Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Số: 106/TTr-Về nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.01 KB, 26 trang )

Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Thanh tra Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 106/TTr
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2004

HƯỚNG DẪN
Về nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông
và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông

Ðể triển khai thực hiện Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ÐT ngày 30 tháng 3
năm 2004 của Bộ Giáo dục và Ðào tạo về Hướng dẫn thanh tra toàn diện trường phổ
thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông, Thanh tra Bộ hướng
dẫn chi tiết về nghiệp vụ thanh tra như sau:

Phần thứ nhất
Thanh tra toàn diện trường phổ thông
A. Các vấn đề chung
I. Mục đích yêu cầu
1. Ðánh giá toàn diện tình hình các trường phổ thông trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu
với quy định của Luật Giáo dục và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện của Bộ
Giáo dục và Ðào tạo (GD&ÐT) về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng
chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục.
2. Qua thanh tra, đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, đôn đốc việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về giáo dục; tư vấn các giải pháp khả thi để phát huy
ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, phấn đấu thực hiện phương hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa và xã hội hóa hoạt động giáo dục. Ðồng thời, kiến nghị với các cấp quản lý
nhà nước điều chỉnh, bổ sung các chính sách và quy định nhằm thúc đẩy việc nâng
cao hiệu lực quản lý giáo dục.
II. Nội dung thanh tra
1. Ðội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên


- Số lượng, chất lượng đội ngũ.
- Danh hiệu thi đua, giáo viên (GV) giỏi các cấp.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng.
- Bàn ghế, đồ dùng dạy học, sách, thiết bị thực hành, thí nghiệm, tình hình trang bị và
sử dụng máy vi tính, việc kết nối mạng internet và việc khai thác, sử dụng phục vụ
giảng dạy, học tập, công tác quản lý.
- Sân chơi, bãi tập, dụng cụ thể dục thể thao (TDTT), khu vực vệ sinh, khu để xe, khu
vực bán trú (nếu có).
- Diện tích khuôn viên và thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất đai.
- Cảnh quan trường học: cổng trường, tường rào, vườn hoa, cây xanh, vệ sinh học
đường, môi trường sư phạm.
- Kinh phí dành cho hoạt động giáo dục, giảng dạy.
3. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường
3.1. Kế hoạch phát triển giáo dục.
- Thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh từng lớp, khối lớp và toàn trường.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và tham gia xoá mù chữ.
- Thực hiện Quy chế tuyển sinh.
- Hiệu quả đào tạo của nhà trường.
- Thực hiện Quy chế mở trường, lớp ngoài công lập.
3.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục đạo đức trong và ngoài giờ lên
lớp.
- Hoạt động của các đoàn thể.
- Hoạt động của GV chủ nhiệm.
- Việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.3. Hoạt động và chất lượng giảng dạy, học tập các bộ môn văn hoá.
- Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy các môn văn hoá.
- Chất lượng giảng dạy của GV qua dự giờ thăm lớp.

- Kết quả học tập của học sinh.
3.4. Chất lượng các hoạt động giáo dục khác.
Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch các hoạt động giáo dục lao động, hướng
nghiệp và dạy nghề; giáo dục thể chất; giáo dục quốc phòng; giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
4. Công tác quản lý của hiệu trưởng
4.1. Xây dựng kế hoạch năm học.
4.2. Quản lý cán bộ, GV, nhân viên.
- Bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên.
- Quản lý kỷ luật lao động, việc tuân thủ quy định về dạy thêm, học thêm, việc thực
hiện đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho GV, nhân viên.
- Việc thực hiện kiểm tra nội bộ của nhà trường theo quy định:
Mỗi năm học, hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra toàn diện ít nhất 1/3 tổng số GV và
tất cả GV còn lại được kiểm tra theo chuyên đề. Xem xét hồ sơ kiểm tra và việc xử lý
kết quả kiểm tra của hiệu trưởng.
- Công tác khen thưởng, kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định.
4.3. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Công tác quản lý hành chính: việc cập nhật, soát xét, quản lý các loại hồ sơ, sổ sách
theo quy định của Ðiều lệ nhà trường.
- Quản lý thu, chi, sử dụng các nguồn tài chính; xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở
vật chất và thiết bị trường học.
4.4. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, GV, nhân viên, học
sinh và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ GD&ÐT
ban hành.
4.5. Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính quyền địa phương và
công tác xã hội hoá giáo dục.
4.6. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Số lượng học sinh (so với đầu năm học: tỷ lệ bỏ học, nguyên nhân).
- Khen thưởng, kỷ luật học sinh.

- Xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách học sinh lưu ban, bỏ học và
danh sách học sinh được lên lớp.
- Quản lý, hướng dẫn việc học thêm theo quy định, tránh quá tải.
- Quản lý học 2 buổi / ngày (nếu có) và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
4.7. Phối hợp công tác giữa nhà trường với các đoàn thể quần chúng.
II. Phương pháp thanh tra
1. Kế hoạch thanh tra
Các Sở GD&ÐT, Phòng GD&ÐT cấp huyện, mỗi năm học tiến hành thanh tra toàn
diện từ 20% - 25% tổng số các trường, đơn vị trực thuộc, bảo đảm 5 năm mỗi trường
được thanh tra toàn diện ít nhất một lần.
2. Lực lượng thanh tra
- Bố trí trưởng đoàn thanh tra.
Ðối với đoàn của Phòng GD&ÐT: lãnh đạo Phòng hoặc chuyên viên phụ trách công
tác thanh tra.
Ðối với đoàn của Sở GD&ÐT: lãnh đạo Sở hoặc lãnh đạo Thanh tra Sở.
- Số lượng đoàn viên đoàn thanh tra, thời gian thanh tra được xác định theo qui mô
nhà trường, theo bậc học, cấp học trong khoảng từ 5 đến 15 người, là thanh tra viên
của Sở GD&ÐT và cộng tác viên thanh tra.
- Thời gian thanh tra tiến hành từ 3 đến 5 ngày.
- Hình thức thanh tra: thành lập đoàn thanh tra và tiến hành thanh tra có báo trước
hoặc thanh tra đột xuất, do cấp ra quyết định thanh tra quy định.
- Cần tổ chức đoàn thanh tra gọn, nhẹ, số lượng đoàn viên vừa phải tiến hành trong
thời gian phù hợp, cần chuyên môn hoá các thành viên của đoàn thanh tra theo từng
nội dung để tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác.
3. Trình tự, thủ tục thanh tra
3.1. Chuẩn bị.
- Tập hợp những thông tin về nhà trường để dự kiến những nội dung cần thanh tra và
những vấn đề cần đi sâu, không nhất thiết trường nào cũng phải thanh tra tất cả các
nội dung (cần xác định những nội dung nào đã có đủ thông tin và hồ sơ cần thiết để
làm căn cứ để đánh giá).

- Lập kế hoạch thanh tra: yêu cầu, nội dung, phương pháp thanh tra, thành phần đoàn,
thời gian thanh tra.
- Thông báo với nhà trường và địa phương (trừ thanh tra đột xuất).
- Quyết định thành lập đoàn, họp đoàn thông qua kế hoạch thanh tra và phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Chuẩn bị mẫu biên bản, đề kiểm tra chất lượng văn hoá, phiếu thăm dò, phiếu trắc
nghiệm, phiếu khảo sát
- Chuẩn bị kinh phí và phương tiện cho đoàn thanh tra.
3.2. Tiến hành thanh tra.
3.2.1. Trưởng đoàn công bố Quyết định thanh tra, thông báo kế hoạch làm việc của
đoàn.
3.2.2. Nghe hiệu trưởng báo cáo tình hình nhà trường và việc thực hiện nhiệm vụ
năm học.
3.2.3. Ðoàn thanh tra chia thành các bộ phận kiểm tra các nội dung sau:
+ Về đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên;
+ Về cơ sở vật chất kỹ thuật;
+ Việc thực hiện các nhiệm vụ: thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục, thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đạo đức, văn hoá và các mặt giáo dục khác.
+ Công tác quản lý của hiệu trưởng.
3.2.4. Từng bộ phận tiến hành thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá, trao đổi những
nội dung cần tư vấn, thúc đẩy với đối tượng thanh tra.
3.2.5. Ðoàn thanh tra hội ý để tổng hợp kết quả kiểm tra của các bộ phận, và thống
nhất các nội dung sau đây:
- Kết quả kiểm tra.
- Kết quả đánh giá.
- Nội dung tư vấn.
- Nội dung thúc đẩy.
3.2.6. Làm việc với nhà trường và các cơ quan có liên quan: trao đổi và thông báo kết
quả kiểm tra, đánh giá, những nội dung cần tư vấn, thúc đẩy.
3.3. Kết thúc thanh tra.

