Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

“Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị 3t công nghiệp – số 42, ngõ 9, đường lê trọng tấn, phường la khê, quận hà đông, TP hà nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.26 KB, 27 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nội dung
1 CP Cổ phần
2 ĐVT Đơn vị tính
3 HH Hàng hóa
4 KH Khách hàng
5 NK Nhập khẩu
6 SH Số hiệu
7 TK Tài khoản
8 XK Xuất khẩu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước Việt Nam ta đã và đang vươn mình để thay đổi, tự hoàn thiện hơn
sao cho “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như Bác Hồ đã từng mong đợi. Đường lối
chính sách của Đảng ta về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
1
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
nghĩa đã bước đầu gặt hái được những thành công nhất định. Từ khi đất nước ta hội
nhập WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, bên cạnh đó
cũng có rất nhiều thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự linh hoạt, nhạy
bén để bắt nhịp kịp với xu hướng của thời đại mới. Thời đại mà các doanh nghiệp tự
quyết định lấy vận mệnh của mình, tự quyết định xem nên Sản xuất cái gì? Sản xuất
bằng cách nào? Và Sản xuất cho ai? Nếu không có những quyết định đúng đắn và
sáng suốt thì sẽ mang lại hiệu quả không cao, và buộc phải phá sản cũng là điều khó
tránh khỏi.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại, phát triển và kinh doanh
mang lại lợi nhuận được thì đó quả là một vấn đề khó khăn đối với tất cả các doanh
nghiệp. Như chúng ta đã biết, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là
vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Phải làm sao để sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp mình
được người tiêu dùng biết đến, lựa chọn và tin tưởng sử dụng? Vấn đề này đã làm
cho các nhà quản trị của chúng ta không ít phen đau đầu để tìm giải pháp và hướng đi


phù hợp cho doanh nghiệp mình. Để giải quyết vấn đề nan giải này mỗi doanh
nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể để có thể đứng vững và phát
triển trong sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay của các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh
đó thì đội ngũ kế toán của công ty cũng cần phải thay đổi và phát triển sao cho phù
hợp với tình hình mới.
Trong sự phát triển không ngừng đó hệ thống kế toán nước ta đã có những thay
đổi để có thể phù hợp và kế toán bán hàng là một bộ phận không thể thiếu trong bộ
máy kế toán nói chung. Kế toán bán hàng nếu vận hành tốt đúng với chế độ sẽ giúp
nhà quản trị có nguồn thông tin đáng tin cậy để ra các quyết định sao cho đúng đắn,
góp phần không nhỏ cho hoạt động của công ty.
Xuất phát từ thực tế cũng như quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Thiết bị
3T Công Nghiệp, với những kiến thức đã được học tại nhà trường, cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của Gv. Võ Thị Hải Hiền và ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên
2
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
trong công ty, em đã chọn đề tài :“Nghiên cứu công tác Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp – Số 42,
Ngõ 9, đường Lê Trọng Tấn, phường La Khê, quận Hà Đông, TP. Hà Nội” làm
đề tài báo cáo thực tập của mình.
Bố cục của bài gồm 3 chương:
Phần 1. Đặc điểm cơ bản của Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phẩn Thiết bị 3T Công Nghiệp
Phần 2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp
Phần 3. Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác Kế toán Công ty
Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Với kiến thức và thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế không nhiều,
đề tài này không tránh được những hạn chế và thiếu sót nhất định. Em rất mong được
sự góp ý của các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Giáo viên Cô Võ Thị Hải

Hiền đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ 3T CÔNG
NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp.
- Địa chỉ: Số 42 ngõ 9, đường Lê Trọng Tấn, phường La Khê, quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Phòng 917, tòa nhà Hemisco, Khu đô thị Xa La, Hà Đông, Hà
Nội.
- Điện thoại: 098 904 2513 – 093 222 9756.
- Fax: 0438 233 504.
- Email:
3
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
- Mã số thuế: 0106 185 128.
- Giám đốc: Hoàng Anh Tuấn.
- Tài khoản ngân hàng: 450 100 026 635 24 tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIBV) – CN Hà Tây, 182 533 639 tại ngân hàng CPTM Á Châu – ACB
chi nhánh Hoàng Cầu.
Công ty CP Thiết bị 3T Công Nghiệp được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con
dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy
định của Nhà nước.
Công ty CP Thiết bị 3T Công Nghiệp đã và đang không ngừng phát triển và lớn
mạnh. Hoạt động của công ty ngày càng ổn định và làm ăn có lãi. Công ty đã bước
từng bước chậm chạp nhưng vững chắc để có thể tự khẳng định mình, tự tìm cho
mình chỗ đứng để có thể vượt qua những khó khăn, thăng trầm của nền kinh tế.
Doanh thu của công ty ngày càng lớn, đời sống của nhân viên công ty ngày càng

