Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.83 KB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu chuyên ngành Kinh tế tài
chính Ngân hàng tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đến nay tôi đã hoàn
thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có được kết quả này, trước hết là nhờ sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chu đáo và hiệu quả của PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài-
giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc của mình tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy
lớp cao học Tài chính Ngân hàng khoá 15 nói chung và các thầy cô giáo trong
khoa Tài chính Ngân hàng nói riêng, những người đã cung cấp, truyền thụ
cho tôi nhiều kiến thức lý luận quý báu, để từ đó giúp ích rất nhiều cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong thực tiễn công tác.
Và cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp, hỗ trợ, chia sẻ
động viên từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cơ quan trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Học viên cao học
Nguyễn Văn Hồng
MỤC LỤC
Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế nhất định: cơ cấu
gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao, đội ngũ cán bộ nhân viên năng
động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, GP.Bank hứa hẹn là một trong
những NHTM cổ phần đầy tiềm năng. GP.Bank đã đặt ra định hướng phát triển cho mình
trong giai đoạn 2010-2012 với tầm nhìn và chiến lược như sau: 64
Tầm nhìn hoạt động: 64
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCKT-XH : Tổ chức kinh tế- xã hội


DN : Doanh nghiệp
CN : Cá nhân
TG : Tiền gửi
L/C : Letter of credit
WTO : World Trade Organization
VND : Đồng Việt Nam
USD : Đô la Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức tại Hội sở chính 34
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh 35
BẢNG
Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế nhất định: cơ cấu
gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao, đội ngũ cán bộ nhân viên năng
động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, GP.Bank hứa hẹn là một trong
những NHTM cổ phần đầy tiềm năng. GP.Bank đã đặt ra định hướng phát triển cho mình
trong giai đoạn 2010-2012 với tầm nhìn và chiến lược như sau: 64
Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế nhất định: cơ cấu
gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao, đội ngũ cán bộ nhân viên năng
động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, GP.Bank hứa hẹn là một trong
những NHTM cổ phần đầy tiềm năng. GP.Bank đã đặt ra định hướng phát triển cho mình
trong giai đoạn 2010-2012 với tầm nhìn và chiến lược như sau: 64
Tầm nhìn hoạt động: 64
Tầm nhìn hoạt động: 64
BIỂU
Biểu 2.1. Biểu đồ tổng huy động của GP.Bank Error: Reference source
not found
Biểu 2.2. Biểu đồ dư nợ tín dụng của GP.Bank trong các năm qua.Error:
Reference source not found
Biểu 2.3. Biểu đồ cơ cấu dư nợ tín dụng của GP.Bank theo kỳ hạn.

Error: Reference source not found
Biểu 2.4. Biểu đồ cơ cấu dư nợ tín dụng của GP.Bank theo đối tượng.
Error: Reference source not found
Biểu 2.5. Biểu đồ tình hình nợ xấu của GP.BankError: Reference source
not found
Biểu 2.6. Biểu đồ huy động tiền gửi của GP.Bank qua các năm Error:
Reference source not found
Biểu 2.7. Biểu đồ so sánh giữa tổng huy động và tổng cho vay Error:
Reference source not found
Biểu 2.8. Biểu đồ tỷ trọng huy động vốn theo đối tượng huy động.Error:
Reference source not found
Biểu 2.9. Biểu đồ cơ cấu huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn
của GP.Bank Error: Reference source not found
Biểu 2.10. Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo độ dài kỳ hạn Error:
Reference source not found
Biểu 2.11. Biểu đồ huy động tiền gửi theo loại tiền Error: Reference
source not found

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, là một mắt
xích không thể thiếu để nền kinh tế của các quốc gia có thể vận hành ổn định,
hiệu quả. Vì đây không chỉ là một kênh dẫn vốn hiệu quả mà còn cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhiều nhu cầu khác trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
Để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì
một trong những nhân tố không thể thiếu đó là vốn. Vốn là một trong những
yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Nếu không có vốn thì cũng sẽ không có
hoạt động sản xuất kinh doanh. Với các ngân hàng vốn lại càng là nhu cầu cấp
thiết vì ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Như vậy, huy động vốn
được coi là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước,

