Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Chất lượng lực lượng lao động nông thôn - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.82 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong ba yếu tố chính tạo tăng trưởng kinh tế là vốn, lao động và công nghệ
thì có thể coi yếu tố lao động là quan trọng nhất góp phần tạo tăng trưởng kinh tế ở
nước ta. Vốn có thể vay được, công nghệ có thể mua được, còn lao động là chủ thể
sử dụng có hiệu quả hai yếu tố trên. Người lao động không chỉ là yếu tố nội lực mà
còn là yếu tố chủ thể trong các yếu tố điều kiện sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh thế
mạnh là yếu tố chủ đạo tạo tăng trưởng kinh tế thì trong nội lực bản thân yếu tố lao
động còn nhiều hạn chế đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn. Khu vực nông thôn
còn nhiều vướng mắc, hạn chế, nền kinh tế nông thôn phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh của vùng. Đặc biệt lực lượng lao động khu vực còn kém về
chất lượng. Mặc dù số lượng lực lượng lao động thì đông nhưng trình độ học vấn và
trình độ chuyên môn kỹ thuật còn yếu, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao. Vấn
đề đặt ra là nguồn lực con người luôn là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế,
phát triển nguồn lực con người thì các nguồn lực khác cũng phát huy tác dụng. Vì thế
cần có giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của khu vực nông thôn. Mục tiêu của nước ta đặt ra là xây dựng một nhà nước
trong đó: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”, phấn đấu trở
thành một nước công nghiệp trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó thì Đảng và
Nhà nước ta phải không ngừng cố gắng và đổi mới phù hợp với xu hướng hiện nay.
Đảng ta rất quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho đất nước, mong
muốn tất cả các tỉnh, các vùng miền trên đất nước ta đều phát triển một cách đồng bộ
và yêu cầu các tỉnh, các vùng phải cùng nhau đóng góp sức mình vào sự nghiệp
chung của cả nước, muốn như vậy thì mỗi vùng, mỗi tỉnh phải tự tìm cách vươn lên.
Chủ trương nâng cao chất lượng lực lượng lao động, xây dựng đội ngũ lao
động có đủ năng lực đủ trình độ học vấn cũng như chuyên môn kỹ thuật để phục vụ
quá trình phát triển của đất nước. Nhận thấy những đòi hỏi hiện nay về chất lượng
lực lượng lao động của cả nước nói chung và của khu vực nông thôn nói riêng, qua
nghiên cứu thực trạng chất lượng lực lượng lao động khu vực nông thôn thấy được
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp


nâng cao chất lượng lực lượng lao động khu vực nông thôn là một việc làm cần thiết
và cấp bách, vì thế em chọn đề tài: “Chất lượng lực lượng lao động nông thôn -
thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về chất lượng lực lượng lao động nông thôn.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng lực lượng lao động khu vực nông
thôn nước ta
2.Mục đích nghiên cứu:
 Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
lực lượng lao động ở khu vực nông thôn.
 Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng lực lượng lao động nông thôn, tìm
ra những mặt tích cực, những mặt hạn chế và ảnh hưởng của nó đến sự phát
triển kinh tế- xã hội, những nhân tố ảnh hưởng đến những bất cập đó.
 Đưa ra một số mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động
của khu vực nông thôn
3.Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng lực lượng lao động khu vực nông thôn
về mặt thể lực và trí lực (trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật)
4.Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
 Phương pháp thống kê và điều tra xã hội học
 Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác nữa để làm rõ vấn đề cần nghiên
cứu.
5.Kết cấu và nội dung của đề tài:
 Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về chất lượng lực lượng lao
động nông thôn từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động.

 Kết cấu: Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận đánh giá chất lượng lực lượng
lao động nông thôn.
Chương II: Đánh giá thực trạng về chất lượng lực lượng lao động nông thôn
nước ta.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy PGS.TS Phạm
Ngọc Linh trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Đồng thời em cũng
xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong phòng Kế hoạch đối ngoại – Viện khoa
học lao động và xã hội-Bộ lao động thương binh xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu
do thời gian và trình độ có hạn em sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô chú và
anh chị trong ban để bài viết của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 5 tháng 5 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Huệ
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
I.Những vấn đề chung về chất lượng lao động nông thôn
1.Nguồn nhân lực nông thôn
1.1.Khái niệm nguồn nhân lực nông thôn
Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia, bao
gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang làm việc trong
nền kinh tế quốc dân) và lao động tiềm tàng (có khả năng tham gia lao động nhưng
chưa tham gia lao động) thuộc khu vực nông thôn (khu vực địa lý bao trùm toàn bộ
dân số nông thôn).

Phù hợp với phương pháp thống kê lao động hiện hành có thể tiếp cận với
khái niệm: Nguồn lao động nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu
vực nông thôn đang làm việc trong các ngành, các lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động nhưng vì những lý do khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt
động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động nông thôn có khả năng lao động
nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên nhân như đang thất nghiệp, đang
đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc, người thuộc tình
trạng khác (nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Bộ luật lao động…)
Khái niệm về nguồn nhân lực nông thôn nêu trên có tính ưu việt là khống chế
được sự lạm dụng lao động trẻ em (dưới 15 tuổi) và mở rộng được đối với nhóm dân
cư có khả năng lao động ngoài độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động
hiện đang tham gia hoạt động kinh tế. Với ý nghĩa tích cực là đảm bảo sự phát triển
của nhân lực tương lai và tạo môi trường thoải mái cho những người ngoài độ tuổi
lao động có sức khỏe, có khả năng làm việc tham gia vào các hoạt động lao động xã
hội.
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc
gia, thuộc khu vực nông thôn, là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn và tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Quan niệm của các tổ chức quốc tế và một số nước về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực nông thôn
Về nguồn nhân lực: Về cơ bản, quan niệm của các nước và tổ chức quốc tế về
nguồn nhân lực tương đối thống nhất với nhau về bản chất, nội dung và các giới hạn
xác định nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó một số nước quan niệm nguồn nhân lực là nguồn lực con người,
kể cả dưới dạng tiềm năng, dự trữ chưa khai thác thuộc độ tuổi lao động được tính
cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành…Tuy nhiên, chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các nước này đã thay đổi quan niệm về nguồn nhân lực phù hợp với xu thế

