Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì trực thuộc Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà NộiHaprosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.38 KB, 85 trang )

Lời Mở Đầu
Quốc tế hoá, toàn cầu hoá các hoạt động kinh doanh và hội nhập khu
vực là một xu thế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới . Cùng với việc
giảm bít hàng loạt các rào cản giữa các quốc gia trên thế giới được thực hiện ở
châu Âu, Châu Á, Châu mỹ la Tinh, các thị trường đang trở lên nhất thể hoá
và mang tính toàn cầu .Bối cảnh đó tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, đối
với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Cùng với sự mở rộng buôn bán và hội nhập kinh tế quốc tế đối với
nhiều công ty thị trường trong nước ngày càng trở nên nhỏ bé .Mở rộng
hoạt động kinh doanh ra thị trường bên ngoài là một nhu cầu cấp thiết . Tuy
nhiên kinh doanh quốc tế không giống như kinh doanh trong nước , các
công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề rủi ro hối đoái
.Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì trực thuộc
công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Hà Nội-Haprosimex với sự giúp đỡ của
Ban lãnh đạo xí nghiệp cùng toàn thể các cô chú, anh chị phòng kế toán tài
vụ, phòng xuất nhập khẩu của xí nghiệp, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy
giáo thạc sỹ Phạm Tuấn Anh em đã đi sâu nghiên cứu rủi ro hối đoái và
ảnh hưởng của nó và đề xuất một số giải pháp phòng ngõa nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của XN. Qua quá trình nghiên cứu, em đã lùa chọn đề
tài “Một số giải pháp phòng ngõa rủi ro hối đoái tại Xí nghiệp May xuất
khẩu Thanh Trì trực thuộc Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu tổng
hợp Hà Nội-Haprosimex”.
Luận văn được kết cấu làm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về rủi ro hối đoái và các giải pháp phòng
ngõa rủi ro hối đoái.
Chương II: Thực trạng công tác phòng ngõa rủi ro hối đoái tại xí nghiệp
1
Chương III: Mét số giải pháp phòng ngõa rủi ro hối đoái tại xí
nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì.
Tuy nhiên đây là một vấn đề tương đối phức tạp và còn mới mẻ, khả
năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những


khiếm khuyết, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sỹ Phạm Tuấn Anh đã tận tình hướng
dẫn, có những ý kiến đóng góp hết sức quý báu và sự giúp đỡ nhiệt tình của
ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính-kế
toán của xí nghiệp để em hoàn thành luận văn này.
2
Chương I
Lý luận chung về rủi ro hối đoái và các giải pháp phòng ngõa rủi ro
hối đoái.
I. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối.
1. Tỷ giá hối đoái
1.1. Khái niệm:
Đa số các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình.
Thương mại, đầu tư và các quan hệ thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến
việc trao đổi các đồng tiền khác nhau, hai đồng tiền được trao đổi với nhau
theo tỷ giá, có thể định nghĩa tỷ giá nh sau:
Về hình thức: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước
này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia, được xác định bởi mối
quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ .
Về nội dung : Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ
nhu cầu trao đổi hàng hoá dịch vụ,phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền
tệ (sự v ận động của vốn ,tín dụng đầu tư ….) giữa các quốc gia .
Tỷ giá hối đoái thể hiện quan hệ về giá trị tiền tệ giữa hai đồng tiền
khác nhau .
Ví dô : Một nhà nhập khẩu nước Mỹ phải bỏ ra 160000 USD để mua
một tờ cheque có mệnh gía là 100.000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ
nước Anh .Như vậy giá 1GPB là tỷ giá hốí đoái giữa đồng GBP và USD.
( 1GBP = 1.6 USD) .
1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái .

