Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng Tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.11 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế luôn là mối quan tâm hàng
đầu của mọi Nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính quan trọng không chỉ
thể hịên ở việc tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, mà thuế còn
là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Từ năm 2005 - 2010 là giai đoạn hướng tới mục tiêu tăng trưởng cao,
trong bối cảnh đó đòi hỏi các chính sách về kinh tế, đặc biệt là chính sách tài
chính nói chung và chính sách thuế nói riêng phải được đổi mới hoàn thiện
nhằm đáp ứng đòi hỏi thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
và hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống thuế là
phải bao quát được mọi nguồn thu có thể khai thác, động viên để thuế trở
thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Thuế phải có tác dụng
khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế như: việc hạch toán kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy việc tổ chức quản lý sắp xếp lao động
hợp lý, tăng cường kinh tế, tạo điều kiện thu nộp ngân sách Nhà nước đạt
được các mục tiêu đề ra và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước thì các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn cả về số
lượng lẫn chất lượng góp phần thúc đẩy mức tăng trưởng kinh tế của nước ta
diễn ra nhanh và mạnh hơn.
Trong những năm qua, để thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nói chung, huyện Cẩm Giàng nói riêng đã gặp nhiều điều kiện phát
1
triển thuận lợi chính vì vậy nó đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của
tỉnh, góp phần giải quyết một phần không nhỏ về việc làm, ổn định cuộc
sống và tạo thu nhập cho người lao động. Nhưng bên cạnh đó để đáp ứng
yêu cầu quản lý của loại hình này trong cơ chế mới - cơ chế thị trường hết
sức khó khăn, phức tạp thì là một vấn đề nan giải cho cơ quan thuế vì cơ chế


quản lý chưa đồng bộ, thiếu sót, các chính sách và luật thì vẫn chưa hoàn
thiện gây khó khăn cho người nộp thuế. Bên cạnh đó thì người nộp thuế ai
cũng muốn trốn thuế do vậy cần phải có những biện pháp, cách thức tổ chức
quản lý hữu hiệu từ công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
loại hình này có thể nói là một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm để đảm
bảo tính công bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai trò của thuế trong nền
kinh tế.
Nhận thức được vấn đề này trong giai đoạn hiện nay, em đang là một
sinh viên cuối khoá đang còn trong giai đoạn thực tập tại chi cục Huyện
Cẩm Giàng vẫn còn đang gặp nhiều vướng mắc được sự giúp đỡ của cô giáo
và cán bộ trong chi cục em xin mạnh dạn đi sâu tìm hiểu: "Một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng Tỉnh
Hải Dương".
Do còn nhiều hạn chế về nhận thức cũng như về thời gian nên bài
chuyên đề này vẫn còn nhiều thiếu sót nhất đinh. Em rất mong được tiếp thu
các ý kiến đóng góp và phê bình của thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn, các thầy, cô giáo và đặc biệt là cô:Tôn Thu
Hiền và cán bộ ở Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng đã tận tình quan tâm
hướng dẫn, giúp em hoàn thành công việc của mình.
2
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1 Sơ lược về tình hình phát triểnkinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ
máy của chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng Tỉnh Hải Dương
2.1.1 Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế xã hội Huyện Cẩm Giàng Tỉnh
Hải Dương
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế

2.1.2.1 Bộ máy của Chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng Tỉnh Hải Dương
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của chi cục
2.2 Đặc điểm tình hình phát triển chung của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
2.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước
2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng Tỉnh Hải Dương
2.4.1 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
2.4.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế
2.4.2.1 Công tác quản lý doanh thu tính thuế
2.4.2.2 Công tác quản lý chi phí được trừ
2.4.2.3 Công tác quản lý thu nhập chịu thuế khác
2.4.3 Công tác quản lý thu nộp và miễn giảm thuế
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG
3.1 Quan điểm và mục tiêu của ngành thuế trong thời gian tới
3.1.1 Quan điểm của ngành thuế
3
3.1.2 Mục tiêu của ngành thuế
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Cẩm Giàng
3.2.1 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp
thuế
3.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý căn cứ tính thuế
3.2.2.1 Giải pháp quản lý doanh thu và thu nhập khác
2.2.2.2 Giải pháp quản lý chi phí được trừ
3.2.2.3 Giải pháp quản lý chi phí bằng tiền
3.2.3 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu nộp và miễn
giảm thuế

3.2.3.1 Thúc đẩy đối tượng nộp thuế theo quý
3.2.3.2 Có các giải pháp xử lý các truờng hợp nợ đọng thuế
3.2.3.3 Tăng cường công tác xử lý tờ khai
3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra
3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và cung cấp
các dịch vụ cho nguời nộp thuế
3.2.5.1 Kiện toàn hệ thống thu thuế theo hướng cải cách hành chính
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu thuế
3.2.5.2 Các biện pháp nhằm tăng cường tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế

4
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1 Sơ luợc về tình hình phát triển kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ
máy của chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng Tỉnh Hải Dương
2.1.1 Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế xã hội Huyện Cẩm Giàng
Tỉnh Hải Dương
Huyện Cẩm Giàng được thành lập vào ngày 17/03/1997 do đuợc tách ra
từ huyện Cẩm Bình cũ , là một trong những huyện nằm ở cửa ngõ phía tây
của tỉnh Hải Duơng với diện tích vào khoảng 108.95 km. Cẩm Giàng có diện
tích tự nhiên khá rộng điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi với 17 xã và 2
thị trấn với dân số vào khoảng 121.935 người sản xuất chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp nhưng trong những năm gần đây với đà phát triển của đất nước
cũng như của tỉnh Hải Dương Cẩm Giàng cũng dần chuyển dịch cơ cấu sản
xuất thúc đẩy sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ do vậy tốc độ
tăng trưởng phát triển kinh tế của huyện luôn ổn định đời sống nhân dân
không ngừng được nâng cao

