Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm RÈN ĐỌC ĐÚNG - ĐỌC RÕ - TIẾN TỚI ĐỌC DIỄN CẢM Ở LỚP 1,2,3 VỀ MÔN TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.24 KB, 9 trang )

Rèn đọc đúng - đọc rõ - tiến tới đọc diễn cảm
ở lớp 1,2,3 về môn tiếng việt
I, xuất phát điểm
Nh chúng ta đã biết đọc là một hoạt động lĩnh hội tiếp nhận thông tin
các ngôn bản viết,là hình thức giao tiếp bằng chữ viết.
Đọc là hoạt động rất cần thiết đối với cuộc sống, sự phát trển trí tuệ của con ng-
ời. Đặc biệt đối với học sinh tiểu học đọc là một hoạt động học tập, thông qua
việc đọc các em tích luỹ đợc những kỹ năng của ngời đi trớc, tiếp nhận đợc các
sản phẩm văn học tinh thần của ngời xa để lại, cập nhật đợc những kiến thức,
những thành tựu khoa học và những tiến bộ của xã hội loài ngời.
Từ khi đến trờng đứa trẻ đã bắt đầu tiếp xúc với sách vở, chữ viết tức là bắt
đầu làm quen với hình thức giao tiếp mới, giao tiếp bằng chữ viết đây chính là
bớc ngoặt trong cuộc đời của các em.
Chính vì vậy khi dạy học cho học sinh ngời giáo viên phái dạy cho các em
biết đọc đúng, đọc to rõ tiến tới đọc diễn cảm để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ
học tập của ngời học sinh. Đọc đúng, to, rõ . Các em sẽ học tốt môn tiếng
việt đồng thời làm tiền đề để học tập các môn học khác.
Việc đọc đúng, to, rõ diễn cảm giúp học sinh thông hiểu văn bản, nắm bắt đợc
nội dung của văn bản tốt hơn.Tạo ra sự phát triển về trình độ trong chính bản
thân học sinh.Thấy đợc tầm quan trọng của việc đọc cho nên Đầu năm học
2006 2007 tôi đợc nhà trờng phân công dạy lớp 1 (thuộc lớp mẫu giáo của
năm 2005-2006). Mỗi lần đến giờ tập đọc, tôi vô cùng lo lắng vì nhiều học
sinh đọc nhỏ và yếu. Khi đọc chí lí nhí trong cổ họng, một số học sinh khác
vừa đọc chậm, vừa phát âm sai. Từ chỗ đọc sai đến chỗ viết chỉnh tả sai.
Thống kê tôi thấy số học sinh đọc tốt không có. Số học sinh đọc khá 15%,
trung bình 45%, đọc nhỏ và yếu 40%, Một lần xem xem chơng trình giáo dục
phát trên ti vi, tôi thấy những học sinh có cung độ tuổi nh học sinh lớp mình
dạy đọc bài khá, diễn cảm và đa số nói năng trôi chảy.Tôi ớc mong sao mình
sẽ dạy đợc học sinh đạt đợc kết quả nh vậy. Dù điều kiện hoàn cảnh của học
sinh tôi rất khó khăn về kinh tế, địa bàn xa trung tâm nhng với quyết tâm cao
tôi bắt tay vào công việc giảng dạy của mình cụ thể nh sau:


