Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

khóa luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật thang máy thông minh tatin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.81 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Các kí hiệu Tên đầy đủ
DTBH
KQHĐSXKD
GTGT
VAT
CCDC
TSCĐ
HHXK
CPSX
CPBH
CPQLDN
GVHB
TKĐƯ
CT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
THDN
VNĐ
Doanh thu bán hàng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Hàng hóa xuất khẩu
Chi phí sản xuất


Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
Tài khoản đối ứng
Chứng từ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Việt Nam đồng
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều
kiện doanh nghiệp áp dụng máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán trên phần mềm
Mẫu biểu 1: Phiếu xuất kho
Mẫu biểu 2: Hóa đơn giá trị gia tăng

Mẫu biểu 3: Phiếu thu
Mẫu biểu 4: Phiếu chi
Mẫu biểu 5: Phiếu nhập kho
Mẫu biểu 6: Giấy báo nợ của ngân hàng
Mẫu biểu 7: Giấy báo có của ngân hàng
Biểu số 1: Sổ cái TK 511
Biểu số 2: Sổ cái TK 3331
Biểu số 3: Sổ cái TK 632
Biểu số 4: Sổ cái TK 5212
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Biểu số 5: Sổ cái TK 6421
Biểu số 6: Sổ cái TK 6422
Biểu số 7: Sổ cái TK821
Biểu số 8: Sổ cái TK 911
Biểu số 9: Sổ nhật ký chung
Biểu số 10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
Biểu số 11: Báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện sánh
vai cùng các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó
các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp nói
chung và đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay bất kỳ doanh

nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh thi mục tiêu hàng đầu cũng là tối đa
hóa lợi nhuận.Để đạt được mục tiêu này nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý kinh
tế là phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị
trường mà khâu quan trọng là tiêu thụ hàng hóa. Giải quyết tốt khâu này doanh
nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận. Để
quản lý và có chiến lược kinh doanh phù hợp, có hiệu quả, kế toán trở thành một
công cụ không thể thiếu trong các doanh nghiệp, kế toán được coi là một công cụ
điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán kiểm tra, bảo vệ tài sản, tiền
vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài
chính.
Tuy vậy, trên thực tế không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng
vững. Có những doanh nghiệp rất thành công nhưng cũng không ít doanh nghiệp
sau một thời gian hoạt động thì thua lỗ dẫn đến phá sản. Bởi những doanh nghiệp
đó quá coi trọng lợi nhuận không để ý đến nhu cầu thị trường hoặc áp dụng quá
nhiều chiến dịch khuếch trương sản phẩm mà không quan tâm đến chi phí bỏ ra và
lợi nhuận đạt được là bao nhiêu do đó kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của mình.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của doanh nghiệp tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, nên khi chọn Công ty cổ phần kỹ thuật
thang máy thông minh Tatin là nơi khảo sát thực tế nhằm bổ sung những kiến thức
tiếp thu, học hỏi ở nhà trường, đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn TS. Hoàng Văn Tưởng cùng các cán bộ kế toán tại công ty em đã lựa
chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
phần kỹ thuật thang máy thông minh Tatin” làm chủ đề cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần kĩ thuật thang máy thồn minh Tatin.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật thang máy thông minh Tatin.
Mặc dù cố gắng nhưng do thời gian thực tế không nhiều nên chuyên đề của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
thầy cô để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; là quá trình thực hiện trao
đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao quyền
sở hữu hàng hóa, dịch vụ gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng
thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó theo giá thỏa thuận hoặc chấp nhận thanh toán.
Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng, nó là cơ sở xác định kết
quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
Hàng hóa có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (DNSX), cũng có thể là
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
mua vào với mục đích để bán (DNTM).

Bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn hàng hóa, dịch vụ sang vốn bằng tiền
và hình thành kết quả, là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn.
Như vậy, quá trình bán hàng chỉ được hoàn tất khi thỏa mãn hai điểu kiện là:
- Giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát
sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản
tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm
giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản thu và thu
nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các
hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính.
- Kết quả bán hàng là sự chênh lệch giữa DTBH thuần và chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng.
- Kết quả từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa tống doanh thu thuần về hoạt
động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp.
- Kết quả từ hoạt động khác: là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác.

Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục
đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định từng doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và bán
được sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hóa đó được thực hiện, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối
với bản thân doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
trường, nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân đối
sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn,
bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp và bù đắp được chi
phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh hiểu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các
biện pháp phù hợp với các doanh nghiêp mình và đúng chế độ kế toán do nhà nước
ban hành.
1.1.3 Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loại người, kế toán hình thành
như một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt động kinh

tế tài chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý trong từng thời kỳ và phù hợp
với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn đó.
Trong doanh nghiệp thương mại lưu chuyển hàng hóa là một hoạt động kinh
doanh chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp. Tổ chức
tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một biện pháp
quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại. Thông qua số
liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho những nhà
điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án đầu tư
kinh doanh có hiệu quả nhất. Chính vì vậy để phát huy vai trò của kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với công tác quản lý đòi hỏi tổ chức công
tác kế toán phải thực sự khoa học hợp lý.
1.1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện
tốt và đầy đủ các quy định sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại sảm phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng chất lượng chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ,kịp thời và chính xác các doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi
và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
- Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng. Kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình thực hiện kết quả bán hàng và
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và kết
quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt
động kinh tế lien quan đến quá trình bán hàng phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp.

Như vậy ta thấy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ
đóng vai trò quan trọng, cần thiết trong doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và
giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu, kết quả kinh doanh thu, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy vai trò của nó đòi hỏi phải có tổ
chức kế toán thật khoa học và hợp lý, các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ
cũng như nội dung chuyên môn của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.3.2 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò lớn đối với mỗi doanh
nghiệp. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đặt ra là:
- Quản lý sự vận động, số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng và giá trị của chúng.
- Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương thức
bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm
thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
- Tìm hiểu khai thác mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù
hợp và có chính sách sau bán hàng làm không ngừng tăng doanh thu giảm chi phí.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
khoản chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
- Tính toán xác định đúng kết quả kinh doanh của từng hoạt động thực hiện tốt nghĩa
vụ đối với nhà nước.
1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
Do doanh nghiệp nơi em thực tập thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ áp
dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/QĐ- BTC nên em xin trình bày những nội dung
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
cơ bản về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ.

1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ hình thái thành
phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành KQKD.
Có các phương thức sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng của ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba, người được ủy
quyền phải đảm bảo có đầy đủ thủ tục giấy tờ như chứng minh tư nhân dân, giấy
giới thiệu và các thủ tục cần thiết khác. Khi doanh nghiệp giao hàng cho khách
hàng người được ủy quyền ký vào hóa đơn GTGT thì lúc này dù khách hàng thanh
toán ngay hoặc chưa thanh toán ngay thì kế toán doanh nghiệp đều phản ánh doanh
thu bán hàng. Như vậy quá trình chuyển giao hàng hóa và ghi nhận doanh thu diễn
ra đồng thời với nhau. Phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán buôn:
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán buôn theo lô hoặc được bán
với số lượng lớn, giá biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
- Bán lẻ trục tiếp:
Là phương thức bán hàng trực cho khách hàng từ kho của doanh nghiệp.
Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng
được coi là tiêu thụ khi người mua ổn định. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách
hàng được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán theo phương thức trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp

Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách
hàng chấp nhận thanh toán, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ.
- Bán hàng đổi hàng:
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
Phương thức gửi hàng đi bán:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thỏa thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi bán thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận DTBH.
Các hình thức trong phương thức này là:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán
Việc quản lý là quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới
tránh được những tổn thất vè tiền hàng, giúp doangh nghiệp không bị chiếm dụng
tạo điều kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay doanh
nghiệp áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Doanh nghiệp thường áp dụng phương tức này đối với
người mua là khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng ít và chưa mở tài khoản tại
ngân hàng.