Với khí hậu ôn hoà điều kiện tự nhiên thuận lợi giao thông thuận lợi do
có quốc lộ 5A đi qua đây là 1 trong các điều kiện tốt nhất cho phát triển kinh
tế toàn huyện hiện nay có 5 khu công nghiệp đòng góp 1/3 sản lượng sản
xuất công nghiệp của toàn huyện không chỉ có phát triển kinh tế Cẩm Giàng
còn là 1 huyện nhiều truyền thống văn hoá và lịch sử lâu đời có Văn Miếu
Mao Điền, di tích lịch sử cấp Quốc Gia được du khách trong và ngoài tỉnh
thăm quan
5
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng sản xuất vào loại khá, bình
quân vào khoảng 8.8%/năm trong đó tốc độ phát triển của các ngành trong
cơ cấu kinh tế như sau:
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản có tốc độ
tăng cao hơn mức độ tăng chung của toàn huyện đóng góp trên 70% giá trị
sản xuất trên địa bàn.Công nghiệp trên địa bàn chủ yếu là công nghiệp chế
biến thực phẩm, xây dựng, may mặc và điện tử,chỉ tính riêng 2 ngành may
mặc và chế biến thực phẩm đã đóng góp 46,7% giá trị sản xuất công nghiệp
và thu hút khoảng 50% số lao động trong độ tuổi lao động của toàn huyện và
các huyện lân cận trong tỉnh. Đặc biệt huyện có 1 số làng nghề thủ công phát
triển như làng mộc Đông Giao…. mỗi năm thu nhập vào khoảng 200 tỷ
đồng và thu hút khoảng hơn 2000 lao động tuy nhiên làng nghề vẫn còn nhỏ
lẻ sản xuất chủ yếu phát triển theo hộ gia đình và chưa phát triển đúng tiềm
năng của mình do vậy hiện nay các hộ gia đình đang tổ chức lại sản xuất
của các cơ sỏ trong làng nhằm nâng cao giá trị sản xuất.
Nông nghiệp vần là ngành chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu phát triển
kinh tế của huyện Cẩm Giàng. Những năm qua nông nghiệp có tốc độ phát
triển khá nhanh và ổn định do áp dụng các phương tiện khoa học công nghệ
hiện đại vào sản xuất.Năm 2009 nông nghiệp tăng 6.74%/năm tỷ trọng nông
nghiệp trong cơ cấu phát triển kinh tế có xu hướng giảm nhẹ phù hợp với xu
hướng chung của đất nước. Trong nội bộ ngành nông nghiệp tỷ trọng trồng
trọt có xu hướng giảm xuống tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu hướng tăng

lên, cơ cấu cây tròng vật nuôi có sự chuyển dịch theo hướng tích cực theo
hướng tăng tỷ suất hàng hoá. Nhờ vậy giá trị sản xuất cho 1 hécta đất sản
xuất không ngừng tăng lên từ 35.5 triệu đồng lên 40.7 triệu đồng. Tuy nhiên
sự chuyển dịch còn chậm không phù hợp với tiềm năng phát triển của ngành
cùng như sự quan tâm của Huyện uỷ
6
Thương mại dịch vụ phát triển tương đối nhanh và mạnh chỉ tính riêng
năm 2009 khối ngành thuơng mại và dịch vụ đóng góp 18.5% giá trị sản
xuất tăng 5% so với năm 2008.lĩnh vực phát triển mạnh nhất là dịch vụ vận
tải hành khách, du lịch và ăn uống tuy nhiên sự phát triển thương mại du lịch
và dịch vụ phát triển chưa sâu,quy mô vẫn còn nho lẻ manh mún, trình độ
quản lý của giám đốc công ty còn thấp chưa phát triển toàn diện
Mạng lưới kết cấu hạ tầng của Cẩm Giàng phát triển tương đối đồng bộ
đường giao thông liên xã liên thôn không ngừng được phát triển và mở rộng
nhà văn hóa các khu giải trí cũng đang được mở để đáp ừng nhu cầu của
toàn dân đây là những điều kiện không thể thiếu cho phát triển kinh tế của
toàn huyện trong thời gian tới
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi cục thuế Huyện Cẩm
Giàng
2.1.2.1 Bộ máy quản lý tại chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng Tỉnh
Hải Dương
Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng được áp dụng
theo Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục truởng tổng
cục thuế
Với tổng số có 60 cán bộ trong đó có 50 cán bộ nằm trong biên chế
và 10 cán bộ là hợp đồng ngắn hạn phục vụ cho công tác quản lý thu thuế
của Huyện dựa trên tình hình thu thuế và các chức năng của các tổ đội cơ
cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng bao gồm:
Ban lãnh đạo Chi cục gồm có 3 người( trong đó có 1 đông chí Chi
cục trưởng và 2 đồng chí chi cục phó ).

Toàn chi cục có tất cả 09 tổ đội ( trong đó có 06 đội chuyên môn,
3 đội thuế liên xã và 1 đội thu thuế lệ phí trước bạ và thu khác ).
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ chi cục
7
Chi cục trưởng: phụ trách chung chịu trách nhiệm về công tác thuế
của Huyện trước cục thuế Hải Dương , huyện uỷ , Hội đồng nhân dân uỷ ban
nhân dân huyện Cẩm Giàng
Chi cục phó:
01 đồng chí chi cục phó giúp chi cục trưởng chỉ đạo công tác nghiệp
vụ kế hoạch và quản lý đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, đội hành
chính nhân sự và ấn chỉ, đội quản lý thu thuế trước bạ và thu khác.
01 đồng chí chi cục phó giúp cục trưởng chỉ đạo công tác nghiệp vụ
và quản lý các đội kiểm tra , đội kê khai kế toán và tin học, và các đội thuế
liên xã. đội quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế,