được cải thiện và nâng cao.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Công ty CP Thiết bị 3T Công Nghiệp là nhà phân phối sản phẩm độc quyền cho
công ty AirFree – thiết bị diệt khuẩn, khử mùi và làm sạch không khí của Bồ Đào
Nha, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại.
Hoạt động chủ yếu của công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập khẩu hàng từ Công ty AirFree – Bồ Đào Nha.
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của
công ty.
Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn
vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích lũy cho
Ngân sách, cải thiện đời sống cho công nhân viên. Công ty CP Thiết bị 3T Công
Nghiệp có chức năng kinh doanh các thiết bị khử mùi, diệt khuẩn và làm sạch không
4
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Hành chính – Kế toán
P. Kinh doanh
P. Nghiên cứu thị trường
khí AirFree, bên cạnh đó công ty còn chuyên cung cấp các thiết bị cho các nhà nhà
máy xi măng phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh
theo luật pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong
toàn công ty quan tâm tốt tới công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện. Xây
dựng công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành, thực hiện
mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn của doanh nghiệp tự tạo thêm nguồn vốn
để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của

công ty thực hiện tự trang trải về tài chính, kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng chiến lược và phát triển kế hoạch kinh
doanh phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các ngành nghề kinh doanh, các sản phẩm, hợp đồng ngoại thương hợp
đồng liên doanh cũng như tất cả các văn bản khác mà công ty đã ký kết.
1.3. Đặc điểm và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp
Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là cần thiết và
không thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ mọi tình hình của công ty.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý doanh nghiệp thì mỗi công ty cần có một tổ
chức bộ máy quản lý phù hợp. Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
cũng vậy, là một công ty kinh doanh thương mại nhỏ nên tổ chức bộ máy quản lý của
công ty khá gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm, tính chất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
5
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc: chịu trách nhiệm chung và quản lý trực tiếp các khâu trọng yếu, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phó Giám đốc: tham mưu cho giám đốc, là cánh tay phải đắc lực của giám đốc, giúp
giám đốc điều hành một hoặc một số công việc theo phân công của giám đốc.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Thực hiện các chức năng phản ánh và hạch toán các
nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty; thực hiện chức
năng quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả; báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính cho giám đốc một cách chi tiết; tham mưu, giúp giám
đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty; đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn kinh doanh để đạt được hiệu quả

cao nhất; thực hiện việc theo dõi, báo cáo các biến động về mặt nhân sự; thực hiện tốt
chế độ hạch toán kinh doanh theo quy định của Nhà nước; ngoài ra phòng Hành
chính – Kế toán còn tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức công tác
nhân sự, tiền lương, thanh tra, kỷ luật cũng như thi đua khen thưởng; các phòng ban
khác trong công ty cung cấp số liệu cho phòng Hành chính – Kế toán. Dựa vào số
liệu đó mà giám đốc có thể nắm được tình hình kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ,
từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc đưa ra chiến lược kinh doanh cho công ty. Phòng
kế toán tập hợp thu chi từ các phòng ban khác trong công ty nên dễ dàng nhận ra điều
bất hợp lý nếu có từ các phòng ban khác, sớm đưa ra điều chỉnh, xử lý. Mặt khác, nhờ
vậy mà tránh được nhiều khoản chi sai, chi thừa, giúp thiết kiệm cho phí cho công ty.
6
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Kế toán Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán bán hàng Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Phòng còn có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng phẩm cho các phòng ban trong
công ty.
- Phòng Kinh doanh: Công ty với quy mô nhỏ nên phòng kinh doanh kiêm luôn các
chức năng của phòng kỹ thuật với các chức năng chủ yếu như: Tham mưu giúp giám
đốc điều hành và trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý
tốt và hiệu quả tiền hàng trong quá trình kinh doanh của mình. Tìm hiểu các thiết bị
về công dụng cũng như nơi phân phối, tìm kiếm các đối tác cần đến thiết bị của mình
để ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm mang lại hiệu quả cho công ty. Thực hiện các
dịch vụ tư vấn cho khách hàng trước, trong và sau khi mua sản phẩm. Do công ty
hiện đang nhập khẩu, cung cấp và phân phối độc quyền thiết bị diệt khuẩn, khử mùi
và làm sạch không khí AirFree của Bồ Đào Nha tại Việt Nam, đây là sản phẩm còn
khá mới lạ ở thị trường trong nước nên phòng kinh doanh thường phải giao thiết bị
tới tận tay cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng, sửa chữa, bảo hành, bảo