Phân loại theo chế độ quản lý ngoại hối ;
Tỷ giá chính thức ; Là tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố và qui định
căn cứ vào tỷ giá trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng và mức cung cầu
ngoại hối trên thị trường .
Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng :
Bao gồm cả tỷ giá mua và tỷ giá bán , là tỷ giá giao dịch giữa các thành
3
viên của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng , được xác định trong qua trình
giao dịch trên cơ sở tỷ giá chính thức của ngân hàng nhà nước và biên độ
dao động do Thống Đốc Ngân hàng nhà nước qui định .
Tỷ giá mua và tỷ giá bán .
Tỷ giá mua hay tỷ giá mua vào ; là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn
sàng mua vào một loại ngoại tệ nào đó .
Tỷ giá bán hay tỷ giá bán ra là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn sàng
bán cho khách hàng một loại ngoại tệ nào đó với một giá cả cụ thể bằng
một loại tiền cụ thể nào đó .
Giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán có một chênh lệch nhằm đảm bảo cho
ngân hàng có thu nhập để trang trải chi phí giao dịch và tìm kiếm lợi nhuận
thoả đáng .
Tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế .
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là loại tỷ giá được biết nhiều nhất và là tỷ
giá được nêu trên phương tiện thông tin đại chóng nh : báo chí , đài phát
thanh , ti vi … Do ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày . Hiện nay tỷ
giá hối đoái danh nghĩa gồm 3 loại : Tỷ giá do ngân hàng nhà nước qui
định , Tỷ giá hối đoái do các ngân hàng thương mại qui định và tỷ giá hội
đoái trên thị trường tự do . Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được biểu thị thông
qua giá trị thời điểm của đồng tiền .Tỷ giá hối đoái danh nghĩa phải đi tới
tỷ giá hối đoái thực tế trên cơ sở chú ý đến sự thay đổi của chỉ số giá cả
trong nước và quốc tế.
TGHĐ thực tế = TGHĐdanh nghĩa * Chỉ số giá cả quốc tế

Chỉ số giá cả trong nước.
Nhìn chung tỷ giá hối đoái thực tế có mục đích điều chỉnh tác động
của mức lạm phát và để phản ánh được những biến đổi thực tế trong khả
năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia .
4
Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa cố định và chỉ số giá cả trong nước tăng lên
nhiều hơn so với chỉ số giá cả quốc tế thì tỷ giá hối đoái thực giảm xuống .
Khi đó đất nước được coi là tỷ giá hối đoái danh nghĩa được định quá cao .
Tỷ giá mở cửa : là tỷ giá cửa phiên giao dịch ngoại hối đầu tiên
trong một ngày giao dịch .
Tỷ giá đóng cửa ; là tỷ giá của phiên giao dịch cuối cùng trong ngày .
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì được nhận
tiền vào ngày hôm đó hay sau ngày giao dịch 2 ngày .
Tỷ giá có kỳ hạn ; là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác
định ở hiện tại . Tỷgiá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có
kỳ hạn và được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi xuất trên thị trường
tiền tệ .
Tỷ giá cố định , tỷ giá thả nổi ;
Tỷ giá cố định là tỷ giá hối đoái được áp đặt một cách cố định bởi
chính phủ, nó không được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị
trường.
Tỷ giá thả nổi ; là tỷ giá hối đoái được hình thành theo quan hệ cung
cầu trên thị trường , nã gồm có tỷ giá thả nổi tự do và thả nổi có quản lý .
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái .
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền này được biểu thị bằng
một đồng tiền khác . Nh vậy tỷ giá còng là một phạm trù chịu sự chi phối
của qui luật cung cầu , qui luật giá cả … Về cơ bản các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái có thể chia làm hai loại sau ;
*Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái
**Cung cầu ngoại hối trên thị trường bao gồm các yếu tè nh ảnh

