều 25 của Nghị định 158/
NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực
hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi
con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
Về hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
- Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định). Giấy
thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận
con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp
một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã
chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì
người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với

trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của cha,
mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận.
Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị
trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định 158
thì Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của Ủy ban
nhân cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện
nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
- Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con
nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
Về trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi:
Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm
tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:
- Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
- Tư cách của người nhận con nuôi;
- Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn
được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc
cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
;@RH9%=
Theo luật dân sự Việt Nam thì sự giám hộ được quy định cụ thể như đối
với người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc mất hành vi dân sự, bị hạn
chế hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền làm cha, mẹ hoặc người đó do cha,
mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.
Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú
của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ

thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Thủ tục đăng ký việc giám hộ: Người được cử làm giám hộ phải nộp
Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người
cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên
được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám
hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết
định công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công
nhận việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo
yêu cầu của người giám hộ và người cử giám hộ.
;BRH$1.(09X0
Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu
bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận
cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành
niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ
tục nhận cha, mẹ.Trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự
nguyện và không có tranh chấp.
Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con:Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con.
Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con:Người nhận cha, mẹ, con phải
nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa
thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường
hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
YGiấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
YCác giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con (nếu có).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ
trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi
vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp
theo yêu cầu của các bên.
;G5(*Z0 )%&0,&!<[%0,&!<
#)0\ZV%&03%&
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm
quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ
sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
Thủ tục:Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định),
xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên
quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì
văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính
là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành

vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại
dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý
của người đó.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của
Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho
phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và
cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp
theo yêu cầu của đương sự.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
"A7
C]5^_`M5a^_PbcdefJ5gh
i^2fjkMlQ02m2nQ05op5l
7qF9rr
7H1s+
Xã Ngọc Lập là một trong những xã đặc biệt khó khăn vùng 229 của
huyện Yên Lập, nằm tiếp giáp với huyện Thanh Sơn. Có tổng diện tích đất tự
nhiên 3061 ha, chạy dọc theo địa bàn là đường tỉnh lộ 313, đất đai chủ yếu là
đất đồi gò thích hợp cho việc trồng rừng như: cây chè, cây keo, đất trồng lúa
chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, trên địa bàn còn có một số nhà máy doanh nghiệp. Xã được
phân chia làm 18 khu dân cư có 1537 hộ với 6462 nhân khẩu.
775rrHD,-%
a) Về kinh tế: Trong quá trình lãnh chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã
có nhiều nghị quyết trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Kinh tế ngày một
phát triển, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống kinh tế của nhân dân

có nhiều khởi sắc, nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất
trống đồi trọc đã giúp cho thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể.
b) Về văn hóa - xã hội:
- Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của đảng chính
sách pháp luật nhà nước được triển khai sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân. Các
giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc được khơi dậy và phát huy, đời sống
tinh thần của nhân dân được cải thiện. Hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể
thao phát triển thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Phong trào
“toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” được cán bộ lãnh
đạo, quản lý quan tâm, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Chính sách xã hội được duy trì các chế độ chi trả lương, trợ cấp xã hội
đúng và đủ theo quy định, tổ chức tốt các hoạt động giúp đỡ gia đình chính sách,
gia đình khó khăn, trẻ em tật nguyền
- Về y tế: Việc khám chữa bệnh và điều trị tại trạm có nhiều chuyển biến,
mọi chế độ của nhân dân được thực hiện đúng, đủ theo quy định.
- Giáo dục: Công tác xã hội hóa giáo dục có hướng phát triển rõ rệt, chất
lượng dạy và học ngày càng được nâng lên. Kiên cố hóa hoàn thiện cơ sở vật
chất trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ II .Thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án phát triển giáo dục, đào tạo, quy mô các bậc học được duy
trì và phát triển,cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học trong các nhà trường ngày
càng hiện đại. Trình độ giáo viên ngày càng chuẩn hoá, 100% giáo viên tiểu học
và THCS chuẩn trở lên.
- Hệ thống chính trị: Đảng bộ xã có 174 đảng viên sinh hoạt tại 21 chi bộ
trực thuộc Đảng ủy, trong đó có 18 chi bộ nông thôn lãnh đạo 18 khu dân cư và
3 chi bộ trường học. Các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương
đều có trình độ văn hóa 10/10 hoặc 12/12, về chuyên môn có trình độ từ trung
cấp trở lên, đã có bằng trung cấp lý luận chính trị.
- Cán bộ công chức xã biên chế có 21 định biên, công chức 10 đồng chí,
chuyên trách 11 đồng chí. Trình độ văn hóa cấp 3 chiếm 90,4 %, trình độ
chuyên môn trung cấp chiếm 90,4%, trình độ lý luận chính trị chiếm 52,3%.

Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết số 158/2005/NĐ- CP, công
tác hộ tịch đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm sâu sát nên công tác quản lý
hộ tịch đã đi vào nề nếp có nhiều tiến bộ so với những năm trước đây song vẫn
còn tồn tại những khuyết điểm nhất định sớm cần được khắc phục.
7;
a) Thuận lợi:
- Có sự lãnh đạo tập trung cao độ của Đảng ủy, sự điều hành năng động
của chính quyền xã Ngọc lập.
- Nền kinh tế - XH của xã ổn định và tăng trưởng một số ngành sản xuất,
chăn nuôi so với cùng kỳ.
- Cơ sở hạ tầng tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng
và phát huy hiệu quả tốt. Cơ cấu kinh tế chuyển biến đã xuất hiện nhiều mô hình
sản xuất chăn nuôi đạt hiệu quả, đời sống nhân dân được cải thiện.
- Công tác củng cố chính quyền, cải cách hành chính được quan tâm, chỉ
đạo, ý thức trách nhiệm, trình độ công tác và hiệu quả chất lượng làm việc của
từng cán bộ được nâng lên.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nhân dân đồng tình ủng hộ.
b) Khó khăn:
- Kinh tế phát triển còn chậm chưa đồng đều, đời sống nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, sản xuất hàng
hóa chưa phát triển.
- Là xã thuần nông nguồn thu ngân sách địa phương hạn chế. Công tác tài
chính hàng năm phải có sự hỗ trợ của nguồn ngân sách nhà nước,.
- Địa bàn rộng, dân số ít việc quản lý vận động tuyên truyền của đội ngũ
cán bộ và trưởng khu gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ hạn chế.
77CD  !"#$%&'(,-!./0
*12+./0345(<7tt@D(*
77cF9
773<'(ILu$#%&

- Đối với công tác quản lý hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
phòng tư pháp thường xuyên hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc đối với cấp xã, định
kỳ kiểm tra công tác tư pháp xã, hướng dẫn cho tư pháp về công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch. Ủy ban nhân dân cấp xã nhận thực về công tác hộ tịch được nng
lên. Ban tư pháp và cán bộ hộ tịch đã quan tâm nhiều đến công tác hộ tịch so với
trước.
- Công tác quản lý sổ sách biểu mẫu. Giấy tờ hộ tịch tất cả các xã sử dụng
sổ mới và biểu mẫu mới theo mẫu của Bộ tư pháp, không chỉ Ban hành các văn
bản quản lý nhà nước đối với hộ tịch sử dụng giấy tờ hộ tịch ngoài luồng, sổ
được quản lý tại UBND xã, ở cơ sở đã có tủ riêng cho ban tư pháp và tủ sách
pháp luật đã góp phần quản lý sách, biểu mẫu giấy tờ hộ tịch tương đối tốt.
- Công tác nghiệp vụ: Ủy ban nhân dân huyện đã mở hội nghị tập huấn
cho cho trưởng ban tư pháp và cán bộ hộ tịch do Sở tư pháp mở, hàng tháng qua
hội nghị giao banTư pháp xã, phòng tư pháp kết hợp hướng dẫn nghị định
158/2005/N Đ-CP
- Uỷ ban nhân dân huyện làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật đăng ký
và quản lý hộ tịch, Thực hiện tốt đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo đúng quy định tại nghị định số158/2005/NĐ
-CP. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các xã, xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định
777CD  !"#$%&
* Đăng ký khai sinh:
Bảng 1: Tổng số đăng ký khai sinh qua 7 năm (2005- 2012)
STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng hợp của 7
năm
1 Đăng ký khai
sinh
Người