- Hoàn thành văn bản kết luận thanh tra.
- Tập hợp hồ sơ thanh tra: biên bản kiểm tra của các bộ phận có chữ ký của cán bộ
thanh tra và đại diện của đối tượng được thanh tra, các hồ sơ liên quan.
3.4. Sau khi thanh tra.
- Thông báo kết quả thanh tra bằng văn bản gửi đối tượng thanh tra, cơ quan chủ
quản và các cơ quan liên quan.
- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra, trong trường hợp cần thiết có
thể tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra.
B. Các nhiệm vụ cụ thể
I. Kiểm tra
Kiểm tra là phản ánh thực trạng tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường và công tác quản lý của hiệu trưởng, đối chiếu thực trạng đó với quy định của
Ðiều lệ nhà trường và các văn bản liên quan; kết quả kiểm tra là cơ sở để thực hiện
tiếp các nhiệm vụ đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.
1. Kiểm tra về đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên
1.1. Nội dung kiểm tra.
- Cán bộ, GV, nhân viên: đủ, thiếu, trình độ đào tạo, tỷ lệ đạt chuẩn, trên chuẩn, tỷ lệ
giữa các môn, danh hiệu thi đua, GV giỏi các cấp.
- Ðối với các trường ngoài công lập, phải bảo đảm tỷ lệ GV cơ hữu, GV thỉnh giảng
theo quy định tương ứng với từng bậc học, cấp học.
1.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
Tiến hành kiểm tra hồ sơ về cán bộ, GV, nhân viên, hồ sơ thi đua, khen thưởng, xác
minh báo cáo của hiệu trưởng.
2. Kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1. Nội dung kiểm tra.
Theo quy định về cơ sở vật chất và thiết bị trong Ðiều lệ nhà trường, cần chú ý tập
trung vào những nội dung sau:
- Phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng.
- Bàn ghế, đồ dùng dạy học, sách, thiết bị, dụng cụ TDTT, sân chơi, bãi tập, khu vực
vệ sinh, khu để xe, khu vực bán trú (nếu có): đủ, thiếu, qui cách, chất lượng, bảo

quản, hiệu quả sử dụng.
- Diện tích khuôn viên so với chuẩn quy định, quy hoạch và thủ tục pháp lý về quyền
sử dụng đất đai.
- Cảnh quan trường học: cổng trường, tường rào, cây xanh, khuôn viên trường học, vệ
sinh học đường, môi trường sư phạm.
- Ngân sách cho hoạt động giáo dục, giảng dạy.
- Ðối với trường ngoài công lập, chú ý yêu cầu tối thiểu về quy mô theo quy định tại
Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập.
2.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
Tiến hành kiểm tra hồ sơ, kiểm tra cơ sở vật chất thực tế tại trường để xác minh báo
cáo của hiệu trưởng.
3. Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
3.1. Kế hoạch phát triển giáo dục.
3.1.1. Nội dung kiểm tra.
- Thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh từng lớp, khối lớp và toàn trường.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và tham gia xoá mù chữ.
- Thực hiện Quy chế tuyển sinh.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban.
- Hiệu quả đào tạo của nhà trường.
- Thực hiện Quy chế mở trường, lớp ngoài công lập.
3.1.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
Hồ sơ, sổ sách liên quan: các phiếu điều tra, bảng thống kê phổ cập giáo dục, sổ gọi
tên ghi điểm, sổ đăng bộ, hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ chuyển trường.
3.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2.1. Nội dung kiểm tra.
- Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục đạo đức trong và ngoài giờ lên
lớp.
- Hoạt động của các đoàn thể.
- Hoạt động của GV chủ nhiệm.
- Việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho

học sinh, huy động nguồn lực xây dựng môi trường giáo dục.
- Kết quả giáo dục đạo đức học sinh: thể hiện qua xếp loại đạo đức, số học sinh bị kỷ
luật, số học sinh cá biệt, số học sinh nghiện ma tuý.
3.2.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra việc giảng dạy, thực hiện chương trình, kết quả học tập bộ môn giáo dục
công dân (đối với trung học), môn đạo đức (đối với tiểu học).
- Hồ sơ về công tác chủ nhiệm (của BGH và GV chủ nhiệm).
- Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Sổ nghị quyết của các đoàn thể có liên quan.
- Sổ khen thưởng, kỷ luật học sinh.
- Quan sát nền nếp học sinh: trong và ngoài giờ học, sinh hoạt tập thể.
- Thông qua tiếp xúc với học sinh để đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức.
3.3. Hoạt động và chất lượng giảng dạy, học tập các bộ môn văn hoá.
3.3.1. Nội dung kiểm tra.
- Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục các bộ môn văn hoá.
- Chất lượng giảng dạy của GV qua dự giờ thăm lớp, phong trào đổi mới phương
pháp dạy học, việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học và tự làm đồ dùng dạy học của
GV.
- Kết quả học tập của học sinh: học sinh giỏi, đại trà, tỷ lệ tốt nghiệp, vào đại học, cao
đẳng, vào các lớp đầu cấp (lớp 6, lớp 10).
3.3.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra hồ sơ ít nhất 50% tổng số GV của trường, do đoàn thanh tra chỉ định, mỗi
GV phải có đủ các loại hồ sơ theo quy định, cần chú ý tập trung kiểm tra kỹ những hồ
sơ cụ thể sau đây:
+ Bài soạn: số lượng, chất lượng bài soạn, đối chiếu với phân phối chương trình và
các yêu cầu của một giáo án; việc tổ chức quản lý của nhà trường, tổ chuyên môn để
đảm bảo GV soạn đủ giáo án trước khi lên lớp.
+ Kiểm tra kế hoạch giảng dạy, sổ ghi đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm, bài kiểm tra của
học sinh, sổ theo dõi thí nghiệm thực hành để đánh giá việc thực hiện chương trình,
chế độ kiểm tra, cho điểm, trả bài kiểm tra theo quy định; việc thực hiện thí nghiệm

thực hành theo quy định, việc khai thác những thiết bị hiện có và tham gia làm đồ
dùng dạy học của GV.
- Công tác quản lý của nhà trường trong việc dạy bù, dạy thay của GV.
- Việc thực hiện kế hoạch hoàn thành chương trình các bộ môn văn hoá đối với các
khối lớp, đặc biệt đối với các lớp cuối cấp đúng quy định của Bộ, lưu ý phát hiện tình
trạng tăng hoặc giảm số tiết, dạy trước chương trình, kiểm tra không đủ số điểm theo
quy định.
- Kiểm tra hồ sơ về công tác quản lý chuyên môn của nhà trường, các tổ chuyên môn
và các bộ phận liên quan để nắm được tình hình thực hiện kế hoạch, biện pháp chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn; chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn.
Chú ý:
- Kế hoạch phải phù hợp với thực tế, có tính khả thi và hiệu quả, đúng quy định, tránh
hình thức hoặc làm sai quy định.
- Ðánh giá chất lượng giảng dạy của nhà trường, có thể sử dụng một trong các hình
thức sau đây:
+ Kết hợp thanh tra toàn diện GV ngay trong khi thanh tra toàn diện nhà trường hoặc
lấy kết quả thanh tra toàn diện GV trong thời gian gần đó (trong cùng năm học). Lấy
kết quả thanh tra toàn diện GV làm căn cứ để đánh giá chất lượng giảng dạy của nhà
trường.
+ Nếu không kết hợp với thanh tra toàn diện GV, đoàn thanh tra phải dự giờ kiểm tra
mỗi GV ít nhất 1 tiết.
+ Lấy kết quả thanh tra GV hoặc kết quả xếp loại giờ dạy của ít nhất 30% tổng số GV
ở tất cả các bộ môn (đối với THCS, THPT), ở các khối lớp (đối với TH) để làm căn
cứ đánh giá chất lượng giảng dạy của nhà trường.
- Ðánh giá chất lượng giảng dạy của nhà trường phải căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ
sơ, kết quả dự giờ trên lớp có tham khảo thêm phong trào viết kinh nghiệm sáng kiến,
phấn đấu trở thành GV giỏi các cấp.
- Kiểm tra kết quả học tập của học sinh:
+ Việc đánh giá của GV: cho điểm bài kiểm tra (hoặc nhận xét kết quả đối với môn

học không cho điểm), điểm tổng kết học kỳ và tổng kết cả năm học.
+ Kết quả lên lớp, lưu ban, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, vào
các lớp đầu cấp so với tình hình chung của địa phương.
+ Kết quả các đội tuyển thi học sinh giỏi.
- Trường ngoài công lập thực hiện chương trình giáo dục và kế hoạch dạy học theo
quy định của Ðiều lệ nhà trường tương ứng, bảo đảm việc dạy đủ và đúng tiến độ
chương trình quy định cho cấp học, lớp học; thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục
toàn diện cho học sinh; không dạy bớt, dạy dồn; thực hiện thời gian học tập theo biên
chế năm học như các trường công lập cùng cấp học, bậc học. Riêng trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông được bổ sung thời gian học tập không quá 4 tuần/năm
học, nhằm bảo đảm mặt bằng kiến thức và kết quả các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển
sinh vào cấp học, bậc học cao hơn.
3.4. Chất lượng các hoạt động giáo dục khác.
- Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch các hoạt động giáo dục lao động,
hướng nghiệp và dạy nghề; giáo dục thể chất; giáo dục quốc phòng; giáo dục ngoài
giờ lên lớp (hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao,
nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá; các hoạt động
giáo dục về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường; các hoạt động lao động công ích;
các hoạt động xã hội; các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa
tuổi học sinh).
- Việc thực hiện và kết quả đạt được về các mặt: lao động, hướng nghiệp và dạy
nghề; giáo dục thể chất; giáo dục quốc phòng; giáo dục ngoài giờ lên lớp.
4. Kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng
Theo Ðiều lệ nhà trường; Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công
lập, cần chú ý kiểm tra các nội dung sau:
4.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.
4.1.1. Nội dung kiểm tra.
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ và hàng tháng của hiệu trưởng,
việc tổ chức thực hiện kế hoạch thông qua kiểm tra sổ nghị quyết của nhà trường và

các tổ, nhóm chuyên môn, tổ hành chính - quản trị, các bộ phận có liên quan. Các giải
pháp của hiệu trưởng để thực hiện phương hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá trong hoạt động của nhà trường.
4.1.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
Cần kiểm tra kế hoạch của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các tổ, nhóm chuyên
môn, về nội dung kế hoạch, chỉ tiêu và các biện pháp thực hiện, tính khả thi, phù hợp
thực tiễn của kế hoạch.
4.2. Quản lý cán bộ, GV, nhân viên.
4.2.1. Nội dung kiểm tra.
- Việc phân công, sử dụng đội ngũ GV, nhân viên hợp lý có hiệu quả.
- Việc quản lý kỷ luật lao động, trách nhiệm công tác, thực hiện chủ trương đường lối
của Ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của các thành viên.
- Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường của hiệu trưởng.
+ Kế hoạch kiểm tra: mỗi năm học hiệu trưởng phải tổ chức tiến hành kiểm tra toàn
diện ít nhất được 1/3 tổng số GV và tất cả số GV còn lại được kiểm tra theo chuyên
đề. Về cách kiểm tra toàn diện GV, thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
hoạt động sư phạm của GV (phần thứ 2 của văn bản này).
+ Hồ sơ kiểm tra, kết quả kiểm tra, việc xử lý kết quả kiểm tra.
- Công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, GV và nhân viên theo qui định của
Nhà nước.
- Những chủ trương và biện pháp để giúp cho cán bộ, GV, nhân viên được học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn;
4.2.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
- Nghe hiệu trưởng báo cáo về việc phân công, sử dụng đội ngũ cán bộ, GV, nhân
viên, đánh giá về việc quản lý kỷ luật lao động, chấp hành chủ trương đường lối của
Ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của các thành viên.
- Xem kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường của hiệu trưởng: đảm bảo yêu cầu về nội
dung, chỉ tiêu kiểm tra và cách tổ chức thực hiện; các hồ sơ kiểm tra theo quy định;
kết quả kiểm tra và việc sử dụng kết quả kiểm tra vào việc đánh giá cán bộ, GV, nhân
viên, công tác thi đua khen thưởng.