dưỡng sản phẩm, tư vấn cho khách hàng thiết bị nào phù hợp với không gian nhà
mình
- Phòng Nghiên cứu thị trường với chức năng là khảo sát và nghiên cứu mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty, tìm hiểu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh
và trình các phương án kinh doanh theo từng giai đoạn, từng phân khúc thị trường.
1.4. Đặc điểm chung về công tác Kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp
1.4.1. Tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công nghiệp
7
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Sơ đồ 3: Tổ chức sổ Kế toán Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký chungSổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
- Kế toán trưởng: trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế
toán và công tác kế toán của phòng, là người hỗ trợ và tư vấn cho giám đốc về mặt tài
chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty, bàn và
quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng
kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của nhân viên trong công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu
thu, chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi
tiết triền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp kịp
thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu – chi
tiền mặt.

- Kế toán bán hàng: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán
hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán công nợ: có nhiện vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ và các
báo cáo thanh toán.
- Thủ quỹ: là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ vào
chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ, khóa số quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
1.4.2. Tình hình tổ chức sổ Kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp
Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.

8
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
9
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

Sử dụng hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận tiện cho
việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán, quan hệ kiểm tra, đối chiếu số
liệu chặt chẽ.
Bên cạnh đó thì hình thức này cũng có những nhược điểm đó là khối lượng công
việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng;
mặt khác dễ phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như việc phân công lập sổ
Nhật ký chung không rõ ràng.
1.4.3. Hệ thống tài khoản Kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và các
văn bản hướng dẫn kèm theo. Các chứng từ , tài khoản và hệ thống báo cáo của công
ty được lập theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
1.4.4. Các chế độ Kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01/N, kết thúc ngày 31/12/N hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán kế toán : VNĐ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Hiện nay công ty đang áp dụng theo phương pháp
khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Áp dụng theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Sử dụng theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty có thể thấy là toàn bộ các chứng từ gốc
làm căn cứ và được xem xét để lãnh đạo quyết định ký duyệt.
- Hệ thống báo cáo tài chính được lập định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo tài chính
theo đúng quy định của nhà nước bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DNN);
• Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN);
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DNN);
• Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DNN);
• Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN).

10
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ 3T CÔNG NGHIỆP
2.1. Đặc điểm về hàng hóa của Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp chuyên nhập khẩu và cung cấp các
thiết bị trong các lĩnh vực:
- Thiết bị đo lường, điều khiển, thí nghiệm, vật tư phụ tùng thay thế và các dịch cụ kỹ
thuật cho các Nhà máy Công nghiệp Xi măng, Hóa chất, Khoáng sản, Phân bón, Dầu
khí nhiệt điện,
- Thiết bị đo lường, thử nghiệm, Điện, Điện tử, Nhiệt, Áp suất, Khối lượng, Lực – Độ
cứng,
- Thiết bị thí nghiệm cơ lý, hóa lý (Đất, đá, xi măng, bê tông, nhựa đường, than, hóa
chất, …) và các thiết bị phân tích khoa học Kỹ thuật khác.
- Thiết bị chăm sóc sức khỏe AirFree, hiện Công ty là Đại lý phân phối độc quyền sản
phẩm thiết bị diệt khuẩn, khử mùi và làm sạch không khí của hãng AirFree – Bồ Đào
Nha tại Việt Nam.
Công ty hiện đang là đối tác kinh doanh của các nhà cung cấp thiết bị uy tín trên
thế giới trong các lĩnh vực trên.
11
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
2.2. Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
Thiết bị 3T Công Nghiệp
 Phương thức bán hàng:
Hiện nay, công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp đang áp dụng các phương
pháp bán hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán buôn trực tiếp qua kho
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền trực tiếp
Việc giao hàng thường theo thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nên hàng xuất
bán được xác định là tiêu thụ ngay.

