SƠ LƯC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Nguyễn Văn Phúc
2. Ngày 04 tháng 04 năm 1977
3. Nam : Nam Nữ : /
4. Đòa chỉ : 35A phô ấp 2, Phi Vinh, Đònh Quán, Đồng Nai
5. Điện thoại: 061 361 4486 (cq)/ 061 385 2003 (nr) DĐ : 0978 03 07 09
6. Fax : / G-mail :
7. Chức vụ : Phó hiệu trưởng
8. Đơn vò công tác : Trường Tiểu học Lê Văn Tám
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
+ Học vò ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Cao đẳng Sư
phạm
+ Năm nhận bằng : 2004
+Chuyên ngành đào tạo : Giáo viên Tiểu học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
+ Lónh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giáo dục tiểu học
Số năm có kinh nghiệm: 13
+ Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
3
PHẦN MỘT : MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với thế giới bên ngoài,
dân tộc ta đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như:
kinh tế, văn hoá, khoa học kó thuật,…Để tận dụng được thời cơ này chúng ta
cần có những con người toàn diện cả về: Đức - Trí - Thể - Mỹ. Trong đó giá
trò đạo đức được đặc biệt coi trọng. Vì thế giáo dục đạo đức cho học sinh
không chỉ là nhiệm vụ của gia đình, nhà trường mà là của cả xã hội. Trong
đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo đối với qúa trình hình thành nhân cách
của mỗi con người. Từ xa xưa ông cha ta đã dạy con cháu "Tiên học lễ -
Hậu học văn", điều này lại một lần nữa được Bàc Hồ khẳng đònh: "Có tài
mà không có đức là người vô dụng".
Trong hoàn cảnh hội nhập của đất nước đã tạo ra nhiều biến đổi tích
cực về kinh tế, văn hoá, khoa học kó thuật,…Đã và đang đem lại cho con
người một cuộc sống đầy đủ về vật chất. Bên cạnh đó cũng có không ít
những ảnh hưởng tiêu cực đến lối sống của một số thành phần trong xã
hội như: sống buông thả, đề cao vật chất. Những ảnh hưởng của phim ảnh,
văn hóa phẩm đồi tr, trò chơi bạo lực tràn ngập, những cảnh chém giết,
nghiện ngập, trộm cắp… đang còn tồn tại ở mọi ngõ ngách trong xã hội. Do
đó việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ được Đảng, nhà nước, ngành giáo
dục coi là khâu then chốt trong quá trình đào tạo thế hệ tương lai. Trước
tình hình thực tế và yêu cầu đặt ra đòi hỏi chúng ta: những nhà quản lí giáo
dục, nhà giáo dục là phải giáo dục các em trở thành những công dân tốt có
đầy đủ cả: Đức - Trí - Thể -Mỹ. Vì thế mỗi chúng ta phải tự nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, đạo đức lối sống để
hình thành cho các em thói quen hành vi ứng xử đúng mực. Từ đó bồi
dưỡng cho các em phẩm chất đạo đức trong sáng, có cảm xúc, tình cảm
sâu sắc đối với những người xung quanh, với quê hương đất nước.
Từ những thực tế nêu trên và xác đònh tầm quan trọng của việc giáo
dục đạo đức cho các em Với mong muốn nâng cao hiệu quả giáo dục đạo
đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh khối 4.
PHẦN HAI
4
THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM
Trường tiểu học Lê Văn tám được thành lập từ năm 2002 trên cơ sở
tách bốn phân hiệu của trường tiểu học Nguyễn Huệ. Đòa bàn trường thuộc
ba ấp vùng sâu, vùng xa của xã Phú Vinh. Các phân hiệu của nhà trường
cách nhau từ 4 đến 7km.
Học sinh người dân tộc thiểu số chiếm trên 50% học sinh toàn trường.
Trình độ dân trí thấp, dân cư không ổn đònh, đời sống kính tế của người
dân còn nhiều khó khăn. Tất cả giáo viên nhà trường ở cách xa trường trên
12km.
* Cơ sở vật chất
Trường có 4 điểm (3 phân hiệu), trong đó:
-Phòng học : 10 phòng.
-Văn phòng : 01 phòng.
-Thư viện : 01 phòng.
-Phòng truyền thống : 01 phòng.