Để quản lý các doanh nghiệp NQD chủ yếu là nhiệm vụ của đội kiểm tra
thuế vì vậy chức năng của đội kiểm tra thuế đại diện cho chức năng của toàn
chi cục đối với mảng quản lý các doanh nghiệp NQD là:
Theo dõi tình hình biến động về số đối tượng nộp thuế trên lĩnh vực địa
bàn mà chi cục được giao như : nắm số doanh nghiệp phát sinh, doanh
nghiệp phá sản, giải thể, sát nhập…Phân tích tình hình thu nộp, tham gia
việc lập dự toán thu, khai thác nguồn thủ trong các lĩnh vực được giao quản
lý và đề xuất lãnh đạo chi cục các biện pháp quản lý từng loại thuế.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện pháp luật thuế: các
doanh nghiệp mới được thành lập trên địa bàn khi đăng ký mã số thuế ở cục
thuế thành phố Hà Nội đến cơ quan thuế quản lý khai báo tờ khai thuế,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ miễn giảm thuế. Tham gia xây
8
Chi cục truởng
Phó chi cục trưởng Phó cục trưởng

Đội
hành
chính
nhân
sự tài
vụ ấn
chỉ
Đội
quản
lý thu
thuế
trước
bạ và
thu
khác
Đội
nghiệp
vụ dự
toán
Đội
tuyên
truyền
hỗ trợ
người
nộp
thuế
Đội kê
khai
kế
toán

thuế
Đội
kiểm
tra
thuế
Đội
quản
lý thu
nợ và
cưỡng
chế
thuế
3 Đội
thuế
liên xã
dựng dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của đội, tổ chức bảo quản lưu giữ
hồ sơ của đội.
Đôn đốc các đối tượng nộp thuế nộp tờ khai, nộp thuế vào kho bạc Nhà
nước, nộp tờ khai tự quyết toán thuế, kiểm tra tờ khai thuế nếu phát hiện sai
sót liên hệ với đối tượng nộp thuế để điều chỉnh, xử lý miễn giảm thuế của
doanh nghiệp đối với tổ chức cá nhân có hồ sơ xin miễn giảm thuế, chuyển
tờ khai thuế, miễn giảm, hoàn thuế cho tổ xử lý dữ liệu.
Thực hiện ấn định thuế đối với các tổ chức, cá nhân phải ấn định theo
quy định của pháp luật, xác minh hoá đơn (trong phạm vị quản lý) theo yêu
cầu của tổ quản lý ấn chỉ và chuyển cho tổ quản lý ấn chỉ, phối hợp với tổ
quản lý ấn chỉ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoá đơn của các tổ chức cá
nhân sử dụng hoá đơn, xử lý các trường hợp xác minh có chênh lệch, dự
thảo các quyết định truy thu, bồi thường, phạt…Lập danh sách các tổ chức,
các doanh nghiệp cần thanh tra cưỡng chế, đồng thời cũng phối hợp với tổ
thanh tra, kiểm tra các tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật thuế.

2.2 đặc điểm tình hình phát triển chung của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hăi Duơng
Cẩm Giàng là 1 trong các huyện có vị trí rất thuận lợi cho giao thuơng
kinh tế với 2 trọng điểm kinh tế quốc gia đó là Hà Nội và Hải Phòng. Quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, kéo theo sự phát triển đa dạng của
các thành phần kinh tế đồng thời với sự hoàn thiện của Luật thuế Doanh
nghiệp làm cho sự ra đời của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không
ngừng tăng lên kể cả số lượng và chất lượng. Trên địa bàn Huyện hiện nay
có khoảng 215 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên tất cả các lĩnh
vực điều đó cho thấy sự ưu thế năng động của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh hiện nay.
9
Biểu số 1 : Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân loại theo loại
hình doanh nghiệp
Loại hình doanh

nghiệp
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng Tỷ trọng
Số
lượng
tỷ trọng Số lượng tỷ trọng
Công ty TNHH 42 48.27% 75 51.37% 105 48.88%
Công ty Cổ Phần 32 36.78% 35 23.97% 52 24.19%
Doanh nghiệp tư nhân 11 12.64% 30 20.55% 46 21.4%
Chi nhánh 2 2.29% 8 5 47% 12 5.6%
Tổng số 87 100% 146 100% 215 100%
(nguồn:Báo cáo tổng kết công tác thuế)
Qua bảng số liệu ta thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng trưởng
mạnh qua các năm cụ thế năm 2007 số doanh nghiệp chỉ có 87 doanh

nghịêp.Sang năm 2008 số doanh nghiệp là 146 và năm 2009 số doanh
nghiệp là 215 doanh nghiệp.Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là
công ty TNHH và công ty cổ phần.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện hoạt động đa dạng
theo tất cả các ngành nghề, thể hiện sự năng động của khu vực ngoài quốc
doanh, đồng thời cho thấy sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế của
địa phương. Là 1 huyện đang trong quá trình phát triển và đô thị hoá them
nữa có điều kiện kinh tế tương đối thuận lợi cho giao thương với các tỉnh
lân cận đặc biệt là Hà Nội và Hải Phòng do vậy các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thuộc các ngành thương nghiệp và sản xuất có đủ các điều kiện
để chứng tỏ vị thế chủ đạo của mình.
Biểu số 2:
Phân loại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành nghề kinh doanh
10
Đơn vị :Doanh nghiệp
Ngành sản xuất Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
luợng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
sản xuất 44 50% 72 49.31% 115 53.48%
Xây dựng 20 22.98% 34 23.28% 47 21.86%