105 127 125 141 145 148 134 122 1047
( Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập)
Nhìn vào bảng thống kê trên cho thấy việc thực hiện quản lý hộ tịch trong
7 năm từ 2005-2012 đã có sự chuyển dịch đáng kể, là do có sự chỉ đạo chặt chẽ
của phòng Tư pháp và sự đôn đốc của UBND xã, sự phối hợp của các ban ngành
đoàn thể xã với sự tuyên truyền phổ biến nghị định 158/2005/NĐ- CP thường
xuyên nên số trẻ sinh ra đã được khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh theo đúng
quy định.
* Đăng ký kết hôn:
Bảng 2: Tổng số đăng ký kết hôn trong 7 năm của xã Ngọc Lập ( 2005- 2012)
STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng hợp
của 7 năm
1
Đăng ký kết hôn
Người 46 58 34 44 64 36 60 56 398
(Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập)
Việc đăng ký kết hộ đã tiến hành đúng thể thức quy định kết hôn của Nghị
định158/2005/NĐ- CP. Ở xã đã có phòng đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn,
việc trao giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ tư pháp.
Việc đối chiếu đăng ký kết hôn phải chính xác không có trường hợp đăng
ký kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Thống kê hôn nhân thực tế cho đến
thời điểm cuối năm 2012 không có trường hợp nào chưa đăng ký kết hôn mà
sống chung với nhau. Đây là điểm mạnh của xã là do công tác tuyên truyền tốt
đến người dân trong xã.
* Đăng ký khai tử:
STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng hợp
của 7 năm
1

Đăng ký khai tử
Người 16 8 15 9 14 8 11 17 98
(Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập)
Công tác khai tử đảm bảo chính xác và được vào sổ đăng ký khai tử đầy
đủ, sử dụng sổ sách, cấp giấy chứng tử đảm bảo đúng quy định.
* Đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung sửa đổi giấy khai sinh của con nuôi,
đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Bảng 4: Tổng số Đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung sửa đổi giấy khai sinh
của con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con trong 7 năm
( 2005- 2012) của xã Ngọc Lập.
STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng hợp
của 7 năm
1
Đăng ký nuôi con
nuôi
Người 0 1 0 0 0 0 0 2 3
2
Bổ sung sửa đổi giấy
khai sinh của con nuôi
Người 0 1 0 0 0 0 0 2 3
3
Đăng ký giám hộ
Người 0 1 0 0 0 0 0 2 3
4
Đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con
Người 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập)
Từ năm 2005- 2012 việc đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung sửa đổi giấy

khai sinh của con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có 03
trường hợp. Cập nhật số liệu đầy đủ, kịp thời chính xác.
* Thay đổi cải chính hộ tịch
Bảng 5: Thay đổi cải chính hộ tịch qua 7 năm ( 2005- 2012)
STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng hợp
của 7 năm
1
Thay đổi cải chính
hộ tịch
Người
5 7 10 9 7 5 9 12 64
(Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập)
* Xác định lại dân tộc:
Bảng 6: Tổng Xác định lại dân tộc qua 7 năm ( 2005- 2012)
STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng hợp
của 7 năm
1
Xác định lại dân
tộc
Người 5 2 7 0 5 4 6 7 36
(Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Lập)
777<D
Thực tế ở xã Ngọc Lập trên địa bàn huyện Yên Lập thời gian qua còn một
số hạn chế sau:
Thứ nhất, tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn vẫn còn trong nhân dân: Số
lượng đăng ký khai sinh quá hạn vẫn còn; tỷ lệ đăng ký khai tử còn thấp, những
ai chết có chế độ tử tuất, xin đất mộ thì mới đến xã khai tử, việc này đã ảnh
hưởng đến thi hành pháp luật về hộ tịch và quản lý của chính quyền địa phương.