* Tình hình đội ngũ nhà trường
+Tổng số CB – GV – CNV : 31/25 nữ; Đảng viên : 05/02 nữ, trong đó:
-Ban giám hiệu : 02 Đảng viên : 02
-Tổng phụ trách : 01/01 nữ
-Thư viện + Thiết bò: 01/01 nữ
-Chuyên trách : 01
-Giáo viên đứng lớp : 21/20 nữ Đảng viên : 03/02 nữ
+Trình độ chuyên môn
-Cử nhân khoa học : 03
-Cử nhân cao đẳng : 09/08 nữ
-THSP (12 + 2) : 04/04 nữ
-THSP ( 9 + 3) : 10/09 nữ
* Đội ngũ giáo viên khối 4
5
Số
TT
Họ và tên
N
Nư
õ
Chủ
nhiệm
lớp
Trình độ
chuyên
môn
Thâm
niên
1
2
3
4
Hồ Thò Tình
Nguyễn Thò Thuý Hà
Pham Thò Quyên
Nguyễn Thò Nam
x
x
x
x
4A
4B
4C
4D
ĐHSP
THSP (9+3)
CĐSP
THSP (9+3)
7
9
2
10
* Tình hình học sinh khối 4
Tổng
số
4A 4B 4C 4D
Học sinh 70 19 13 30 08
Nữ 41 12 08 16 05
1. Thuận lợi
Đội ngũ Ban giám hiệu năng động, nhiệt tình, bám trường, bám lớp,
theo rõi chỉ đạo sát sao mọi hoạt động trong nhà trường.
Lực lượng giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác, chòu khó học hỏi để
nâng cao tay nghề.
Giáo viên được phân công dạy lớp 4 đa số trẻ, tận tình với học trò, rất
nhiệt tình trong giảng dạy, được nhà trường tin tưởng, phụ huynh tín nhiệm,
học sinh tin yêu.
Só số học sinh mỗi lớp ít nên thuận lợi trong việc kèm cặp, giúp đỡ
học sinh yếu.
Được sự giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền đòa phương và các ban
ngành đoàn thể trong đòa bàn.
Được sự quan tâm chỉ đạo của phòng giáo dục. Hội cha mẹ học sinh.
Đa số học sinh ngoan, tác phong đạo đức tốt.
Cơ sở vật chất, trang thiết bò, đồ dùng dạy học đầy đủ phục vụ công
tác giảng dạy - học tập của giáo viên và học sinh mỗi lớp.
2. Khó khăn
Trường nhiều phân hiệu, phân hiệu xa nhất cách điểm chính trên
7km, giao thông khó khăn nên gặp không ít trở ngại trong việc quản lí và
thông tin.
6
Dân cư không ổn đònh. Tình hình đời sống kinh tế của người dân còn
nhiều khó khăn. Do đó, ngoài giờ học trên lớp các em phải phụ giúp gia
đình nên ảnh hưởng lớn đến công việc học tập của học sinh.
Đa số Phụ huynh đi làm rẫy xa nhà nên việc giáo dục con em mình
còn khoán trắng cho nhà trường.
Chưa có các phòng học chức năng, sân thể dục thể thao.
Giáo viên không phải người đòa phương và ở rất xa trường.
3. Thực trạng đạo đức của học sinh trường Tiểu học Lê Văn Tám
Qua đánh giá thực trạng đạo đức học sinh đầu năm học 2006-2007
của giáo viên chủ nhiệm:
* Đạo đức học sinh toàn trường
Tổng số học sinh
Hạnh Kiểm
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Số lượng Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ
362 348 96.13% 14 3.87%
180 (nữ) 176 97.78% 4 2.22%
Qua bảng thống kê kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh toàn
trường cho thấy: đại đa số học sinh nhà trường ngoan ngoãn, lễ phép,
chăm chỉ học tập, có những biểu hiện hành vi đạo đức tốt. Tuy nhiên vẫn
còn một số ít học sinh có những biểu hiện hành vi đạo đức chưa tốt. Đôi
khi còn nói tục, chửi thề chưa chấp hành tốt nội quy của nhà trường, chưa
có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh trường lớp, còn nói chuyện
trong giờ học cũng như khi chào cờ. Trong giờ tan học, một số em chưa
thực hiện đúng luật giao thông đường bộ như : đi xe đạp hàng hai, chưa đi
bên phải đường…
* Đạo đức học sinh khối 4
Tổng số học sinh
Hạnh Kiểm
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
70 61 87.14% 9 12.86%
41 (nữ) 40 97.56% 1 2.44%
7
Qua đối chiếu bảng thống kê kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm học
sinh khối 4 với bảng thống kê hạnh kiểm học sinh toàn trường cho ta thấy tỉ
lệ hạnh kiểm học sinh khối 4 thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung toàn
trường.