hòa nhập kinh tế thế giới, với thông lệ, chuẩn mực của pháp luật quốc tế.
Theo quan niệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì nguồn
nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh, trước
hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư
có cơ thể phát triển bình thường.
Về nguồn nhân lực nông thôn:
Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là nhân tố quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực của một quốc gia, đặc biệt hơn là đối với các nước đang phát triển,
đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Phát triển nguồn
nhân lực nông thôn là thúc đẩy sự biến đổi số lượng và chất lượng của lao động nông
thôn về mặt thể lực, kiến thức, kỹ năng và tinh thần của người lao động cũng như về
cơ cấu nhân lực hợp lý cho sự phát triển của nền kinh tế và xã hội nông thôn để tham
gia vào quá trình phát triển chung của các vùng phụ cận và cả nước.
Hiện nay có nhiều quan niệm của các tổ chức quốc tế và một số nước về phát
triển nguồn nhân lực và phát triển của nguồn nhân lực nông thôn:Theo tổ chức văn
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO): Phát triển nhân lực nông thôn là phát triển toàn
bộ sự lành nghề của dân cư nông thôn trong mối quan hệ với sự phát triển của đất
nước.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) quan niệm rằng, con người có nhu cầu sử
dụng năng lực của mình để tiến tới có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn về
nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn thiện nhờ bổ sung, nâng
cao kiến thức trong quá trình sống và làm việc nhằm đáp ứng những kỳ vọng của con
người. Cũng như vậy, những quan điểm, thái độ phát triển về cá nhân và xã hội là cần
thiết lồng ghép nguyện vọng cá nhân vào khuôn khổ xã hội hay quốc gia một cách
đồng bộ. Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là phát triển và sử dụng con người
nông thôn có khả năng lao động, sẵn sàng tham gia vào các quá trình lao động xã hội.
Theo UNIDO, phát triển nguồn nhân lực nông thôn cũng như nguồn nhân lực
nói chung là phát triển con người một cách hệ thống có mục tiêu, là đối tượng của sự

phát triển một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh về kinh tế và khía cạnh xã hội
như nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi
dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua việc giáo dục, đào tạo và nghiên cứu hoạt động
thực tiễn.
Theo chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), đánh giá về sự phát
triển con người ở mức độ nào đó phản ánh sự phát triển nhân lực và được lượng hóa
bằng chỉ tiêu HDI. HDI là chỉ tiêu tổng hợp từ 3 yếu tố:
 Mức độ phát triển kinh tế: GDP/ đầu người.
 Giáo dục và đào tạo: tỷ lệ người lớn có học, số năm đi học trung bình/người.
 Y tế: tuổi thọ bình quân.
Giá trị nằm trong khoảng 0 đến 1, HDI càng cao chứng tỏ con người và nhân
lực của một đất nước, một vùng hay một khu vực nào đó càng có sự phát triển. Nhìn
chung, đối với các nước đang phát triển, giá trị HDI của khu vực nông thôn thường
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
thấp hơn so với các khu vực thành thị và so với khu vực nông thôn các nước phát
triển. Điều đó là do sự phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều giữa nông thôn và
thành thị cũng như giữa các vùng khác nhau, giữa nông thôn các nước khác nhau. Sự
khác nhau này thường do trình độ phát triển, mức sống dân cư khác nhau, các lợi thế
so sánh, điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất, chính sách phát triển của Chính phủ.
Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là quá trình nâng cao nguồn lực con
người nông thôn về thể lực, trí lực, tâm lực,… làm cho con người trở thành những
người lao động có năng lực, phẩm chất mới và cao hơn. Phát triển nguồn nhân lực
nông thôn là nhân tố quan trọng bậc nhất đảm bảo cho sự phát triển của lực lượng sản
xuất ở nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của khoa học – công nghệ, tăng trưởng kinh
tế và nâng cao hiệu quả các hoạt động của con người tại các vùng nông thôn của một
quốc gia.
Phát triển nguồn nhân lực nông thôn không thể tách rời với việc nâng cao chất
lượng dân số nông thôn. Chất lượng dân số nông thôn ở các nước đang phát triển
được coi là vấn đề bức xúc, thể hiện sự thấp kém hơn so với khu vực thành thị về

trình độ giáo dục và đào tạo, cơ cấu nghề nghiệp xã hội, tính năng động xã hội.
Nguyên nhân chất lượng dân số thấp ở nông thôn các nước đang phát triển thường do
các yếu tố chính như trình độ phát triển thấp của nền kinh tế nông thôn, tính bất hợp
lý về quy mô dân số nông thôn, trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật của dân số
nông thôn thấp do ít có khả năng tiếp cận với hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống
chăm sóc sức khỏe cho dân số nông thôn chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư
nông thôn chậm cải thiện...Ngoài ra còn do một vài yếu tố khác…
1.3.Những đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực nông thôn.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của
các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao
động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
 Lao động nông thôn mang tính thời vụ:
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và
tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên
khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ
trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được trong quá trình sản xuất chúng ta
chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn
đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử
dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
 Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng.
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ
cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự
phát triển của quá trình đô thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân
số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả
nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn

vẫn tiếp tục gia tăng .
 Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao.
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe…
Trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật: nguồn lao động của nước ta đông về
số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều
mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh
tế quốc tế .
Riêng lao động nông thôn chiếm ¾ lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân
lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Do đó để có một nguồn lao động với trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn
nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
Về sức khỏe: Sức khỏe của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối
thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi trường làm việc, vv…
Nhìn chung lao động nước ta có tình trạng thể lực thấp.
Tốc độ phát triển CNH đã tăng lên đáng kể trong hai thập kỷ gần đây làm thay
đổi nền kinh tế và bộ mặt xã hội. Cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến đáng kể
với tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp giảm từ 60-70% trong những năm 1980 và hiện
nay xuống còn khoảng 20%. Cùng với quá trình đó thì cơ cấu lao động cũng có sự
chuyển dịch theo.
Thứ nhất, lao động nông thôn có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng chuyển
lao động nông thôn sang làm ở các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Trong khu vực nông thôn, lao động hoạt động phi nông nghiệp có xu hướng
tăng, đặc biệt là đối với lao động hoạt động dịch vụ. ĐTH thúc đẩy chuyển dịch lao
động nông thôn sang làm các công việc phi nông nghiệp, với các hoạt động rất đa
dạng tại các vùng trung tâm, thị trấn, thị tứ, các vùng nông thôn ven các thành phố,
thị xã hình thành thị trường lao động khá sôi động. Đặc biệt là phát triển lao động các

ngành nghề như dịch vụ điện năng, thông tin, thương mại, chế biến nông - lâm – thủy
sản, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp khác.
Xu hướng lao động phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn ngày càng tăng
tuy nhiên thì tốc độ tăng còn chậm. Điều đó do một số nguyên nhân sau :
 Tỷ lệ lao động nông thôn hàng năm bước vào tuổi lao động cao, do trong giai
đoạn trước tỷ lệ tăng dân số nông thôn cao.
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
 Các vùng nông thôn trung du, miền núi chuyển chậm sang sản xuất hàng hóa, các
loại thị trường ít phát triển, tăng trưởng kinh tế thấp, ảnh hưởng đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn
 Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo thấp hạn chế khả năng phát triển các loại
hình doanh nghiệp ở nông thôn.
 Thu hút được ít đầu tư của Chính phủ, tư nhân và các công ty nước ngoài cho
phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng có khó khăn về hạ
tầng cơ sở và điều kiện tự nhiên, đầu tư ít có khả năng sinh lãi cao.
Thứ hai, quá trình ĐTH và HNH toàn cầu kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ. Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới đòi
hỏi nguồn nhân lực nông thôn phải có sự đổi mới, nâng cao chất lượng đột biến để
thích ứng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Thực tế các năm chuyển đổi nền
kinh tế và đô thị hóa cho thấy, lao động nông thôn nước ta còn có nhiều bất cập để
đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của các loại hình đào tạo công phu như công
nghệ thông tin, viễn thông, chế tạo cơ khí, điện tử, ngân hàng, tài chính… và các
ngành sử dụng nhiều lao động, sản xuất hướng vào xuất khẩu như dệt may, da giày,
chế biến thực phẩm…
Thực tế thì lao động nông thôn ít được đào tạo nghề nghiệp. Tỷ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo thấp là trở ngại lớn cho thúc đẩy phát triển các ngành nghề
công nghiệp, dịch vụ có năng suất cao và các nghề truyền thống để tạo việc làm phi
nông nghiệp cho lao động nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
Thứ ba, ĐTH và di chuyển lao động nông thôn ra thành thị trở thành xu thế

không thể cưỡng nổi, nó có tác dụng giảm sức ép căng thẳng về việc làm tại các vùng
nông thôn và cung ứng lao động cho thị trường lao động các thành phố lớn, các khu
công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu du lịch. Dòng lao động di chuyển từ nông
thôn ra thành thị bao gồm cả lao động nhập cư vào sinh sống, làm việc tại các thành
phố và lao động nông thôn đến thành phố làm viêc mang tính chất thời vụ. Di chuyển
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động nông thôn ra thành thị dẫn đến hiện tượng giảm bớt một bộ phận lao động
nông thôn, đa số là lao động trẻ , lao động vừa tốt nghiệp các cấp phổ thông chưa qua
đào tạo.
Dòng lao động nông thôn di chuyển đến làm việc tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất, …đa số có trình độ văn hóa từ cấp II trở lên, được các doanh nghiệp tuyển
dụng, đào tạo và sử dụng. Các khu công nghiệp tại Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng,
Quảng Ninh… có tỷ lệ lao động từ nông thôn chiếm trên 70%. Do đó đô thị hóa có
tác dụng làm biến đổi chất lượng lao động của nông thôn, bộ phận lớn lao động nông
thôn dần dần có vị trí mới trong hệ thống sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Lao động
nông thôn nhập cư vào các thành phố là nguồn nhân lực quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển quy mô các ngành nghề, sự hoạt động sôi nổi của thị trường lao động.
Mặt khác, với đặc điểm đô thị hóa phát triển chậm, thiếu đồng bộ ở nước ta,
nên việc di chuyển ồ ạt lao động vào các thành phố lớn có mặt trái là gây nên tình
trạng quá tải về lao động giản đơn tại các thành phố, quá tải về hạ tầng cơ sở và gây
ảnh hưởng không tốt đến cảnh quan môi trường đô thị.
Thứ tư, trong quá trình ĐTH, quy mô lao động ngành nghề truyền thống, nghề
tiểu thủ công nghiệp tăng lên và có vai trò quan trọng trong đảm bảo việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn. Các làng nghề được cơ giới hóa, điện khí hóa, sản xuất
hướng vào xuất khẩu nhiều hơn có vai trò lớn trong phát triển lao động phi nông
nghiệp ở nông thôn. Do đó, đặt ra vấn đề phải phát triển đào tạo nghề, phát triển
nguồn nhân lực nông thôn để đảm bảo cung ứng lao động cho các làng nghề và các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
Phát triển lao động làm các nghề truyền thống, nghề tiểu thủ là một trong