vận tải 12 13.79% 21 14.38% 29 13.48%
dịch vụ 11 12.64% 19 12.75% 24 11.16%
tỏng số 87 100% 146 100% 215 100%
( nguồn:Báo cáo tổng kết thuế)
Qua số liệu trên ta thấy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất chiếm đa số thông thường chiếm trên 50% số doanh nghiệp Chi cục
quản lý, tiếp đo là các doanh nghiệp xây dựng chiếm trên 20%, các doanh
nghiệp thuộc khối ngành vận tải đứng ở vị trí thứ 3 tương ứng với trên 10%.
Với cơ cấu ngành như vậy bên cạnh tác dụng phát triển kinh tế và tăng thu
cho ngân sách nhà nước thì cũng có 1 số hạn chế bởi có thể gây khó khăn
cho công tác quản lý của cơ quan thuế đặc biệt đối với các ngành nghề hay
có sự gian lận chốn thuế như xây dựng và vận tải.
Mặc dù các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của doanh nghiệp tương đối
nhiều so với các Huyện khác trong tỉnh nhưng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của Huyện có quy mô vẫn còn khiêm tốn, diện tích hoạt động nhỏ và
phân tán nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất hoạt động kém thậm chí có doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ không có lãi. Bên cạnh đó trình độ quản lý tổ chức cũng như
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa chính xác chưa được quan
tâm thông thường các cán bộ kế toán trong doanh nghiệp chủ yếu có trình độ
trung cấp hoặc được đào tạo chưa bài bản , ý thức và sự tuân thủ pháp luật
thuế vẫn chưa đuợc coi trọng Tuy vậy doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng
11
đã đóng góp phần không nhỏ trong cơ cấu thu NSNN của Huyện trong thời
gian gần đây.
2.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước khác
Trong năm 2009 một trong những năm khó khăn của cả nước cũng như
toàn ngành thuế trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và 1 số luật
thuế sử đổi, bổ sung bắt đầu có hiệu lực do vậy công tác quản lý thuế không
tránh khỏi bỡ ngỡ và những khó khăn.nhưng với sự cố gắng của cán bộ Chi
cục đã đạt được kết quả thu ngân sách như sau:

Trong 10 chỉ tiêu thu ngân sách thì chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng đều
vượt mức kế hoạch đặt ra cụ thể ở bảng số liệu trên ta thấy số thu toàn huyện
năm 2009 so với năm kế hoạc bằng 126.304% và so với cùng kỳ năm trước
là 131.2% như vậy là 3 năm gần đây chi cục đều hoàn thành một cách xuất
sắc các chỉ tiêu cũng như kế hoạch được giao. Theo dõi chi tiết tứng sắc thuế
ta thấy số thuế GTGT và TNDN của Chi cục đều có mức tăng trưởng khá,
thậm chí cao hơn nhiều so với cùng kì năm trước điều đó thể hiện. Thuế
GTGT tăng 739.330.000 so với kế hoạch bằng 116% so với năm 2008 và
thuế TNDN tăng 27% so với kế hoạch và bằng 31.2% so với cùng kì năm
2008 Thuế TTĐB năm 2009 tăng 2.51% so với kế hoạch và bằng 5.26%
điều đó cho thấy công tác quản lý sát sao của chi cục tới các ngành nghề
kinh doanh đồng thời thực hiện một cách khá tốt và nhuần nhuyễn công tác
thu loại thuế này.
12
Trong năm 2009 các sắc thuế tài sản như thuế truớc bạ , thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất đều có mức tăng trưởng ấn tượng.
Thuế trước bạ đạt 129.8% kế hoạch giao và bằng 150.6% so với cùng ký
năm 2008 ;thu tiền sử dụng đất đạt và thu tiền thuê đất có mức tăng trưởng
khá nhanh năm 2009 số tiền thu được của 2 lĩnh vực này tăng trên 200 % so
với kế hoạch và bằng 237% so với cùng kì năm 2008 hơn nữa là năm 2009
Chi cục đã thực hiện thu thuế TNCN số thuế TNCN thu được là 898 triệu
đồng bằng 179.6% chỉ tiêu được giao.Trong năm thị trường nhà đất đang
diễn ra sôi rất động, Chi cục đã phối hợp với các cơ quan và ban ngành ra
soát, quản lý toàn diện các giao dịch điều đó không những góp phần tạo ra
số thu khá lớn mà còn có tác dụng to lớn trong công tác quản lý của nhà
nước trong hoạt động này án
Suy giảm kinh tế thê giới cũng như sự khó khăn trong quá trình sản xuất
do giá cả tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng với sự năng động của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh khu vực kinh tế này vẫn có sự phát triển hết sức khả quan

và chứng minh rằng khu vực kinh tế ngoài quôc doanh là khu vực giữ vai trò
đàu tàu cho phát triển kinh tế. Chỉ tinh riêng năm 2009 Trong tổng số thu
ngoài quốc doanh thì các số thu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm một phần đáng kể: Năm 2007 tỷ trọng số thu ngoài quốc doanh chiếm
31,64%, năm 2008 tỷ trọng số thu ngoài quốc doanh chiếm 30,15% sang đến
năm 2009 số thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng
33,9% , trong khi đó tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh
qua các năm không ngừng tăng trưởng .Qua đó có thể nói chất lượng quản lý
đã tăng và đặc biệt trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Có được thành quả này phải nói tới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo cục và
chi cục, cùng với sự quản lý công tác thu nộp và cưỡng chế và phối hợp chặt
13
chẽ của các đội tổ chuyên môn trong công tác để triển khai quy trình chống
thất thu thuế . Số thuế TNDN mà khu vực này đòng góp là 4.268 tỷ đồng
chiếm 29.3 % tổng số thuế của khu vực ngoài quốc doanh.
Tuy vậy chi cục vẫn còn một số việc chưa làm được cụ thể là:
+ Các sắc thuế vẫn còn thất thu một só thuế khá lớn
+Tình trạng dây dưa nợ đọng thuế TNDN và các loại thuế khác vẫn còn
xảy ra tương đối phổ biến
+Số doanh nghiệp đến kê khai thuế hang quý chưa đầy đủ, tờ khai thuế
vẫn còn sai sót nhiều
+Khi đốc thu không thể đốc thu hết các đối tượng nộp thuế
Nhu vậy trong năm 2009 tuy vẫn còn những khó khăn và hạn chế nhưng
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng đều đã hoàn thành vượt mức kế hoạch ,
trong đó thuế TNDN tiếp tục giữ vai trò quan trọng của mình. Đạt đuợc kết
quả to lớn này là do chi cục đã thực hiện tốt khâu quản lý tập trung, đôn đốc
các doanh nghiệp đôn đốc đăng ký thuế kê khai thuế nộp thuế đúng đầy đủ
kịp thời đồng thời phản ánh ý thức chấp hành pháp luật và nghĩa vụ nộp thuế
của các đối tượng nộp thuế.
2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh trong thời gian qua trên địa bàn Huyện Cẩm Giàng
Tỉnh Hải Dương
Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là một lĩnh vực khó và nhảy cảm, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải và xây dựng và nó cũng là một lĩnh vực tiềm ẩn
các sai phạm lớn trong lĩnh vực quản lý doanh thu và quản lý chi phí…. Do
vậy chi cục cần phải khai thác , phát triển các biện pháp phòng chống thất
thu trong những năm tới.
14
Biểu số 4:Tình hình thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Năm Kế hoạch Thực hiện % năm % cùng kỳ
2007 1542.25 1765.19 114.456 105.26
2008 2525.14 2654.46 105.002 150.5
2009 3605.56 4705.12 130.496 177.2
(nguồn:báo cáo tổng kết thuế các năm)
Qua bảng trên ta thấy: Trong những năm gần đây chi cục đều hoàn thành dự
toán pháp lệnh được giao: Số thu qua các năm tăng nhanh, cao và đều đặn.
Năm 2007 tổng số thu NQD của toàn chi cục thực hiện là 1765,14 triệu đồng,
năm 2008 tổng số thu NQD của toàn chi cục thực hiện là 2651.46 triệu đồng,
năm 2009 tổng số thu NQD của toàn chi cục thực hiện là 4705.12 triệu đồng.
Đặc biệt trong năm 2009 số thu thuế TNDN hoàn thành vượt mức kế hoạch
cao nhất trong 3 năm gần đây tăng 77.2% so với cùng kỳ năm trước và tăng
30.5% so với kế hoạch mà chi cục đề ra
Để công tác thu thuế TNDN được hiệu quả ngay từ đầu năm ban lãnh đạo
chi cục tổ chức đánh giá công tác năm trước, nêu ra ưu điểm cần phát huy và
những điểm cần khắc phục, tiến hành giao dự toán tới từng nhóm công tác,
trách nhiệm của từng cán bộ trong công tác thực hiện.
Thực hiện chương trình chống thất thu thuế thông qua việc tăng cường
kiểm tra quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp.