 Phương thức thanh toán:
- Bán hàng thu tiền ngay: Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh toán qua
ngân hàng. Phương thức này áp dụng đối với khách mua lẻ với số lượng ít. Tuy
nhiên, vẫn có trường hợp khách hàng mua buôn với khối lượng lớn nhưng không
thường xuyên thì phải thanh toán ngay hoặc cũng có những khách hàng thường xuyên
nhưng thanh toán luôn tiền hàng.
- Bán hàng chịu: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng phần lớn là
quen biết, có ký hợp đồng lâu dài và có uy tín để khuyến khích tiêu thụ hàng hóa và
giữ bạn hàng, công ty cho họ trả chậm trong một thời gian nhất định. Thời điểm thu
tiền không trùng lặp với thời điểm hàng được xác định là tiêu thụ.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng: Khách hàng có thể ứng trước tiền ra để đặt mua một
số mặt hàng, doanh thu trong trường hợp này là khi công ty xuất hàng hóa cho khách.
Với những phương thức bán hàng này giúp cho hàng hóa của công ty có thể tiêu
thụ được nhanh chóng đảm bảo thu hồi vốn cho công ty. Tuy nhiên, với phương thức
này đòi hỏi công ty phải quản lý chặt chẽ để tránh bị thất thoát vốn.
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Thiết bị
3T Công Nghiệp
2.3.1. Chứng từ sử dụng
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên DT tiêu thụ không bao
gồm thuế GTGT.
Hàng ngày, căn cứ vào Hóa đơn GTGT (hoặc Hóa đơn bán hàng), kế toán tiến
hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK DT, vào Sổ Nhật ký chung, cuối tháng
vào Sổ cái.
Để phản ánh Doanh thu bán hàng và tình hình thanh toán giữa công ty với khách
hàng, kế toán sử dụng các chứng từ:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại
- Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng
2.3.2. Tài khoản sử dụng

12
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
 Kế toán sử dụng Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
- Bên Nợ:
• Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán;
• Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ. Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
- Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2.
 Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
 Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như TK 3331, TK 111, TK 112,
TK 131
2.3.3. Hạch toán kế toán
Trong quá trình thực tập tại Công ty em nhận thấy rằng, khách hàng lớn nhất và
quen thuộc của công ty là Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch. Công ty CP Thiết
bị 3T Công Nghiệp thường ký kết những hợp đồng bán phụ kiện cho Công ty Xi
măng Vicem Hoàng Thạch và những nhà máy Xi măng cũng như những doanh
nghiệp khác. Sau đây, em xin lấy 2 ví dụ điển hình:
 Ví dụ 1: Trong kỳ kế toán, ngày 02 tháng 7 năm 2014, công ty bán tại kho Phụ tùng
lắp cho máy ARL 9800 cho Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch với tổng giá thanh
toán là 1.944.800.000 đồng. Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch chưa thanh toán.
Kế toán tổng hợp lập Hóa đơn GTGT, Liên 1 lưu tại cuống, Liên 2 giao cho khách
hàng, Liên 3 lưu nội bộ. Kế toán bán hàng lập Phiếu xuất kho.
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, kế toán hạch toán:

- Bút toán 1: (Hóa đơn GTGT): Kế toán ghi nhận Doanh thu
Nợ TK 131111: 1.944.800.000
Có TK 51111: 1.768.000.000
Có TK 33311: 176.800.000
- Bút toán 2: (Phiếu xuất kho): Hạch toán Giá vốn hàng bán
Nợ TK 6321: 1.080.025.091
Có TK 1561: 1.080.025.091
 Ví dụ 2: Ngày 04 tháng 8 năm 2014, công ty bán tại kho Thiết bị diệt khuẩn và làm
sạch không khí AirFree E80 cho Công ty TNHH Vật tư Khoa học Kỹ thuật Đông
Dương với tổng giá thanh toán là 5.508.000 đồng. Công ty TNHH Vật tư Khoa học
Kỹ thuật Đông Dương đã thanh toán bằng Tiền mặt.
13
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
K toỏn lp Húa n GTGT v phiu xut kho, sau ú tin hnh nh khon k
toỏn:
- Bỳt toỏn 1: (Húa n GTGT): K toỏn ghi nhn Doanh thu
N TK 131111: 1.944.800.000
Cú TK 51111: 1.768.000.000
Cú TK 33311: 176.800.000
- Bỳt toỏn 2: (Phiu xut kho): Hch toỏn Giỏ vn hng bỏn
N TK 6321: 1.080.025.091
Cú TK 1561: 1.080.025.091
- Bỳt toỏn 3: Phn ỏnh s tin thu c ca khỏch hng
N TK 1111: 5.508.000
Cú TK 131111: 5.508.000
T cỏc chng t v nh khon k toỏn ca 2 vớ d trờn, k toỏn vo s Nht ký
chung:
n v: Cụng ty C phn Thit b 3T Cụng Nghip
a ch: S 42 Ngừ 9 ng Lờ Trng Tn, P La Khờ, Q H ụng, Tp H Ni, Vit Nam
S NHT Kí CHUNG

Quý 3 nm 2014
Chng t
Din gii
SH TK
U
S phỏt sinh
Ngy
thỏng S hiu N Cú

S trang trc
chuyn sang 5.903.628.862 5.903.628.862

2/7 HD37
Phụ kiện cho máy
ARL 9800 (Cty Xi
măng Vicem Hoàng
Thạch)


Giá vốn hàng bán:
hàng hoá, thành phẩm
6321 1.080.025.091

Giá mua hàng hóa
1561 1.080.025.091

Phải thu ngắn hạn
khách hàng: Hđ SXKD
(VND)
131111 1.768.000.000


Doanh thu bán hàng
hóa: Nội địa
51111 1.768.000.000

Phải thu ngắn hạn
khách hàng: Hđ SXKD
(VND)
131111 176.800.000

Thuế GTGT đầu ra
phải nộp
33311 176.800.000
04/8 PT52 Tin mt Vit Nam 1111 5.508.000
Phi thu ngn hn
khỏch hng: H
131111 5.508.000
14
SV: Nguyn Th Phng Liờn MSV: 1154041697
SXKD (VND)
04/8 HD60402 Bán AirFree (00)

Giá vốn hàng bán:
hàng hóa, thành
phẩm 6321 2.331.274
Giá mua hàng hóa 1561 2.331.274

Phải thu ngắn hạn
khách hàng: HĐ
SXKD (VND) 131111 5.007.273


Doanh thu bán hàng
hóa: Nội địa 51111 5.007.273

Phải thu ngắn hạn
khách hàng: HĐ
SXKD (VND) 131111 500.727

Thuế GTGT đầu ra
phải nộp 33311 500.727


Cộng chuyển sang
trang sau 20.849.947.164 20.849.947.164
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 511:
15
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Địa chỉ: Số 42 Ngõ 9 đường Lê Trọng Tấn, P La Khê, Q Hà Đông, Tp Hà Nội, Việt Nam
SỔ CÁI
Quý 3 năm 2014
SH TK: 511 Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ
Diễn giải

SH
TK
ĐU
Số tiền
Ngày,
tháng
Số hiệu Nợ Có
Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong
kỳ

2/7 HD37
Phụ kiện cho máy
ARL 9800 13111
1.768.000.000
4/8
HD6040
2
Thiết bị diệt khuẩn
và làm sạch không
khí AirFree E80
13111

5.007.273

30/9
Kết chuyển DT
BH&CCDV 911 2.036.580.728
Cộng số phát sinh 2.036.580.728 2.036.580.728

Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
2.4.1. Chứng từ sử dụng
Để tổng hợp Giá vốn số hàng đã xuất bán trong kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu ghi
trên Bảng kê phiếu xuất của hàng hóa để xác định Giá vốn của số hàng đã xuất kho.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào Giá vốn hàng bán.
2.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
 Bên Nợ:
• Tập hợp trị giá thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
• Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
 Bên Có:
16
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
 Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.4.3. Hạch toán kế toán
Công ty sử dụng phương pháp đích danh để hạch toán hàng tồn kho.