những giải pháp quan trọng để cải thiện tình hình thất nghiệp của người lao động
nông thôn khi bị thu hồi đất, mất việc làm nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
Đồng thời giảm được tình trạng di chuyển ồ ạt lao động nông thôn ra các thành phố
tìm việc làm, điều chỉnh được sự hoạt động tích cực của thị trường lao động.
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, phát triển làng nghề có tác động thúc đẩy phát triển hệ thống hạ tầng
cơ sở, phát triển nhân lực nông thôn trong các ngành phi nông nghiệp khác như: giao
thông, điện, nước, dịch vụ tín dụng, giáo dục, y tế, thông tin liên lạc, thương mại…,
xóa dần sự cách biệt giữa nông thôn – thành thị, tạo cơ sở cho cơ cấu lại kinh tế lao
động nông thôn, tăng tích lũy cho phát triển nguồn nhân lực nông thôn.
Thứ năm, đa số lao động nông thôn nước ta còn có mức thu nhập thấp, trong
khi quá trình đô thị hóa đòi hỏi các hộ gia đình nông thôn phải đầu tư lớn hơn cho
đào tạo phát triển nhân lực để chuyển hướng sang hoạt động phi nông nghiệp. Các
chính sách hỗ trợ hoặc phát triển hệ thống tín dụng ưu đãi cho đào tạo nhân lực nông
thôn từ nhà nước còn hạn chế, chưa có tác động lớn nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nông thôn. Đây thực sự là thách thức lớn đối với phát triển nhân lực nông thôn
trong quá trình đô thị hóa.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực nông thôn
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn chịu sự
ảnh hưởng của nhiều nhân tố, sự biến đổi của các nhân tố này sẽ kéo theo sự biến
động của nguồn nhân lực nông thôn. Hệ thống các nhân tố chủ yếu bao gồm:
1.4.1.Giáo dục và đào tạo:
Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người nhằm nâng cao kiến thức và
kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời.
Giáo dục phổ thông (giáo dục cơ bản) nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản
để phát triển năng lực cá nhân. Giáo dục nghề và giáo dục đào tạo vừa giúp người
học có kiến thức đồng thời còn giúp cung cấp tay nghề, kỹ năng và chuyên môn. Với
mỗi trình độ đào tạo nhất định, người được đào tạo biết được họ phải đảm nhận
những công việc gì. Yêu cầu kỹ năng cũng như chuyên môn nghề nghiệp phải như

thế nào.
Vai trò của giáo dục đối với nâng cao chất lượng lao động được phân tích qua
các nội dung sau:
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất, giáo dục là cách thức để tăng tích lũy vốn con người đặc biệt là tri
thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công nghệ mới do đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Thứ hai, giáo dục tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm
việc với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững.
Vai trò của giáo dục thường được các nhà kinh tế đánh giá bằng chỉ tiêu: tỷ
suất lợi nhuận cho giáo dục. Về lý thuyết, tỷ suất lợi nhuận từ đầu tư giáo dục cũng
giống như lợi nhuận đầu tư vào bất kỳ dự án nào khác. Đó là tỷ lệ phần trăm của lợi
nhuận từ đầu tư ở một mức độ giáo dục nhất định với tổng các chi phí. So sánh chỉ số
này giữa các cấp giáo dục có thể giúp cho việc đánh giá lợi ích kinh tế của đầu tư
giáo dục ở cấp học nào có hiệu quả hơn.
Thứ ba, giáo dục giúp cho việc cung cấp kiến thức và những thông tin để
người dân đặc biệt là phụ nữ có thể những công nghệ nhằm tăng cường sức khỏe,
dinh dưỡng. Với ý nghĩa trên giáo dục còn góp phần vào việc bổ sung cho các dịch
vụ y tế (giảm nhu cầu về các dịch vụ y tế).
Mức độ tham gia của người lao động nông thôn vào các cấp trình độ giáo
dục, đào tạo, dạy nghề có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển chất lượng của
nguồn nhân lực nông thôn. Đây là chỉ tiêu đã được Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc rất quan tâm, thể hiện bằng số năm đi học văn hóa và đào tạo nghề nghiệp của
dân số trưởng thành (15 tuổi trở lên) ở nông thôn.
1.4.2.Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất lượng lao động.
Sức khỏe có tác động tới chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người
lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao trong khi làm việc.
Sức khỏe của người lao động thông thường, được đánh giá ở thể lực (chiều

cao, cân nặng). Điều này lại phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với người đang làm việc, thể lực và tuổi thọ của họ một mặt phụ thuộc
vào yếu tố dinh dưỡng song mặt khác còn phụ thuộc vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe
thường xuyên (đặc biệt đối với những ngành nghề độc hại) và chính sách bảo hiểm y
tế đối với người lao động.
Trên thực tế các nước còn quan tâm đến chất lượng nguồn lực lao động trong
tương lai. Thể hiện ở việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ em. Đây là
cách thức để giúp cho thế hệ trẻ phát triển tốt thể lực, lành mạnh về tinh thần và do
đó cũng giúp trẻ có đủ năng lực để nhanh chóng tiếp thu kiến thức, kỹ năng qua giáo
dục ở nhà trường.
Như vậy có thể nói hoạt động giáo dục và hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe
có tác động hỗ trợ cho nhau, bổ sung nhau trong cải thiện chất lượng nguồn lao động.
Ở nông thôn mức độ tham gia của người lao động nông thôn vào các cấp trình
độ giáo dục, đào tạo, dạy nghề có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển chất lượng
của nguồn nhân lực nông thôn. Đây là chỉ tiêu đã được Chương trình phát triển Liên
Hợp Quốc rất quan tâm, thể hiện bằng số năm đi học văn hóa và đào tạo nghề nghiệp
của dân số trưởng thành (15 tuổi trở lên ở nông thôn).
1.4.3.Tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh có khả năng nâng cao
thu nhập GDP bình quân đầu người cho dân số và nguồn nhân lực nông thôn. Đây
cũng là nhân tố quan trọng liên quan đến khả năng tiếp cận, khả năng chi trả và sự
lựa chọn của nguồn nhân lực nông thôn trong hệ thống giáo dục, đào tạo, tìm kiếm và
tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Đến lượt mình, chính các yếu tố này tác động trở lại
đến nâng cao tiền lương, tiền công, thu nhập và mức sống của các hộ gia đình và
nguồn nhân lực nông thôn. Ngoài ra, phát triển kinh tế thị trường ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực nông thôn ở các mặt như việc lao động nông thôn phải nâng cao tính
năng động, khả năng thích ứng , khả năng hòa nhập của nguồn nhân lực vào thị
trường lao động trong nước và thị trường lao động khu vực cũng như toàn cầu. Kinh

Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
tế thị trường thúc đẩy phát triển phân công lao động xã hội, cơ cấu lại ngành nghề
trong nền kinh tế quốc dân trong sự vận động của nền kinh tế thị trường và tất yếu tác
động ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
1.4.4.Việc làm và thu nhập:
Tham gia tích cực của nguồn nhân lực nông thôn vào quá trình lao động là
động lực quan trọng của phát triển nguồn nhân lực thể hiện ở các phương diện sau:
Quá trình lao động là quá trình sáng tạo và phát triển của từng cá thể người lao
động trong hệ thống xã hội.
Quá trình lao động thúc đẩy người lao động không ngừng tu dưỡng, thu nhận
tri thức, rèn luyện kỹ năng và các phẩm chất lao động mới để đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế. Đặc biệt là trong khuynh hướng phát triển nền kinh tế tri thức, vai trò của
lao động chất xám, lao động có hàm lượng khoa học công nghệ cao dần chiếm ưu thế
trong cơ cấu GDP.
Đảm bảo việc làm và thu nhập của lực lượng lao động đồng thời là đảm bảo vị
trí xã hội của người lao động, tạo nguồn thu nhập để đảm bảo cuộc sống và sự phát
triển toàn diện của người lao động. Các nguồn thu nhập rất quan trọng đối với sự
phát triển của nguồn nhân lực vì nó liên quan tới mức sống và môi trường (chi tiêu,
nhà ở…), giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội, các mối quan hệ
của người lao động.
1.4.5.Các chính sách của Chính phủ:
Trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trò của Chính
phủ rất quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực nông thôn. Chính phủ hoạch
định các chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, hỗ trợ phát
triển nguồn nhâ lực nông thôn đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc
biệt là các chính sách về phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
nông thôn, chính sách đất đai, đền bù thỏa đáng khi bị thu hồi đất để công nghiệp
hóa, đô thị hóa. Chính sách các loại thuế, chuyển giao khoa học và công nghệ về
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A

Chuyên đề tốt nghiệp
nông thôn. Chính sách các loại thuế, chuyển giao khoa học và công nghệ về nông
thôn. Chính sách mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đối với
khu vực nông thôn thông qua phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo ở nông thôn.
Chính sách phục hồi, mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống có
giá trị trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính sách phân phối và phúc lợi xã hội
đối với khu vực nông thôn. Chính sách đảm bảo phát triển bình đẳng, công bằng về
kinh tế - xã hội đối với nông thôn. Chính sách kiểm soát môi trường sinh thái và môi
trường lao động ở nông thôn trong quá trình ĐTH, CNH đất nước…
II.Các tiêu chí đánh giá chất lượng lực lượng lao động
1.Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của một
quốc gia. Bởi vì thực tế cho thấy phần lớn các quốc gia có trình độ học vấn cao thì
nền kinh tế xã hội phát triển nhanh hơn các quốc gia có trình độ học vấn thấp hơn.
Trình độ học vấn có được là nhờ một hệ thống giáo dục phổ thông. Giáo dục
Phổ thông là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động . Vai trò
của giáo dục phổ thông là rất quan trọng, giáo dục phổ thông trang bị cho con người
những hiểu biết cơ bản về tự nhiên, khoa học, xã hội, đồng thời giáo dục phổ thông
chuẩn bị những kiến thức cơ sở để con người có thể học lên trình độ mức cao hơn.
Giáo dục phổ thông có thể giúp con người khám phá ra tiềm năng, thế mạnh của
mình và trên cơ sở có tri thức, có trí tuệ người lao động có thể tác động vào cuộc
sống, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Giáo dục phổ thông cung cấp cho con
người những kiến thức cơ bản về kỹ năng đọc, viết và tính toán với một trình độ nhất
định, điều đó rất cần thiết trong công việc và trong cuộc sống.
Trình độ học vấn của lực lượng lao động được đánh giá qua các chỉ tiêu:
 Tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp tiểu học so với tổng lực lượng lao động.
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Bậc tiểu học là bậc thấp nhất giúp con người có thể hiểu biết được những kiến
thức cơ bản nhất, giúp con người biết đọc, biết viết, biết tư duy, tính toán và học lên