Tăng cường công tác xử lý hoá đơn đảm bảo tờ khai thuế được xử lý nhanh
gọn đảm bảo tờ khai được nhập vào hệ thống một cách chính xác đảm bảo
được quản lý triệt để.
Tăng cường công tác rà soát hoá đơn phát hiện trốn và buôn bán hoá đơn,
xử lý nghiêm minh trường hợp vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ thông qua
đối chiếu giữa các liên của Doanh nghiệp vì không ít doanh nghiệp ghi hoá
đơn bán hàng thấp hơn giá thực bán cho khách hàng
15
Triển khai thường xuyên đôn đốc các trường hợp nợ đọng dây dưa theo
quy trình xử phạt đến phát hành lệnh truy thu và chuyển hoàn tất hồ sơ sang
cơ quan chức năng khác tiến hành xử lý.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng
cũng như đội kiểm tra thuế gặp không ít những khó khăn như :
+ Số thu thuế TNDN chưa phản ánh đúng tiềm năng phát triển và thực tế
sản xuất của doanh nghiệp.
+Số doanh nghiệp bỏ trốn kinh doanh vẫn còn xảy ra.
+Tình hình kê khai thuế vẫn còn có những vướng mắc số doanh nghiệp
kê khai sai là rất nhiều
Nguyên nhân của hiện tượng này là do:
+Đại đa số các doanh nghiệp có trình độ nhận thức chưa cao về các pháp
luật thuế
+Chưa có sự phối hợp với cơ quan chức năng trong viêc kiểm tra sự tồn
tại của doanh nghiệp và đôn đốc thu thuế và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
thuế
+Công tác đôn đốc cưỡng chế thuế chưa được mạnh hơn nữa biện pháp
xử phạt chưa có tính răn đe Doanh nghiệp.
2.4.1 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Để huy động được nguồn thu ngân sách đối với khu vực ngoài quốc
doanh thì cần phải quản lý đối tượng nộp thuế bởi thông qua công tác quản
lý đối tượng nộp thuế sẽ giúp cho Chi cục thống kê được các đơn vị sản xuất

kinh doanh về mặt số lượng, ngành nhề kinh doanh, do vậy công tác quản lý
đối tượng nộp thuế là công việc đầu tiên trong quá trình thu thuế và có ý
nghĩa quyết định đến số thu vào ngân sách Nhà nước. Để tạo điều kiện cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì việc cấp mã số
thuế do Cục thuế Hải Dương cấp, trong địa bàn mà Chi cục quản lý tính đến
16
ngày 31/12/2009 có 215 doanh nghiệp đang hoạt động, số doanh nghiệp
nghỉ kinh doanh có thông báo cho Chi cục là 4, số doanh nghiệp bỏ trốn là
11, Củ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 5 :Báo cáo thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế
Năm Doanh nghiệp đăng kí
Doanh nghiệp nghỉ
kinh doanh có xin
phép
Daonh nghiếp bỏ trốn
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
2007 87 4 4.5% 9 10.3%
2008 146 9 6.16% 14 9.59%
2009 215 4 1.86% 11 5.11%
(nguồn:Báo cáo công tác quản lý thuế)
Thông qua bảng trên ta thấy số doanh nghiệp bỏ trốn và xin phép ngừng
kinh doanh là tương đối lớn điều đó thể hiện một phần nào quy luậ của thi
truờng và sự quản lý chưa tốt của chi cục
Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế ban lãnh đạo chi cục, đặc biệt là đội
kiểm tra thuế đã căn cứ vào số doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp được cấp mã số thuế để đối chiếu, quản lý chặt chẽ các doanh
nghiệp, theo dõi tình hình biến động của các doanh nghiệp mang tính liên
tục hàng tuần. Công việc theo dõi được thực hiện với nội dung sau:
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động theo dõi tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, số thuế doanh nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước.

Đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động: Trường hợp doanh nghiệp nghỉ
kinh doanh có công văn cán bộ quản lý xem số, ngày tháng của công văn xin
ngừng hoạt động, thời gian xin ngừng hoạt động và thu hồi hoá đơn của
doanh nghiệp. Còn trường hợp doanh nghiệp nghi kinh doanh không có công
17
văn cán bộ thuế phải viết giấy mời đến kê khai và xử phạt hành chính, nhưng
lại có doanh nghiệp không đến kê khai thì cán bộ viết giấy mời 3 lần, mỗi
lần cách nhau không quá 10 ngày, sau 3 lần không đến kê khai cán bộ xuống
xã kết hợp với hội đồng tư vấn thuế lập biên bản tình trạng doanh nghiệp có
trên địa bàn hay không để đóng mã số thuế.
Doanh nghiệp bỏ trốn là doanh nghiệp có trụ sở rõ ràng nhưng mời 3 lần
không lên làm việc và công an xã xác nhận doanh nghiệp không hoạt động
tại địa chỉ đăng ký, người đại diện hợp pháp và sáng lập viên của doanh
nghiệp không còn ở nơi cư trú. Lập biên bản doanh nghiệp không còn tồn tại
để đóng mã số thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký thuế, không xin cấp mã số
thuế, khi cán bộ phát hiện sẽ tiến hành xử phạt hành chính và hướng dẫn
doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký thuế.
Đối với doanh nghiệp phá sản căn cứ vào phán quyết của toà án, ngày…
tháng…để làm biên bản đóng mã số thuế của doanh nghiệp
Thông qua các phương pháp quản lý đối tưọng nộp thuế em thấy Chi cục
đã có thành quả to lớn trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế như số
doanh nghiệp bỏ kinh doanh cũng như bỏ trốn kinh doanh không ngừng
giảm , Số doanh nghiệp thành lập mới liên tục tăng nhanh nhưng chi cục vẫn
quản lý được đối tượng này một cách hiệu quả điều đó chứng minh công tác
quản lý đối tượng nộp thuế không ngừng được cải thiện hơn nữa với số
lượng cán bộ ít lực lượng kiểm tra mỏng lên công tác quản lý đối tượng nộp
thuế như vậy là rất đáng được biểu dương của Chi cục.
Tuy vậy công tác quản lý đối tượng nộp thuế cũng gặp không ít khó khăn
cụ thể:

+Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành nghề lĩnh vực
mới do vậy công tác quản lý gặp những bỡ ngỡ ban đầu
18
+Số lượng cán bộ của chi cục ít thêm nữa trình độ của các cán bộ hạn chế
chủ yếu là được đào tạo tại chức do vậy quản lý một số lượng lớn các doanh
nghiệp như vậy là tương đối vất vả.
+Hiện tượng doanh nghiệp bỏ trốn không khai báo với chi cục không
ngừng tăng đây là hiện tượng phổ biến trong những năm gần đây mà chi cục
chưa có biện pháp để giải quyết hữu hiệu hiện tượng này.
Tuy vẫn còn các hạn chế chưa khắc phục đựoc nhưng theo đánh giá
chung của em thì Công tác quản lý đối tượng nộp thuế của Chi cục thuế
Huyện Cẩm Giàng như những năm vừa quan là tương đối thành công điều
đó thể hiện những cố gắng lớn của ban lãnh đạo cũng như của tất cả các cán
bộ trong chi cục và để công tác quản lý thuế TNDN được hiệu quả cần phải
quản lý căn cứ tính thuế và chi phí được trừ….
2.4.2 Quản lý căn cứa tính thuế
Kiểm soát thu nhập có ý nghĩa quan trọng không chỉ có công tác kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động kinh tế xã hội mà còn đối với công tác quản lý thu
thuế và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp. Song trên thực tế cơ chế kiểm soát thu nhập của chúng
ta còn rất nhiều bất cập và còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Sở dĩ như
vậy là do nền kinh tế của nước ta còn chậm phát triển, giao dịch tiền mặt còn
Chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Giao dịch tiền mặt khiến cho nhà
nước không thể kiểm soát được hết các hoạt động trong nền kinh tế bên cạnh
đó việc ban hành chính sách pháp luật của nhà nước để kiểm soát thu nhập
còn chưa thật chặt chẽ, còn có những quy định mâu thuẫn chồng chéo, Đây
là cơ sở để các hoạt động kinh tế ngầm diễn ra mà khó có một bộ máy quản
lý nào của nhà nước có thể kiềm chế một cách hiệu quả. Hoạt động quản lý
của cơ quan thuế cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
19

Thực tế trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế hiện Cẩm Giàng em
thấy rằng việc kiểm soát thu nhập tính thuế là công việc khó khăn và phức
tạp nhất đối với cán bộ thuế trong công tác quản lý thuế nói chung và quản
lý thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Trong quá trình kê
khai rất nhiều công ty đã khai giảm nghĩa vụ nộp thuế của mình, thậm chí
thường xuyên báo lỗ nhưng khi kiểm tra quyết toán thì phát hiện doanh
nghiệp có vấn đề trong kê khai căn cứ tính thuế. Việc ra quyết định xử lý của
cô quan thuế kúc này chỉ là truy thu, phần phạt vi phạm hành chính là rất
nhỏ so với sai phạm thực tế do vậy không có tính răn đe các đối tượng nộp
thuế. Như vậy các công ty này khi cố tình kê khai sai không những chiếm
dụng được khoản tiền thuế của nhà nước trong một thời gian dài mà còn có
thể trốn nghĩa vụ thuế khi cán bộ thuế không kiểm tra hết đựoc các khoản
hoạt động của đơn vị.Trong khi đó lực luợng kiểm tra khá mỏng khiến số
đơn vị được kiểm tra trong năm ít mà còn phải thực hiện kiểm tra trong
nhiều năm dẫn đến không phát hiện được các gian lận của đối tượng nộp
thuế. Bên cạnh đó pháp luật của Nhà nước dùng để kiểm soát căn cứ tính
thuế còn chưa chặt chẽ, còn có những quy định mâu thuẫn chồng chéo,
đây là những cơ sở để cho các đối tượng nộp thuế diễn ra các hoạt động
ngầm gây khó khăn cho bộ máy quản lý ngành Thuế.Dĩ nhiên khi phát
hiện ra sai phạm thì các lý do chủ yếu mà các doanh nghiệp đưa ra là khó
khăn yếu kém trong trình độ tổ chức quản lý sổ sách, chứng từ, kết quả là
chỉ bị phạt vi phạm về chế độ sổ sách chứng từ mà thôi do vậy đây là 1
nhược điểm trong quá trình quản lý căn cứ tính thuế của Chi cục trong thời
gian qua.
Biểu số 7:Tình hình kê khai nộp thuế của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh năm 2009
20
Chỉ tiêu Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Doanh nghiệp nộp
thuế