hưởng ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu nh :
Tình hình dư thừa hay thiếu hụt cán cân thanh toàn quốc tế . Nếu cán
cân thanh toán thặng dư thì có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn
hơn cầu và ngược lại thì cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối .
5
Thu nhập thực tế ( mức tăng GNP thực tế ) tăng lên sẽ làm cho nhu
cầu vè hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu tăng lên , do đó làm cho nhu cầu về
ngoại hối thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên .Hay những nhu cầu ngoại
hối bất thường tăng lên như thiên tai hạn hán mất mùa chiến tranh ,cũn như
nạn buôn lậu hàng nhập khẩu gây ra , làm cho nhu cầu ngoại hối tăng lên
bất thường , mặt khác nếu nền kinh tế tăng trưởng thì nó tác động làm cho
nhu cầu về ngoại hối tăng lên để nhập khẩu nguyên liệu ,máy móc công
nghệ sản xuất đồng thời lượng ngoại tệ thu được từ nguồn hàng hoá xuất
khẩu cũng tăng lên làm cho đường cung (S) và cầu (D) về ngoại tệ dịch
chuyển sang phải và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái thì nhu cầu ngoại
tệ tệ giảm do hàng hoá ứ đọng, Õ thừa làm cho lượng ngoại tệ thu từ xuất
khẩu giảm dẫn đến đường cung (S) và cầu (D) về ngoại tệ dịch chuyển sang
trái. Những yếu tố trên làm cho cung cầu ngoại hối trên thị trường thay đổi
từ đó tác động lên sự biến động cuả tỷ giá hối đoái.
* Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước cũng ảnh hưởng đến sự
biến động của tỷ giá. Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác
hoặc cao hơn LIBID thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh
lệch do tiền lãi tạo ra do đó làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối
giảm đi tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
Ngoài ra mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến
sù biến động của tỷ giá: Giả sử một loại hàng A ở nước Mỹ có giá là 1
USD và ở Pháp là 1 EUR có nghĩa là ngang giá sức mua đối nội của 2 đồng
tiền USD/EUR = 1. Nếu ở Mỹ có mức lạm phát là 5% và ở Pháp là 10% thì
giá loại hàng A tăng lên 1,05 USD. Ở Mỹ và tại Pháp tăng lên 1,1 EUR do
đó ngang giá sức mua đối nội sẽ là 1,05 USD = 1,1 EUR hay USD/EUR =

1,1/1,05; tỷ giá trước lạm phát USD/EUR = 1; tỷ giá sau lạm phát
USD/EUR = 1,04761
6
Mức chênh lệch tỷ giá là 0,04761 hay 4,76% trong đó chênh lệch
lạm phát là 5%.D o đó mức độ biến động của tỷ giá phụ thuộc vào mức
chênh lệch lạm phát của 2 đồng tiền yết giá và định giá .
Ngoài các nhân tố trên còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng gián tiếp,
nh thuế XNK, quota, hạn ngạch, chính sách của Chính phủ làm cho tỷ giá
hối đoái có những biến động ở những mức độ khác nhau.
1.4. Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến lợi Ých của các Doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thị trường trong nước ngày càng trở nên nhỏ bé, đối với các Doanh
nghiệp.Do đó, việc tiến hành mở rộng ra thị trường nước ngoài là nhu cầu
bức thiết. Tuy vậy kinh doanh ở nước ngoài, không giống như kinh doanh
tại thị trường trong nước công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề như là huy
động vốn, maketing quốc tế….các rủi ro kinh tế, chính trị, các vấn đề dân
téc, văn hoá….do đó, để có thể tiến hành kinh doanh thành công trên thị
trường quốc tế thì các Doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cũng
như những phương án tối ưu để phòng tránh những rủi ro vượt qua những
rào cản và nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường. Trong các nguy cơ
và rủi ro mà các Doanh nghiệp phải đối diện thì rủi ro hối đoái tác độnglên
các hoạt động kinh doanh quốc tế khá mạnh, sự biến động của tỷ giá hối
đoái có thể làm cho Doanh nghiệp thu được lợi từ sự chênh lệch tỷ giá thực
hiện so với dự kiến hoặc bị lỗ hay tổn thât một khoản, khi phải trả phải thu
trong tương lai.
Các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Việt Nam chủ yếu chỉ tham gia
vào thị trường quốc tế thông qua hình thức xuất nhập khẩu , hàng hoá dịch
vô , do đó nó không nằm ngoài sự tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái
Đối với nhà nhập khẩu .
Chóng ta thấy việc thanh toán một giao dịch giữa hai doanh nghiệp

