Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC MÔN TOÁN THÔNG QUA TRÒ CHƠI NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2A TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÔ HẠP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.7 KB, 20 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I. TĨM TẮT ĐỀ TÀI……………………………………………… 1
II. GIỚI THIỆU ……………………………………………………….3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu………………………………………………4
2. Thiết kế nghiên cứu………………………………………………. . 5
3. Quy trình nghiên cứu……………………………………………….6
4. Đo lường và thu thập dữ liệu……………………………………….7
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ……………………… 7
V. Bàn luận …………………………………………………………… 9
VI. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………… 9
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………… 9
VIII. PHỤ LỤC………………………………………………………….10
Phụ lục 1
Một số trò chơi minh họa …………………………………………………… 10
Phụ lục 2
Bảng điểm kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm……………………….17
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
1
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC MƠN TỐN THƠNG QUA TRỊ CHƠI
NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2A
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TƠ HẠP.
I/ TĨM TẮT ĐỀ TÀI:
Thực tế hiện nay trong chương trình cải cách còn q nặng đối với các em học sinh
miền núi nói chung, học sinh lớp 2A nói riêng. Ở lớp 1 các em học tốn với các phép tính
cộng, trừ trong phạm vi 100. Lên lớp 2 các em học thêm các phép tính trong bảng nhân,
chia từ 2 đến 5, các em được học với các khái niệm tốn mới như một phần hai, một phần
ba, …trong khi phép tính cộng, trừ trong phạm vi 100 các em học trong chương trình lớp
1 chưa thực hiện thành thạo vì sự trải nghiệm của các em chưa được nhiều. Thời gian học
chủ yếu là ở trên lớp còn về nhà các em khơng được đơn đốc nên việc tính tốn các em ít


thực hành dẫn đến kĩ năng các em hạn chế. Việc để các em tự chiếm lĩnh kiến thức hoặc
giáo viên truyền thụ kiến thức để cho học sinh hiểu và nắm được bài cũng là bài tốn khó.
Bản thân tơi là một giáo viên tiểu học cơng tác tại một huyện miền núi Khánh Sơn.
Cụ thể là giảng dạy tại lớp 2A, trường tiểu học thị trấn Tơ Hạp. Tơi nhận thấy có những lý
do dẫn đến thực trạng như: Lớp 2A do tơi chủ nhiệm có số lượng là 25 học sinh. Trong đó
số học sinh người dân tộc Raglai chiếm tỉ lệ 28,0%. Hầu hết kĩ năng sống của các em còn
rất thấp, chủ yếu dựa vào khả năng tự nhiên và phong tục tập qn của các em. Những
phong tục tập qn cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc học tập của các em. Các em còn
nhút nhát khơng mạnh dạn phát biểu hoặc trao đổi với bạn. Khi giáo viên hỏi các em chỉ sợ
mà nói chứ khơng tự tin vào khả năng cũng như kết quả của mình vì thế nên sự sơi nổi
trong tiết học còn rất hạn chế. Thực tế cho thấy học sinh của huyện miền núi Khánh Sơn
nói chung và học sinh lớp 2A, trường Tiểu học Tơ Hạp nói riêng học mơn tốn còn yếu với
tỉ lệ còn cao. Học sinh khơng có hứng thú học trong giờ học đặc biệt là mơn tốn.
Đứng trước thực trạng đó tơi trăn trở và tìm ra giải pháp để nâng cao kết quả học
tốn đó là: Tổ chức trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh thơng qua các hoạt động học.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 2 trường Tiểu học
Tơ Hạp. Lớp 2A là lớp thực nghiệm. Lớp 2C là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
2
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài “9 cộng với một số, 8 cộng với một số; 7 cộng với
một số; 6 cộng với một số; Bảng trừ 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; Phép cộng có tổng
bằng một trăm; Bảng nhân, chia từ 2 đến 5; … Kết quả cho thấy các tác động đã có ảnh
hưởng rõ rệt đến kết quả học tốn của các em: lớp thực nghiệm đã có kết quả học tập cao
hơn so với lớp đối chứng. Điểm kiểm tra cuối học kì 1 của lớp thực nghiệm có giá trị trung
bình là 8,6 điểm kiểm tra cuối học kì 1 của lớp đối chứng có giá trị trung bình là 7,1 Kết
quả kiểm chứng t-test cho thấy p =0,0002 Và hơn thế là các em có kĩ năng làm tốn và
mạnh dạn hơn trong hoạt động học.

Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp

3
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
II/GIỚI THIỆU:
Tại các trường Tiểu học của huyện miền núi Khánh Sơn kĩ năng học tốn cũng như
hứng thú học tốn của học sinh còn hạn chế. Việc học sinh hiểu và áp dụng được các bài
tập tốn trong sách giáo khoa là tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động học tập của học
sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2A,Trường Tiểu học Tơ Hạp nói riêng. Vì nội
dung mơn tốn ở tiểu học nói chung và tốn lớp 2 nói riêng có rất nhiều sự trừu tượng. Đặc
biệt là đối với chương trình dạy học mới thì học sinh nói phải đi đơi với hành. Mà đối với
các em thì kỹ năng làm tốn cũng như kĩ năng thao tác của học sinh còn chậm nên khi dạy
bài tập tốn thì mất rất nhiều thời gian dẫn đến việc khơng đảm bảo mục tiêu bài. Để dạy
các bài tốn trong sách giáo khoa (sách hướng dẫn học) cho học sinh hiểu và mang lại hiệu
quả là một bài tốn khó đối với giáo viên.
Qua thăm lớp, dự giờ và thực tế tơi dạy ở lớp, tơi khảo sát và thấy rằng giáo viên
đưa bài tốn rồi để các em tự khám phá kiến thức mới hoặc hướng dẫn các em thực hiện
theo sách giáo khoa (sách hướng dẫn học) sau đó áp dụng bài tập mẫu các em đã khám phá
được hoặc giáo viên hướng dẫn giải bài tập học sinh theo dõi và làm bài theo mẫu. Nhưng
tơi cảm thấy sự hào hứng cũng như chủ động tích cực của học sinh thì chưa phát huy được.
Dẫn đến học sinh chưa có ấn tượng để nhớ bài lâu và ứng dụng để thực hiện kiến thức sau
đó.
Để thay thế hiện trạng trên đề tài nghiên cứu “Nâng cao kết quả học mơn tốn thơng
qua tổ chức trò chơi.
*Giải pháp thay thế: Giáo viên sử dụng biện pháp “nâng cao kết quả học tập mơn tốn
thơng qua trò chơi ”:
-Tạo cho các em sự thoải mái, thích thú trong giờ học.
- Qua trò chơi tạo cho các em sự tự tin, mạnh dạn hơn; đồng thời nắm kiến thức.
Giúp các em tiếp thu bài mới nhanh và nhớ lâu là cần thiết để nâng cao chất lượng học tốn
cho học sinh.
-Tạo cho các em tính tích cực, tự giác, nhanh nhẹn, khả năng quan sát tốt trong khi
chơi cũng như trong học tập.

*Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng biện pháp “dạy học mơn tốn thơng qua trò chơi có
nâng cao kết quả học tập mơn tốn ở lớp 2A Trường Tiểu học thị trấn Tơ Hạp khơng ?
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
4
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
*Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng biện pháp “dạy học mơn tốn thơng qua trò chơi” sẽ
nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 2A, trường Tiểu học thị trấn Tơ Hạp.
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1) Khách thể nghiên cứu:
Tơi lựa chọn trường Tiểu học Tơ Hạp vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc
Nghiên cứu khoa sư phạm ứng dụng.
* Giáo viên:
Hai giáo viên giảng dạy hai lớp 2 đều có lòng nhiệt huyết, có nhiều kinh nghiệm và
trách nhiệm cao trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
Hai giáo viên dạy đều có trình độ chun mơn như nhau : Cao đẳng tiểu học
1. Đặng Thị Lệ Hà – Giáo viên dạy lớp 2A (Lớp thực nghiệm)
2. Nguyễn Thị Vân – Giáo viên dạy lớp 2C (Lớp đối chứng)
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đương như nhau về tỉ
lệ dân tộc, số lượng. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 2A trường Tiểu học thị trấn
Tơ Hạp.

Số HS các nhóm Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh Raglai
Lớp 2A 25 12 13 18 7
Lớp 2C 25 13 12 18 7
Về thái độ học tập tất cả các học sinh đều tích cực và chủ động như nhau.
Về thành tích học tập cả hai lớp tỉ lệ học sinh giỏi của lớp 2C có phần cao hơn so với lớp
2A về điểm số của mơn Tốn qua kì Kiểm tra chất lượng đầu năm.