Nguyên nhân chủ yếu:
Bản thân và gia đình các em cho rằng các em đã lớn có thể tự lo cho
bản thân được, vì thế gia đình ít quan tâm, chăm sóc.
Trong khi đó môi trường xã hội nơi các em ở lại đầy dãy các tệ nạn xã
hội đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ.
Do thời kì này mới là đầu năm học, giáo viên chưa nắm bắt được hết
hoàn cảnh gia đình, cá tính của từng học sinh trong lớp. Vì thế chưa có
những biện pháp uốn nắn kòp thời.
PHẦN BA : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
8
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC
1. Khái niệm về đạo đức
+ Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội , quy đònh
những nguyên tắc cơ bản trong đời sống xã hội và mối quan hệ giữa cá
nhân với nhau, giữa cá nhân với xã hội ở những xã hội chính trò khác nhau.
+ Trong triết học, đạo đức được hiểu là hệ thống các nguyên tắc của
đời sống xã hội và hành vi của con người, nó quy đònh những nghóa vụ của
người này với người khác, nghóa vụ của con người với xã hội .
+ Mỗi con người sống trong một điều kiện nhất đònh, khi bộc lộ thái độ
của mình qua những hành vi đạo đức , những giá trò đạo đức đương thời,
đều có sự lựa chọn nhất đònh, đó chính là sự phản ánh quá trình phát triển
đạo đức của mỗi cá nhân, là sự biểu hiện tính dân tộc tương đối của đạo
đức trong đời sống xã hội .
+ Đạo đức là một hiện tượng lòch sử, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu
tiên khi xã hội loài người mới hình thành, đạo đức được phát triển trong
tiến trình biến đổi các quan hệ kinh tế và các quan hệ xã hội khác nhau
trong quá trình phát triển và tiến bộ văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần
của loài người.
+ Bên cạnh những giá trò chung của nhân loại đạo đức gồm những
tiêu chuẩn, những nguyên tắc, những lý tưởng… có tính chất nhất thời về
lòch sử và có tính giai cấp.
2. Khái niệm về giáo dục đạo đức
+ Giáo dục đạo đức cho học sinh là làm cho nhân cách thế hệ trẻ
phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong
các mối quan hệ cá nhân với bản thân người khác ( gia đình, bạn bè, thầy
cô, người lớn tuổi …) với xã hội làm cho họ nắm được các mối quan hệ về
đạo đức mới. Là các mối quan hệ thể hiện sự hài hoà giữa lợi ích cá nhân
và lợi ích tập thể. Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có
được phẩm chất đạo đức tốt đẹp và bền vững, có được bản lónh đạo đức
để ứng xử đúng trong các mối quan hệ xã hội.
+ Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, nó ảnh hưởng sâu sắc đến cả
cuộc đời học sinh. Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức ở bậc tiểu học đã
được tất
cả các nước coi trọng.
+ Giáo dục đạo đức ở trường tiểu học cần bồi dưỡng cho học sinh cơ
sở đạo đức, đó là cơ sở hình thành con người luôn luôn tôn trọng người
9
khác, con người luôn phấn đấu bảo vệ, xây dựng một nền văn hoá giàu
tình con người, một xã hội dân chủ, giàu mạnh, hạnh phúc và bình đẳng.
II. NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Các phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học sinh được phân thành
nhóm theo từng loại quan hệ xã hội :
Quan hệ cá nhân đối với xã hội đó là các phẩm chất : Trung thành với
lý tưởng, xây dựng một xã hội theo đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa, yêu
nước, hiểu biết về các nước khác, yêu hoà bình, tự hào dân tộc, sẵn sàng
bảo vệ tổ quốc, biết ơn các bậc tiền nhân đã có công dựng nước và giữ
nước.
Quan hệ cá nhân với lao động đó là các phẩm chất : yêu lao động, có
tinh thần trách nhiệm, tính cần cù, ý thức kỷ luật trong lao động, thái độ
chăm chỉ học tập, lòng say mê khoa học, quý trọng người lao động, qúy
trọng và bảo vệ thành quả lao động xã hội và các di sản văn hoá.