4.3. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
4.3.1. Nội dung kiểm tra.
- Kiểm tra công tác quản lý hành chính.
Sổ đăng bộ; số gọi tên và ghi điểm; học bạ học sinh; sổ ghi đầu bài; sổ theo dõi phổ
cập giáo dục; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; sổ nghị quyết của nhà trường;
sổ kiểm tra, đánh giá GV về công tác chuyên môn; sổ quản lý tài sản; sổ quản lý tài
chính; sổ theo dõi công văn đi, công văn đến; hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ thi tốt nghiệp;
sổ khen thưởng kỷ luật học sinh.
- Thu, chi, quản lý tài chính; xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị
trường học.
- Yêu cầu các loại hồ sơ phải đầy đủ, cập nhật về nội dung, được bảo quản tốt, đúng
quy định.
- Việc tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, các chủ trương
biện pháp của nhà trường để góp phần khắc phục những khó khăn, hạn chế làm cho
cơ sở vật chất ngày càng được hoàn thiện, có chất lượng tốt.
4.3.2. Phương pháp tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định.
- Kiểm tra việc thu, chi các khoản ngoài ngân sách, việc huy động sự đóng góp của
nhân dân.
4.4. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, GV, nhân viên, học
sinh; thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Việc tham gia xây dựng kế hoạch của các thành viên trong nhà trường.
- Việc bảo đảm nguyên tắc công khai.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, GV, nhân viên và
học sinh.
4.5. Công tác tham mưu, xã hội hoá giáo dục.
- Những kết quả cụ thể trong công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên và với
chính quyền địa phương;
- Các biện pháp thực hiện xã hội hoá giáo dục và kết quả đạt được.
4.6. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh:

- Nắm số lượng học sinh, số học sinh chuyển trường.
- Khen thưởng, kỷ luật học sinh.
- Xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách lưu ban, danh sách lên lớp.
- Quản lý việc dạy thêm, học thêm.
4.7. Quan hệ phối hợp công tác giữa nhà trường với các đoàn thể.
Lưu ý:
- Phương pháp tiến hành kiểm tra từ nội dung 4.4 đến nội dung 4.7:
+ Sau khi nghe báo cáo của hiệu trưởng, tiến hành kiểm tra hồ sơ theo quy định trong
Ðiều lệ nhà trường;
+ Ðoàn thanh tra tiếp xúc với cấp uỷ, chính quyền địa phương, đại diện Công đoàn,
Ðoàn Thanh niên, Tổng phụ trách Ðội, các tổ trưởng chuyên môn, Ban Ðại diện cha
mẹ học sinh, Ban Thanh tra nhân dân, một số GV và học sinh thông qua trao đổi trực
tiếp hoặc bằng phiếu khảo sát.
- Nội dung cần trao đổi khi tiếp xúc với từng đối tượng:
+ Ðối với cấp uỷ và chính quyền địa phương: xem xét vai trò của nhà trường trong
việc góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, việc tham gia các phong
trào về bảo vệ trật tự an ninh, an toàn giao thông (bảo vệ an toàn đường sắt, nếu có)
phòng chống tệ nạn xã hội, tham gia phổ cập giáo dục và xoá mù chữ trong phạm vi
cộng đồng, phát huy vai trò của nhà trường đối với việc xây dựng nếp sống văn hoá,
sự phát triển khoa học công nghệ ở địa phương.
+ Ðối với tổ chức chính trị: trao đổi về mối quan hệ lãnh đạo, phối hợp để thực hiện
nhiệm vụ, sự hỗ trợ của hiệu trưởng cho hoạt động của các đoàn thể.
+ Ðối với Ban đại diện cha mẹ học sinh: trao đổi về mối quan hệ, vai trò của Ban đối
với các hoạt động giáo dục của nhà trường.
+ Ðối với Ban Thanh tra nhân dân: trao đổi việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường,
công tác quản lý của hiệu trưởng, việc thực hiện chính sách, pháp luật, mối quan hệ
giữa Ban thanh tra nhân dân với hiệu trưởng.
+ Ðối với GV và học sinh: có thêm thông tin về việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường, đặc biệt là công tác quản lý của hiệu trưởng.
II. Ðánh giá

Ðánh giá là xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường và việc quản lý
của hiệu trưởng theo các quy định của cấp trên có tính đến bối cảnh địa phương và
điều kiện thực tế của nhà trường.
Việc đánh giá phải đạt hai yêu cầu sau đây:
- Khẳng định những mặt mạnh và những yếu kém, hạn chế của nhà trường;
- Xếp loại nhà trường để khẳng định mức độ đạt được so với yêu cầu chung.
1. Nguyên tắc chung
- Ðánh giá nhà trường phải lấy chất lượng giáo dục và công tác quản lý của hiệu
trưởng làm trọng tâm, trên cơ sở xếp loại từng nội dung để xếp loại chung.
- Ðánh giá trên cơ sở xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường và
công tác quản lý của hiêụ trưởng theo các văn bản quy định nhưng có tính đến hoàn
cảnh của địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường.
- Xếp loại từng mặt và xếp loại chung theo 4 mức: tốt, khá, đạt yêu cầu, chưa đạt yêu
cầu.
Khi đánh giá, cần lấy ý kiến của chính quyền địa phương, của GV, học sinh và cha
mẹ học sinh nhưng lấy kết quả kiểm tra trực tiếp làm căn cứ chủ yếu.
2. Tiêu chí đánh giá từng nội dung
2.1. Ðánh giá về đội ngũ.
Tốt: đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên đảm bảo đủ số lượng theo quy định, hợp lý về số
lượng giữa các môn, có 100% GV đạt chuẩn và có 70% được xếp loại khá, tốt trở lên,
không có GV không đạt yêu cầu, không có cán bộ, GV, nhân viên vi phạm kỷ luật.
Khá: đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên đủ về số lượng. Có từ 90% đến dưới 100% GV
đạt chuẩn và 50% đến dưới 70% được xếp loại khá, tốt, không có GV chưa đạt yêu
cầu, tỷ lệ giữa các bộ môn tương đối hợp lý, không có cán bộ, GV, nhân viên vi phạm
kỷ luật.
Ðạt yêu cầu: đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên đủ về số lượng, có từ 80% đến dưới 90%
GV đạt chuẩn, và 30% đến dưới 50% được xếp loại khá, tốt, có không quá 5% xếp
loại chưa đạt yêu cầu, tỷ lệ GV ở một số môn còn chưa thật hợp lý.
Chưa đạt yêu cầu: những trường hợp còn lại.
Chú ý: đối với những địa phương còn khó khăn về GV, nội dung này không đánh giá

xếp loại chỉ nhận xét để ghi nhận thực trạng.
2.2. Ðánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tốt: có đủ cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định của Ðiều lệ nhà trường, chất lượng
tốt, có quy hoạch hợp lý, có môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp.
Chú ý: đối với những địa phương còn nhiều khó khăn khách quan, có thể xếp loại tốt
đối với những trường có nhiều biện pháp tích cực nổi bật, có hiệu quả cao trong việc
xây dựng, khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất đạt kết quả cao so với điều kiện
chung ở địa phương (phạm vi tỉnh đối với THPT, huyện đối với THCS, TH).
Khá: cơ sở vật chất, thiết bị cơ bản đủ theo quy định của Ðiều lệ nhà trường, có chất
lượng khá, quy hoạch hợp lý, đảm bảo môi trường sư phạm, cảnh quan tương đối
sạch, đẹp.
Chú ý: với những địa phương còn có khó khăn khách quan có thể xếp loại khá đối
với những trường có biện pháp tích cực trong việc xây dựng, bảo vệ, sử dụng cơ sở
vật chất đạt kết quả khá so với điều kiện chung ở địa phương.
Ðạt yêu cầu:
Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu:
- Trường phải có tường bao quanh, cổng trường;
- Có đủ phòng học để học 2 ca / ngày;
- Sân chơi, bãi tập;
- Khu vệ sinh, khu để xe;
- Phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng;
- Ðủ cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy, học tập ở mức tối thiểu;
- Có thư viện, phòng thiết bị.
Chưa đạt yêu cầu: cơ sở vật chất chưa đảm bảo yêu cầu tối thiểu, chất lượng thấp.
2.3. Ðánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ.
2.3.1. Ðánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.
Tốt: thực hiện đúng, đủ các quy định theo kế hoạch, có nhiều biện pháp tích cực đạt
kết quả cao trong việc tham gia phổ cập giáo dục theo quy định, tham gia xoá mù chữ
trong cộng đồng, đạt chỉ tiêu được giao.
Khá: thực hiện đúng, đủ các quy định theo kế hoạch, tham gia phổ cập giáo dục, tham