2) Thiết kế nghiên cứu:
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
5
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Chọn lớp 2A là lớp thực nghiệm và lớp 2C ( Chỉ lấy 25 học sinh có học lực mơn tốn
tương đồng với lớp 2C ) để làm lớp đối chứng. Chúng tơi dùng bài kiểm tra chất lượng đầu
năm để làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai
nhóm có sự khác nhau, vì thế chúng tơi dùng phép kiểm chứng T- Test để kiểm chứng sự
chênh lệch giữa điểm số trung bình của
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương

Đối chứng Thực nghiệm
TBC
7,1 6,8
P=
0,29
P = 0,29> 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm
và lớp đối chứng là khơng có nghĩa, nên hai lớp được coi là tương đương nhau.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương.
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước
tác động
Tác động
Kiểm tra sau
tác động
Thực
nghiệm
01
Dạy học thường xun sử dụng trò chơi

nhằm tạo hứng thú.
03
Đối chứng
02
Dạy học ít sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng
thú.
04

Ở thiết kế này, tơi có sử dụng phép kiểm chứng T- Test độc lập .
3) Quy trình nghiên cứu.
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Giáo viên Nguyễn Thị Vân: Tiến hành dạy ít sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú
mà chuẩn bị bài dạy như bình thường.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
6
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Đặng Thị Lệ Hà: Dạy học thường xun sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
-Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm được tn theo kế hoạch và lịch báo giảng của
nhà trường. Cụ thể như sau:
Bảng 4. Thời gian thực nghiệm.
Thứ ngày Mơn Tên bài dạy Tên trò chơi
Thứ ba
24/9/2013 Tốn

9 cộng với một số : 9 + 5 Ong tìm mật
Thứ tư
02/10/2013 Tốn 8 cộng với một số : 8 + 5 Cắm hoa
Thứ ba
16/10/2013 Tốn 7 cộng với một số : 7 + 5 Truyền điện

Thứ năm
24/10/2013 Tốn 6 cộng với một số :6 + 5
Bác đưa thư
Thứ năm
31/10/2013 Tốn Phép cộng có tổng bằng 100
Kết bạn có tổng
bằng 10
Thứ tư
13/11/2013

Tốn 11 trừ đi một số: 11 - 5 Tìm lá cho hoa
Thứ tư
21/11/2013

Tốn 12 trừ đi một số: 12 - 8
Rồng cuốn lên mây
Thứ sáu
29/11/2013

Tốn 13 trừ đi một số: 13 - 5 Dơminnơ
……….

Tốn …………………………… ………………
4) Đo lườngvà thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra chất lượng đầu năm do trường tiểu học Thị
trấn Tơ Hạp ra đề.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra cuối học kì I do trường tiểu học Thị trấn Tơ Hạp
ra đề.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài .
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp

7
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Giáo viên trong khối đổi chéo coi và chấm bài kiểm tra 2 kì nêu trên theo sự phân cơng
của chun mơn trường, thời gian làm bài là 40 phút (1 tiết) theo đúng quy định.
Chúng tơi chấm đúng theo đáp án của chun mơn đưa ra.
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
Sau thời gian tiến hành tác động được tiến hành cho học sinh cả hai lớp (lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng). Làm bài kiểm tra sau tác động đó cũng là bài kiểm tra kiến thức học
mơn tốn.
Sau khi kiểm tra kết quả thu được, chúng tơi tiến hành phân tích các thơng số: Tính giá trị
chênh lệch qua giá trị trung bình của các bài kiểm tra trước và sau khi tác động.
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
Điếm trung bình 7,3 8,8
Độ lệch chuẩn 1,5 1,2
Giá trị p của T-Test 0,0002
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD) 1,0

Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p= 0,0002 < 0,05
cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có
ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình
nhóm đối chứng là khơng ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
0,1
5,1
3,78,8
=


Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,0 cho thấy mức
độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng biện pháp trò chơi và thảo luận nhóm đến kết quả
học mơn tốn của nhóm thực nghiệm là lớn.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
8
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
9
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
V/ BÀN LUẬN :
Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 8,8. Kết quả
bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình = 7,3. Độ lệch điểm số giữa
hai nhóm là 1,5 điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã
có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,0. Điều này cho
thấy mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test có điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p
= 0,0002. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm khơng phải
là do ngẫu nhiên và là do tác động và trội hơn là nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế :
Nghiên cứu này đã sử dụng biện pháp trò chơi và tổ chức thảo luận nhóm trong giờ học
tốn để nâng cao chất lượng học mơn tốn là một giải pháp tốt nhưng để sử dụng có hiệu
quả đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu bài xem cần tổ chức hình thức chơi như thế nào cho
phù hợp. Tổ chức hợp lí với thời gian trong tiết học vì khi tổ chức trò chơi hay thảo luận
nhóm thường mất thời gian cơng bố luật, nhận xét và tun dương…Giáo viên phải sưu
tầm trò chơi cho phong phú hơn. Cần rút kinh nghiện sau mỗi lần chơi để đạt hiệu quả cao
VI/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
* Kết luận:

Việc sử dụng biện pháp nâng cao kết quả học mơn tốn thơng qua trò chơi cho học sinh
lớp 2A trường Tiểu học Thị trấn Tơ Hạp đã góp phần nâng cao kết quả học mơn tốn của
học sinh.
* Khuyến nghị:
- Đối với lãnh đạo: cần đáp ứng trang thiết bị và cơ sở vật chất đầy đủ. Đáp ứng các nhu
cầu về thiết bị đồ dùng học tốn để phục vụ cho học sinh và giáo viên.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
10
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Đối với giáo viên: Khơng ngừng học hỏi và tự bồi dưỡng chun mơn đáp ứng được sự
sáng tạo trong giảng dạy.
VII/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tan, C (2008) Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng
viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ- Bộ GD&ĐT.
VIII/ PHỤ LỤC:
1/Một số trò chơi minh họa.
Trò chơi 1: “Ong tìm mật”
(Tổ chức chơi cả lớp hoặc trong nhóm)
+ Mục đích:
-Rèn kĩ năng tính nhẩm các phép tính cộng trừ, nhân chia đã học.
+Chuẩn bị:
- 1/ 2 số HS của lớp, đội lên đầu một chiếc mũ có ghi các bảng tính trong bảng cộng
trừ, nhân chia đã học. 1/ 2 số HS còn lại sẽ đội đầu chiếc mũ có bơng hoa ghi kết quả của
phép tính trong các bảng tính cộng trừ, nhân chia ấy. (Ngồi ra cũng có thể chọn hình thức
cài ong và bơng hoa lên bảng cài rồi cho HS nối tiếp nhau nối kết quả với phép tính đúng )
+Cách chơi:
-Khi người quản trò hơ: Tơi có, tơi có.
Cả lớp đáp: Có mấy, có mấy ?
-Ví dụ: Tơi có phép tất cả các phép tính trong bảng trừ 12, thì lập tức các bạn đội
chiếc mũ con ong có các phép tính trong bảng trừ 12 bước ra giữa lớp và bạn đội chiếc mũ

bơng hoa có kết quả tương ứng ra ơm lấy bạn bạn của mình. (Cũng có thể người quản trò
u cầu 1 trong các phép tính trong bảng trừ như 12 – 4 thì lập tức bạn đội chiếc mũ con
ong có phép tính 12 – 4 bước ra giữa lớp và bạn đội chiếc mũ bơng hoa có kết quả là 8 ra
ơm lấy bạn)
+ Luật chơi:
-Sau khi trò chơi kết thúc bạn nào khơng tìm được kết quả và phép tính tương ứng
hay tìm sai hoặc tìm chậm thì bạn đó đã phạm luật.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
11
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trò chơi 2: “Cắm hoa”
(Tổ chức chơi trong nhóm)
+ Mục đích:
-Rèn kĩ năng tính nhẩm các phép tính cộng trừ, nhân chia đã học.
+Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị mỗi em một hoặc hai, ba bơng hoa trên bơng hoa có ghi kết quả
của các phép tính trong các bảng cộng trừ, nhân chia đã học và mỗi nhóm một số lọ
hoa tương ứng với kết quả của bảng tính đó. Ví dụ bảng tính đó có 10 phép tính thì
phải có mười lọ hoa. Mỗi lọ hoa có gắn kết quả.
+Cách chơi:
-Khi nhóm trưởng hơ: Trò chơi cắm hoa bắt đầu thì các thành viên trong nhóm nhẩm
thật nhanh kết quả của phép tính mình đã nhận được và cắm nhanh bơng hoa có kết
quả tương ứng với lọ hoa.
+ Luật chơi:
-Sau khi trò chơi kết thúc bạn nào cắm khơng đúng phép tính với kết quả thì bạn ấy
đã phạm luật.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
12
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trò chơi 3 : Truyền điện