Từ 2 nghiệp vụ bán hàng trên, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, PNK, PXK, kế toán
vào sổ cái của tài khoản 632:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Địa chỉ: Số 42 Ngõ 9 đường Lê Trọng Tấn, P La Khê, Q Hà Đông, Tp Hà Nội, Việt Nam
SỔ CÁI
Quý 3 năm 2014
SH TK: 632 Tên TK: Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK
ĐU
Số tiền
Ngày,
tháng
Số hiệu Nợ Có
Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong
kỳ
2/7 HD37
Phụ kiện cho máy
ARL 9800 1561 1.080.025.091
4/8
HD6040
2
Thiết bị diệt khuẩn
và làm sạch không
khí AirFree E80 1561 2.331.274


30/9 Kết chuyển GVHB 911 1.261.842.839
Cộng số phát sinh 1.261.842.839 1.261.842.839
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
2.5. Kế toán chi phí bán hàng và CP QLDN tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp
2.5.1. Chứng từ sử dụng
17
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Với chi phí bán hàng và CP QLDN thì chứng từ mà kế toán sử dụng để hoạch toán
chủ yếu là Hóa đơn GTGT (liên số 2), có thể có Phiếu chi tiền hoặc Giấy báo nợ, Ủy
nhiệm chi.
2.5.2. Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
 Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ.
 Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
 Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên.
- Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
- Tài khoản 6413 – Chí phí dụng cụ, đồ dùng.
- Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản 6415 – Chi phí bào hành.

- Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
b. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
 Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
 Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 – Chí phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác
2.5.3. Hạch toán kế toán
 Ví dụ 1: Về chi phí bán hàng
18
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ. CPBH gồm các khoản sau: CP nhân viên bán hàng, chi phí phụ tùng
thay thế sửa chữa TSCĐ cho bộ phận BH, chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bộ

phận BH, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận BH, chi phí khác bằng tiền
đã chi ra để phục vụ cho hoạt động BH như: chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa,
chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp khách cho bộ phận bán hàng, chi phí tổ
chức hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm…
Trong kỳ kế toán, nhân viên bán hàng đi dự Hội thảo khách hàng ở Tp. Hồ Chí
Minh, chi tiền xăng xe 1.771.700 đồng đã bao gồm thuế GTGT 10% bằng tiền mặt. Công
ty TNHH Xăng dầu Xuân Thắng lập HĐ GTGT số 0004060 ngày 7 tháng 8 năm 2014.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6418: 1.610.636
Nợ TK 1331: 161.064
Có TK 1111: 1.771.700
 Ví dụ 2: Chi phí QLDN
Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm
các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, ); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân
viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ ); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng ).
Ngày 8/8/2014, ban lãnh đạo công ty tiếp khách, ăn uống tại Nhà hàng
Vuvuzela02 – Trung Hòa Nhân Chính với số tiền hàng chưa thuế là 1.015.250 đồng,
thuế GTGT 10%. Công ty CP TM DV Cổng Vàng lập HĐ GTGT số 0072992. Kế
toán định khoản như sau:
Nợ TK 6428: 1.015.250
Nợ TK 1331: 101.525
Có TK 1111: 1.116.775
Từ các định khoản kế toán trên, kế toán vào sổ Nhật ký chung:
19
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp

Địa chỉ: Số 42 Ngõ 9 đường Lê Trọng Tấn, P La Khê, Q Hà Đông, Tp Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 3 năm 2014
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK
ĐU
Số phát sinh
Ngày
thán
g
Số
hiệu
Nợ Có

Số trang trước
chuyển sang 5.903.628.862 5.903.628.862

7/8
PC28
6
Chi phí bằng tiền
khác 6418 1.610.636
Thuế GTGT được
khấu trừ của hàng
hóa dịch vụ 13311 161.064
Tiền mặt Việt Nam 1111 1.771.700
8/8
PC28

8
Chi phí bằng tiền
khác 6428 1.015.250
Thuế GTGT được
khấu trừ của hàng
hóa dịch vụ 13311 101.525
Tiền mặt Việt Nam 1111 1.116.775

Cộng chuyển sang
trang sau 20.849.947.164 20.849.947.164
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Sau đó lần lượt vào Sổ cái của các tài khoản 641 và 642.
2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp
2.6.1. Chứng từ sử dụng
Tại công ty, việc xác định kết quả kinh doanh của hang hóa đã được tiêu thụ được
thực hiện theo từng quý. Hàng quý, căn cứ vào kết quả tiêu thụ, kế toán thực hiện các
bút toán kết chuyển sau:
- Kết chuyển Doanh thu thuần
- Kết chuyển Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng
20
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ sổ cái của các tài khoản trên ta có thể kết chuyển vào tài khoản 911 để xác