gia xoá mù chữ trong cộng đồng đạt chỉ tiêu được giao.
Ðạt yêu cầu: cơ bản thực hiện đúng các quy định theo kế hoạch, tham gia phổ cập
giáo dục, tham gia xoá mù chữ trong cộng đồng có cố gắng nhưng kết quả đạt được
chưa cao.
Chưa đạt yêu cầu: không thực hiện được yêu cầu tối thiểu, kết quả thấp.
2.3.2. Ðánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức, giảng dạy các môn
văn hoá và các hoạt động giáo dục khác.
Xếp theo từng mặt giáo dục, mỗi mặt xếp như sau:
Tốt: chấp hành đầy đủ, đúng quy định, có nhiều biện pháp tích cực có hiệu quả, kết
quả chất lượng giáo dục đạt cao so với yêu cầu chung hoặc trong phạm vi địa
phương.
Khá: chấp hành đầy đủ và đúng các quy định, kết quả chất lượng giáo dục đạt tương
đối cao so với yêu cầu chung hoặc trong phạm vi địa phương.
Ðạt yêu cầu: chấp hành tương đối đủ các quy định, các yêu cầu tối thiểu về các biện
pháp giáo dục, kết quả giáo dục đạt mức trung bình so với yêu cầu chung hoặc trong
phạm vi địa phương.
Chưa đạt yêu cầu: không chấp hành đầy đủ các quy định và các yêu cầu tối thiểu về
các biện pháp giáo dục, kết quả giáo dục thấp.
2.3.3. Xếp loại chung về việc thực hiện các nhiệm vụ (nội dung 3).
Tổng hợp xếp loại 4 nhiệm vụ nói ở mục A.II.3 (3.1, 3.2, 3.3, 3.4) để xếp loại chung
việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường được xếp loại nào thì 3 nội dung 3.2, 3.3
và 3.4 đều phải được xếp loại đó trở lên, nội dung 3.1 có thể thấp hơn 1 bậc.
2.4. Ðánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng.
Tốt:
- Thực hiện tốt việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch có hiệu quả, công tác kiểm
tra, quản lý tài chính, tài sản, thực hiện dân chủ hoá; các yêu cầu khác làm đầy đủ
theo quy định.
- Kết quả giáo dục của trường loại tốt hoặc đã làm chuyển biến chất lượng từ đạt yêu
cầu lên khá; các nội dung về điều kiện như phân công, sử dụng đội ngũ, xây dựng, sử
dụng, bảo quản cơ sở vật chất và kế hoạch phát triển giáo dục của trường đạt loại khá

trở lên.
Khá:
- Thực hiện đầy đủ việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch có hiệu quả, công tác
kiểm tra, quản lý tài chính, tài sản và thực hiện dân chủ hoá đạt kết quả khá, các yêu
cầu khác làm đầy đủ theo quy định.
- Kết quả chất lượng giáo dục, đào tạo của trường đạt loại khá hoặc đã làm chuyển
biến chất lượng từ chưa đạt yêu cầu lên đạt yêu cầu; các nội dung về phân công sử
dụng đội ngũ, cơ sở vật chất và kế hoạch phát triển giáo dục của trường đạt yêu cầu
trở lên.
Ðạt yêu cầu:
- Thực hiện đầy đủ việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, công tác kiểm tra, quản
lý tài chính, tài sản và thực hiện dân chủ hoá không có sai sót lớn. Việc phân công, sử
dụng đội ngũ, bảo quản cơ sở vật chất đạt yêu cầu.
- Kết quả chất lượng giáo dục của trường đạt yêu cầu, các nội dung về đội ngũ, cơ sở
vật chất và kế hoạch phát triển có thể chưa đạt yêu cầu.
Chưa đạt yêu cầu:
- Các nội dung: kế hoạch, kiểm tra, quản lý tài chính, tài sản, thực hiện dân chủ hoá
đạt thấp.
- Chất lượng giáo dục chưa đạt yêu cầu.
3. Xếp loại nhà trường
Tốt: thực hiện các nhiệm vụ của trường và công tác quản lý của hiệu trưởng xếp loại
tốt, 2 nội dung còn lại phải xếp loại khá trở lên.
Cụ thể: nội dung 3 và 4 xếp loại tốt, nội dung 1 và 2 xếp loại khá trở lên.
Khá: thực hiện các nhiệm vụ của trường và công tác quản lý của hiệu trưởng xếp loại
khá trở lên, 2 nội dung còn lại xếp loại đạt yêu cầu trở lên.
Cụ thể: nội dung 3 và 4 xếp loại khá trở lên, nội dung 1 và 2 xếp loại đạt yêu cầu trở
lên.
Ðạt yêu cầu: thực hiện các nhiệm vụ của trường và công tác quản lý của hiệu trưởng
được xếp loại đạt yêu cầu trở lên, 2 nội dung còn lại có thể chưa đạt yêu cầu.
Cụ thể: nội dung 3 và 4 xếp loại đạt yêu cầu trở lên, nội dung 1 và 2 có thể xếp loại

chưa đạt yêu cầu.
Chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại.
III. Tư vấn
1. Yêu cầu
Ðưa ra lời khuyên phù hợp về những kinh nghiệm và biện pháp quản lý để đạt được
các mục tiêu giáo dục của nhà trường trong bối cảnh cụ thể.
2. Công việc cụ thể
2.1. Chuẩn bị tư vấn: họp đoàn thống nhất nội dung và phương pháp tư vấn.
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra và đánh giá, phân tích nguyên nhân khách quan, chủ
quan của những thành công và hạn chế.
- Xác định mục tiêu cho từng mặt hoạt động của trường, chỉ rõ mặt mạnh, thuận lợi
cần phát huy và những yếu kém phải khắc phục.
- Xác định và lựa chọn biện pháp phù hợp để thực hiện các mục tiêu trên.
- Ðề xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý của hiệu trưởng.
- Lựa chọn phương pháp tư vấn.
2.2. Trao đổi với nhà trường, chính quyền địa phương, kiến nghị với cơ quan chủ
quản và các cơ quan liên quan.
Trưởng đoàn thanh tra chủ trì việc trao đổi làm cho nhà trường chấp nhận những lời
khuyên và kiến nghị với cơ quan chủ quản, các cơ quan liên quan.
Ðể làm tốt công tác tư vấn, cần dựa vào:
- Các kết quả kiểm tra, đánh giá, các văn bản chứa đựng các quy định quản lý liên
quan đến nội dung kiểm tra, đánh giá;
- Kinh nghiệm thành công và các biện pháp quản lý của các trường khác có hoàn
cảnh tương tự;
- Kinh nghiệm của cán bộ thanh tra.
3. Những vấn đề cần quan tâm tư vấn
- Các biện pháp chỉ đạo, tổ chức và quản lý giáo dục đạo đức, giảng dạy, học tập các
môn văn hoá và các hoạt động giáo dục khác để đạt kết quả tốt hơn;
- Công tác xây dựng kế hoạch của trường và các bộ phận;
- Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường;

- Công tác tham mưu, xã hội hoá giáo dục;
- Công tác quản lý tài chính, tài sản;
- Vấn đề phân công, sử dụng đội ngũ hợp lý, xây dựng khối đoàn kết;
- Kinh nghiệm khai thác, xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất;
- Hồ sơ của nhà trường và các bộ phận: chú ý nội dung, yêu cầu cần đạt của từng loại
hồ sơ.
IV. Thúc đẩy
1. Yêu cầu
Nhằm kích thích, phát hiện và phổ biến kinh nghiệm đồng thời kiến nghị với nhà
trường và các cấp quản lý điều chỉnh công tác quản lý, nhằm dần hoàn thiện công tác
quản lý của hiệu trưởng, phát triển nhà trường, góp phần phát triển hệ thống giáo dục.
2. Công việc cụ thể
2.1. Chuẩn bị.
- Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của trường và của hiệu trưởng.
- Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị với nhà trường, với cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên, với chính quyền các cấp trong việc đầu tư xây dựng đội ngũ, cơ sở vật chất của
nhà trường, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương chính sách, các quy định về quản lý
cho phù hợp với thực tế giáo dục của cơ sở.
2.2. Làm việc với nhà trường.
- Khẳng định các kinh nghiệm của nhà trường, khuyến khích động viên nhà trường và
hiệu trưởng phân tích, tổng hợp kinh nghiệm, hỗ trợ hiệu trưởng xây dựng "tiềm
năng" tự giải quyết các vấn đề gặp phải trong hoạt động quản lý.
- Phổ biến các kinh nghiệm: phân tích các kinh nghiệm tương tự, trao đổi, tìm kiếm
những giải pháp cho những tình huống đang đặt ra của trường.
- Trao đổi thống nhất với nhà trường về các vấn đề cần kiến nghị.
2.3. Thông tin đến các cơ quan có liên quan các nội dung nói trên (thông qua báo cáo
thanh tra).
3. Những nội dung cần chú ý kiến nghị
- Công tác kế hoạch hoá của hiệu trưởng.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.

- Việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV và công tác quản lý của hiệu trưởng để
đảm bảo GV thực hiện đúng quy chế chuyên môn.
- Việc hoàn thiện các loại hồ sơ, sổ sách.
- Các vấn đề cụ thể trong đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo dục và công tác quản
lý.
- Quản lý, xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất.
- Công tác xã hội hoá giáo dục và dân chủ hoá nhà trường.
- Quản lý tài chính, tài sản.
- Với cơ quan quản lý cấp trên về chế độ chính sách, việc đầu tư cơ sở vật chất, tài
chính.
Những kiến nghị của đoàn thanh tra đối với nhà trường cần được Thanh tra Sở (đối
với trường THPT), Phòng GD&ÐT (đối với trường TH, THCS) theo dõi việc thực
hiện, khi cần thiết có thể kiểm tra việc thực hiện những kiến nghị đó.

Phần thứ 2
thanh tra hoạt động sư phạm của Giáo Viên phổ thông
A. Các vấn đề chung
I. Mục đích yêu cầu
Ðánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của GV để tư vấn biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên
môn; xác định một trong những căn cứ quan trọng để quyết định việc bố trí sử dụng,
đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ GV một cách hợp lý.
Hoạt động thanh tra phải đạt hai yêu cầu sau đây:
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy của GV đối chiếu với quy định
của chương trình, nội dung, phương pháp và kế hoạch giảng dạy.
- Xem xét hoạt động của GV, phát hiện tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp phát triển
các khả năng, sở trường vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót.
II. Nội dung thanh tra
1. Trình độ nghiệp vụ sư phạm
- Trình độ nắm yêu cầu của chương trình, nội dung giảng dạy, nắm kiến thức, kỹ

năng cần xây dựng cho học sinh.
- Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục.
2. Việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
- Soạn bài, chuẩn bị bài theo quy định.
- Kiểm tra và chấm bài theo quy định.
- Tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
- Bảo đảm thực hành thí nghiệm.
- Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn.
- Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Kết quả giảng dạy
3.1. Ðiểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học (lưu ý: có môn học không cho
điểm, chỉ đánh giá kết quả học tập bằng nhận xét) của học sinh từ đầu năm học đến
thời điểm thanh tra.
3.2. Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh của cán bộ thanh tra.
3.3. Kết quả kiểm tra chất lượng các lớp GV dạy so với chất lượng chung của toàn
trường, của địa phương trong năm học đó.
3.4. So sánh với kết quả học tập các năm học trước: tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, học sinh
giỏi và mức độ tiến bộ so với lúc GV mới nhận lớp.
4. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác (những nội dung này do hiệu trưởng đánh giá
bằng một phiếu đánh giá riêng, xếp làm 4 loại).
- Công tác chủ nhiệm (nếu có);
- Thực hiện các công tác khác do trường phân công.
III. phương pháp thanh tra
1. Kế hoạch thanh tra
- Mỗi năm, Sở, Phòng GD&ÐT tiến hành thanh tra được ít nhất 20% tổng số GV của
các trường trực thuộc (5 năm mỗi GV được thanh tra ít nhất 1 lần). Qua thanh tra, tập
trung chú ý tư vấn, thúc đẩy những GV còn hạn chế về trình độ nghiệp vụ, về tinh
thần trách nhiệm trong giảng dạy, giáo dục.