(Tổ chức chơi cả lớp hoặc trong nhóm)
+ Mục đích :
- Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ khơng nhớ trong phạm
vi 100 và các bảng nhân, chia .
- Luyện phản xạ nhanh ở các em
+ Chuẩn bị : + Trò chơi này khơng cần phải chuẩn bị đồ dùng, giáo cụ
+ Cách chơi : Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung phong. Ví
dụ em A xướng to 1 phép tính bất kì trong bảng cộng, trừ, nhân, chia mà GV muốn củng cố
ví dụ “12 - 8” và chỉ nhanh vào em B bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói thật
nhanh kết quả “bằng 4”. Nếu B nói đúng thì được quyền xướng to 1 phép tính bất kì như
em A rồi chỉ vào một bạn C nào đó để “truyền điện” tiếp.
+ Luật chơi: Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai hoặc nói chậm thì phải hát hoặc
múa cho lớp nghe một bài. Kết thúc khen và thưởng một tràng vỗ tay cho những bạn nói
đúng và nhanh.
* Lưu ý :
- Trò chơi này có thể áp dụng được vào nhiều bài
- Trò chơi này khơng cầu kỳ nhưng vẫn gây được khơng khí vui, sơi nổi, hào hứng
trong giờ học cho các em.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
13
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trò chơi 4 : Bác đưa thư
(Tổ chức chơi cả lớp hoặc trong nhóm)
+ Mục đích: Giúp học sinh thuộc lòng bảng cộng trừ, nhân chia đã học. Kết hợp với
thói quen nói “cám ơn” khi người khác giúp một việc gì đó .
+ Chuẩn bị: + Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi 1 số : 1, 2, 3, 4, 5 ,6, 7, 8 , 12, 14, 18 ,
20 là kết quả của các phép nhân để làm số nhà .
- Một số phong bì có ghi phép nhân trong bảng nhân 2 : 1 x 2, 2 x 1, 2 x 2,… 10 x 2.
- Một tấm card đeo ở ngực ghi “Nhân viên bưu điện”
+ Cách chơi:

- Gọi 1 số em lên bảng chơi giáo viên phát cho mỗi em 1 thẻ để làm số nhà. Một em
đóng vai “Bác đưa thư” ngực đeo “Nhân viên Bưu điện” tay cầm tập phong bì.
- Một số em đứng trên bảng , lần lượt từng em một nói:
Bác đưa thư ơi
Cháu có thư khơng?
Đưa giúp cháu với
Số nhà . . . 8
Khi đọc đến câu cuối cùng “ số nhà 8” thì đồng thời em đó giơ số nhà 8 của
mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “ Bác đưa thư” phải tính nhẩm cho
nhanh để chọn đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương tương ứng giao cho
chủ nhà (ở trường hợp này phải chọn phong bì “4 x 2” hoặc “ 2 x 4 ” giao cho chủ nhà.
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
14
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Chủ nhà nhận thư và nói lời “cảm ơn”. Cứ như vậy các bạn chơi lại nói và “Bác đưa
thư” lại tiếp tục đưa thư cho các nhà.
Nếu “Bác đưa thư “ nhẩm sai, đưa khơng đúng địa chỉ nhận thì khơng được đóng vai
đưa thư nữa mà nhóm chọn bạn khác làm thay.
Nếu các lần đưa thư đều đúng thì sau 3 lần được nhóm bình chọn tun dương và
đổi cho bạn khác chơi.
Trò chơi 5 : Tìm lá cho hoa
( Tổ chức thi đua trong nhóm )
+ Mục đích :
- Củng cố về cộng, trừ, nhân chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính.
- Rèn tính tập thể cao
+ Chuẩn bị :
- Mỗi nhóm 4 – 5 bơng hoa màu, trên mỗi nhụy hoa có ghi số bất kì từ 1 – 10 (đựng
vào túi đa năng)
- 10 - 12 chiếc lá xanh, mỗi chiếc lá có ghi các phép tính trong bảng cộng,
trừ, nhân, chia các em đã học mà có kết quả bất kì bằng từ 1- 10.