của hai nước khác nhau bắt buộc phải thông qua nghiệp vụ hối đoái, thông
7
qua hệ thống ngân hàng , mét trong hai bên phải đổi đồng tiền nước mình
thành ngoaị tệ hoặc ngược lại .Đối với nhà kinh doanh nhập khẩu , thì để
mua hàng hoá từ nước ngoài doanh nghiệp phải dùng một loại tiền để trả
cho nhà xuất khẩu , có thể là đồng tiền nước xuất khẩu hoặc một đồng tiền
mạnh khác tuỳ theo sự thoả thuận của các bên . Nh vậy nhà nhập khảu Việt
Nam khi mua hàng sẽ bị mất đi số tiền quy bằng đồng Việt Nam , còn nhà
xuất khẩu thì sẽ thu bằng USD vì vậy tỷ giá USD /VND sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh .
Xét một ví dụ sau :
Một hợp đồng mua bán hàng hoá giữa nhà nhập khảu Việt Nam và
nhà xuất khẩu Mỹ . Giá trị hợp đồng là 100.000 USD thời hạn thanh toán
60 ngày , thanh toán bằng USD , . Giả sử ngày ký kết hợp đồng mua bán tỷ
giá là 1USD =14000 VND . nhưng đến ngày thanh toán tỷ giá là ; 1USD =
14500 VND .
Nh vậy số tiền nhà nhập khẩu phải chi trả là :
100.000 x 14000 = 1.400.000.000 VND 100.000 x 14000
= 1.400.000.000 VND
Tại ngày thanh toán nhà nhập khẩu phải trả thực tế là :
100.000 x 14500 = 1.450.000.000 VND
Do đó nhà nhập khẩu bị lỗ một khoản là ; 50.000.000 VND
Vậy có thể nhận thấy rằng khi giá đồng ngoại tệ USD tăng lên so với
VND thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một lượng VND lớn hơn để mua số
lượng ngoại tệ nhất định để nhập khẩu hàng hoá ,. Mặt khác nhà nhập khẩu
có nguy cơ bị thu hẹp thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu do hàng hoà
kém sức cạnh tranh tốc dọ quay vòng vốn chậm , tỷ suất sinh lợi giảm làm
ảnh hưởng dến kết quả kinh doanh chung của Doanh nghiệp .
Đối với nhà xuất khẩu .
Các doanh nghiệp có chức năng kinh danh xuất nhập khẩu hàng hoá

và dịch vô , phải dùng các khoản thu xuất khẩu dể trả cho những nhân tố
8
sản xuất nội địa , nghĩa là trả lương trả lợi tức cổ phần , mua những sản
phẩm trong nước để xuất khẩu hoặc để chế tạo xuất khẩu Mặt khác
những người tham gia tiêu dùng sản phẩm , dịch vụ nhập khẩu , chỉ có thể
thanh toán bằng chính quỹ tiền của họ hoặc bằng một đồng tiền mạnh khác
tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên . Do dó khoản phải thu , phải được
chuyển đổi sang VND vì vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp .
Xét một ví dụ sau :
Mét hợp đồng mua bán hàng hoá giữa nhà nhập khẩu Pháp và nhà
xuất khảu Việt Nam . Trị giá hợp đồng là 100.000 USD thời hạn thanh toán
60 ngày thanh toán bằng USD .Giả sử tỷ giá tại thời điểm ký kết là hợp
đồng là 1USD = 14000 VND và tại thời điểm thanh toán là 14500VND .
Vậy tại thời điểm ký kết theo ước tính là ; 100.000 x 14000 = 1.4
00.000.000 VND
Tại ngày thanh toán nhà xuất khẩu thu được là ; 100.000 x14500 =
1.450.000.000VND
Do đó nhà xuất khảu sẽ đuợc hưởng một khoản chênh lệch là
50.000.000 VND
Sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ làm cho nhà xuất khẩu nhận được
một khoản thu vào ngày thanh toán chênh lệch với khoản thu mà đáng ra
họ sẽ nhận theo nh khi ký kết hợp đồng . Nếu ngoại tệ lên giá so vói nội tệ
thì hàng Xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ đắt lên tương đối trên thị trường
quốc tế , do đó nhà xuất khảu sẽ được hưởng lợi từ sù thay đổi tỷ giá này
nhưng ngược lại nếu VND tăng giá so với đồng ngoại tệ thì hàng xuất khẩu
sẽ trở nên rẻ hơn đối với người mua trên thị trường quốc tế .Kết quả là nhà
nhập khẩu sẽ bị mất đi một khoản tiền do sù thay đổi tỷ giá . Biến động tỷ
gia đột ngột cũng khiến cho giá trị tài sản và nguồn vốn tính theo đồng bản
tệ của nhà đầu tư trở nên bất định và làm tăng lên hay hạ thấp chi phí sản