- Thanh tra Sở hoặc Phòng GD&ÐT trên cơ sở nắm vững chất lượng đội ngũ GV,
tham khảo ý kiến của hiệu trưởng các trường để xây dựng kế hoạch thanh tra GV
hàng năm, từng học kỳ. Kế hoạch thanh tra chỉ báo trước cho GV sớm nhất một tuần
trước khi thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra Sở hoặc Trưởng
Phòng GD&ÐT có thể quyết định thanh tra đột xuất.
2. Lực lượng thanh tra
- Các thanh tra viên của Sở, các cộng tác viên thanh tra.
- Việc thanh tra một GV do một thanh tra viên hoặc một cộng tác viên thanh tra thực
hiện, có thể theo các hình thức sau:
+ Ðối với những địa bàn tập trung, các cán bộ thanh tra độc lập đến trường thanh tra
theo kế hoạch đã định;
+ Ðối với những địa bàn xa xôi, quy mô trường nhỏ, việc thanh tra GV có thể kết hợp
trong cuộc thanh tra toàn diện nhà trường;
+ Trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức đoàn gồm nhiều TTV đến thanh tra GV
của cùng một đơn vị.
3. Trình tự, thủ tục thanh tra
3.1. Chuẩn bị.
3.1.1. Thông tin cần thiết liên quan đến GV được thanh tra.
- Tập hợp thông tin về điều kiện và tình hình giảng dạy của GV.
- Ðặc điểm của đơn vị trường học, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, kế hoạch của nhà
trường, tình hình địa phương ảnh hưởng đến học tập của học sinh và hoạt động của
nhà trường.
3.1.2. Thông tin về GV được thanh tra.
Quá trình đào tạo, thâm niên, quá trình công tác, đánh giá của nhà trường, của lần
thanh tra trước đó.
- Nghiên cứu các hồ sơ lưu ở Sở, Phòng.
- Trao đổi với hiệu trưởng việc đánh giá của trường đối với GV về công tác chuyên
môn, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả giảng dạy, giáo dục.
3.1.3. Thông tin liên quan nội dung thanh tra.
Cán bộ thanh tra nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy bộ môn, nắm chắc

yêu cầu nội dung bài dạy sẽ đến thanh tra.
3.2. Tiến hành thanh tra.
3.2.1. Dự giờ dạy của GV.
Ðối với GV tiểu học dự một tiết Toán, một tiết Tiếng Việt và một tiết thuộc môn học
khác; đối với GV trung học dự ít nhất hai tiết, trong trường hợp chưa quyết định được
việc xếp loại thì dự tiết thứ ba.
Khi dự giờ, cán bộ thanh tra ghi vào phiếu đánh giá quá trình diễn biến của tiết dạy,
nhận xét ưu khuyết điểm về trình độ nắm nội dung bài, trình dộ sử dụng phương
pháp. Phiếu này sẽ lưu trong hồ sơ thanh tra.
3.2.2. Kiểm tra các hồ sơ giảng dạy của GV và các hồ sơ khác của trường để đánh giá
việc thực hiện quy chế chuyên môn.
3.2.3. Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh, thu thập các thông tin về chất lượng học
tập qua hồ sơ của trường để đánh giá kết quả giảng dạy của GV.
3.3. Trao đổi với GV được thanh tra.
Ðây là một khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây:
3.3.1. Chuẩn bị nội dung đánh giá.
- Nghiên cứu đánh giá của trường và của các lần thanh tra trước.
- Phân tích thông tin thu thập được qua kiểm tra trình độ chuyên môn, năng lực sư
phạm; việc thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả học tập của học sinh. đánh giá
hiệu quả giảng dạy của GV.
- Dự kiến nội dung đánh giá.
3.3.2. Chuẩn bị nội dung tư vấn.
Căn cứ vào nhận định ở phần kiểm tra những vấn đề đã dự kiến đánh giá để chọn
những nội dung cần tư vấn.
3.3.3. Chuẩn bị nội dung thúc đẩy.
- Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của GV thông qua việc kiểm tra và lựa
chọn kinh nghiệm của bản thân cán bộ thanh tra để phổ biến cho GV;
- Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị.
Lưu ý: tùy thực tế để cân nhắc nội dung và thứ tự các vấn đề cần trao đổi. Sắp xếp
các vấn đề cần tư vấn theo thứ tự tầm quan trọng, lưu ý cân nhắc những vấn đề nào

nên tư vấn trước, vấn đề nào cần tư vấn sau khi đánh giá để thuận lợi hơn cho việc
tiếp thu của GV.
3.4. Kết thúc thanh tra.
- Hoàn thành hồ sơ thanh tra gồm có: báo cáo thanh tra (biên bản); các phiếu dự giờ
dạy của GV; phiếu đánh giá của hiệu trưởng.
- Ðánh giá: nhận định những ưu điểm, khuyết điểm về năng lực sư phạm, việc thực
hiện quy chế chuyên môn, ghi rõ những kinh nghiệm, những đóng góp của GV trong
chuyên môn cũng như trong công tác giáo dục.
Bản báo cáo cần tổng hợp thông tin, không sa vào các chi tiết. Chọn các yếu tố chủ
yếu làm căn cứ cho việc đánh giá và cơ sở cho các kiến nghị.
- Kiến nghị: những mong muốn về sự tiến bộ mà GV cần đạt tới, đề ra các mục tiêu
cho GV phấn đấu, nói rõ có cần sự kèm cặp đặc biệt hay không.
Ðề nghị GV tham gia tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ để phát triển năng lực.
Ghi nhận những kinh nghiệm của GV và đề nghị phổ biến những kinh nghiệm đó
trong và ngoài nhà trường.
Những kiến nghị đối với các cấp quản lý giáo dục, điều chỉnh bổ sung các quy định
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.
B. Các nhiệm vụ cụ thể
I. Kiểm tra
Xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện của GV, đối chiếu
với những yêu cầu, tiêu chuẩn, những quy định để xem GV đạt hay chưa đạt, làm tốt
hay chưa tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả kiểm tra là cơ sở chủ yếu cho việc
đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.
1. Dự giờ
1.1. Kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm.
- Xem xét trình độ nắm vững mục đích, yêu cầu, chương trình, nội dung giảng dạy, vị
trí của bài giảng trong hệ thống chương trình.
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng của bài dạy, xác định trọng tâm, yêu cầu tối
thiểu cho cả lớp và những vấn đề có thể mở rộng, nâng cao cho những học sinh khá

giỏi.
- Việc giáo dục thái độ, tình cảm cho học sinh thông qua bài dạy.
- Cấu trúc của bài dạy của GV có hợp lý không?
- Mục tiêu của bài dạy có đạt được không?
1.2. Năng lực sử dụng phương pháp (kỹ năng sư phạm).
Phải coi đây là nội dung quan trọng nhất cần xem xét khi đánh giá năng lực sư phạm
của GV, vì nếu GV chỉ nắm chắc kiến thức thì chưa đủ để làm cho học sinh nắm bài
tốt. Cần giúp GV nắm vững và thực hiện hai hướng đổi mới sư phạm quan trọng:
- Phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh, làm cho học sinh chủ động tìm kiếm,
chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tránh làm cho học sinh học tập một cách thụ
động.
- Giảng dạy theo phương pháp cá thể hoá, quan tâm đến đặc thù của các đối tượng
học sinh. Trên cơ sở nắm được năng lực, nhịp độ làm việc, thói quen làm việc của
từng học sinh, phát hiện những lỗ hổng kiến thức, hiểu được những khó khăn của
từng đối tượng trong học tập để giúp đỡ một cách có hiệu quả.
Cần xem xét trên nhiều phương diện như các khía cạnh nêu dưới đây:
1.2.1. Những hoạt động đơn phương của GV.
- Chọn và sử dụng các phương pháp giảng dạy có phù hợp đặc điểm của học sinh và
của môn học hay không? (thuyết giảng, đàm thoại, trực quan, trao đổi nhóm, các hoạt
động khác nhau trong cùng một giờ dạy ); việc sử dụng ngôn ngữ có trong sáng, dễ
hiểu hay không?
- Biết hình thành rõ ràng các mục tiêu và từ đó đặt vấn đề, đưa ra chỉ dẫn, yêu cầu rõ
ràng hay không?
- Nghệ thuật trình bày bảng, trình bày thí nghiệm; lựa chọn, trình bày đồ dùng dạy
học có đúng lúc, đúng mục đích hay không?
- Phân phối thời gian có hợp lý hay không (tận dụng thời gian cho học sinh làm việc,
phân bố giữa các phần, giữa lý thuyết và luyện tập)?
1.2.2. Các biện pháp của GV tổ chức, thúc đẩy học sinh chủ động học tập, sát trình độ
các nhóm đối tượng và từng đối tượng.
- GV có nêu vấn đề làm cho học sinh định hướng rõ ràng theo dõi bài học; cách