định kết quả kinh doanh.
2.6.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
 Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
 Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
 Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
2.6.3. Hạch toán kế toán
Trước khi kết chuyển Chi phí và Doanh thu để Xác định kết quả kinh doanh, kế
toán phân bổ chi phí thu mua (1562) cho hàng hóa đã bán như sau:
Phân bổ chi
phí thu mua
hh xuất bán
trong kỳ
x
Trị giá
hh xuất
bán TK
x 1.255.367.640
= 6.475.199 (đồng)
 Nợ TK 632: 6.475.199
Có TK 1562: 6.475.199

 Kết chuyển Doanh thu:
- Do DT khác = 0 nên từ Sổ cái của TK 511 và TK 515, ta kết chuyển DT BH&CCDV
vào TK 911 như sau:
Nợ TK 5151: 681.883
Nợ TK 5111: 2.036.580.728
Có TK 911: 2.037.262.611
- Từ Sổ cái TK 632, TK 641, TK 642 và TK 635 (CP khác = 0), ta kết chuyển các TK
CP vào TK 911:
Nợ TK 911: 1.523.789.202
Có TK 632: 1.261.842.839
21
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
Có TK 641: 86.832.750
Có TK 642: 169.823.613
Có TK 635: 5.290.000
 Ta có: LN trước thuế TNDN = DT – CP = 2.037.262.611 - 1.523.789.202
Vậy LN tt = 513.473.409 (đồng)
 Thuế TNDN = LN tt x thuế suất thuế TNDN = 513.473.409 x 0,22
Thuế TNDN = 112.964.150 (đồng)
Nợ TK 911: 112.964.150
Có TK 821: 112.964.150
 LN st = LN tt – Thuế TNDN = 513.473.409 - 112.964.150
= 400.509.259 (đồng)
Nợ TK 911: 400.509.259
Có TK 421: 400.509.259
Sau đó kế toán vào sổ cái các TK có liên quan và vào báo cáo tài chính.
PHẦN 3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ 3T CÔNG NGHIỆP
3.1. Nhận xét chung về công tác Kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp

Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc nhưng các doanh
nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, những điều đó buộc doanh nghiệp
phải tự khẳng định mình trên thương trường, làm thế nào kinh doanh có lãi, tự chủ về
tài chính, không biết bao nhiêu doanh nghiệp đã không thể thích nghi với phương
thức làm ăn mới. Đứng trước thử thách ấy, ban lãnh đạo đã nhận ra mặt yếu kém
không phù hợp với cơ chế mới nên đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả
nhằm khắc phục mọi khó khăn, tiến tới hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Và chính
trong cơ chế mở này Công ty đã tìm ra các ra các nguồn hàng từ nước ngoài để nhập
khẩu và bán cho các nhà máy xi măng, các doanh nghiệp có các hợp đồng kinh tế mà
công ty ký kết được. Đặc biệt, bạn hàng lớn nhất và quen thuộc nhất của công ty ở
nước ngoài là hãng Hasler – Đức, ở trong nước là Công ty Xi măng Vicem Hoàng
Thạch. Cho đến nay, công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong cơ chế thị
trường.
Có được những thành tích như trên, Công ty CP Thiết bị 3T Công Nghiệp đã
không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm
năng, đồng thời có các biện pháp thỏa đáng đối với khách hàng quen thuộc nhằm tạo
22
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hóa dồi dào và một thị trường
tiêu thụ hàng hóa luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt được kết quả như trên phải có
sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của công ty, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của phòng Hành chính – kế toán. Với cách bố trí công việc khoa
học, hợp lý như hiện nay, công tác kê toán nói chung và công tác tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng của Công ty CP Thiết bị 3T Công Nghiệp đã đi
vào nề nếp và đã đạt được những kết quả nhất định.
Qua thời gian thực tập ở Công ty, em có một vài nhận xét như sau:
3.1.1. Ưu điểm
- Về cơ sở: Công ty đã đổi mới toàn diện theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh với một công ty bề thế, làm ăn có uy tín được nhiều khách hàng