xuất , lưu thông ,phân phối hàng hoá và tốc độ quay vòng vốn , tốc độ phát
9
triển thị trường . Từ đó ảnh huưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp .
Nh vậy, dưới tác động của sự biến động tỷ giá thì nó sẽ có những
ảnh hưởng tích cực ,đến tiêu cực đối với các hoạt động kinh doanh của các
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó để phòng tránh những tác
động tiêu cực khai thác mặt tích cực thì các công ty phải có phương án kinh
doanh tối ưu và lùa chọn các quyết định phòng ngõa rủi ro hối đoái đúng
với bối cảnh diễn ra trong từng hoạt động kinh doanh quốc tế của mình
nhằm đạt kết quả kinh doanh tốt nhất.
2. Thị trường ngoại hối
2.1. Khái niệm và vị trí của thị trường ngoại hối
- Thị trường hối đoái là nơi mà ở đó xảy ra việc mua, bán trao đổi
ngoại tệ, trong đó chủ yếu là ngoại hối trao đổi mua bán ngoại tệ và các
phương tiện thanh toán quốc tế nhằm thoả mãn nhu cầu của các chủ thể
kinh tế
Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng, thông
qua thị trường liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến
hành trực tiếp với nhau.
Nhiệm vụ của thị trường hối đoái là cân đối nhu cầu ngoại tệ và cho
phép xác định tỷ giá giữa các ngoại tệ với đồng nội tệ.Thị trường này tạo
lập ra các thể chế và môi trường hoạt động cho các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ.
Sù ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với sự phát
triển của ngoại thương. Khác với nội thương, các giao dịch thường dẫn đến
trao đổi các đồng tiền khác nhau. Chẳng hạn trong quan hệ ngoại thương
giữa các thương gia Anh và Mỹ liên quan đến Ýt nhất hai đồng tiền đó là
USD và đồng bảng GBP. Mục tiêu của thương nhân Anh là đồng GBP trong
khi đó mục tiêu của các thương nhân Mỹ là đồng USD. Mặt khác họ có thể

thoả thuận sử dụng đồng tiền của nước thứ ba. Nh vậy Ýt nhất một trong các
10
bên phải thu ngoại tệ hoặc bán đi kết quả là tỷ giá hối đoái được hình thành
giúp họ có thể tiến hành thuận lợi trong việc mua bán, trao đổi ngoại tệ.
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường hối đoái đã hình
thành hai hệ thống tổ chức khác nhau. Hệ thống Anh Mỹ và hệ thống hối
đoái Châu Âu lục địa. Theo hệ thống Anh Mỹ thì thị trường hối đoái có
tính chất biểu tượng, hay còn gọi là thị trường ảo chỉ giao dịch ngoại hối
thường xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới, quan hệ này có thể
là trực tiếp, song chủ yếu là thông qua điện thoại telex. Ngược lại, theo hệ
thống lục địa Châu Âu thì thị trường hối đoái có địa điểm nhất định, hàng
ngày những người mua bán ngoại hối tới đó để giao dịch và ký hợp đồng.
Cho đến nay chu chuyển vốn trên thị trường hối đoái toàn cầu là rất lớn
375 tỷ USD năm 1998 lớn nhất là thị trường London chiếm 30% tổng giao
dịch kế đó là Newyork 20% Tokyo 10% và một số thị trường khác nhau
như Frankfủrt Đức, Hồng Kông, Singarpore, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Hàng hoá trên thị trường là các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi, các
chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ …
- Vị trí của thị trường ngoại hối
Cùng với hai bộ phận khác của thị trường tài chính là thị trường vốn
và thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối đóng một vai trò rất quan trọng
trong đời sống, kinh tế xã hội ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển.
Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán trao
đổi ngoại tệ, nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt
động dịch vụ có liên quan đến ngoại tệ.
Thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển
đổi ngoại tệ phục vụ cho mục đich tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hình
thức đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản cố định .
11