1
II, biện pháp
A. phân loại tìm hiểu nguyên nhân hớng giải quyết.
1- Phân loại :
Để nắm chính xác về trình độ học sinh và phân loại đúng. Giáo viên tiến hành
kiếm tra liên tục và cho điếm sau đó xếp loại khá, trung bình yếu.
2 - Tìm hiểu nguyên nhân :
Khi đã nắm chắc các đối tợng chính, tôi tiến hành bồi dợng học sinh học khá
để học tốt. Nhng học sinh đọc trung bình để tiến tới đọc khá (biện pháp cụ thể
sẽ nói ở mục sau).Và lo lắng nhất là số học sinh đọc yếu chiếm tỉ lệ khá cao.
Bám sát đối tợng này, tôi tìm ra những nguyên nhân chính sau :
a, Cha nắm chắc kiến thức chính về âm vần.
b, Quá nhút nhát và thiểu tự tin.
c, Điều kiện hoàn cảnh kinh tế có khó khăn, ảnh hởng của tính chất
gia đình là ảnh hởng về môi trờng sống.
d, Do bệnh tật bẩm sinh trí óc kém phát triển nói ngọng, nói lắp.
3 -Hớng giải quyết.
- Nắm đợc nguyên nhân trê giáo viên lần lựơt giải quyết nh sau.
a. Cha nắm chắc kiến thức về âm vần
- Tìm hiểu các em này tôi biết đợc do quả trình học ở lớp một các em hay
nghỉ học nên bị hổng một số kiến thức. Do thời gian nghỉ hè các em
không ôn luyện nên quên vì vậy giáo viên tiến hành nh sau :
Bớc 1. Cắt bằng bìa các chữ mà các em đã học (hoặc mợn chữ tập viết )
hằng ngày tranh thủ bất cứ thời gian rảnh rỗi, nh đến lớp sớm, giờ ra chơi,
những buổi học thêm gọi các học sinh đó lên ôn lại các chữ cái.
Bớc 2. Ôn lại các vần đã học.
- Thống kê ghi các vần đã học (lập bảng ) ở lớp 1.
Bớc 3. Cắt bìa có dán các chữ cái, các vần.
- Hớng dẫn cho học sinh tập ghép một số hình các em không nhớ đợc
hoặc cha đợc học.

Bớc 4. Đọc viết lại các chữ cái đợc ghi trên mô hình đó.
b. Quả nhút nhát và thiểu tự tin : Giáo viên cần gần gũi quan tâm chăm sóc,
nói, chuyện trò khuyến khích động viên các em.
- Cho các em đó sinh hoạt tập thể, tham gia các trò chơi ca múa hát tập
thể.
- Khen ngợi học sinh khi đọc đúng, nói đúng, có tiến bộ dù rất nhỏ. Đặc
biệt không chỉ trích, phê phán khi các em nói sai, đọc sai. Có thể nói nh-
2
ng ở mức độ nhẹ nhàng giá mà, giá nh thì sẽ đúng hơn, tốt hơn .Giáo viên
phái biết chiếm lĩnh tình cảm của các em, lòng tin yêu hoà nhập vào tâm
hồn của các em bằng một số thủ thuật : nhẹ nhàng, ân cần chăm sóc,
biết hát, kể chuyện, vẽ và các trò chơi học sinh vừa thích.
c. Điều kiện hoàn cảnh kinh tế của gia đình các em có khó khăn :Tình cảm có sự
xáo trộn.Và ảnh hởng từ địa phơng nơi sống. Những điều này cũng gây
cản trở nhiều đến việc học tập của học sinh nói chung.Và môn tập đọc
nói riêng. Giáo viên phải đến từng gia đình của các em cùng bàn bạc với
phụ huynh, sắp xếp thời gian tạo điều kiện cho con em học tập tốt,mua
đủ các sách cần thiết. Phải có sách tiếng việt để thuận lợi cho việc rèn
đọc của học sinh ở lớp và ở nhà.
- Trờng hợp ngời thân trong gia đình bị mất, bố mẹ li hôn, học sinh mồ
côi bố hoặc mẹ.Giáo viên phải đặc biệt quan tâm về mọi mặt.Riêng ở
lớp tôi đã có một trờng hợp bố mẹ li hôn,1 học sinh mồ côi mẹ Những
trờng hợp này giáo viên phải là điểm tựa tạo sự tin cậy của học sinh.
Những em này thờng buồn rầu, mất hết sự tự tin, ít nói, đọc bài không
trôi chảy. Giáo viên phải thực sự đóng vai trò là ngời mẹ giúp đỡ các
em về mọi mặt. Đồng thời biết kết hợp với ngời thân trong gia đình nh
ông bà, cô chú ngời trực tiếp chăm sóc nuôi dỡng các em và tập thể lớp
để giúp học sinh lấy lại trạng thái cân bằng về tinh thần.
- Nhiều trờng hợp do ảnh hởng của địa phơng nơi sống nên học sinh nói
rất nặng (cây lúa > cây ló, ruộng > rọng, con trâu > con tru, dũng cảm >