đồng thời cũng là vấn đề sống còn của các NHTM vì kết qủa huy động vốn
của NHTM ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của các NHTM và
tác động đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế đang
trong quá trình hội nhập và phát triển như Việt Nam hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu để hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu
quả hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng Thương mại và xem xét, phân
tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu, tác giả đánh giá những thành công,
tồn tại và các nguyên nhân tồn tại của hoạt động này. Luận văn đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn để từ đó làm cơ sở
cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu.
i
Chương I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động huy động vốn
Hiệu quả hoạt động huy động vốn được thể hiện là huy động được đủ
vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn theo kế hoạch của ngân hàng, kết cấu
từng khoản mục nguồn vốn phải hợp lý với chi phí và rủi ro ít nhất đảm bảo
cho hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM được đánh giá bởi các chỉ
tiêu cơ bản sau:
1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng
NHTM là loại doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động
của NHTM nhằm mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, để tối đa
hoá lợi nhuận thì NHTM đòi hỏi phải luôn mở rộng kinh doanh, huy động
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn có hiệu quả. Một NHTM hoạt động
hiệu quả không thể là một ngân hàng có qui mô nguồn vốn huy động và sử
dụng vốn thấp mà qui mô nguồn vốn phải đủ lớn và tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn tốt, phù hợp với năng lực quản lý vốn và nhu cầu sử dụng vốn có hiệu
quả. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn là một trong các thước đo quan trọng
đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng như hiệu quả của công tác

huy động vốn. Lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc vào yếu tố qui mô nguồn
vốn và sử dụng vốn, chênh lệch giữa lợi tức thu được và chi phí bỏ ra bình
quân trên một đồng vốn. Vì vậy, một trong những điều kiện để NHTM hoạt
động hiệu quả và phát triển thì nguồn vốn huy động của ngân hàng phải lớn
và không ngừng phát triển với tốc độ phù hợp với khả năng quản lý nguồn
vốn, nhu cầu sử dụng vốn và thực trạng nguồn vốn của ngân hàng.
2. Cơ cấu vốn huy động
Nguồn vốn huy động của NHTM lớn và tốc độ tăng trưởng cao chưa đủ
để đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Danh mục đầu tư của
NHTM khá đa dạng mà mỗi loại đầu tư lại có những đặc điểm riêng, trong đó,
ii
kì hạn đầu tư hay loại tiền là những đặc điểm quan trọng nhất gắn chặt với cơ
cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM có xuất xứ từ nhiều nguồn gốc với các kì hạn
khác nhau như vốn huy động từ nghiệp vụ nhận tiền gửi, vốn đi vay…Nguồn
vốn có nhiều xuất xứ và các kì hạn khác nhau là cơ sở về tính đa dạng của
nguồn vốn. Song nhìn chung tính tự chủ của NHTM đối với mỗi nguồn vốn
lại có quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí trả lãi để có được quyền sử dụng vốn đó.
Để có lợi nhuận cao, NHTM luôn mong muốn dùng nguồn vốn có chi phí
thấp để đầu tư hay cho vay đối với các lĩnh vực có lợi tức cao; như dùng vốn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, NHTM không thể vì mục
tiêu lợi nhuận mà làm như vậy, bởi điều đó sẽ đưa ngân hàng vào rủi ro khi
thanh toán cho khách hàng. Những nguồn vốn với chi phí thấp ngân hàng
thường ít được chủ động bởi tính lỏng của nó đối với khách hàng lớn; khách
hàng chủ động trong việc rút tiền. Trong khi đó, những khoản đầu tư hay cho
vay có lợi tức cao của NHTM thường là những tài sản có tính lỏng thấp –
NHTM sẽ khó khăn trong việc chuyển những tài sản đó thành tiền mặt. Hơn
nữa, khi cấu trúc kì hạn của nguồn vốn không phù hợp với cấu trúc kì hạn của
danh mục đầu tư hay cho vay, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro khi thay đổi
lãi suất. Chẳng hạn khi NHTM dùng nguồn ngắn hạn là tài sản nợ nhạy cảm