hướng dẫn, hệ thống các câu hỏi dẫn dắt cho học sinh tự tìm tòi, sáng tạo để nắm kiến
thức và rèn kỹ năng hay không?
- GV có chú ý rèn luyện phương pháp học tập phù hợp với đặc điểm môn học (có ý
thức phê phán, luôn luôn có ý thức lật lại vấn đề; rèn luyện khả năng trình bày vấn
đề, tự làm thí nghiệm; củng cố hệ thống khái niệm, rèn luyện kỹ năng sử dụng thuật
ngữ, rènluyện kỹ năng đặc thù của môn học) hay không?
- GV có kích thích học sinh động não, chủ động làm việc, không tiếp thu thụ động
hay không? (chú ý cả 3 nhóm trình độ khá giỏi, trung bình và yếu).
- GV giảng dạy và tổ chức hoạt động có phù hợp với đối tượng hay không?
- GV có tổ chức, quản lý hoạt động theo nhóm để học sinh được làm việc phù hợp
với năng lực hoặc để có thể trao đổi thảo luận hay không?
- GV có biết khai thác lỗi của học sinh, tận dụng cơ hội để phân tích uốn nắn làm cho
học sinh nắm chắc hơn kiến thức hay không?
- GV đã điều khiển lớp học như thế nào? việc thu hút sự chú ý của học sinh?
- GV có làm chủ khi xử lý các tình huống sư phạm hay không?
- GV có đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập hay không?
- GV có hướng dẫn chu đáo cho học sinh học ở nhà không?
- GV có làm chủ các mối quan hệ với học sinh và lớp học hay không?
- GV có tạo được không khí tin cậy, biết lắng nghe, đóng vai trò chủ đạo trong giảng
dạy, làm cho học sinh tích cực học tập hay không?
1.3. Những chỉ báo quan sát để nhận xét kết quả học tập khi dự giờ.
- Thái độ của học sinh trong lớp, sự tham gia xây dựng bài, tính chắc chắn của nội
dung phát biểu trả lời của học sinh.
- Việc vận dụng kiến thức kỹ năng để làm bài tập tại lớp.
- Không khí và nhịp độ hoạt động của lớp, của nhóm.
- Nền nếp học tập của học sinh: sử dụng sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập, cách sử
dụng bảng con (ở tiểu học), cách sử dụng vở nháp (ở HS lớn)
- Quan hệ của các nhóm hoặc từng học sinh với nhau.
Về phương pháp quan sát, có thể đặt một vài câu hỏi hay làm một trắc nghiệm nhanh
để khẳng định nhận định của mình về kết quả tiếp thu của học sinh (công việc này

không bắt buộc và không làm mất thời gian của tiết dạy).
2. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn
Nhằm đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn và hiểu thêm về trình độ nghiệp
vụ
sư phạm của GV.
2.1. Kiểm tra toàn bộ giáo án trong năm học xem có soạn đủ số lượng không và có
bảo đảm chất lượng không: xem kỹ một số giáo án cảm thấy GV đã soạn kỹ và một
số giáo án cảm thấy còn sơ sài để đánh giá chất lượng bài soạn, xem các loại giáo án
đặc trưng như bài dạy mới, bài luyện tập, bài ôn tập.
Kiểm tra giáo án của bài vừa dạy để xem trình độ nắm vững yêu cầu, nội dung bài
dạy của GV, xác định những chi tiết chưa trình bày đúng.
2.2. Ðối chiếu lịch báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi của học sinh với phân phối chương
trình kế hoạch giảng dạy của Bộ để xem xét việc thực hiện chương trình của GV. Nếu
cần, đối chiếu thêm vở soạn bài, sổ dạy bù, dạy thay của GV.
2.3. Kiểm tra sổ điểm, túi đựng bài kiểm tra của học sinh, các loại vở của học sinh đã
được chấm để xem số lượng bài kiểm tra có đủ theo quy định không, cách ra đề có
phù hợp với yêu cầu của chương trình không, chấm bài có chữa không, cho điểm có
chính xác công bằng không.
2.4. Kiểm tra việc thực hành thí nghiệm: qua sổ ghi đầu bài, sổ mượn đồ dùng thực
hành thí nghiệm, vở ghi thực hành của học sinh, xem các đồ dùng dạy học GV tự
làm.
2.5. Kiểm tra việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: xem sổ tự bồi dưỡng, sổ dự giờ, trao đổi
về những nội dung đã tự học, hỏi hiệu trưởng và tổ chuyên môn.
3. Kiểm tra để đánh giá kết quả giảng dạy
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích đánh giá kết quả giảng
dạy của GV. Ðây chỉ là nội dung tham khảo khi đánh giá GV, vì GV không thể quyết
định toàn bộ kết quả học tập mà còn phụ thuộc trình độ "đầu vào" của học sinh khi
mới nhận lớp. Cần phải đánh giá được mức độ tiến bộ của học sinh so với khi GV
nhận lớp, chứ không thể hoàn toàn căn cứ vào kết quả hiện tại. Việc đánh giá kết quả
của học sinh là phải đánh giá cả một quá trình, cần xem xét theo các khía cạnh sau

đây:
- Kết quả giảng dạy của GV trong các năm học trước, như tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt
nghiệp, thi đỗ vào các cấp bậc học cao hơn.
- Dựa trên kết quả việc kiểm tra chung của toàn trường, có sự so sánh kết quả các lớp
của GV dạy với những lớp khác.
- Kết quả học tập thông qua sổ gọi tên ghi điểm tại thời điểm thanh tra.
- Kết quả khảo sát chất lượng của TTV.
II. Ðánh giá
Thực hiện đánh giá bằng hai hình thức:
- Nhận xét những ưu điểm, nhược điểm, thiếu sót của GV khi trao đổi và ghi tóm tắt
vào hồ sơ thanh tra.
- Xếp loại từng mặt và xếp loại chung: chất lượng hoạt động sư phạm của GV được
xếp vào một trong bốn loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu. Xếp loại chung
trên cơ sở đánh giá xếp loại từng nội dung. Căn cứ vào việc đánh giá mỗi yêu cầu của
từng nội dung để xếp loại nội dung đó. Dưới đây là tiêu chuẩn đánh giá từng nội dung

đánh giá chung.
1. Ðánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm
1.1. Ðánh giá trình độ nắm chương trình, nội dung giảng dạy.
Tốt: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; làm chủ nội dung bài
dạy, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho
học sinh theo yêu cầu của chương trình, xác định đúng trọng tâm bài dạy. Biết quan
tâm đến nhóm học sinh năng lực học tập yếu và biết mở rộng, nâng cao hợp lý kiến
thức cho cả lớp hoặc cho học sinh khá giỏi, chỉ dẫn áp dụng kiến thức vào thực tế
cuộc sống phù hợp với nội dung bài học.
Khá: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; làm chủ nội dung bài
dạy, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho
học
sinh theo yêu cầu của chương trình, xác định đúng trọng tâm bài dạy. Biết mở rộng
nâng cao cho cả lớp hay cho những học sinh khá giỏi, chỉ dẫn cho học sinh áp dụng

kiến thức vào cuộc sống (khác với loại giỏi là việc mở rộng nâng cao kiến thức có thể
chưa hợp lý, việc áp dụng các kiến thức vào cuộc sống có thể chưa thật phù hợp với
nội dung bài học).
Ðạt yêu cầu: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; xây dựng đầy
đủ và chính xác kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của
chương trình, có thể có sai sót không đáng kể, không ảnh hưởng đến việc xây dựng
các kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học sinh, xác định chưa rõ nhưng không quá sai
lệch trọng tâm bài dạy. Liên hệ thực tế còn hạn chế.
Chưa đạt yêu cầu, phạm một trong hai trường hợp sau đây:
- Tuy kiến thức chính xác nhưng không nắm được yêu cầu chương trình của môn học,
bài học, hoặc quá cao so với yêu cầu hoặc trình bày lan man.
- Có nhiều sai sót nhỏ hay có một sai sót nghiêm trọng trong kiến thức, kỹ năng làm
cho học sinh không nắm được bài.
1.2. Ðánh giá trình độ vận dụng phương pháp.
Tốt:
Biết căn cứ vào nội dung, mục đích yêu cầu, đối tượng học sinh để lựa chọn phương
pháp thích hợp, vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học.
Việc vận dụng phương pháp phải đạt các yêu cầu sau đây:
- Trình bày rõ ràng, ngôn ngữ (nói và viết bảng) chính xác, trong sáng, có củng cố
khắc sâu.
- Sử dụng đồ dùng dạy học (theo yêu cầu của bài dạy) hợp lý.
- Biết hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh (phương pháp chung và phương
pháp môn học).
- Biết tổ chức cho học sinh làm việc nhiều trên lớp. Mọi học sinh đều được làm việc
theo khả năng của mình.
- Biết gợi mở, hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, có nhiều biện pháp phát
huy tính chủ động của học sinh.
- Quan tâm đến các đối tượng khác nhau trong việc giao bài tập về nhà
- Tiến trình tiết học hợp lý, thu hút được chú ý của mọi học sinh, phân phối thời gian
thích hợp cho các phần, các khâu, giữa hoạt động của thầy và trò.

- Quan hệ thầy trò thân ái.
Khá:
Biết căn cứ vào nội dung bài, vào mục đích yêu cầu, vào đối tượng học sinh để xác
định phương pháp thích hợp, phải đạt các yêu cầu sau đây:
- Trình bày rõ ràng, ngôn ngữ (nói và viết bảng) chính xác, trong sáng, có củng cố
khắc sâu.
- Sử dụng đồ dùng dạy học (nếu cần) hợp lý.
- Có tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp, nhiều học sinh được làm việc.
- Biết gợi mở, hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, tuy nhiên có chỗ còn lúng
túng.
- Quan tâm đến các đối tượng khác nhau khi giao bài tập, hướng dẫn riêng.
- Tiến trình tiết học hợp lý, thu hút được chú ý của đại bộ phận học sinh, phân phối
thời gian thích hợp cho các phần các khâu.
- Quan hệ thầy trò thân ái.
Lưu ý: nếu GV dạy một lớp trình độ học sinh quá kém thì ở hai mức tốt và khá không
yêu cầu cao về việc hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức nhưng các yêu cầu khác
cũng vẫn phải đạt như trên.
Ðạt yêu cầu:
Phải đạt các yêu cầu dưới đây:
- Trình bày rõ ràng, ngôn ngữ (nói và viết bảng) chính xác, có củng cố.
- Có sử dụng đồ dùng dạy học (nếu cần) có sẵn trong phòng thí nghiệm hay dễ kiếm.
- Có tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp nhưng có thể hiệu quả chưa cao.
- Có chú ý hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, tuy nhiên có chỗ còn lúng
túng.
- Chú ý quan tâm đến các đối tượng khác nhau trong việc giao bài tập, hướng dẫn
riêng.
- Tiến trình tiết học hợp lý, thu hút được chú ý của đa số học sinh.
- Quan hệ thầy trò bình thường.
Chưa đạt yêu cầu, nếu phạm vào một trong các trường hợp sau đây:
- Còn nhiều lúng túng, chưa bao quát được lớp, phương pháp kém hiệu quả.