158 87.9% 156 78.8% 155 76.73% 170 79.09%
Doanh nghiệp kê
khai lỗ
21 10.3% 42 21.2% 47 23.27% 45 20.93%
Tổng số 176 100% 198 100% 202 100% 215 100%
(nguồn:Báo cáo kê khai nộp thuế hàng tháng năm 2009)
Qua biểu trên cho thấy số công ty kê khai tạm nộp thuế theo quý chiếm
khoảng trên 80 % số doanh nghiệp còn lại khoảnh 20% số doanh nghiệp vẫn
còn tình trạng chây ỳ hoăc kê khai lỗ trong kỳ nên không có số thu vào ngân
sách nhà nước , do vậy chi cục cần có các biện pháp để thông báo cho các
doanh nghiệp kê khai đúng hạn.Tuy nhiên hiện tượng doanh nghiệp kê khai
báo lỗ có chiều hướng ra tăng do vậy để xác minh thực tế có tình trạng kê
khai “lỗ”có trung thực hay không chúng ta cần phân tích các căn cứ tính
thuế bao gồm doanh thu tính thuế , chi phí được trừ và thu nhập chịu thuế
khác
2.4.2.1 Quản lý doanh thu tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là yếu tố có ảnh hưởng quyết định
đến việc xác định thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp. Doanh thu của các
đối tượng nộp thuế có thể nhận được từ nhiều nguồn khác nhau do đó cơ
quan thuê rất khó theo dõi, kiểm soát. Để đảm bảo tính đúng số thuế thu
nhập doanh nghiệp mà đơn vị phải nộp cơ quan thuế phải lưu ý đến rất nhiều
vấn đề, trong đó đặc biệt phải quan tâm quản lý chặt chẽ doanh thu tính thu
nhập chịu thuế.
Theo quy trình quản lý thuế hiện nay khi lập tờ khai thuế TNDN hàng
quý, ĐTNT kê khai các khoản mục theo mẫu của chi cục thuế. Kết thúc năm
21
tài chính ĐTNT lập quyết toán thuế TNDN kèm theo tờ khai chi tiết doanh
thu, chi phí, thu nhập trên cơ sỏ hoạt động thực tế của đơn vị và gửi đến cơ
quan thuế để xác định số thuê TNDN phải nộp.
Xét trên góc độ chủ quan thì việc để các ĐTNT tự kê khai tự nộp có tác

dụng trong việc nâng cao tinh thần tự giác của ĐTNT bởi vì ĐTNT sẽ phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu.Về phía cơ quan thuế để quản
lý tốt doanh thu tính thuế không chỉ đơn thuần chỉ dựa vào số liệu kê khai
của đơn vị mà phải lập kế hoạch và tổ chức các đoàn kiểm tra quyết toán
thuế tại cơ sở, căn cứ để kiểm tra doanh thu tính thuế là: báo cáo quyết toán
thuế của đơn vị , đặc điểm ngành nghề kinh doanh, quy mô vốn , báo cáo tài
chính của doanh nghiệp…. trong quá trình kiểm tra cán bộ thuế tiến hành đối
chiếu giữa số lượng hoá đơn bán hang so với số báo cáo quyết toán thuế năm
số dư trên các tài khoản kế toán xem có ăn khớp không, xem có sụ bất
thường nào không. Từ đó có thể phát hiện các khoản hạch toán sai hoặc bỏ
sót những khoản để ngoài doanh thu tính thuế.Qua kiểm tra quyết toán thuế
bước 1(kiểm tra tại bàn) phát hiện kê khai thiếu doanh thu không nhiều hấu
hết các truờng hợp này là do kê khai sai thời kỳ đối cới các khoản doanh thu
chưa nhận được.Sau khi kiểm tra các cán bộ thuế đã yêu cầu doanh nghiệp
sửa chữa ngay các sai lệch này trên báo cáo quyết toán thuế.Tuy nhiên việc
xác định các sai phạm chủ yếu mang tính chất ước lượng dựa vào tình hình
hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ trong khi đó quá trình kiểm tra
hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp vẫn chưa đuợc quan tâm đúng mức
Những sai lệch trong doanh thu kê khai thường đựoc phát hiện rõ ràng ở
lần kiểm tra thứ 2 (kiểm tra tại doanh nghiệp) có thể thấy được thực trạng
quản lý kê khai doanh thu tính thuế qua bảng số liệu sau
Bảng số 8: tình hình thực hiện doanh thu tính thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong kiểm tra thuế năm 2008
22
Đơn vị: nghìn đồng
Thông qua kiểm tra quyết toán thuế năm 2008 Chi cục đã thực hiện được
42 cuộc kiểm tra theo kết quả kiểm tra cho thấy các doanh nghiệp phần lớn
kê khai đúng doanh thu với 35 doanh nghiệp (chiếm 87%) số doanh nghiệp
kê khai giảm doanh thu chỉ là 7 đơn vị. Như vậy trong năm vừa qua tình
hình quản ký doanh thu của chi cục tương đối tốt, các doanh nghiệp đã tuân