- Thanh toán qua ngân hàng: Phương thức này được gọi là phương thức thanh toán
gián tiếp với trung giant hah toán là ngân hàng. Ở đây, ngân hàng làm nhiệm vụ
chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược
lại. Khách hàng có thể sử dụng các hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng séc,
thanh toán bằng thư tín dụng, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu … Phương thức này
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
được doanh nghiệp áp dụng phổ biến đối với khách hàng lớn và đã mở tài khoản
tại ngân hàng.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán được xác địn như sau:
- Hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của hàng hóa xuất kho chính là giá vốn hàng
bán.
- Hàng hóa mua về không qua nhập kho bán ngay, giá mua và chi phí mua là giá vốn
hàng bán.
1.2.2.1 Phương thức xác định giá vốn thực tế của hàng xuất để bán
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
để bán
=
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho để bán
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng hóa xuất kho
Trong đó:
• Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán: được xác định theo một
trong các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh:Theo phương pháp này khi xuất kho

hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô
đó để tính trị giá vốn thực tế.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định, nhận diện được, mặt hàng có giá trị cao, nhập theo lô và được bảo
quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Phương pháp bình quân gia quyền:
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:Theo phương pháp này, hàng hóa
xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế
toán tính được bình quân cảu hàng hóa theo công thức:
+
=
+
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
Trị giá thực tế
hàng nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế
bình quân
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng

xuất kho
×
Đơn giá thực tế
bình quân
- Phương Pháp bình quân liên hoàn:Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp
trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở thực tế hàng tồn đầu kỳ và
đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng thì tính giá trị
thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, xuất đó và từ đó xác định giá trị hàng xuất sau
mỗi lần nhập đó.
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
= Số lượng xuất kho ×
Đơn giá thực tế bình
quân trước khi xuất
Phương pháp nhập trước, xuất trước:Theo phương pháp này giả định rằng
hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và giá trị thực tế hàng hóa xuất kho
được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số
lượng hàng hóa xuất kho tương ứng. Phương pháp này áp dụng cho những doanh
nghiệp có sự quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản.
Phương thức nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này giả định rằng
hàng hóa nào nhập sau sẽ được xuất trước và đơn giá xuất là đơn giá của những
lần nhập sau cùng. Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có giá mua
biến động mạnh qua các lần nhập.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất kho: Chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến khối lượng hàng hóa trong kỳ và đầu
kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn
cuối kỳ.
+
== = ×
+

Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá
mua của
hàng xuất
kho trong
kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng hóa
xuất kho
Trị giá mua
của hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn
đầu kỳ
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Trên cơ sở các chứng từ phản ánh số lượng, khối lượng hàng xuất bán (phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho…) kế toán sử dụng TK 632 – phản ánh giá vốn hàng xuất
bán.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo theo phương pháp kê khai

thường xuyên
TK 111, 112, 331 TK 632 TK156
TK156
xuất bán trực tiếp Giá vốn hàng bán trả lại
TK157
Hàng gửi đại lý Hàng đã bán
TK911
Kết chuyển xác định kết quả
Hàng mua gửi
bán thẳng
HH mua về bán ngay
TK133
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
TK156, 157 TK632 TK911
Kết chuyển tốn ĐK Kết chuyển giá vốn
Hàng bán
TK 631
Kết chuyển giá thành TK157
SPSX hoàn thành Kết chuyển hàng tồn CK
TK611
Kết chuyển giá vốn
Hàng xuất bán
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1 Doanh thu và nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng
• Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 –Doanh thu và thu nhập khác thì:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ hạch toán, phát

sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thus au khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán và hàng mua bị trả lại.
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Tùy theo từng loại hình kinh doanh, doanh tu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức và lợi tức được chia.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập khác.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức và
lợi nhuận được chia được quy định tại Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất thì không được

ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành hàng,
… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần
của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, … để phục vụ cho cung cấp thông
tin kế toán để quản trị DN và lập báo cáo tài chính.
- Trường hợp DN có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các loại chứng
từ như: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, bảng kê
bán lẻ hàng hóa, chứng từ trong thanh toán: phiếu thu, phiếu chi…
Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khoản giảm trừ.
TK 3331 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
TK 131, 111, 1112…
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng trong
doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.3 Kế toán doanh thu bán hàng.
TK911 TK 521,3333 TK 511 TK111,131
TK131, 111 (4b) TK 6421, 133
(4a)
TK 33311 (2)
TK33311
(7)
(1)

Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
TK 515 TK3387
(6) (5) (3)
Diễn giải các nghiệp vụ:
(1) Bán hàng thu tiền ngay.
(2) Bán hàng qua đại lý, ký gửi.
(3) Doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm có lãi
(4a) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
và các khoản thuế GTGT tương ứng làm giảm khoản phải thu.
(4b) kết chuyển giảm trừ giảm trừ doanh thu.
(5) Kết chuyển doanh thu tiền lãi phù hợp.
(6) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.4 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán.
Doanh thu
thuần về BH
và CCDV
=
Tổng doanh thu BH và
CCDV
-
Các khoản giảm trừ doanh
thu
• Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua mua với số
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng tài khoản 5211 – chiết khấu thương
mại.
• Hàng đã bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại là só sản phẩm, hàng hóa DN đã xác
định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc chính sách bảo hành như:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Kế toán hàng bán trả lại sử dụng tài khoản: 5212 – Hàng bán bị trả lại.
• Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN giảm trừ cho bên mua hàng trong trường
hợp đặc biệt vì hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn… ghi
trong hợp đồng.
Kế toán giảm giá hàng bán sử dụng tài khoản 5213 – giảm giá hàng bán.
• Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Có hai phương pháp để xác định thuế GTGT phải nộp là phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tuy nhiên khoản thuế GTGT
được xác định là một khoản giảm trừ doanh thu là khoản thuế GTGT phải nộp
được xác định theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này, thuế GTGT
phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT

phải nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ
×
Thuế xất thuế
GTGT (%)
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Thuế xuất khẩu:
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Có đối tượng chịu thuế là tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trao đổi với nước
ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu
là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuẩt khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.
Sơ đồ 1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 111,112,131 TK 5211 TK 511
CKTM phát sinh Kết chuyển CKTM
TK 5212
DT hàng bán trả lại Kết chuyển DT hàng bán
trả lại
TK 3331
Giảm số thuế Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
GTGT
TK 333
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Thuế xuất khẩu phải nộp

1.2.5 Chí phí quản lý kinh doanh
1.2.5.1 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ thực tế phát sinh trong
kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung.
Chi phí bán hàng bao gồm 7 yếu tố:
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- Chi phí khấu hao.
- Chi phí bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: 6421- Chi phí bán hàng.
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Sơ đồ 1.5 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng.
TK 334, 338 TK 6421 TK111, 112,152
Lương NV bán hàng Các khoản làm giảm CPBH
TK 152
NVL dùng cho bán hàng
TK 153, 242 TK911
CCDC dùng cho bán hàng
Kết chuyển CPBH để
XĐ KQKD
TK 214
KH TSCĐ tính vào CPBH
TK 335
Chi phí bảo hành SP

Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
22
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
TK 111,112, 331
CP dịch vụ mua ngoài
1.2.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý DN là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn DN.
Chi phí quản lý DN gồm 8 yếu tố:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dung văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: 6422 – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
23
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Sơ đồ 1.6 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng.
TK 334 TK 6422 TK 111, 112, 152
Lương phụ cấp Các khoản làm giảm
NV QLDN CP QLDN
TK 152
NVL dùng cho QLDN TK 911
Kết chuyển CP QLDN
TK 153, 242 để XĐ KQKD
CCDC dùng cho

QLDN
TK 214
KH TSCĐ
Dùng cho QLDN
TK 333
Thuế, lệ phí tính vào
CPQLDN
TK 159
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
24
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Đại Nam
Dự phòng phải thu khó đòi
tính vào CPQLDN
1.2.6 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi.
Kết quả
kinh doanh
=
LN kế toán trước
thuế
- Chi phí thuế TNDN
Trong đó:
LN
kế
toán
trước
thuế
=

Doanh
thu
thuần
về bán
hàng
-
Giá
vốn
hàn
g
bán
+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
-
Chi
phí
hoạt
động
tài
chính
-
Chi
phí
quản


kinh
doanh
+
Thu
nhậ
p
khác
-
Chi
phí
khác
Doanh thu
thuần về
bán hàng
= Doanh thu bán hàng -
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Chi phí thuế TNDN.
Chi phí thuế thu nhập DN (hoặc thuế thu nhập DN) là số thuế thu nhập DN
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập DN.
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập tính thuế
Nguyễn Ánh Quỳnh, MSV: 0454020128, Lớp: KT 04-01
25

×