Th trng ngoi hi l cụng c ngõn hng trung ng cú th thc
hin chớnh sỏch tin t, nhm to iu kin nn kinh t theo mc tiờu ca
mỡnh chớnh ph.
2.2. Cu trỳc ca th trng hi oỏi
Hỡnh v : s cu trỳc ca th trng ngoi hi
*Cn c theo hỡnh thc t chc th trng gm cú 2 loi l ;
- Th trng cú t chc (Organized market )
- Th trng khụng cú t chc (Un orangized market)
Th trng cú t chc rt mnh cỏc nc cú nn kinh t th trng
phỏt trin nh Anh, M, Nhật, Singaporekhin cho th trng khụng cú t
chc hu nh b xoỏ s.
Cn c theo nghip v kinh doanh, th trng ngoi hi cú th bao
gm nhiu loi th trng khỏc nhau, nh l:
- Th trng giao ngay (Spot market).
- Th trng cú k hn ( Formard Market).
- Th trng tng lai (Future market)
12
Khách hàng mua
ngoại tệ
NHTM
Địa ph'ơng
Thị tr'ờng tiền tệ
liên ngân hàng
NHTM
địa ph'ơng
Khách hàng bán
ngoại tệ
Nhà môi giới
Sở giao dịch
Ngoại tệ

Nhà môi giới
- Thị trường quyền chọn (Option market)
- Thị trường hoán đổi tiền tệ (Swap market).
2.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế,
phạm vi hoạt động của nó không đóng khung trong một quốc gia mà lan
rộng khắp toàn cầu, nhằm phục vụ các nhu cầu mua bán, giao dịch về ngoại
tệ, các ngoại tệ được giao dịch trên thị trường này là những ngoại tệ mạnh
đồng tiền nào có khả năng chuyển đổi lớn thì khối lượng giao dịch càng lớn.
Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục 24/24 giê một ngày.Tỷ giá
niêm yết trên các thị trường lớn thay đổi liên tục. Đặc điểm này trước hết
xuất phát từ sự chênh lệch mói giê giữa các khu vực địa lý khác nhau khiến
cho thị trường quốc tế luôn mở cửa. Các giao dịch có thể thực hiện được
liên tục và nhanh chóng là sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin liên lạc
fax, telex, mạng máy tính. Với công nghệ ngày càng hiện đại khiến cho các
giao dịch có thể diễn ra bất cứ lúc nào.
2.4. Các thành phần tham gia giao dịch trên thị trường hối đoái.
Những người tham gia chủ yếu trên thị trường hối đoái là các ngân
hàng thương mại lớn, các nhà môi giới hối đoái trong thị trường liên ngân
hàng các khách hàng thương mại các công ty đa quốc gia, các ngân hàng
Trung Ương
Ngân hàng trung ương ở hầu hết các nước là người đóng vai trò tổ
chức và kiểm soát, điều hành và ổn định sự hoạt động của thị trường ngoại
hối nhằm ổn định tỷ giá và giá cả hối đoái.
Các ngân hàng thương mại giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động
trên thị trường hối đoái, với tư cách là người trung gian cho khách hàng của
mình, hoặc thực hiện một số giao dịch cho bản thân ngân hàng trong trường
hợp trạng thái hối đoái có lợi, mục đích cung cấp các dịch vụ một cách tốt
nhất cho khách hàng, quản lý trạng thái hối đoái của các đồng tiền ở mức
độ cho phép và cần thiết thu lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh các nghiệp

13
vụ thương mại ngoại hối phục vụ thanh toán của khách hàng, hầu hết các
ngân hàng mua bán với nhau trực tiếp bằng tài khoản riêng của mình trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hiện nay tỷ phần hoạt động liên ngân
hàng lớn hơn tỷ phần phục vụ thanh toán.
Các nhà môi giới là những người tham gia trên thị trường với tư cách
là những người trung gian trong các giao dịch mua bán hoặc mua bán thay
cho người khác nhằm thu hoa hồng trong từng chuyến giao dịch.
Mặc dù các công ty, tập đoàn lớn MNCs thường tiến hành giao dịch
có liên quan đến ngoại tệ trực tiếp mà không thông qua vai trò trung gian
của ngâng hàng, các công ty này thực hiện chính sách mở rộng nguồn dự
trữ ngoại tệ, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do tỷ giá gây ra đối với các nguồn
vốn, khoản phải thu, khoản phải trả, tính bằng các đồng tiền không ổn định,
đồng thời thu lợi từ chênh lệch tỷ giá khi tiến hành các nghiệp vụ trên thị
trường hối đoái.
Ngoài ra còn nhiều chủ thể khác nh các nhà đầu cơ các nhà kinh
doanh chênh lệch giá, các cá nhân….góp phần đa dạng phong phú và sôi
động của thị trường ngoại hối.
2.5. Các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái.
2.5.1. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay.
Khái niệm:
Nghiệp vụ hối đoái giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là trong hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán có hiệu lực. Nghiệp
vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện trên cơ sở tỷ giá
giao ngay. Là một bộ phận của thị trường hối đoái nó đáp ứng nhu cầu mua
bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh XNK các nhà đầu tư, các
ngân hàng…
14
Tỷ giá giao ngay được niêm yết theo giá mua và giá bán theo kiểu