+ Cách chơi :
- Đại diện của mỗi nhóm nhận đồ dùng học tập của nhóm mình, Nhóm trưởng
sẽ cho bạn bốc thăm mỗi bạn 2 – 3 chiếc lá có ghi phép tính, rồi tổ chức cho các bạn
gắn chiếc lá mình vừa bốc thăm được vào bơng hoa mà nhị của nó là kết quả phải
chọn nhanh những chiếc lá có phép tính ứng với kết quả ở nhị hoa và gắn vào cành
hoa để tạo thành bơng hoa tốn học thật đúng, thật đẹp.
- Các thành viên trong nhóm khi nghe hiệu lệnh của nhóm trường bắt đầu
chơi. Lập tức các thành viên thật nhanh tay để gắn, bạn nào gắn đúng, nhanh, đẹp sẽ
là thắng cuộc
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
15
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trò chơi 6 : Rồng cuốn lên mây
(Tổ chức chơi cả lớp )
+ Mục đích : Kiểm tra kĩ năng tính nhẩm của học sinh . Ví dụ : củng cố các bảng
nhân, chia
+ Chuẩn bị : Một tờ giấy viết sẵn các phép tính nhân, chia trong các bảng nhân chia
trong các bảng đã học.
+ Cách chơi : Một em được chỉ định làm đầu rồng lên bảng.
- Em cất tiếng hát :
“ Rồng cuốn lên mây
Rồng cuốn lên mây
Ai mà tính giỏi về đây với mình”
- Sau đó, em hỏi :
“ Người tính giỏi có nhà hay khơng?”
- Một em học sinh bất kỳ trả lời:
- “Có tơi! Có tơi!“
- Em làm đầu rồng ra phép tính đố, ví dụ : “ 5 x 5 bằng bao nhiêu?”
- Em tính giỏi trả lời ( nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo em đầu rồng. Cứ như thế em
làm đầu rồng cứ ra câu hỏi và cuốn dần các bạn lên mây.

Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
16
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
* Lưu ý : Ở trò chơi này nên chọn em làm đầu rồng (là em Trưởng trò) phải nhanh
nhẹn, hoạt bát.
Trò chơi 7 : Kết bạn có tổng bằng 10
(Tổ chức chơi cả lớp )
+ Mục đích : Kiểm tra kĩ năng tính nhẩm của học sinh .
+ Chuẩn bị : Mỗi bạn 1 chiếc mũ các chiếc mũ có ghi 1 số trong khoảng từ 1 đến 9
đề các em đội lên đầu.
+ Cách chơi : Khi bạn quản trò hơ “Kết bạn, kết bạn” thì lớp đáp lại “Kết mấy, kết
mấy” lúc này bạn quản trò sẽ u cầu “Kết hai bạn” thì em lập tức sẽ tìm bạn của mình sao
cho tổng của 2 số trên thẻ của 2 bạn có có kết quả bằng 10. Nếu ai khơng tìm được bạn có
tổng bằng 10 thì bạn ấy sẽ thua cuộc hoặc bạn quản trò trò sẽ u cầu “Kết ba bạn” thì các
em lập tức sẽ tìm bạn của mình sao cho tổng của 3 số trên thẻ của 3 bạn có tổng bằng 10.
Nếu ai khơng tìm được bạn có tổng bằng 10 thì bạn ấy sẽ thua cuộc. Tiến hành tương tự có
thể kết 4, 5 bạn có tổng bằng 10.
– Tổ chức các bạn chơi thử - Chơi thật.
*Lưu ý: Khi chơi cho HS ra đứng thành vòng tròn ngay giữa lớp vừa đi vừa hát, mỗi em
đội 1 chiếc mũ có số bất kì từ 1 – 9.(Cũng có thể cho HS đeo thẻ trước ngực).
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
17
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
18
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tơ Hạp, ngày 21/4/2014
Người thực hiện
Đặng Thị Lệ Hà

Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
19
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
Đặng Thị Lệ Hà Trường tiểu học Tô Hạp
20

×