Thứ hai, về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi
không đủ nội dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn; sử
dụng nhiều màu mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, khi tẩy xóa, sửa chữa
không thực hiện việc ghi chú và đóng dấu theo đúng nguyên tắc theo quy định
tại Điều 69 Nghị định 158.
Sổ hộ tịch sau khi khóa hết năm vẫn còn nhiều trang nhưng không tiếp tục
sử dụng mà sử dụng cuốn mới.
Thứ ba, về lưu trữ sổ sách hộ tịch chưa khoa học.
Thứ tư, Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
còn hạn chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác hộ tịch chưa thỏa đáng,
công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân về đăng ký hộ tịch ở xã chưa.
thường xuyên. Sự phối hợp với Đảng ủy chính quyền, các đoàn thể chính trị ở
một số khu dân cư chưa kịp thời.
77;*+[
77;*+['("F9
Đảng và nhà nước ngày càng có nhiều chính sách ưu tiên cho phát triển
kinh tế - xã hội miền núi, xã đặc biệt khó khăn. Tình hình an ninh chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đây là động lực để nhân dân vươn
lên khó khăn đóng góp những kết quả đáng kể vào quá trình quản lý nhà nước
về hộ tịch.
Nhân dân các dân tộc trong xã với truyền thống cách mạng, đoàn kết cần
cù trong lao động, bước đầu thay đổi tập quán canh tác, thay đổi về nhận thức.
Cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở đã triển khai kịp thời có hiệu qura chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của nhà nước, các nghị quyêt,
chỉ thị của cấp trên, tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn về kinh tế xã hội
một cách kịp thời có hiệu quả.
Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đã mang lại cho
quá trình quản lý nhà nước về hộ tịch từng bước được nâng lên. Cán bộ tư pháp
có bằng về chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn của cán bộ công chức, được bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hộ tịch, có trách nhiệm trong công việc,

năng động sáng tạo vượt mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ.
7;;7*+['(<D
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của xã phòng làm việc còn chật hẹp,
thiếu trang thiết bị nên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân và còn ảnh
hưởng đến chất lượng công tác này
Đối với đội ngũ công chức quản lý hộ tịch xã là ngoài nhiệm vụ giúp uỷ
ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch, công chức tư
pháp hộ tịch còn phải thực hiện các việc khác theo quy định của pháp luật như:
chứng thực, hoà giải, trợ giúp pháp lý, phổ biến giáo dục pháp luật… các việc
khác do uỷ ban nhân dân giao. Chính vì vậy, họ không đủ thời gian để tập trung
thực hiện tốt nhiệm vụ hộ tịch được giao.
Dưới tác động mặt trái của cơ chế thị trường cùng với diền biến phức tạp
của đời sống xã hội là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến chất lượng quản
lý hộ tịch của xã nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chung, chưa nhận
thấy rõ tầm quan trọng của công tác họ tịch.
"A;=MK_KaebCK]Mg
;M //
Tiếp tục phát huy cao những thành quả đã đạt được trong thời gian qua và
những bài học kinh nghiệm đã được đúc kết, đồng thời tiếp tục triển khai thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Đổi mới công tác
phổ biến giáo dục pháp luật theo hướng mở rộng quy mô, phối kết hợp với nhiều
cấp, nhiều ngành, sử dụng nhiều hình thức phổ biến sinh động, phong phú, thiết
thực, liên tục và bền bỉ như thông qua hình thức tuyên truyền miệng, các hội thi,
cuộc thi, các buổi nói chuyện chuyên đề về pháp luật, thông qua tủ sách pháp
luật lưu động.
Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hoạt động tư pháp cấp xã cần quan tâm, tăng cường kinh phí và tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức và hoạt động tư pháp cấp xã

như: bố trí kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; trang bị máy
tính phục vụ cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch; bố trí kinh phí tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ và cung cấp tài liệu cho hoạt động hòa giải
Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có và đào tạo bổ
sung cho những biến động, thay đổi tự nhiên hoặc thực hiện việc bố trí, điều
động, luân chuyển và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ này.
;7CD&
Qua nghiên cứu chuyên đề “ Công tác quản ký nhà nước về hộ tịch ở xã
Ngọc Lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 – 2012”. Bân thân em
mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
* Đối với cấp trên
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý hộ tịch.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề để cập nhật
các kiến thức, thông tin mới về văn bản quy phạm pháp luật, về công tác tư pháp
và cải cách tư pháp, đặc biệt trong điều kiện mở rộng hội nhập hiện nay. Tăng
cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như soạn thảo văn bản; phổ biến,
giáo dục pháp luật, hòa giải để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ công
chức quản lý hộ tịch.
- Có chính sách khuyến khích, động viên, hỗ trợ cho cán bộ tư pháp cấp
xã học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời có chính sách
đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ và thu hút những người được đào tạo trung cấp
luật, đại học luật về làm việc tại xã.
* Đối với địa phương:
- Cần làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ về chủ
trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và tầm quan trọng của công
tác hộ tịch. Vận động nhân dân thực hiện tốt Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
-Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường sự lãnh đạo của đảng,
sự quản lý điều hành của chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ giữa MTTQ và các
ngành đoàn thể tạo cầu nối vững chắc giữa Đảng với nhân dân để tạo được sự