biết đến như hiện nay.
- Cùng với sự lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Công ty đã xây dựng được
một bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn được những cán bộ có trình
độ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán đã không ngừng phát
triển về mọi mặt, đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán của công ty.
- Công tác bán hàng và tiêu thụ hàng về cơ bản đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ
việc nhập – xuất kho hàng hóa. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phòng hành chính –
kế toán đều lập chứng từ, lập trình tự luân chuyển và bảo quản, lưu trữ chứng từ nhập
– xuất hàng hóa theo đúng chế độ quy định.
- Việc sử dụng các sổ, thẻ chi tiết để ghi sổ kế toán theo đúng hệ thống kế toán ban
hành theo quyết định của Bộ tài chính. Hiện nay, Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công
Nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế toán phù hợp
với điều kiện kinh doanh của doanh nhiệp, đảm bảo theo dõi tình hình của từng thứ,
từng loại hàng hóa, tình hình thanh toán của từng khách hàng. Kế toán cũng chú trọng
tới việc quản lý, lưu trữ chứng từ gốc làm cơ sở pháp lý được quản lý chặt chẽ. Công
tác kế toán được tiến hành liên tục, cụ thể, đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kịp
23
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
thời cho lãnh đạo và làm cơ sở để ban lãnh đạo công ty có những quyết định sáng
suốt, đúng đắn.
- Mặc dù kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là công việc rất
phức tạp nhưng cùng với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của mình, cán bộ
nhân viên phòng kế toán đã không ngừng đổi mới, học hỏi thêm kinh nghiệm, học tập
chế độ kế toán mới nhằm thích ứng và phù hợp với tình hình mới, tạo chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.
Như vậy, Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở công ty CP
Thiết bị 3T Công Nghiệp được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu: Các chứng từ được sử dụng trong quá trình
hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp

lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều đúng với quy định của Bộ Tài chính
- Đối với công tác kế toán tổng hợp: Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế
toán của Bộ Tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty,
kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn
tình hình biến động của các loại tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện
hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ
được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công
việc ghi chép kế toán. Bên cạnh đó, việc công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là
nội dung quan trọng trong công tác hàng hóa của công ty. Nó liên quan đến các
khoản thu nhập thực tế và nộp cho Ngân sách nhà nước, đông thời nó phản ánh sự
vận động của tài sản, tiền vốn của công ty trong lưu thông.
3.1.2. Nhược điểm
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được của công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Thể
hiện ở các mặt sau:
24
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697
• Công ty phân bổ Chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu
thụ vào cuối mỗi tháng, tuy nhiên không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu
thụ của từng mặt hàng để từ đó có kê hoạch kinh doanh phù hợp.
• Do đặc điểm kinh doanh của công ty, khi bán hàng giao hàng trước rồi thu tiền sau,
do đó số tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên, kế toán Công ty không tiến hành trích
khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn thành
vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
• Công ty CP Thiết bị 3T Công Nghiệp là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến
hành kinh doanh thì công ty phải tiến hành mua hàng hóa nhập kho rồi sau đó mới
đem đi tiêu thụ. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong
kho. Tuy nhiên, kế toán công ty lại không trích lập dự phòng “Giảm giá hàng tồn

kho”.
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị 3T Công Nghiệp
Qua thời gian thực tập tại công ty CP Thiết bị 3T Công Nghiệp, em có nhận thấy
một nhược điểm còn tồn tại tại công ty như trên, vậy em xin đề xuất một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty như sau:
- Phân bổ “Chi phí bán hàng” và “Chi phí QLDN” cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính
chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng:
• Hàng hóa công ty kinh doanh gồm nhiều chủng loại, mỗi loại mang lại mức lợi nhuận
khác nhau. Một trong những biện pháp tăng lợi nhuận là phải chú trọng nâng cao
doanh thu của mặt hàng có mức lãi cao. Vì vậy ta cần xác định được kết quả tiêu thụ
của từng mặt hàng, từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mang lại hiệu quả cao
nhất. Để thực hiện được điều đó, ta sử dụng tiêu thức phân bổ CP BH và CP QLDN
cho từng mặt hàng tiêu thụ sau mỗi kỳ báo cáo.
• Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán CP BH và CP QLDN là
việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa học. Bởi vì mỗi mặt hàng có tính thương
phẩm khác nhau, dung lượng CP QLDN có tính chất khác nhau, công dụng đối với
từng nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ
25
SV: Nguyễn Thị Phương Liên MSV: 1154041697

×