Anh
Ví dô: 1GBP =1,5750 USD
Yết giá kiểu Châu Âu
Ví dô : 1USD = 0,6352 GBP
+ Chi phí giao dịch : Trên thị trường hối đoái giao ngay thường diễn
ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng. Các ngân
hàng thường không thu phí giao dịch hay hoa hồng mà sử dụng chênh lệch
giữa giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch của mình, kể cả
bù đắp rủi ro, và thu lợi nhuận thoả đáng. Chênh lệch tỷ giá phụ thuộc vào
phạm vi của hợp đồng và mức độ biến động tỷ giá.'
Chênh lệch % = 100*
Tỷ giá bán - tỷ giá mua
Tỷ giá bán
+ Cơ chế giao dịch
Thị trường giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái nó đáp
ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu, các nhà đầu tư và các ngân hàng thương mại. Cơ chế thực hiện giao
dịch hối đoái giao ngay tương đối đơn giản hơn các giao dịch khác. (Hối
đoái giao ngay thường thanh toán sau hai ngày làm việc).
Thị trường giao ngay được biết đến nh là thị trường sôi động, giao
dịch với khối lượng tiền cực lớn và tốc độ giao dịch nhanh nhằm tận dụng
những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
2.5.2. Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn
Khái niệm:
Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn là một loại giao dịch trong đó mọi điều
khoản của hợp đồng mua bán được định ra trong hiện tại, song việc thực
hiện các điều khoản đó sẽ xảy ra trong tương lai hay nói cách khác đó là
nghiệp vụ mua bán ngoại hối mà việc giao nhận sẽ tiến hành sau một thời
15
gian nhất định, theo một tỷ lệ giá thoả thuận lúc ký kết hợp đồng. Thời hạn

làm việc kỳ hạn phải là ngày làm việc đối với các đồng tiền được mua bán.
Có hai loại hợp đồng hối đoái kỳ hạn đó là :
- Hợp đồng Swap : Là loại hợp đồng có kỳ hạn giữa hai ngân hàng
theo đó hai bên hoán đổi một số lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác
định, và sau đó hoán đổi ngược lại ở một ngày trong tương lai theo một tỷ
giá khác với tỷ giá hoán đổi lần đầu, như vậy, hợp đồng Swap gồm hai lần
hoán đổi ngoại tệ, trong đó phần lớn hoán đổi lần đầu là giao dịch ngay và
hợp đồng Swap như vậy gọi là hợp đồng hoán đổi giao ngay có thời hạn,
tuy nhiên hợp đồng hoán đổi có kỳ hạn, tức là hoán đổi ngoại tệ có kỳ hạn
ngoại tệ cả lần đầu và lần sau.
Trong trạng thái Swap số lượng mua một đồng tiền luôn được bằng số
lượng bán nên giao dịch Swap không bao giê làm thay đổi trạng thái thực
và ngoại tệ. Nếu có thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền cũng
không làm phát sinh khoản lỗ, lãi nào do có giao dịch swap. Nếu nh đồng
ngoại tệ lên giá, số ngoại tệ bị mất ở đầu bán, giao dịch sẽ được bù đắp ở
đầu mua của giao dịch tiếp theo. Bản chất của giao dịch swap giúp ta hiểu
được ý nghĩa của tỷ giá swap. Tỷ giá Swap cho biết số điểm tỷ giá giao
ngay và tỷ giá kỳ hạn của đồng tiền đó.
- Hợp đồng Outright là sự thoả thuận giữa một ngân hàng và khách
hàng không phải là ngân hàng nhằm mục đích phòng chống rủi ro hối đoái
cho khách hàng về nguyên tắc trước khi hợp đồng hết hạn chưa có việc
chuyển giao tiền tệ giữa các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ hay đặt cọc, thế chấp tải sản đảm bảo
thực hiện hợp đồng.
Nh vậy, tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận từ hôm nay để làm
cơ sở cho trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định trong tương lai .
Do đó, hợp đồng kỳ hạn được coi là một công cụ để mua hoặc bán
một số lượng ngoại tệ nhất định.
16
Yết giá kiểu outright : là các giá cả một đồng tiền này tính bằng một