dụng cạm.cây > cơn Trờng hợp này giáo viên phải kiên trì, uốn
nắn, sửa sai phải tập cho học sinh dùng từ phổ thông trong khi đọc cũng
nh khi giao tiếp hàng ngày, phát âm đúng, phát âm chuẩn có nh vậy học
sinh mới đọc đúng và đọc hay đợc.
d. Do bệnh tật bẩm sinh, trí óc kém phát triển,nói ngọng, nói lắp.
+ Trờng hợp nặng : Giáo viên bàn với phu huynh gửi vào các trờng đặc biệt
+ Trờng hợp các em nói ngọng, nói lắp khi đọc thờng ê, a kéo dài 1 từ, câu
nào đó hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần khiến cho cả lớp cời ồ, học sinh đó lại
lúng túng hơn. Thậm chí có em không dám đọc vì sợ các bạn cời và bị
điểm xấu. Trong trờng hợp này thái độ của giáo viên nên phải hết sức bình
tĩnh, kiên nhẫn chú ý lắng nghe vừa nhắc nhở học sinh đọc đúng, vừa động
viên khuyến khích học sinh đọc tốt đế lấy lại lòng tin. Bên cạnh đó phải
làm tốt công tác t tởng với lớp tuyêt đối không đợc cời chê khi bạn nói
3
ngọng và nói lắp. Cho học sinh cả lớp thấy đợc tác hại của việc cời chê bạn,
hậu quả sẽ làm cho bạn lúng túng mất bình tĩnh, tự tin
- Giáo viên uốn nắn bằng cách cho học sinh bắt chớc nhìn vào miệng và
phát âm theo. Giáo viên phái phát âm chậm rãi tùy theo các chữ nhắc
học sinh mở miệng mím môi, uốn lỡi, bật hơi để phát âm đúng.
- Bằng hành động tích cực hơn giáo viên phân công nhóm bạn đọc phát
âm tốt nhiệt tình giúp đỡ các em lúc ở lớp cũng nh ở nhà.
+ Trờng hợp học sinh có óc kém phát triển ít nhớ không thể nhớ đợc các âm
vần, đọc yếu. Giáo viên phải sử dụng phơng châm Học mà chơi, chơi mà
học.Giáo viên đến xớng mọc tìm tận dụng các mẩu gỗ xinh xắn, vuông vắn
cắt dán các chữ màu sắc đẹp rồi thì mở cuộc thi ai xếp nhanh- đọc đúng
-đọc to chữ câu vừa tìm đợc.
B. Lập ch ơng thình phân đấu cho từng giai đoạn để đạt tới mục đích học
sinh đọc tốt diễn cảm tôi chia ra 3 giai đoạn :
Các giai đoạn Nội dung cần đạt
đợc

Yêu cầu chung Yêu cầu riêng
của từng giai
đoạn
Giai đoạn 1 Đọc đúng Biết ngất nghỉ
hơi đúng các
dấu chấm, phẩi
xuống dòng
đoạn văn
Nắm đợc cấu
trúc vần, tiếng
từ để đọc đúng
Giai đoạn 2 Đọc to,rõ đọc hiểu và nắm
đợc nghĩa của
từ
Giai đoạn 3 Đọc diễn cảm Hiểu đúng
hiểu sâu các
nghĩa của từ,
nắm đợc cách
đọc diễn cảm
Giai đoạn 1: Đọc đúng.
a.Đối với giáo viên : Với phơng châm muốn học sinh đọc đúng, đọc hay trớc
hết bản thân giáo viên phải đọc đúng đọc diễn cảm, hấp dẫn lôi cuốn học
sinh ngay từ phần đọc mẫu của mình.
- Để làm tốt phần này giáo viên phải rèn giọng đọc của mình bản thân là
một 1 giáo viên của đất nớc xứ nghệ. Giọng đọc nặng nhiều từ phát âm cha
4
chuẩn xác. Tôi phải cố gắng rèn luyện giọng đọc nhẹ nhàng, phát âm đùng
ở nhà giáo viên tập đọc diễn cảm.Tập phát âm đúng của các từ khó, các dấu
thờng sai nh dấu ngã đọc thành dấu nặng
ví dụ: Anh dũng > anh dụng, có bão > có bạo. Giáo viên nhìn vào gơng để