thủ đúng các quy định của luật thuế cũng như hạch toán kế toán, việc ghi
chép sổ sách chứng tù đã được thực hiện tốt để đạt được thành công trên chi
cục đã thực hiện đồng loạt các biện pháp như kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại
trụ sở doanh nghiêp
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ các doanh nghịêp vẫn còn che dấu
doanh thu thực tế, số liệu kiểm tra cho thấy doanh thu của các đơn vị khai
giảm 1595 triệu đồng và truy thu cho nhà nước hàng trăm triệu đồng , cụ thể
năm 2009 đã truy thu được 494.736.000 đồng và xử phạt vi phạm
44.908.000 đồng. Những vi phạm chủ yếu của các đơn vị này là: hạch toán
sai, kê khai thiếu doanh thu từ một số nguồn, một số hoạt động bỏ sót hoá
đơn dẫn đến giảm doanh thu tính thuế TNDN; bỏ ngoài sổ sách các khoản
nhận được do thanh lý tài sản ,phế phẩm, xác dịnh chi phí được trừ không
đúng. Dưới đây ta sẽ xem xét các nguyên nhân dẫn đến từng trường hợp cụ
thế.
Các chỉ
tiêu
số đơn vị tỷ lệ số liệu báo cáo số liệu thực tế chênh lệch
DT khai
đúng
35 87% 350.750.497 350.750.497 0
DT khai
thiếu
7 13% 40.153.429 41.748.429 1.595.000
Tỏng số 42 100% 390.903.926 392.498.926 1.595.000
23
a.hạch toán sai thời kỳ:
Qua kiểm tra ở các doanh nghiệp phát hiện một số doanh nghiệp viết hoá
đơn năm 2008 nhưng lại hạch toán doanh thu vào đầu năm 2009. Truờng
hợp điển hình là công ty TNHH Tuấn Tú chuyên sản xuất hàng điện tử
chuyển doanh thu của 200 chiếc quạt điện trị giá 40 triệu đồng bán năm

2008 sang năm 2009 và công ty vận tải Phương Đông đã chuyển doanh thu
vận tải là 20 triệu đồng sang năm 2009. Một số người cho rằng doanh thu
của đơn vi không kê khai năm nay thì kê khai năm sau số thuế TNDN nộp
năm nay ít thì năm sau nộp nhiều sự bù trừ đó không gây thất thoát cho nhà
nước. Nhưng nếu đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề đó chúng ta sẽ
thấy rằng sở dĩ doanh nghiệp cố tình hạch toán doanh thu sai thời kỳ để làm
bớt một phần thuế phải nộp cho năm tiếp theo thực tế đây là một cách thức
nhằm trì hoãn việc nộp thuế giảm bớt căng thẳng về vốn của doanh nghiệp
đặc biệt là trong thời điểm khó khăn hiện nay.
b.Ghi giá bán thấp hơn giá thực bán
Lợi dụng thói quen của người dân khi mua hàng hoá về nhằm mục đích
tiêu dùng thường không lấy hoá đơn bán hàng hoặc thông đồng với người
mua hàng hoá để ghi giá bán thấp hơn so với giá thực bán. Hình thức này
thường diễn ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng như: Ô
tô, Xe máy, Điển tử, Điện lạnh… Hoặc những doanh nghiệp sản xuất cung
cấp trực tiếp cho người tiêu dùng như : Đồ gỗ, Đồ nhựa, Cơ khí tiêu dùng,
Kinh doanh nhà hàng, Khách sạn…
Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh ôtô máy thiết bị vật tư
tổng hợp (mã số thuế: 0801201030) chuyên bán và phân phối xe máy…cán
bộ quản lý đã kiểm tra quyết toán thuế năm 2008. Qua việc đối chiếu giữa
nhật ký bán hàng, sổ cái và sổ chi tiết phải thu của khách hàng cho thấy giá
24
trị trên nhật ký bán hàng là 17.525 nghìn đồng, còn giá ghi trên sổ chi tiết
phải thu của khách hàng là 12.320 nghìn đồng.
- Khi sử dụng kỹ thuật ghi chép, doanh nghiệp phản ánh số liệu trên
biên lai thanh toán hoặc hoá đơn giao cho khách hàng sai lệch với hoá đơn
hay biên lai lưu lại tại doanh nghiệp (số tiền trên liên 1 và liên 2 không
giống nhau) để phản ánh sai doanh thu.
Ví dụ: Thông qua biên bản kiểm tra quyết toán thuế năm 2007 của
công ty TNHH Vân Hà chuyên bán xe máy và đầu máy nổ (mã số thuế:

0801213435) đã ký hợp đồng với khách hàng. Công ty xuất hoá đơn giao
cho khách hàng với số tiền ghi trên hoá đơn là 15.870.000 đồng, nhưng hoá
đơn lưu lại tại doanh nghiệp số tiền chỉ là 13.025.000 đồng. Cán bộ quản lý
đã so sánh giá bán ghi trên hoá đơn với biểu giá hiện hành của công ty và
hợp đồng đã ký với khách hàng thấy có chênh lệch nhưng trên thực tế để tìm
ra sự trốn tránh của các doanh nghiêp là không dễ vì các doanh nghiệp
thuờng điều chỉnh giá bán các sản phẩm thấp hơn giá liêm yết do vậy cán bộ
thuế rất khó có thể phát hiện sự trênh lệch này để kiểm tra doanh nghiệp.hơn
nữa các quy định về giá cả và liêm yết giá của Việt Nam vẫn chưa đồng bộ
lên hiện tiện doanh nghiệp bán sản phẩm lớn hơn giá quy định là điều tất
yếu.
c.Kê khai thiếu doanh thu
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên
thị trường các doanh nghiệp có hoạt động hết sức đa dạng mang lại thu nhập.
Trong các công ty TNHH bị phát hiện sai phạm trong kê khai doanh thu, họ
không chỉ thu tiền tù hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra các nguồn
thu từ hoạt động khác như cho thuế tài sản, đất đai văn phòng tuy nhiên khi
kê khai các doanh nghiệp bỏ qua không kê khai các khoản đó hiện tượng này
thường xảy ra đối với các doanh nghiệp TNHH Thương mại sản xuất dịch
25

×