với lãi suất để cho vay trung và dài hạn là những tài sản ít nhạy cảm với lãi
suất. Khi lãi suất tăng làm chi phí huy động vốn của tài sản nợ nhạy cảm với
lãi suất tăng, trong khi đó lợi tức thu được từ những tài sản Có ít nhạy cảm
với lãi suất không thay đổi đáng kể làm lợi nhuận của ngân hàng giảm, thậm
chí có thể bị thua lỗ do chi phí huy động vốn lớn hơn lợi tức thu được từ cho
vay hay đầu tư. Chính vì những lí do đó mà NHTM luôn phải duy trì một cơ
cấu vốn phù hợp với danh mục đầu tư hay cho vay của mình về kì hạn.
NHTM chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
iii
trung và dài hạn, để hạn chế rủi ro thanh toán có thể gặp phải. Nguồn vốn của
NHTM cũng cần được đa dạng để tránh rủi ro thanh khoản.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của một ngân hàng phải đảm bảo tính
ổn định. Một ngân hàng có thể huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau
nhưng nguồn huy động ổn định nhất vẫn là nguồn huy động từ dân cư. Vì vậy,
một NHTM được coi là có nguồn vốn ổn định khi nguồn vốn từ dân cư chiếm
tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế cũng
có những lợi thế nhất định. Đó là chi phí huy động rẻ, nên nếu ngân hàng có
thể tính toán hợp lý chu kì thu chi trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thì ngân hàng sẽ chủ động hơn trong tính ổn định của nguồn vốn này.
3. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi, chi phí quản lí vốn và các chi
phí khác có liên quan, trong đó chi phí trả lãi là thành phần quan trọng nhất.
Chi phí huy động vốn là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá tính
hiệu quả của hoạt động huy động vốn. NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ nên hoạt động huy động vốn được coi như hoạt động mua sắm
các yếu tố đầu vào, và giảm chi phí huy động vốn là một trong những mục
tiêu nhà quản lí ngân hàng đặt ra. Nếu chi phí huy động vốn thấp sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng có khả năng tăng được lợi nhuận hay mở rộng qui mô đầu
tư, cho vay. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn còn phụ thuộc vào lãi suất trong
từng thời kì, nên khi đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM về mặt chi

phí huy động chúng ta không so sánh chi phí huy động vốn giữa các thời kì
mà chúng ta chúng ta nên đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động
bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết nếu mức chênh lệch lãi suất cao hơn so với thị
trường thì nguồn vốn huy động có hiệu quả cao và ngược lại.
iv
- Lãi suất huy động vốn bình quân = Chi phí huy động vốn/Tổng vốn
huy động
Nếu lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng càng nhỏ so với thị
trường thì nguồn vốn huy động càng có hiệu quả cao và ngược lại nếu cao
hơn so với thị trường thì hiệu quả huy động là không cao. Vì vậy, như ở trên
đã nói chi phí trả lãi là thành phần quan trọng nhất của chi phí huy động vốn nên
hoạt động huy động vốn chỉ đạt được hiệu quả về chi phí khi lãi suất huy
động thấp hơn lãi suất huy động bình quân trên thị trường.
Như vậy, để hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả thì qui mô huy động
vốn phải lớn và tăng trưởng đều đặn qua các năm đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn có hiệu quả, qui mô và cơ cấu huy động phải phù hợp với qui mô sử dụng
vốn, chi phí huy động vốn thấp.
Chương 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
1. Giới thiệu về Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là ngân hàng
thương mại nông thôn Ninh Bình được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
theo Quyết định số 216/QĐ-NH5 ngày 13 tháng 11 năm 1993 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép hoạt động số 0043/NH-GP ngày
13 tháng11 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày
07/11/2005, ngân hàng thương mại nông thôn Ninh Bình đã chính thức
chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng
đô thị, đánh dấu một bước ngoặt mới trong quá trình phát triển của mình.

Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 13 tháng 11 năm 1993 với vốn điều
lệ đăng ký là 5 tỷ đồng, tại thời điểm chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi
tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Toàn Cầu, vốn điều lệ của
GP.Bank chỉ là 135 tỷ đồng. Cho tới nay vốn điều lệ của GP.Bank đã đạt
v
2.000 tỷ đồng và sẽ tăng lên 3.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010. Tổng tài sản
của GP.Bank tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 17.274 tỷ đồng.
2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu
Trong phần thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn trên
cơ sở phân tích các số liệu của Ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2009 qua các
chỉ tiêu:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động.
- Chi phí nguồn vốn huy động.
Qua đó phác họa tương đối rõ nét thực trạng hiệu quả hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu
* Những thành tựu đạt được
- Về quy mô và tốc động tăng trưởng: Quy mô nguồn vốn huy động qua
các năm đã không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu về vốn để ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư của ngân hàng.
- Về cơ cấu huy động tiền gửi:
Trong nguồn tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và ổn
định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Tiền gửi từ cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn và rất ổn định (khoảng 60%),
đây là cơ cấu huy động rất tốt trong việc duy trì, ổn định và phát triển nguồn

vốn huy động và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sử dụng vốn.
Nguồn vốn huy động được không những đáp ứng được nhu cầu cho vay
vi
về quy mô mà còn đáp ứng về cơ cấu kỳ hạn góp phần hạn chế rủi ro thanh
khoản và rủi ro lãi suất.
- Về chi phí huy động tiền gửi:
Về chi phí huy động, tuy thị trường tài chính Việt Nam trong những
năm qua có những diễn biến rất bất ngờ gây khó khăn cho việc xác định lãi
suất huy động, nhưng GP.Bank đã luôn bám sát được tình hình lãi suất huy
động trên thị trường để huy động vốn với chi phí phù hợp.
* Những tồn tại cần khắc phục.
- Về quy mô và tốc động tăng trưởng:
Nguồn vốn huy động của GP.Bank tăng đều qua các năm nhưng tốc độ
tăng trưởng không đều. Mặt khác, quy mô vốn huy động về cơ bản tuy đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn nhưng so với các ngân hàng khác trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam thì còn rất khiêm tốn và nằm ở tốp các ngân
hàng thương mại nhỏ.
- Về cơ cấu huy động tiền gửi:
+ Cơ cấu của nguồn vốn về kỳ hạn còn nhiều bất cập, chưa hợp lý. Trong
tổng huy động thì kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng rất lớn, kỳ hạn trung và dài hạn
chiếm tỷ lệ nhỏ nên rất bị động trong việc sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn sẽ
không cao.
+ Tiền gửi từ tổ chức kinh tế trong các năm qua của GP.Bank có nhiều
biến động và tăng trưởng không đều kéo theo tổng nguồn vốn huy động
không ổn định, gây bất lợi cho hoạt động sử dụng vốn.
+ Công tác huy động vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn. Tốc độ
tăng trưởng giữa huy động và cho vay tăng trưởng không đồng đều nhau và
tổng dư nợ cho vay luôn nhỏ hơn tổng huy động làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn huy động. Trong những năm qua, việc huy động vốn và cho vay của
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chưa được cân đối tốt về kỳ hạn.

+ Tiền gửi có kỳ hạn tuy là nguồn vốn ổn định nhưng có chi phí huy động
vii
cao, còn nguồn tiền gửi không kỳ hạn tuy không ổn định nhưng lại có chi phí
thấp. Vì vậy, lượng tiền gửi không kỳ hạn mà GP.Bank huy động được còn
chiếm tỷ trọng rất nhỏ cho nên lãi suất huy động bình quân bị đẩy cao.
- Về chi phí huy động tiền gửi:
Chi phí huy động vốn của GP.Bank cao hơn so với mức bình quân thị
trường. Do phải đảm bảo duy trì và tăng trưởng nguồn vốn huy động,
GP.Bank đã huy động tiền gửi với mức lãi suất cao hơn mức bình quân của
thị trường vì vậy đã đây chi phí huy động lên cao làm giảm hiệu quả hoạt
động huy động vốn của GP.Bank.
3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
Trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý thuyết đã được trình bày, tác giả đã
phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Dầu Khí Toàn Cầu. Từ đó rút ra được những thành tựu và tồn tại trong
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Những tồn tại của hoạt động huy
động vốn đã nêu ở trên là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu
khí Toàn Cầu.
Thứ nhất, mở rộng mạng lưới kinh doanh.
Thứ hai, hoàn thiện và phát triển các sản phẩm huy động tiền gửi.
Thứ ba, xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, hấp dẫn và linh hoạt.
Thứ tư, mở rộng các dịch vụ phục vụ khách hàng.
Thứ năm, phát triển hoạt động Marketing.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ bảy, các giải pháp khác: Nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay
và đầu tư, cắt giảm chi phí huy động vốn.
Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế là nguồn vốn rất quan trọng,
viii