Quan hệ cá nhân đối với người khác đó là các phẩm chất : Thương
yêu qúy trọng thông cảm, đoàn kết hợp tác, tương trợ, tôn trọng lợi ích của
người khác và của tập thể.
Quan hệ cá nhân với bản thân đó là các phẩm chất : Tự trọng, thật
thà, giản dò, khiêm tốn, kiên trì chòu đựng và vượt qua khó khăn, dũng cảm,
lạc quan.
Đối với tất cả học sinh, ở bất kỳ lứa tuổi nào, cấp học nào nhất thiết
phải được rèn luyện để có được các phẩm chất nói trên. Không thể xem
nhẹ việc giáo dục một phẩm chất nào, càng không thể giáo dục trái với nội
dung đạo đức của phẩm chất đó. Động cơ hành động ứng xử nhất thiết
phù hợp với các yêu cầu đạo đức của phẩm chất đó.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là cung cấp cho trẻ những
biểu tượng và khái niệm đạo đức, bồi dưỡng cảm xúc và tình cảm đạo đức,
rèn luyện kó năng và thói quen đạo đức.
III. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC
Căn cứ vào nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thì việc
giáo dục đạo đức cho học sinh bậc tiểu học phải thực hiện các nhiệm vụ
sau :
1. Làm cho học sinh hiểu và nhận thấy rằng : Cần làm cho các hành
vi ứng xử của mình phù hợp với lợi ích xã hội .
10
2. Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin đạo đức của cá nhân để bảo
vệ các hành vi của cá nhân được thực hiện có đạo đức .
3. Bồi dưỡng tình cảm đạo đức tích cực và bền vững (lương tâm, vinh
dự, trách nhiệm, phẩm giá, hổ thẹn…) và các phẩm chất ý chí (thật thà,
dũng cảm, kiên trì, kỷ luật…) để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn luôn
nhất quán với yêu cầu đạo đức.
4. Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức , làm cho chúng trở thành bản
tính tự nhiên của cá nhân và duy trì lâu bền các thói quen đó để ứng xử
đúng đắn trong mọi hoàn cảnh.
5. Giáo dục văn hoá ứng xử thể hiện sự tôn trọng, quý trọng nhau của
con người và bảo đảm tính nhân đạo, trình độ thẩm mỹ cao của các quan
hệ cá nhân trong cuộc sống.
6. Hệ thống chuẩn mực đạo đức cho trẻ phải được xác đònh đúng
đắn, cụ thể và vừa sức. Hệ thống chuẩn mực này thường được đưa ra dưới
dạng những quy đònh đối với học sinh tiểu học, những quy tắc đối với đội
viên nhi đồng. Những điều đó vừa là yêu đạo đức , vừa là yêu cầu pháp lý,
quy đònh thái độ ứng xử của học sinh trong hoạt động hằng ngày như : Tập
thể dục buổi sáng, giữ vệ sinh cá nhân, chuẩn bò đi học, thái độ đi trên
đường đến trường, nghe giảng, học bài, làm bài tập, lao động, trực nhật,
vui chơi giải trí, đọc sách, xem hát…Quy đònh thái độ của học sinh trong
quan hệ với những người thường được tiếp xúc hằng ngày như : ông bà,
cha mẹ, anh chò em, thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường, bạn bè ,
người già cả, người tật nguyền, người nước ngoài…quy đònh những đức tính
để học sinh tiểu học cần phấn đấu như : Chăm chỉ, cần cù, kiên trì, kính
già, yêu trẻ, thật thà, dũng cảm, đoàn kết, thân ái, lạc quan, yêu tổ quốc
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Một số hạn chế của phương pháp giáo dục đạo đức hiện nay
Trong giáo dục, học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể. Thế nhưng
trong suy nghó và việc làm vẫn còn lệch lạc do nhiều nguyên nhân. Ngoài
nguyên nhân về điều kiện cơ sở vật chất thì nguyên nhân cơ bản vẫn là
phương pháp giáo dục học sinh chưa phù hợp. Giáo viên vẫn coi học sinh
là đối tượng chòu sự tác động một cách thụ động. Thầy giáo vẫn áp đặt,
nhồi nhét, thậm chí còn mắng mỏ, doạ nạt. . . khi học sinh chưa hoàn
thành nhiệm vụ nào đó. Mặc dù mục đích và động cơ của giáo viên là tốt
đẹp, song phương pháp đó chưa thật phù hợp với từng đối tượng nên chưa
đem lại kết quả như mong muốn.