bậc cao hơn.
Tỷ lệ lực lượng lao động đã
tốt nghiệp tiều học so với
tổng số lực lượng lao động
Số lao động đã tốt nghiệp tiểu học
Tổng số lực lượng lao động
Tỷ lệ này phản ánh số lao động chỉ mới đạt đến trình độ văn hóa ở bậc tiểu học.
Có thể so sánh tỷ lệ này giữa các địa phương với nhau, của một tỉnh với cả nước hay
giữa các nước với nhau để thấy được trình độ lao động của địa phương hoặc của nước
đó như thế nào, thấp hơn hay cao hơn để có phương hướng hoạt động trong tương lai.
Nếu như tỷ lệ này cao thì phải có giải pháp nâng cao trình độ học vấn cho người lao
động, xu hướng trong tương lai là cần phải giảm tỷ lệ này xuống.
 Tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp trung học cơ sở so với tổng số lực lượng
lao động.
Tỷ lệ lực lượng lao động đã
tốt nghiệp THCS so với tổng
số lực lượng lao động
Số lao động đã tốt nghiệp THCS
Tổng số lực lượng lao động
Tỷ lệ này phản ánh số lao động đã tốt nghiệpTHCS, số lao động này có trình
độ cao hơn lao động đã tốt nghiệp tiểu học, tư duy vấn đề của lao động này cao hơn
lao động chỉ qua tốt nghiệp Tiểu học. Tuy nhiên trình độ học vấn của lực lượng lao
động này chưa đạt đến mức cao nhất, nó còn thấp hơn lao động đã tốt nghiệp THPT.
Có thể so sánh tỷ lệ này của một khu vực với cả nước để thấy trình độ học vấn của
vùng đó so với cả nước đã đạt đến mức độ nào, cao hơn hay thấp hơn cả nước. Như
thế có thể kết luận khả năng phát triển kinh tế của khu vực đó trong thời gian tới. Một
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
khu vực có trình độ học vấn cao thì khả năng phát triển kinh tế cũng sẽ cao hơn so
với khu vực có trình độ thấp.

 Tỷ lệ lực lượng lao động đã tốt nghiệp THPT so với tổng số lực lượng
lao động.
Tỷ lệ lực lượng lao động đã
tốt nghiệp THPT so với
tổng số lực lượng lao động
Số lao động đã tốt nghiệp THPT
Tổng số lực lượng lao động
Người lao động đã tốt nghiệp THPT có thể đi học nghề ở các trường dạy
nghề, có thể học ở các trường THCN, các trường CĐ, ĐH để nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật, phát huy khả năng của mình. Xu hướng là phải có giải pháp để
nâng cao hơn nữa số lao động có trình độ THPT, nhằm đưa lao động đạt đến trình độ
cao về học vấn để người lao động có thể có cơ hội học nghề, học lên cao hơn và thực
hiện tốt chuyên môn của mình.
2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật có được thông qua hệ thống đào tạo. Đào tạo
làm tăng lực lượng lao động có trình độ cao, tạo ra khả năng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Đào tạo nâng cao giá trị vốn, nhân lực cụ thể là nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật, trình độ lành nghề, khả năng làm việc sức sáng tạo của con người.
Giáo dục trang bị cho con người những kiến thức về xã hội còn đào tạo giúp con
người có được kỹ năng nhất định về một lĩnh vực, về một nghề nghiệp nào đó.
Mục đích đào tạo có thể là đào tạo mới, đào tạo lại hoặc bồi dưỡng nâng cao
trình độ tay nghề. Hình thức đào tạo có thể là đào tạo chính quy ở các trường ĐH,
CĐ, THCN, các trung tâm dạy nghề, các cơ sở của nhà nước, đào tạo không chính
quy như đào tạo tại nơi làm việc, đào tạo tại các lớp cạnh doanh nghiệp.
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
Lao động qua đào tạo có thể được đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn, chính quy
hoặc không chính quy. Tuy nhiên số lao động này phải được học theo các chương
trình do nhà nước quy định, được cấp bằng hoặc chứng chỉ chính thức theo các quy

định về bằng và chứng chỉ của bộ luật giáo dục.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo được đánh giá qua chỉ tiêu:
Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo so với tổng số lực lượng lao động
Tỷ lệ lực lượng lao
động đã qua đào tạo so
với tổng số lực lượng
Số lao động đã qua đào tạo
Tổng số lực lượng lao động
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo càng cao càng chứng tỏ trình độ chuyên môn kỹ
thuật của phần lớn lao động trong tổng số lực lượng lao động là cao. Như thế có
nghĩa là khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, khả năng làm việc trong môi trường
công nghiệp hóa- hiện đại hóa sẽ cao hơn. Đồng thời lực lượng lao động đáp ứng
được yêu cầu của quá trình phát triển hiện nay là lớn. Có thể so sánh tỷ lệ này của
một vùng với cả nước để thấy được trình độ chuyên môn của vùng đó so với cả nước
đạt được mức nào nhằm đánh giá sự phát triển của vùng so với cả nước trong thời
gian tới. Nếu như tỷ lệ này so với mức chung của cả nước cao hơn thì lực lượng lao
động của vùng đó có thể thúc đẩy sự phát triển của vùng lên cao hơn mức chung cả
nước. Xu hướng là cần có giải pháp phát triển tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn.
2.2. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo
2.2.1.Cơ cấu lực lượng lao động đã qua đào tạo theo trình độ
• Tỷ lệ số công nhân kỹ thuật so với tổng lực lượng lao động qua đào tạo
Tỷ lệ số công nhân kỹ thuật Số công nhân kỹ thuật
Tổng số lực lượng lao động
qua đào tạo
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ này cho biết số lao động đã qua một quá trình đào tạo, đã được học và
thi lấy chứng chỉ xác nhận họ đã được dạy nghề một cách có bài bản, họ có thể làm
việc với máy móc thiết bị trong nhà máy, xưởng chế tạo…Tỷ lệ này càng lớn thì càng
cung cấp đầy đủ hơn cho các cơ sở sản xuất đang có nhu cầu rất lớn. Nhất là khi các