ổn định và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng
thương mại, là điều kiện, cơ sở cho các khoản cho vay. Do đó, tăng trưởng
huy động tiền gửi cao và ổn định với cơ cấu và chi phí hợp lý luôn là một
trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của các ngân hàng trong mảng huy
động vốn trong đó có Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
Trên cơ sở những lý luận về hiệu quả hoạt động huy động vốn, luận văn
đã phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu, từ đó đưa ra một số giải pháp có tính thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Dầu
Khí Toàn Cầu.
ix
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, là một mắt
xích không thể thiếu để nền kinh tế của các quốc gia có thể vận hành ổn định,
hiệu quả. Vì đây không chỉ là một kênh dẫn vốn hiệu quả mà còn cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhiều nhu cầu khác trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
Để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì
một trong những nhân tố không thể thiếu đó là vốn. Vốn là một trong những
yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Nếu không có vốn thì cũng sẽ không có
hoạt động sản xuất kinh doanh. Với các ngân hàng vốn lại càng là nhu cầu cấp
thiết vì ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Như vậy, huy động vốn
được coi là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước,
đồng thời cũng là vấn đề sống còn của các NHTM vì kết quả huy động vốn
của NHTM ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của các NHTM và
tác động đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế đang
trong quá trình hội nhập và phát triển như Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ nhận định trên và trong thời gian làm việc tại Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu tác giả nhận thấy công tác huy động vốn trong

ngân hàng thương mại có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngân
hàng nói riêng và phát triển kinh tế đất nước nói chung. Do đó, tác giả đã
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động huy động vốn
của NHTM.
1
- Xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn
từ dân cư và tổ chức kinh tế của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
từ dân cư và tổ chức kinh tế tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn từ
cá nhân và tổ chức kinh tế của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu trên cơ sở
các số liệu của ngân hàng từ năm 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu là phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp, phương pháp định tính,
định lượng, sử dụng số liệu thống kê để luận chứng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, các
bảng biểu, sơ đồ, phụ lục luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.

2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Trên thực tế, rất nhiều các tổ tài chính bao gồm cả các công ty
chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo
hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược
lại, ngân hàng đang đối phó với đối thủ cạnh tranh (các tổ chức phi ngân hàng)
bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới
chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực
hiện nhều dịch vụ môi giới khác. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem
xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả. Sâu đây là các hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế:
3
* Nhận tiền gửi:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, vốn là nguyên liệu đầu vào
cho hoạt động của ngân hàng, trong khi vốn chủ sở hữu của NHTM thì chiếm

tỷ trọng nhỏ, vì vậy ngân hàng phải huy động vốn từ các nguồn trong nền
kinh tế, một trong những nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi (thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng), nó luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
huy động của ngân hàng. Các Ngân hàng phải trả lãi cho tiền gửi như phần
thưởng cho khách hàng về việc khách hàng hi sinh nhu cầu chi tiêu trước mắt
để ngân hàng tạm thời sử dụng vốn trong một thời gian nhất định cho việc
kinh doanh. Ngoài nhận các khoản tiền gửi là nguồn vốn chính thì ngân hàng
còn huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức tài
chính và vay ngân hàng Trung ương.
* Cho vay:
Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng.
Đây là cũng là một trong những hoạt động sinh lời chủ yếu cho ngân hàng, phần
lớn vốn của ngân hàng tập trung cho hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho
vay, ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng
tiền vay. Cho vay bao gồm các hình thức cho vay chủ yếu sau:
- Cho vay thương mại.
- Cho vay tiêu dùng.
- Tài trợ dự án.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán
cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản này được xem là
một trong những bước đi quan trọng trong công nghiệp ngân hàng vì nó cải
thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán - mở đầu cho thanh toán
4
không dùng tiền mặt, tạo sự nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, rút
ngắn thời gian kinh doanh, nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng
mở rộng phạm vi thanh toán, tiện ích tạo ra cho khách hàng ngày càng nhiều
khuyến khích khách hàng gửi tiền ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ. Cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát

triển như ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ….
* Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua bán) ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, hoạt
động mua bán ngoại tệ có độ rủi ro rất cao, vì vậy đòi hỏi ngân hàng thực hiện
phải có trình độ chuyên môn cao, quản trị rủi ro tốt.
*Hoạt động đầu tư
Ngân hàng có thể đem vốn để đầu tư vào chứng khoán Chính phủ hoặc
chứng khoán công ty, ngoài ra ngân hàng còn có thể đầu tư góp vốn liên doanh
liên kết với các tổ chức kinh tế khác nhằm mang lợi lợi nhuận cho ngân hàng.
*Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh toán.
*Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
5
khách hàng. Ngân hàng giữ vàng, vật có giá khác và giao cho khách hàng tờ
biên nhận, khách hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng.
*Tài trợ các hoạt đông của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và
tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một

tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc
phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
*Bảo lãnh
Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo lãnh
này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ
tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu
hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín
dụng khác,…
*Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác còn phát triển sang cả
ủy thác vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư …
*Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
Nhằm bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê thay vì bán. Cuối hợp đồng, khách
hàng có thể mua lại. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh
quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
6
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho
thuê phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản
cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho
vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
*Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro và mất khả
năng thanh toán.

* Môi giới và đầu tư chứng khoán:
Hiện nay ngân hàng có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính thỏa
mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Một trong những dịch vụ tài chính đó là
dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp cho khách cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không cần đến những người
kinh doanh chứng khoán.
1.2. Vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, là tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu cho nền kinh tế.
Việc tạo lập và quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại và các cơ quan
quản lí về kinh tế.
Vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân
hàng. Vốn của ngân hàng thương mại gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động từ
nguồn tiền gửi và các khoản vay của ngân hàng Trung ương, của các tổ chức
tín dụng, vay trên thị trường vốn và các nguồn vốn khác.
7
1.2.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại và phương thức huy động
vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định. Đây là lượng vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ
hình thành vốn này rất đa dạng theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của
chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu bao
gồm các loại sau đây:
- Vốn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là nguồn vốn thuộc sở hữu

Nhà nước thì vốn hình thành từ ngân sách Nhà nước. Nếu là ngân hàng cổ
phần, các cổ đông góp vốn thông qua mua cổ phần. Ngân hàng liên doanh do
các bên liên doanh góp, ngân hàng tư nhân thuộc sở hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương thức khách nhau
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Bao gồm:
+ Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không,
chủ ngân hàng có xu hương gia tăng vốn chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ
ngân về tích lũy và tiêu dùng.
+ Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp
thêm…để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để
đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do ngân hàng Nhà nước quy
định….Đặc điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên, xong
giúp ngân hàng có được lượng vốn chủ sở hữu vào lúc cần thiết.
8
-Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một mục đích riêng.
Trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất. Quỹ này được trích lập hàng năm và
được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ thặng dư là phần
đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ
phiếu khi phát hành cổ phiếu mới, và một số quỹ khác tùy theo quy định cụ
thể của pháp luật. Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn
hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử
dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng
của quỹ.
- Các nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay
trung và dài hạn của ngân hàng thương mại có khả năng chuyển đổi thành vốn
cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng do
nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài,có thể đầu tư vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.

1.2.2.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng
cách đó ngân hàng huy động tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức và
của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
* Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch):
Đây là tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu
9
chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào
tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất
thấp, thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với
mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng,
yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong
phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp tiền gửi thanh toán với tài khoản
cho vay (cho vay thấu chi).
* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận
tiện cho hoạt động thanh toán nhưng lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu
tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi
thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Tuy không thuận lợi cho tiêu
dùng bằng hình thức gửi tiền thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng

lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
(tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều
có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với
các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng
nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi
thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất hấp dẫn.
* Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng
10
thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, qui mô nguồn
này thường không lớn.
1.2.2.3. Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng Trung
ương thường qui định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy
nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng
nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
* Vay ngân hàng Trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng Nhà
nước. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu
(hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết
khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng
mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước.
Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc
tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước) tăng lên. Ngân hàng Nhà nước điều hành

vay mượn này một cách chặt chẽ; ngân hàng thương mại phải thực hiện các
điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường, ngân hàng Nhà
nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo
hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Nhà
nước trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, ngân hàng
Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng nhất định.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ
11

×