đồng thuận cao trong nhân dân.
- Cấp uỷ, chính quyền xã cần quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa trong công
tác chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, nghị quyết từ Trung ương đến địa phương trên
lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho cán bộ hộ tịch như phòng làm việc đủ
diện tích, tủ đựng hồ sơ, bàn ghế, kinh phí đầu tư để mua sắm trang thiết bị cần
thiết phục vụ công tác quản lý hộ tịch.
C]5Q
Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã là công việc của hệ thống quản lý
hành chính Nhà nước để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đưa đất nước ta vững bước vào thế kỷ XXI trong xu thế hòa nhập chung với thế
giới.
Thực tế cho thấy, trong mọi điều kiện và hoàn cảnh của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn luôn chú trọng tới tư pháp - hộ tịch cấp xã, từng bước quan
tâm xây dựng, đổi mới chế độ, chính sách đào tạo đối với đội ngũ cán bộ công
chức quản lý hộ tịch xã theo hướng không ngừng nâng cao vị thế, cũng như
chính sách quản lý hộ tịch trong xu thế phát triển, coi công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý hộ tịch cấp xã là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng và củng cố chính quyền nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Trong những năm qua, công tác quản lý hộ tịch xã Ngọc Lập, huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ đã đạt nhiều kết quả quan trọng, trong đó công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch được đảm bảo, ý thức của người dân được nâng lên rõ rệt nhờ
làm tốt công tác tuyên truyền về hộ tịch. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hàng năm
được coi trọng; công tác thống kê, báo cáo được thực hiện đúng theo quy định,
mặt khác việc lưu trữ sổ sách được đảm bảo do vậy các sự kiện về hộ tịch được
thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác đồng thời góp phần xây dựng các chính
sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập cần khắc phục.

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và qua thực tế công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch ở xã Ngọc Lập, huyện Yên Lập; tiểu luận đã đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã. Với những giải
pháp đó tôi tin rằng hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của xã Ngọc
Lập sẽ ngày càng được nâng cao, góp phần không nhỏ đưa quê hương giàu
truyền thống cách mạng, một đơn vị trung tâm cụm xã - cửa ngõ phía nam của
huyện phát triển mạnh mẽ, xứng đáng với danh hiệu vẻ vang mà Đảng và Nhà
nước trao tặng “Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời chống
Pháp” - tháng 9/2005.
Xin trân trọng cảm ơn thầy Nguyễn Việt Hoà đã trực tiếp hướng dẫn ,
giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận.
Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng uỷ - Uỷ ban nhân dân và
Ban tư pháp xã Ngọc lập đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp
này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên sẽ không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót, rất mong được đón nhận những nhận xét, đánh giá quý báu của
các thầy cô trong Hội đồng chấm tiểu luận trường Chính trị tỉnh Phú Thọ, để em
có thêm kinh nghiệm viết đề tài, tiểu luận tốt hơn trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Lập, ngày 06 tháng 10 năm 2013
Người viết tiểu luận
*v5&5T
5bKKm5C_w
- Giáo trình môn: Khoa học - Hành chính của học viện Chính trị- Hành chính
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
- Bộ luật dân sự năm 2005.
- Luật cư trú năm 2006.
- Nghị định 158/2005/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Luật hôn nhân gia đình
- Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2005 -2010 của Đảng bộ xã.

- Báo cáo tổng kết hàng năm giai đoạn 2005 - 2012 của Đảng bộ xã.
- Báo cáo tổng kết của ban tư pháp giai đoạn 2005- 2012
jaQhN^NegNK`M5a
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Yên Lập, ngày tháng năm 2013
5ILjkMlQ

×