phát âm.
b. Đối với học sinh :
Cho các em ôn tập lại cấu tạo của tiếng theo các mô hình đã học ở lớp 1.
vận có âm chính, âm đệm và âm chính vần có âm đệm, âm chính, âm cuối,
vần có nguyên âm đôi. Đọc đúng cấc dấu thanh ghi ở chữ.
- Phân tích ngữ âm và luật chính tả.
- Đọc viết để khắc sâu tiếng từ.
- Biết đọc đúng và ngắt,nghỉ hơi đúng ở các dấu chấm,phẩi.
- Hớng dẫn học sinh về nhà nhìn gơng phát âm đúng phân biệt SX, NL,
TrCh, và các dấu thanh nặng, ngã.
- Đến lớp giáo viên luyện thêm cách đọc và cách phát âm đúng.
- Giảng các từ ngữ giúp các em hiểu để đọc đúng hơn kết hợp với gia đình
luyện đọc ở nhà.
- Xuất phát từ yêu cầu học sinh nên trong thực tế dạy phân môn tập đọc
học sinh phát âm sai dấu ngã thành dấu nặng
Ví dụ: trong bài cái trống trờng em
Cái trống trờng em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trống nằm ngẫm nghĩ
Tiếng Nghĩ khi đọc học sinh phát âm thanh ngã thành thanh nặng
Nghị trờng hợp này giáo viên phái sử dụng bằng cách cho học sinh
phân biệt
dấu thanh giáo viên đọc mẫu học sinh đọc, sau đó cho học sinh đọc câu có
từ khó.
Giai đoạn 2:
5
Đọc to- rõ
Đọc to -vừa phải đủ
nghe

Đọc rõ-phụ âm đầu, âm cuối,
các âm trên môi
Trên cơ sở của giai đoạn 1. Học sinh đã đợc ôn và nắm chắc cấu tạo
của tiếng và đã đọc đúng
- Giáo viên khuyến khích học sinh đọc to rõ
- Cho cả lớp nhận xét : So với bạn đọc hôm trớc,hôm nay bạn có những
tiến bộ gì? So với đọc tuần trớc tuần này bạn có những tiến bộ gì?
(đọc to hơn, rõ hơn, phát âm đúng hơn vv vv)
- Giáo viên không ngừng khen ngợi về sự tiến bộ đó.
- Lập ra những đôi bạn luyện đọc một đôi gồm một em đọc to và
một em đọc nhỏ. Cặp này thi đua với cặp khác, giáo viên ghi điểm động
viên các em
- Lập bảng thi đua cuối tuần tổng kết nhận xét.
- Tập cho học sinh nói mạch lạc trớc lớp qua giờ tập làm văn miệng
- Tập trình bày các bài tập do mình làm trớc lớp.
- Giúp học sinh tự tin mạnh dạn bằng các hoạt động tập thể ca hát, trò
chơi, sinh hoạt, kể chuyện từ đó nên cho học sinh đọc to rõ ràng, nói
năng mach lạc.
- Vì thời gian ở lớp rất ít nên giáo viên phái kết hợp với phụ huynh luyện
đọc ở nhà. Để thực hiện tốt điều này kịp thời giáo viên phải nêu ra ngay
cuộc họp phụ huynh nhất là động viên những học sinh chậm tiến.
- Đọc diễn cảm : Trớc hết giáo viên phía đọc diễn cảm, lôi cuốn học sinh
trong từng tiết tập. Đọc học sinh cảm thụ rung động định hớng đọc về
bài đó.
- Học sinh nắm đợc cách đọc diễn cảm và lu loát biết nhấn giọng các từ
ngữ gợi tả, biết lên giọng hay xuống giọng tuỳ vào văn cảnh. Biết phân
biệt giọng đọc đối thoại của từng nhân vật, lời dẫn truyện. Đọc đúng
nhịp điệu của từng bài văn hoặc thơ.Thể hiện giọng đọc vui tơi, buồn,
trầm lắng hay hùng mạnh .
- Lúc đầu giáo viên phải bồi dỡng 1-2 lần đọc diễm cảm khi đã đạt nh ý