11
2. Một vài phương pháp giáo dục đạo đức trong nhà trường hiện nay
2.1 Phương pháp nêu gương
Giáo dục đạo đức học sinh không thể dựa vào lời nói và ý nghóa.
Tấm gương về những hành động và hành vi đạo đức của những người
khác có ý nghóa to lớn trong giáo dục đạo đức .Vì vậy sử dụng phương
pháp nêu gương mang ý nghóa sư phạm ở chỗ trẻ em có xu hướng muốn
bắt chước làm theo những hành động và hành vi mà các em cho là đúng
đắn, có ý nghóa, có giá trò. Phương pháp nêu gương có giá trò trong việc
phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức của học sinh .
2.2 Phương pháp tập thói quen
Thói quen là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện một cách
đều đặn và có kế hoạch các hoạt động đạo đức nhằm biến các hành động
thành thói quen đạo đức , thói quen ứng xử.
Tập thói quen thường được vận dụng trong tiết thực hành và đặc biệt
là trong sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ. Trong tiết thực hành những hành
động với những hành vi đạo đức đã được học sinh lặp đi lặp lại một cách
thích hợp, kết hợp với việc luyện tập theo yêu cầu của bài mới. Ngoài ra
học sinh được tập thói quen ứng xử theo các chuẩn mực hành vi đã được
học. Học sinh thực hiện các bài tập do giáo viên đề ra hoặc dưới dạng vận
dụng những điều đã học vào cuộc sống.
Giáo viên kết hợp chặt chẽ các hình thức tập thói quen với nhau theo
yêu cầu lứa tuổi, hoàn cảnh sống và điều kiện giáo dục. Có thói quen là
nhiệm vụ phải thực hiện như : lễ phép, kỷ luật…Nhưng cũng cần nên lôi
cuốn học sinh vào các loại hình hoạt động như các hành vi ứng xử trong
giao tiếp nhóm… kích thích các em có nhu cầu tự giác luyện tập thường
xuyên.
2.3 Phương pháp thảo luận nhóm :
Để cho học sinh có điều kiện trao đổi ý kiến, bàn bạc để giải quyết
một vấn đề đạo đức. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, giao cho từng
nhóm các vấn đề cần giải quyết, vài tình huống đạo đức cần xử lý, quy
đònh thời gian bàn bạc, sau đó đại diện nhóm trình bày trước lớp, giáo viên
hướng dẫn cho học sinh cùng trao đổi chất vấn, bổ sung, giáo viên chốt lại
chuẩn mực đạo đức, giải đáp các thắc mắc chưa được giải quyết thoả
đáng.
2.4 Phương pháp đàm thoại
12
Là phương pháp trò chuyện chủ yếu giữa giáo viên và học sinh về
các chủ đề đạo đức trên một hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bò.
Đàm thoại nhằm giúp học sinh nắm được đầy đủ và chính xác nội
dung truyện, phát hiện chính xác các tình thuống trong truyện với những
diễn biến của câu chuyện : rút ra bài học.
Biết nhận xét đánh giá các hành vi ứng xử, biết giải quyết các tình
huống trong quá trình thực hành.
Phát triển tích cực tư duy, óc phê phán, ý thức và năng lực đánh giá,
tự đánh giá ở trình độ sơ đẳng.
Bước đầu hình thành và củng cố được niềm tin đạo đức, nảy sinh
trong tình cảm đạo đức .
Đònh hướng suy nghó và hành động theo các chuẩn mực đã học.
V. NỘI DUNG CHỈ ĐẠO CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Để kết quả giáo dục được tốt, ngay từ đầu năm học phải xây dựng
được kế hoạch giáo dục đạo đức sao cho phù hợp với nội dung môn Đạo
đức, với tâm sinh lí lứa tuổi và thực tế văn hoá đòa phương.
Lựa chọn đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm giáo dục đạo đức cho
học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng.
Cho giáo viên chủ nhiệm tiến hành tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, cá
tính của từng học sinh làm cơ sở phân loại đối tượng học sinh cụ thể. Qua
đó giáo viên sẽ hiểu rõ về các em, từ đó đề ra kế hoạch và biện pháp giáo
dục cụ thể phù hợp với học sinh cả lớp và học sinh cá biệt, giúp giáo viên
hoàn thành được kế hoạch giáo dục.