khu công nghiệp phát triển, các doanh nghiệp nhà máy ngày càng xuất hiện nhiều và
quy mô mở rộng thì cần rất nhiều kỹ thuật. Trong tương lai cần phải tăng tỷ lệ này
lên cao hơn và phải phù hợp với cơ cấu lao động đã qua đào tạo.
• Tỷ lệ lao động có bằng trung cấp chuyên nghiệp so với tổng số lực lượng lao
động đã qua đào tạo.
Tỷ lệ số lao động có bằng
trung cấp chuyên nghiệp so
với tổng số lực lượng lao động
=
Số lao động có bằng trung cấp
chuyên nghiệp
*100%
Tổng số lực lượng lao động qua
đào tạo
Lao động có bằng trung cấp chuyên nghiệp có thể làm việc trong các nhà máy,
xưởng sản xuất. Họ có thể điều khiển những máy móc có công nghệ kỹ thuật tiên
tiến, họ có khả năng sáng tạo trong quá trình làm việc để có được kết quả làm việc
cao. Xu hướng là cần có giải pháp để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
người lao động, nâng cao tỷ lệ lao động có bằng trung cấp đồng thời phải xét tương
quan giữa các bậc lao động đã qua đào tạo cho phù hợp
• Tỷ lệ lao động có trình độ CĐ, ĐH , trên ĐH so với tổng số lực lượng lao
động qua đào tạo
Tỷ lệ số lao động có trình độ
CĐ, ĐH, trên ĐH so với tổng
Số lao động có trình độ CĐ,
ĐH, trên ĐH
Tổng số lực lượng lao động
qua đào tạo
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp

Lao động có trình độ CĐ, ĐH và trên ĐH là đội ngũ lao động chất lượng cao,
họ có khả năng giải quyết vấn đề chuyên ngành, có năng lực nghiên cứu sáng tạo với
chuyên môn của mình. Số lao động này thường làm công tác quản lý và hướng dẫn
chỉ đạo công nhân kỹ thuật làm việc. Tỷ lệ lao động có bằng CĐ, ĐH cao thể hiện
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của lao động đạt đến mức cao và khả năng làm
việc sáng tạo rất lớn. Trong tương lai cần phải nâng cao tỷ lệ này lên nhưng phải phù
hợp với nhu cầu hiện nay và phù hợp với lượng công nhân kỹ thuật, lượng trung cấp
chuyên nghiệp để tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ xảy ra.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo càng cao càng chứng tỏ chất lượng lực lượng lao
động cao sẽ đáp ứng được nhu cầu cần thiết của đất nước đồng thời là nòng cốt để
phát triển kinh tế xã hội đưa đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Vì thế cần phải có
giải pháp để nâng cao hơn nữa tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
• Sự tương quan của các bậc lao động đã qua đào tạo. Sự tương quan này thể
hiện ở tỷ lệ số công nhân kỹ thuật và số trung cấp chuyên nghiệp so với một bậc đại
học. Có thể so sánh tỷ lệ này giữa các vùng để thấy được sự hợp lý trong đào tạo.
Thông thường thì phải đào tạo số công nhân kỹ thuật và số THCN nhiều hơn số đại
học vì nhiều thợ làm việc nhưng chỉ cần một người giám sát là đủ.
2.2.2.Cơ cấu lao động đã qua đào tạo chia theo nhóm ngành kinh tế
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
trong ngành công nghiệp
Số lao động đã qua đào tạo
trong ngành CN
*100%
Tổng số lực lượng lao động
qua đào tạo
Tỷ lệ lao động đã qua đào
Số lao động đã qua đào tạo
trong ngành N-L-NN
Tổng số lực lượng lao động
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A

Chuyên đề tốt nghiệp
qua đào tạo
Tỷ lệ lao động đã qua đào
=
Số lao động đã qua đào tạo
trong ngành DV
Tổng số lực lượng lao động
đã qua đào tạo
Tỷ lệ này cho biết lực lượng lao động đã qua đào tạo trong ngành nông-lâm-
ngư nghiệp , ngành công nghiệp- xây dựng và ngành dịch vụ . Xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hiện nay đòi hỏi phải giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông-lâm-
ngư nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp- xây dựng và dịch vụ
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
2.3. Phân bố lao động đã qua đào tạo theo không gian
Được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị
và khu vực nông thôn
Tỷ lệ lao động đã qua Số lao động đã qua đào tạo ở thành thị
Tổng số lực lượng lao động qua đào tạo
Tỷ lệ lao động đã qua Số lao động qua đào tạo ở nông thôn
Tổng số lực lượng lao động qua đào
tạo
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông thôn và tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo ở khu vực thành thị cho ta biết tương quan giữa hai khu vực và có thể so sánh
giữa hai khu vực với nhau, giữa hai khu vực với cả nước để thấy thực tế hiện nay như
thế nào và xu hướng cần phải điều chỉnh sao cho hợp lý. Ở các nước đang phát triển
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
thường thì số lao động trong nông thôn sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn song trình độ lao
động đã qua đào tạo lại thấp nếu so sánh với khu vực thành thị. Xu hướng giảm tỷ
trọng lực lượng lao động đồng thời nâng cao trình độ lao động đã qua đào tạo trong