giáo viên lập nhóm có tên là nhóm đọc diễn cảm hàng tuần tổ chức
kết nạp các em tiến bộ vào nhóm và nhân rộng nhóm này.Bên cạnh đó
6
giáo viên không ngừng bồi dỡng và rèn luyện động viên, khuyến khích
khen ngợi.
- Lập đội bạn Đọc tốt giúp nhau thi đua đọc.
- Thực hành đọc trên lớp để cả lớp đánh giá nhận xét.
- Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh so sánh nhằm khắc sâu cho học sinh
nhớ cách đọc diễn cảm.
Vi dụ: trong ba bạn A,B,C vv.vv Ai đọc diễn cảm nhất ? (vì bạn đọc lu loát,
nhấn giọng ở từ ngữ gợi tả đọc đúng giọng đối thoại của từng nhân vật)
Giáo viên hỏi: vì sao bạn C lại đọc cha hay ?(cha diễn cảm, giọng đều
đều cha biết lên cao giọng khi có dấu hỏi, dấu(!).giọng đọc cha phù hợp
vói bài văn, cha nhấn giọng từ ngữ gợi tả.
Vậy để đọc to, đọc tốt cần học tập bạn nào.
Tuỳ từng giờ tập đọc giáo viên phân vai đọc để giờ tập đọc thêm sinh động
đồng thời học sinh phát huy hết khả năng của mình.
ví dụ :các bài Đồ Dùng Để ở Đâu lớp 2 Hội Nghị Diên Hồng -lớp 3
tranh thủ 15 phút trớc giờ vào học giờ sinh hoạt nhóm (tổ chức theo nhóm ở
nhà ) học sinh đọc báo Nhi đồng, báo Thiểu niên, sách Thiểu nhi có nội
dung hay, bổ ích.
C. một số biện pháp hựu hiệu khác.
1.Rèn phát âm đúng để viết đúng, viết đúng để đọc tốt hơn
- Cho học sinh viết các chữ khó hay phát âm sau:
vi dụ : học sinh đọc "ngạt" thành "ngạc "
giáo viên tiến hành phân tích.
Bớc 1: Hớng dẫn phát âm kết hợp với hình vẽ các cơ quan phát âm và
giảng giải cho học sinh quả trình phát âm của miệng lỡi .
- Khi phát âm tiếng "ngạt" lỡi đa từ dới lên còn họng luồng hơi bị tắc ngợc
lại khi phát âm tiếng "ngạc" lỡi hơi rung, có nhiều hớng đa vào luồng hơi đi