- Chỉ dạy theo lối đọc chép.
- Có thái độ, hành vi tỏ ra không tôn trọng nhân cách học sinh.
1.3. Ðánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua kết quả học tập của học sinh.
Xem xét việc nắm các kiến thức kỹ năng cơ bản, hình thành tình cảm, thái độ của học
sinh.
Tốt: học sinh cả lớp hăng hái và có nền nếp học tập tốt, hầu hết biết vận dụng kiến
thức, kỹ năng thành thạo.
Khá: đa số học sinh hăng hái, nền nếp học tập tốt, phần lớn biết vận dụng kiến thức,
kỹ năng.
Ðạt yêu cầu: học sinh hăng hái học tập và biết vận dụng kiến thức, kỹ năng.
Chưa đạt yêu cầu: học sinh thiếu hăng hái học tập, nhiều học sinh chưa vận dụng
được kiến thức, kỹ năng.
Ghi chú: có thể đánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua quan sát việc học tập của học
sinh mà không nhất thiết phải kiểm tra kiến thức của học sinh.
1.4. Ðánh giá phân loại một tiết dạy.
Với các tiêu chí và cách phân loại như trên, được chi tiết hóa theo các văn bản hướng
dẫn riêng cho bậc tiểu học và trung học.
1.5. Ðánh giá chung về trình độ nghiệp vụ sư phạm.
- Nếu 2 tiết được xếp chung vào loại nào thì đánh giá chung xếp vào loại đó: nếu
cách nhau 2 bậc thì xếp loại chung vào giữa hai loại đó:
Ví dụ: tốt + đạt yêu cầu (đyc) = khá.
- Nếu trong 3 tiết có 2 tiết xếp loại ngang nhau, tiết còn lại chỉ thấp hơn hoặc cao hơn
một bậc, thì xếp loại chung là loại của 2 tiết kia:
Ví dụ: tốt + khá + tốt = tốt hoặc đyc +khá + đyc = đyc.
- Nếu trong 3 tiết có 2 tiết xếp ngang nhau, tiết còn lại thấp hơn hoặc cao hơn 2 bậc
thì xếp loại chung là loại giữa 2 loại đó:
Ví dụ: tốt + đyc + tốt = khá; khá + chưa đyc + khá = đyc
- Nếu 3 tiết xếp vào 3 loại khác nhau thì xếp loại chung vào giữa 2 loại kia.
Ví dụ: tốt + khá + đyc = khá.
2. Ðánh giá việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn

2.1. Ðánh giá việc thực hiện chương trình và quy định về dạy thêm.
Tốt: thực hiện đủ và đúng tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực hành
thí nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện, thực hiện nghiêm túc
quy định về dạy thêm, học thêm.
Khá: thực hiện đủ và đúng tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực
hành thí nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện. Có thể thay đổi thứ
tự một số bài dạy do yêu cầu khách quan nhưng không ảnh hưởng đến việc xây dựng
kiến thức, kỹ năng cho học sinh, thực hiện đúng quy định về dạy thêm, học thêm.
Ðạt yêu cầu: thực hiện đủ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực hành, thí
nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện.
Chưa đạt yêu cầu: dạy không đầy đủ lý thuyết và thực hành (trong khi có điều kiện),
có sai phạm trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
2.2. Ðánh giá việc soạn giáo án, chuẩn bị bài.
Tốt:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 80% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ thể làm việc
trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại bài dạy, nội dung bài dạy, có hệ thống câu
hỏi gợi mở tốt.
Khá:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 70% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ thể làm việc
trên lớp của thầy và trò, có chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở.
Ðạt yêu cầu:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 50% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ thể làm việc
trên lớp của thầy và trò.
Chưa đạt yêu cầu, là một trong hai trường hợp sau đây:
- Soạn không đầy đủ, hoặc không đúng phân phối chương trình.
- Trên 50% số giáo án chỉ ghi tóm tắt nội dung bài dạy, không thể hiện kế hoạch làm
việc của thầy và trò.

2.3. Ðánh giá việc kiểm tra học sinh, chấm chữa bài, giúp học sinh kém, bồi dưỡng
học sinh giỏi.
Tốt:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Kiểm tra học sinh đủ theo số lần điểm quy định.
- Chấm bài kịp thời, chữa bài chu đáo.
- Chấm chính xác, công bằng, đánh giá đúng trình độ học sinh.
Khá:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình
- Kiểm tra học sinh đủ theo số lần điểm quy định.
- Chấm bài kịp thời, nhưng chữa bài còn sơ sài.
- Chấm chính xác, công bằng.
Ðạt yêu cầu:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Kiểm tra học sinh đủ theo số lần điểm quy định.
- Chấm bài kịp thời, chỉ cho điểm mà không chữa.
- Cho điểm quá rộng hoặc quá chặt nhưng vẫn bảo đảm công bằng.
Chưa đạt yêu cầu, có một trong các biểu hiện sau đây:
- Nội dung kiểm tra chưa phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Không kiểm tra đủ theo số lần điểm quy định.
- Chấm thiếu chính xác, không công bằng.
2.4. Ðánh giá công tác thực hành, thí nghiệm.
Tốt:
- Tận dụng đồ dùng, thiết bị sẵn có của trường và cố gắng tự tạo đồ dùng dạy học để
làm đủ việc thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình.
- Bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.
Khá:
- Tận dụng đồ dùng dạy học, thiết bị sẵn có của trường để bảo đảm đầy đủ thí
nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình (nếu có đủ thiết bị).
- Cố gắng tạo những đồ dùng dạy học dễ kiếm, dễ làm.

- Bảo đảm an toàn trong thực hành thí nghiệm.
Ðạt yêu cầu:
- Có ý thức sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị sẵn có của trường để thực hiện phần lớn
việc thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình (trừ những thiết bị mới
chưa được hướng dẫn sử dụng).
- Bảo đảm an toàn trong thực hành thí nghiệm.
Chưa đạt yêu cầu, có một trong các biểu hiện sau đây:
- Không thực hiện phần lớn việc thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình
mặc dù nhà trường có trang bị.
- Không bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.
2.5. Ðánh giá công tác bồi dưỡng.
Tốt: thực hiên đầy đủ và có kết quả tốt chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của các
cấp quản lý; có chương trình tự học tự bồi dưỡng với nội dung thiết thực phục vụ
chuyên môn có kết quả, có ý thức học hỏi đồng nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ đồng
nghiệp.
Khá: thực hiện đầy đủ nghiêm túc chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của các cấp
quản lý, đạt kết quả khá. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp.
Ðạt yêu cầu: thực hiện đầy đủ nghiêm túc chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của
các cấp quản lý, kết quả đạt yêu cầu. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp.
Chưa đạt yêu cầu: không thực hiện đầy đủ chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch của
các cấp quản lý hoặc có thực hiện nhưng không đạt yêu cầu.
2.6. Ðánh giá chung việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn.
Tốt: các yêu cầu 2.1, 2.2, 2.3 đều đạt tốt, hai yêu cầu còn lại đạt khá trở lên.
Khá: các yêu cầu 2.1, 2.2, 2.3 đều đạt khá trở lên, 2 yêu cầu còn lại đạt yêu cầu trở
lên.
Ðạt yêu cầu: các yêu cầu 2.1, 2.2, 2.3 đều đạt yêu cầu trở lên.
Chưa đạt yêu cầu: một trong các yêu cầu 2.1, 2.2, 2.3 không đạt yêu cầu.
3. Ðánh giá kết quả giảng dạy
Ðể đánh giá năng lực sư phạm của GV phải dựa vào kết quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên, đây là một yếu tố để tham khảo khi đánh giá GV, vì chất lượng của học

sinh không hoàn toàn do năng lực của GV quyết định. Do đó, không thể đưa ra những
quy định cụ thể về chỉ số chất lượng của học sinh để xếp GV thuộc loại nào mà phải
xác định mức độ tiến bộ so với khi GV mới nhận lớp, so sánh với các GV khác trong
điều kiện tương tự. Các địa phương dựa vào định hướng sau đây và căn cứ vào tình
hình thực tế để xác định các tỷ lệ so sánh này.
Tốt: HS có thói quen, nền nếp tốt trong học tập, hầu hết học sinh nắm được bài thể
hiện qua tiết dạy và các loại vở. Chất lượng học tập của học sinh có tiến bộ rõ rệt so
với khi bắt đầu nhận lớp; thành tích học tập của học sinh do GV này phụ trách trong
thời gian trước khi thanh tra đạt cao so với địa phương.
Khá: HS có tiến bộ so với khi bắt đầu nhận lớp. Thành tích học tập của học sinh do
GV này phụ trách trong thời gian trước khi thanh tra đạt khá so với địa phương. HS
có thói quen, nền nếp khá trong học tập, đa số học sinh nắm được kiến thức kỹ năng
thể hiện qua tiết dạy và các loại vở của học sinh.
Ðạt yêu cầu: thành tích học tập của học sinh do GV này phụ trách trong thời gian
trước khi thanh tra đạt mức trung bình so với địa phương. HS bắt đầu có thói quen,
nền nếp trong học tập, thể hiện qua tiết dạy và vở ghi, vở bài tập.
Chưa đạt yêu cầu: không đạt mức nói trên.
4. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác
Hiệu trưởng cung cấp cho cán bộ thanh tra một phiếu đánh giá.
Tốt: có nhiều sáng kiến, biện pháp tốt để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; luôn
quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong mọi cơ hội.
Khá: có ý thức khắc phục khó khăn để thực hiện các công tác được giao có kết quả
tương đối cao. Chú ý đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Ðạt yêu cầu: làm đầy đủ các công tác được giao, kết quả bình thường, hoặc tuy cố
gắng nhưng do khó khăn khách quan nên kết quả còn hạn chế.
Chưa đạt yêu cầu: không thực hiện đầy đủ các công việc được giao hoặc có sai lầm
trong việc thực hiện, ảnh hưởng đến công việc hay uy tín của trường.
5. Ðánh giá chung khi kết thúc thanh tra
5.1. Nguyên tắc đánh giá.
- Xếp loại trên nguyên tắc tổng hợp, không lấy mặt này bù mặt kia. Nếu có mặt đạt