nông thôn nhằm rút ngắn khoảng cách nông thôn, thành thị là rất cần thiết.
III. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lực lượng lao động
1.Vai trò của lực lượng lao động với tăng trưởng kinh tế ở VN
Con người là động lực của sự phát triển kinh tế, trong tất cả các nguồn lực
được sử dụng thì nguồn lực con người luôn là nguồn lực quan trọng nhất. Thông qua
nguồn lực con người thì các nguồn lực khác mới được phát huy tác dụng. Mặc dù
công nghệ có hiện đại đến đâu, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có hiện đại đến đâu
thì cũng không có thể tách rời nguồn lực con người ra được bởi lẽ chính con người
tạo ra máy móc thiết bị đó và không ngừng đổi mới để đạt đến trình độ cao hơn. Cho
dù trong bất kỳ trình độ nào thì lao động của con người cũng đóng góp vai trò quyết
định. Ở Việt Nam hay bất kỳ nước nào trên thế giới thì nguồn lực con người luôn
đóng vai trò quan trọng.
Lực lượng lao động là yếu tố đầu vào với tăng trưởng kinh tế. Nó như một yếu
tố đầu vào vật chất giống như yếu tố vốn, công nghệ hay đất đai…Sự kết hợp lao
động với các yếu tố đầu vào khác tạo nên giá trị sản xuất của nền kinh tế. Lao động là
một trong những yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng. Theo Mark thì lao động
có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, điều này không thể có với vốn hoặc
đất đai, giá trị đó là tổng hợp của giá trị sức lao động và giá trị thặng dư. Mô hình
tăng trưởng kinh tế hiện đại đã chú trọng hơn nữa đến khía cạnh phi vật chất của lao
động đó là những lao động có trình độ cao, có óc sáng tạo, có kỹ năng và có khả năng
làm việc thật sự trong môi trường có máy móc phức tạp vì chỉ có lao động chất lượng
cao mới có thể nhanh chóng đưa đất nước phát triển với tăng trưởng kinh tế cao
được.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy
mô lao động là chính, tức là tăng trưởng theo chiều rộng với lợi thế nguồn lao động
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
dồi dào, giá nhân công rẻ nên tạo ra khả năng phát triển sản xuất các sản phẩm có
nhiều lao động. Tuy nhiên lao động nước ta chủ yếu là lao động giản đơn, còn chưa
được đào tạo chuyên sâu và còn yếu kém về chất lượng. Xu hướng yêu cầu nâng cao

chất lượng tăng trưởng gắn liền với xu hướng chuyển từ tăng trưởng dựa vào quy mô
lao động sang tăng trưởng dựa vào chất lượng lao động (năng suất lao động) , tức là
tăng trưởng theo chiều sâu dựa vào vốn nhân lực là chính, dựa vào trình độ sức sáng
tạo và kỹ năng làm việc là chính đặt ra yêu cầu là phải nâng cao chất lượng lực lượng
lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn cho
người lao động. Vai trò của người lao động ở đây không những được đánh giá về sức
lực mà quan trọng hơn là được đánh giá về mặt trí lực, trí tuệ của người lao động.
Vấn đề nâng cao chất lượng lao động là trực tiếp góp phần làm cho tăng trưởng phát
triển theo chiều sâu.
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là mục tiêu của đất nước ta. Nên để có
một nền kinh tế có sự tăng trưởng bền vững thì phải có người lao động tốt, chất
lượng cao. Người lao động tốt, chất lượng lao động cao là tiền đề vững chắc, là nhân
tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội, tăng năng suất lao động. Người
lao động tốt, nhất là chất lượng lực lượng lao động cao đảm bảo chắc chắn trong việc
đưa ra ý kiến sáng suốt, những ý tưởng hay giúp công việc đạt hiệu quả cao hơn.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có khả năng, có tay nghề luôn luôn
tự tin với những việc mình làm và họ đánh giá được những gì mình làm ra. Nâng cao
trình độ chuyên môn nhằm hoàn thiện mình là nhu cầu của người lao động, đó cũng
là mục đích để có được thu nhập cao hơn.
Tài nguyên thiên nhiên nước ta phong phú, tuy nhiên có những tài nguyên có
thể tái tạo được, cũng có những tài nguyên không thể tái tạo được và trở nên khan
hiếm. Để có thể sử dụng đúng đắn hiệu quả nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm
thì chỉ có những con người có khả năng, có khối óc, có trình độ kỹ thuật và tay nghề.
Nếu không, không chỉ tài nguyên mà cả nguồn vốn, khoa học công nghệ đều không
thể phát huy hết sức mạnh của mình. Bên cạnh đó, tài nguyên thiên nhiên chỉ có thể
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
phát huy hết sức mạnh kinh tế của mình khi con người biết khai thác và sử dụng một
cách có hiệu quả. Nhu cầu của con người là vô tận, xã hội đang có một sản phẩm tốt
nhưng người ta vẫn muốn có được sản phẩm tốt hơn nữa, chất lượng sản phẩm ngày

một cao hơn, hoàn thiện hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn. Con người luôn hướng
đến sự hoàn hảo của sản phẩm. Nhưng những sản phẩm đó chỉ có thể được tạo ra do
có lực lượng lao động có trình độ cao, tay nghề vững, kỹ năng thành thạo. Đây là một
trong số những lý do khiến chúng ta không thể không quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như Nhật bản, Hàn Quốc cho thấy
mặc dù các nước này không có được nguồn tài nguyên phong phú như những nước
khác , điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhưng họ vẫn là những nước giàu có, tốc độ phát
triển kinh tế nhanh. Đó là do họ biết sử dụng con người là rất quan trọng, quan trọng
hơn là nâng cao chất lượng lực lượng lao động để có được tốc độ phát triển kinh tế
nhanh như các nước khác.
Lực lượng lao động tạo ra giá trị sản xuất vì ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế. Lực lượng lao động chính là nguồn tạo ra thu nhập cho gia đình, nuôi
sống họ và cả gia đình họ, hoạt động của lực lượng lao động tạo ra nguồn thu cho xã
hội. Đây là bộ phận không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhận thấy vai trò quan trọng của lực lượng lao động đến tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam, vì vậy muốn nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển thì cần thực thiết
phải nâng cao chất lượng đội ngũ lao động lên cao hơn nữa.
2.Mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.Yêu cầu về tăng trưởng kinh tế.
Nghị quyết đại hội X của Đảng đã đưa ra mục tiêu tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2010 gấp 2,1 lần nữa 2000. Trong 5 năm 2006-2010 tốc độ tăng trưởng
GDP là 7,5 – 8%/ năm, cố gắng phấn đấu đạt trên 8%/ năm. Với nguồn lao động chất
lượng cao chúng ta sẽ có đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, sản
Bùi Thị Huệ Lớp: KTPT 48A

×