Tổ chức các chuyên đề môn Đạo đức và chuyên đề phương pháp
giáo dục hành vi thông qua gương: người tốt - việc tốt hay phê phán và nên
án những cái xấu. Mỗi chuyên đề tổ chức xong đều phải kiểm tra việc thực
hiện áp dụng chuyên đề vào giảng dạy của từng giáo viên xem có hiệu
quả hay không, để có biện pháp khắc phục kòp thời. Qua việc sinh hoạt
chuyên đề giúp giáo viên toàn khối thống nhất phương pháp giáo dục, thực
hiện tốt kế hoạch giáo dục cả năm học.
Xây dựng tủ sách đạo đức tại thư viện phong phú về đầu sách, về
nội dung, thể loại,…phục vụ học sinh học tập, giáo viên tham khảo.
Cho giáo viên mượn sách tham khảo, tài liệu có liên quan đến công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Qua đó giáo viên trau dồi thêm kiến
thức,
nghiệp vụ, kó năng,…
13
Kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường như Đoàn thanh niên, Đội
thiếu niên tổ chức các phong trào thi đua như: Noi gương người tốt việc tốt;
Nói lời hay - Làm việc tốt,…Qua đó giúp các em có cơ hội biến những kiến
thức đã học thành kó năng, kó xảo trong giao tiếp ứng xử phù hợp. Hàng
tuần có biểu dương những cá nhân, tập thể gương mẫu về mọi mặt nói
chung và hành vi ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức nói riêng. Nhắc nhở,
phê phán kéo léo những cá nhân, tập thể chưa tốt.
Kết hợp với phụ huynh học sinh bằng cách tuyên truyền cho họ hiểu
vai trò, trách nhiệm của cha mẹ đối với quá trình hình thành nhân cách con
em họ qua các cuộc họp phụ huynh học sinh, qua phiếu liên lạc (hàng
tuần) giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh.
kết hợp với chính quyền đòa phương, tuyên truyền giáo dục quần
chúng nhân dân trên đòa bàn sống và làm việc theo pháp luật và tiêu chí
văn hoá mới. Các hộ gia đình kinh doanh dòch vụ giải trí phải có nội dung
lành mạnh. Qua đó tạo ra môi trường xã hội lành mạnh giúp các em có
điều kiện hình thành, phát triển nhân cách tốt nhất.
VI. NỘI DUNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Xác đònh chính xác vai trò, mục đích, tầm quan trọng của môn Đạo
đức và việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Xây dựng chỉ tiêu thi đua ngay từ đầu năm cho mỗi tổ và cả lớp.
Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cả năm, từng bài.
Giáo dục đạo đức cho học sinh không chỉ thông qua các giờ học đạo
đức mà phải giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua nội dung bài học
của tất cả các môn học trong chương trình bậc tiểu học, các hoạt động
ngoại khoá,…
Hàng tuần có nêu gương học sinh tốt, phê phán cái xấu trong giờ
sinh hoạt lớp.
Khuyến khích và giúp các em tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể,
các phong trào do nhà trường, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức.
VII. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG
1. Đối với giáo viên
Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến một số học sinh có biểu hiện, hành
vi không đúng chuẩn mực đạo đức.Nắm bắt trình độ, phương pháp giảng
dạy của giáo viên, bố trí sắp xếp thời gian để giáo viên có tay nghề chưa
vững được dự giờ giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy. Có kế hoạch bồi
14
dưỡng thêm nghiệp vụ cho giáo viên và tổ chức chuyên đề thảo luận tìm ra
giải pháp giáo dục cho học sinh cá biệt.
Tăng cường kiểm tra công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của
giáo viên thông qua việc dự giờ và công tác chủ nhiệm của giáo viên.
Dạy đủ số tiết quy đònh của môn Đạo đức theo đúng thời khoá biểu.
Ngoài ra còn giáo dục các em thông qua nội dung một số môn học khác .
Tổ chức cho giáo viên đăng kí chỉ tiêu thi đua của lớp, của khối nhằm
thực hiện đúng kế hoạch nhiệm vụ của khối và trường trong năm học để
giáo viên có hướng phấn đấu thực hiện.
2. Đối với học sinh
Quan sát các hoạt động mà học sinh tham gia như: học bài, vui chơi
giải trí, quan hệ giao tiếp,… Qua đó phát hiện kòp thời những sai sót ở hành
vi ứng xử trong quan hệ giao tiếp để từ đó uốn nắn kòp thời giúp các em
hình thành thói quen ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức.