tốt thì được ghi nhận và biểu dương, không lấy kết quả đó bù vào những mặt còn yếu
khác.
- GV được xếp loại nào thì cả hai nội dung 1 (trình độ nghiệp vụ sư phạm) và 2 (thực
hiện quy chế chuyên môn) đều phải được xếp từ loại đó trở lên, riêng nội dung 3 (kết
quả giảng dạy) và 4 (thực hiện các nhiệm vụ khác của GV do hiệu trưởng đánh giá)
có thể thấp hơn một bậc.
5.2. Mức xếp loại.
Tốt: nội dung 1 và 2 đều đạt tốt, nội dung 3 và 4 đạt khá trở lên.
Khá: nội dung 1 và 2 đạt khá trở lên, nội dung 3 và 4 đạt yêu cầu trở lên.
Ðạt yêu cầu: nội dung 1 và 2 đều đạt yêu cầu trở lên.
Chưa đạt yêu cầu: nội dung 1 hoặc 2 chưa đạt yêu cầu.
III. Tư vấn
Ðánh giá chính xác và khách quan là một biện pháp giúp đỡ đối tượng nhưng để giúp
đỡ có hiệu quả hơn thì không chỉ dừng lại ở việc đánh giá, mà cán bộ thanh tra còn có
nhiệm vụ tư vấn cho đối tượng, chỉ ra cho họ các biện pháp để cải thiện chất lượng
giảng dạy. Cần chỉ ra những gì đối tượng hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ trong nội dung
giảng dạy, trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo; chỉ ra những chỗ chưa hợp lý
trong việc sử dụng những phương pháp dạy học và giáo dục, sự vận dụng phương
pháp chưa sát với hoàn cảnh của lớp học và đưa ra những lời khuyên từ những kinh
nghiệm của mình đã tích lũy được.
Tư vấn nhằm giúp GV:
- Tự phân tích các hoạt động sư phạm của mình.
- Tự đánh giá được khoảng cách giữa yêu cầu đặt ra đối với bài dạy với kết quả đạt
đựợc, từ đó rút ra những bài học để cải thiện năng lực sư phạm.
- Phân tích trách nhiệm cá nhân và tập thể.
- Tăng khả năng tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục.
Ðể đạt được kết quả, khi trao đổi phải trên tinh thần đồng nghiệp, chân tình. Những
nội dung tư vấn phải dựa trên thực tế đã quan sát được khi kiểm tra, phải trân trọng
những thành tích, những sáng kiến của GV, những nội dung góp ý để giải quyết
những khó khăn tồn tại phải khả thi, không mang tính áp đặt, phù hợp với hoàn cảnh

công tác của GV, giải đáp được những băn khoăn của GV.
Sau đây là những vấn đề khó khăn, thiếu sót, yếu kém mà một số GV thường gặp, cần
quan tâm phát hiện và trao đổi khi tư vấn:
1. Về nghiệp vụ sư phạm
1.1. Trình độ nắm chương trình và nội dung giảng dạy.
- Không nắm vững yêu cầu của chương trình; không xác định đúng trọng tâm bài
dạy; không hiểu rõ mục đích yêu cầu của bài dạy; xây dựng chưa đúng mức các kiến
thức, kỹ năng: chỉ dừng lại như yêu cầu đối với học sinh lớp dưới hoặc dùng kiến
thức các lớp trên để xây dựng cho học sinh.
- Kiến thức, kỹ năng không chính xác, không hiểu hết nội dung sách giáo khoa, rập
khuôn cứng nhắc theo sách giáo khoa. Không có hệ thống, không hợp logic. Truyền
thụ một cách áp đặt kiến thức cho học sinh.
- Kiến thức cuộc sống nghèo nàn, lệch lạc không thích hợp.
- Liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm còn gượng gạo.
1.2. Trình độ vận dụng phương pháp.
Có nhiều tình huống khác nhau, nhưng cần chú ý các vấn đề sau đây:
- Phân phối thời gian không hợp lý, ít tạo điều kiện thời gian cho học sinh được làm
việc.
- Chọn ví dụ không thích hợp.
- Không quan tâm đến việc làm cho học sinh chủ động trong học tập, nghiên cứu,
không biết dẫn dắt cho học sinh tự tìm tòi.
- Sử dụng các phương pháp không phù hợp đặc điểm học sinh và môn học.
- Ngôn ngữ thiếu trong sáng.
- Ðặt vấn đề, lời chỉ dẫn, yêu cầu không rõ ràng.
- Trình bày bảng, trình bày thí nghiệm, đồ dùng dạy học chưa khoa học.
- Không chú ý rèn luyện phương pháp làm việc nói chung và phương pháp học tập
môn học.
- Không quan tâm đến hiện tượng không đồng đều của học sinh trong nhịp độ làm
việc trên lớp. Giảng dạy theo lối đồng nhất, không phân biệt mức độ yêu cầu đối với
học sinh khá giỏi và học sinh yếu.

- Lúng túng trong việc tổ chức hoạt động theo nhóm.
- Không biết khai thác lỗi của học sinh để phân tích uốn nắn làm cho học sinh nắm
chắc hơn kiến thức.
- Lúng túng trong việc điều khiển lớp học, không làm chủ các tình huống.
- Ðánh giá kết quả của học sinh không chính xác.
- Hướng dẫn cho HS học ở nhà không rõ và không chu đáo.
2. Việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn
2.1. Soạn giáo án.
- Chưa nắm đưọc yêu cầu một giáo án, thường chỉ tóm tắt sách giáo khoa, chưa thể
hiện được kế hoạch làm việc của thầy và trò trong tiết dạy.
- Chưa thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
2.2. Chấm bài, chữa bài.
- Không chuẩn bị biểu điểm.
- Chấm tùy tiện nên không chính xác, không công bằng.
2.3. Thực hành, thí nghiệm.
- Thiếu kỹ năng biểu diễn thí nghiệm, lúng túng trong việc tổ chức cho học sinh thực
hành.
- Thiếu sáng kiến trong việc sưu tầm, tự tạo đồ dùng dạy học.
2.4. Tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Chưa vận dụng những điều đã được bồi dưỡng vào giảng dạy và giáo dục.
2.5. Vi phạm có hệ thống đối với quy định về dạy thêm, học thêm.
IV. Thúc đẩy
Nhiệm vụ thúc đẩy nhằm giúp GV phát huy nội lực, tạo điều kiện và định hướng cho
đối tượng thanh tra, thể hiện trong các yêu cầu sau đây:
- Phát hiện và khẳng định những kinh nghiệm tốt của GV, tạo sự tự tin, đồng thời tìm
cách phổ biến cho GV khác nhằm góp phần thúc đẩy hệ thống.
- Phát hiện những thiếu sót, yếu kém của GV, đưa ra những kiến nghị để GV khắc
phục; mặt khác phát hiện những khó khăn khách quan để kiến nghị với nhà trường
tạo điều kiện cho họ làm tốt nhiệm vụ.
- Phát hiện những thiếu sót, chưa hợp lý trong chương trình, sách giáo khoa, và quy

định quản lý để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nhằm thúc đẩy cả hệ thống.
Các kiến nghị đưa ra phải cụ thể, xuất phát từ thực tế đã quan sát được trong quá trình
kiểm tra và trao đổi với GV, không đưa ra những kiến nghị có tính chất phương
hướng lâu dài. Kiến nghị phải khả thi sao cho những đối tượng được kiến nghị có thể
thực hiện được sau một thời gian nhất định.
Sau đây là những loại thiếu sót, khó khăn của GV thường gặp cần chú ý phát hiện để
đưa ra kiến nghị :
1. Ðối với GV.
Ðể cải thiện năng lực chuyên môn:
- Nghiên cứu thêm những nội dung gì?
- Trau dồi thêm những kỹ năng nào (vẽ, trình bày bảng, thực hành thí nghiệm, đọc
diễn cảm, phát âm chính xác )?
- Cần rèn luyện thêm phương pháp giảng dạy nào (hướng vào yêu cầu đổi mới
phương pháp thích hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm địa phương)? Về thực
hiện quy chế chuyên môn:
- Dạy bù, thực hiện lại phần chương trình nào?
- Soạn đầy đủ giáo án, cần sửa chữa cách soạn giáo án theo hướng nào?
- Kiểm tra học sinh bổ sung cho đủ quy định; chấm lại bài nào để bảo đảm công
bằng?
- Bố trí việc giúp đỡ những học sinh kém.
- Thực hiện chu đáo các hồ sơ chuyên môn.
- Bồi dưỡng những nội dung gì về chuyên môn nghiệp vụ và bằng cách nào.
2. Ðối với nhà trường.
- Sắp xếp lại phòng học, bố trí lại thời gian học.
- Trang bị thêm đồ dùng dạy học (bằng nhiều giải pháp khác nhau).
- Thay đổi phân công GV hợp lý hơn trong điều kiện cụ thể hiện có để bảo đảm chất
lượng.
- Tăng cường kiểm tra, tổ chức giúp đỡ GV về mặt nào?
3. Ðối với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan.
- Cần tổ chức bồi dưỡng những nội dung gì cho GV có những khó khăn tương tự.

- Nghiên cứu điều chỉnh chương trình, nội dung sách giáo khoa cụ thể là phần nào,
bài nào chi tiết nào?
- Bổ sung, điều chỉnh quy định về chuyên môn để bảo đảm quản lý chặt chẽ và giảm
nhẹ công việc cho GV.
Trên đây là hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra toàn diện nhà trường và GV phổ
thông, thanh tra giáo dục các cấp dùng làm tài liệu để bồi dưỡng nghiệp vụ cho các

×