rự do.
Bớc 2: Phân tích cấu tạo của tiếng bằng mô hình
ng a t

ng a c
Phân biệt giống nhau :phụ âm dầu, âm chính.
Khác nhau : âm cuối.
Bớc 3: Phân biệt nghĩa ngạt thở-khó thở,không thở đợc
7
Ngạc nhiên-cảm thấy lạ vì không lờng trớc đợc
Bớc 4: Học sinh viết vào bảng con,giáo viên gõ nhẹ thớc, học sinh đọc chữ
vừa viết.
2. Trờng hợp học sinh phát âm sai dẫn đến viết sai, ngoài việc làm nh
trên.
Giáo viên viết mẫu chữ khó vào vở học sinh về nhà viết 5 dòng chữ hay
phát âm sai đọc nhiều lần cho bố mẹ nghe (có chữ kí của bố mẹ)
ví dụ: các từ : rừng cây mọc > dừng cây mọc, con mắt > con mắc
cái bàn > cái bàng
3.Vào phần luyện đọc của tiết tập đọc : Giáo viên cho những học sinh
đọc to, rõ diễn cảm gây hấp dẫn khí thế hơn, đồng thời giáo viên cho điểm
tốt và khen ngợi tức là định hớng để học sinh sau đọc tốt hơn.
4.Phát động phong trào thi đua đọc tốt ở trong lớp lập bảng ghi thành
tích và sự phấn đấu của các em trong lớp nh sau :
TT Họ và tên Tổ Tháng 5 Tháng 6 Tháng7
Em nào đọc tốt đợc dán hoa màu đỏ, đọc khá hoa màu xanh, trung bình
hoa màu vàng, đọc yếu không đợc hoa nào (giáo viên căn cứ vào đó để
phân loại học sinh tốt trung bình-khá -yếu)
- Căn cứ vào bảng thi đua mỗi tuần giáo viên hớng dẫn các tổ trởng lên
báo cáo thành tích của tổ mình, tuyên dơng trớc lớp cá nhân xuất sắc, tổ
xuất sắc.

- Khen thởng nhỏ có tác dụng hỗ trợ cho việc đọc tốt hơn
- Hàng tuần kết nạp nhóm đọc yếu vào nhóm đọc đúng.Nhóm đọc đúng
vào nhóm đọc to, rõ- nhóm đọc to, rõ vào nhóm đọc diễn cảm.Tích cực
xoá dần số học sinh đọc kém.
- Kết quả cuối năm học, học sinh đọc bài tốt, đọc diễn cảm.Cụ thể:
Số lợng học sinh % Đọc tốt % Đọc khá % Đọc trung bình
33
100%
9
27%
14
4%
10
30%
8
So với đầu năm kết quả đợc tăng lên rõ rệt Năm học 2005-2006 tôi khảo
sát, kiểm tra 100% các em đọc thông viết thạo. Số học sinh đọc tốt và khá
tốt nâng cao rõ rệt không còn học sinh đọc yếu.
III. Bài học kinh nghiệm.
1.giáo viên cần thâm nhập thực tế học sinh để tìm hiểu nguyên nhân,điều
kiện gia đình.
2. giáo viên cần lập ra chơng trình phấn đấu cho từng giai đoạn cụ thể có
biện pháp khắc phục.
3.giáo viên đọc mẫu phải đạt đến trình độ chuẩn cho học sinh noi theo.
4. giáo viên phải tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể thông qua nhiều hình
thức luyện đọc nhằm củng cố kĩ năng đọc.
5.Ngoài môn tiếng việt ra giáo viên có thể rèn đọc cho học sinh thông qua
dạy học các môn học khác
6. Bản thân giáo viên phải yêu nghề mến trẻ hăng say nhiệt tình khi lên lớp.
IV. kết luận.

Rèn đọc đúng, đọc hay -đọc diễn cảm cho học sinh là một công việc rất
công phu, tỉ mỉ nhng cũng là một niềm vui, niềm say mê của ngời giáo
viên, nhằm giúp cho học sinh có khả năng đọc hay viết đúng.
Điều cơ bản theo tôi nghĩ đó là làm sao cho các em đọc và hiểu, hoặc nhập
vào một bài văn, bài tập đọc để từ đó các em có khả năng cảm thụ đợc cái
hay của văn học.
Trên đây là những suy nghĩ, những biện pháp của tôi trong quả trình rèn
học sinh đọc đúng, đọc to rõ, tiến tới đọc diễn cảm ở môn tiếng việt, tất
nhiên còn có nhiều, phơng pháp hay hơn và hiệu quả công phu hơn, mong
bạn đọc góp ỳ bổ sung để trong quả trình dạy tập đọc đạt hiệu quả cao hơn
và ngày càng hiệu quả./.


9

×