Tổ chức và khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt
động phong trào do nhà trường và các đoàn thể trong nhà trường tổ chức
như: Nói lời hay - Làm việc tốt ; Làm theo năm điều Bác Hồ dạy,…
Tuyên dương những tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong mọi họat
động. Qua đó giáo dục ý thức đạo đức cho học sinh.
PHẦN BỐN : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC
1. Kết quả quan sát giờ dạy của giáo viên
* Về kiến thức và kó năng: Giáo viên nắm vững kiến thức môn Đạo
đức và đã xác đònh đúng trọng tâm, yêu cầu của môn học. Biết khai thác
15
các tình huống diễn ra hàng ngày trong cuộc sống của các em để giáo
dục. qua đó rèn một số kó năng cơ bản thông qua phân tích và xử lí tình
huống.
* Về phương pháp: Giáo viên lựa chọn và phối hợp các phương pháp
phù hợp với nội dung bài học. Tổ chức các hoạt động khá hiệu quả.
* Hiệu quả tiết dạy: Học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động
trong giờ dạy. Đa số các em hiểu bài, biết vận dụng kiến thức vào phân
tích, xử lí tình huống.
Xếp loại tiết dạy: + Tốt : 3 Tỉ lệ: 75%
+ Khá: 1 Tỉ lệ: 25%
2. Kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh của giáo viên chủ
nhiệm tính đến thời điểm gữa học kì II.
* Đạo đức học sinh khối 4
Tổng số học sinh
Hạnh Kiểm
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
70 70 100.0% 0 0.00%
41 (nữ) 41 100.0% 0 0.00%
Qua đối chiếu bảng thống kê kết quả đánh giá xếp lọai hạnh kiểm học
sinh tính đến thời điểm giữa học kì II với bảng thống kê đánh giá hạnh kiểm
đầu năm của giáo viên chủ nhiệm cho thấy học sinh đã có sự tiến bộ rõ
rệt. Bước đầu các em đã biết nhận xét hành vi: đúng – sai để tự điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức.
PHẦN NĂM : BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ xa xưa ông cha ta đã dạy con cháu "Tiên học lễ - Hậu học văn"và
một lần nữa được Bàc Hồ khẳng đònh: "Có tài mà không có đức là người vô
dụng".
16
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, nó ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc
đời học sinh. Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức ở bậc tiểu học đã được
Đảng, nhà nước và toàn xã hội coi trọng.
Tìm hiểu thực trạng đạo đức của từng học sinh thông qua giáo viên
chủ nhiệm và trực tiếp quan sát giờ chơi, sinh hoạt tập thể và hoật động
học tập của học sinh.
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể
dựa trên số liệu điều tra.
Chỉ đạo tổ chuyên môn họp bàn bạc tìm biện pháp giáo dục phù hợp
chung cho tất cả học sinh đặc biệt chú ý đến các biện pháp giáo dục cụ
thể cho từng học sinh cá biệt.
Giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa Ban giám hiệu với Hội Cha mẹ học
sinh; giữa giáo viên chủ nhiện với phụ huynh học sinh.
Cải tiến phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi. Giáo dục đạo đức cho học sinh không chỉ ở tiết học môn Đạo đức mà
phải thông qua tất cả các môn học và các hoạt mà các em tham gia ở mọi
lúc mọi nơi.
Chú trọng hình thành nhân cách cho các em thông qua cách ứng xử
và hành vi của chính giáo viên và ngưởi lớn đặc biệt là giáo viên chủ
nhiệm.
Tham mưu với chính quyền đòa phương tăng cường quản lí các tụ
điểm vui chơi giải trí trên đòa bàn.
Sáng kiến này đã được áp dụng tại trường Tiểu học Lê Văn Tám
trong hai năm gần đây, bước đầu đã thu đựơc kết quả đáng khích lệ.
PHẦN SÁU : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đội ngũ ban giám hiệu, giáo viên đoàn kết.
17
Việc phối kết hợp của hiệu trưởng đối với đòa phương, Hội cha mẹ
học sinh và các đoàn thể trong nhà trường phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của mỗi bên. Qua đó khai thác được triệt để các thế mạnh, hạn chế
những yếu kém trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hiệu trưởng và giáo viên có kế hoạch chi tiết, cụ thể phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Ban giám hiệu, giáo viên nắm rõ hoàn cảnh gia đình, cá tính của
từng học sinh.
Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh và công tác chủ nhiệm của giáo viên. Qua đó rút kinh nghiệm để
làm tốt hơn.
Có hình thức khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào các phong
trào thi đua, các hoạt động tập thể do trường và các đoàn thể trong trường
tổ chức.
II. KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu tôi xin đề xuất một số kiến nghò như sau:
1. Đối với hiệu trưởng
Duy trì và phát huy những việc đã làm tốt.
Tích cực tham mưu hơn nữa với chính quyền đòa phương xây dựng
môi trường xã hội ở đòa bàn dân cư lành mạnh, khômg có tệ nạn xã hội.
Quản lí chặt chẽ các tụ điểm kinh doanh dòch vụ vui chơi giải trí.
Tăng cường việc phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
quản lí và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Xây dựng môi trường học tập thân thiện rộng rãi ở tất cả các khối
lớp.
Tăng cường thảo luận rút kinh nghiệm phương pháp giảng dạy môn
Đạo đức và công tác chủ nhiệm.
Ngoài việc tổ chức cho các em thi đua nên phát động thêm một số
phong trào như: tìm hiểu văn hoá dân tộc, thi vẽ: Quê hương em tươi đẹp,…
thông qua các ngày lễ của dân tộc.
Tăng cường chất lượng giờ sinh hoạt dưới cờ.
Công tác kiểm tra giờ dạy và công tác chủ nhiệm của giáo viên cần
đa dạng về hình thức.
2. Đối với giáo viên
18
Cần xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cả năm, từng tháng, từng
bài, chú ý đến biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
Nội dung, hình thức giáo dục cần phong phú, gần gũi với cuộc sống
hàng ngày của học sinh để khích thích hứng thú học tập của học sinh.
Giáo dục đạo đức cho học sinh không chỉ đợi đến giờ đạy Đạo đức
mới giáo dục mà cần giáo dục đạo đức qua cả các môn học khác. Vì ở tiểu
học môn nào cũng có tính giáo dục đạo đức, nhất là môn Tiếng Việt và
Lòch sử. Giáo viên cần phải biết khai thác triệt để, vận dụng thích hợp để
bồi dưỡng tình cảm, hình thành niềm tin ở các em. Tiếng Việt học được
điều hay lẽ phải, ý nghóa cuộc sống thì Lòch sử giúp học sinh có những ước
mơ, hoài bão chính đáng, không cho phép mặc cảm, tự ti dân tộc.
Cần khuyến khích đông đảo học sinh tham gia vào các hoạt động tập
thể, các phong trào do nhà trường và các đoàn thể tổ chức. Qua đó các em
sẽ phát huy được khả năng giao tiếp, phân tích tình huống, xử lí tình huống.
Mỗi lớp cần có nội quy học tập riêng và coi đây là những quy đònh
chuẩn mực hành vi đạo đức cơ bản nhất, để các em dựa vào đó tự điều
chỉnh hành vi của bản thân.
Tóm lại: Giáo dục đạo đức cho học sinh cần đảm bảo:
Học sinh nắm được những hành vi ứng xử trong các mối quan hệ…
Tính truyền thống và tính hiện đại, tính dân tộc và tính nhân loại
trong mọi hành vi ứng xử.
Tính cụ thể và tính vừa sức.
tính đồng tâm, tính kế thừa phù hợp với mục tiêu giáo dục tiểu học
theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số
TT
Họ và tên tác
giả
Tên sách Nhà
xuất
bản
Năm
XB
1 Hà Nhật Giáo dục hệ thống giá trò Nhà 1998
19
Thăng đạo đức nhân văn xuất
bản
Giáo
dục
2 Lê Trọng Túc Một số phương pháp
nhằm nâng cao chất
lượng đạo đức cho học
sinh tiều học
Tập san
Giáo
dục và
Thời đại
2003
3 Phạm Khắc
Chương
Đạo đức học Nhà
xuất
bản
Giáo
dục
1999
4 Đặng Vũ Hoạt Phương pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh
Nhà
xuất
bản
Giáo
dục
1996
5 Đỗ Quang
Lưu
Hướng dẫn việc giảng
dạy đạo đức cho học
sinh cấp 1
Nhà
xuất
bản
Giáo
dục
1996
6 Lưu Thu Thuỷ Sách giáo khoa đạo đức,
sách giáo viên đạo đức,
vở bài tập đạo đức
Nhà
xuất
bản
Giáo
dục
2005
20