số đơn vị đồng tiền kia.
Yết giá kiểu swap : là phần chênh lệch theo số điểm căn bản (basic
point) giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng, kiểu yết giá swap
này thường được ứng dụng trên thị trường liên ngân hàng.
- Cách xác định tỷ giá kỳ hạn trên thị trường quốc tế.
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá áp dụng trong tươnglai nhưng được xác định ở
hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và
được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Gọi F là tỷ giá có kỳ hạn : S là tỷ giá giao ngay.
Rd là lãi suất của đồng tiền định giá, ry là lãi suất của đồng tiền yết
giá
- Tỉ giá kỳ hạn được xác định theo công thức sau :
F = S*
1+r
d
1+r
y
Công thức (1) được trên cơ sở lý thuyết cân bằng lãi suất IRP. Lý
thuyết này nói rằng chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia phải được bù đắp
bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người kinh doanh chênh
lệch giá tkhông thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn mà kiếm lợi sử dụng hợp
đồng kỳ hạn mà kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
- Cách xác định tỷ giá kỳ hạn ở Việt Nam :Tỷ giá kỳ hạn F và tỷ giá
giao ngay (s) khác nhau, chênh lệch tỷ giá nà có thể xác định nh sau:
CLTG
kỳhạn
=
100
*
F-S

S
Từ công thức trên chúng ta thấy nếu rd >ry thì F> S khi Êy tỷ giá kỳ
hạn sẽ lớn hơn giá giao ngay. Ta nói có điểm gia tăng tỳ giá có kỳ hạn.
17
Ngược lại nếu rd <ry thì F<S và tỷ giá có kỳ hạn sẽ nhỏ hơn tỷ giá
giao ngay ta nói có điểm khấu trừ. Nhận xét này có thể xác định tỷ giá có
kỳ hạn một cách khác :
F = S*(100+X%)
Trong đó X% là điểm chênh lệch, S xác định căn cứ vào tỷ giá do
ngân hàng Nhà nước công bố trong biên độ 10% ngoài ra ngân hàng
thương mại còn thu thêm phía giao dịch là 0,05% cho mỗi hợp đồng giao
dịch nhưng tối đa không quá một triệu Việt Nam đồng.
Ưu nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn:
Ưu điểm :
Mặc dù hợp đồng có kỳ hạn cố định được các khoản thu nhập hay
chi trả bất luận sự biến động của tỷ giá trên thị trường nhằm giúp những
công ty kinh doanh quốc tế có thể xác định chắc chắn hiệu quả kinh doanh .
Nhược điểm :
Hợp đồng kỳ hạn vẫn chưa hoàn toàn thuận lợi cho công ty nếu tỷ
giá biến động ngược lại so với dự kiến. Do đó hợp đồng có kỳ hạn chưa
phải là cách phòng chống rủi ro tốt nhất. Song dẫu sao nó cũng mang lại sự
an tâm cho nhà xuất khẩu, nhập khẩu, cho các công ty vay nợ nước ngoài
hay thực hiện đầu tư nước ngoài và điều này hết sức quan trọng giống như
khi người ta mua bảo hiểm không phải là để được bồi thường mà là để có
được sự an tâm trước những tổn thất có thể xảy ra.
2.5.3. Nghiệp vụ giao dịch hối đoái tương lai.
Khái niệm : hợp đồng tương lai là một thoả thuận mua bán một số
lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu
lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương
lai được xác định bởi sở giao dịch.

Hợp đồng tương lai thực chất là hợp đồng kỳ hạn được tiêu chuẩn hoá
về loại ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
18
Các hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao hơn so với hợp đồng
kỳ hạn, bởi vì phòng giao dịch sẵn sàng đứng ra đảo hợp đồng bất cứ khi
nào có một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng, thì hợp đồng cũ bị xoá bỏ và
hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch tại thời điểm đảo hợp đồng.
Đặc điểm này khiến cho hầu hết các hợp đồng tương lai không thực hiện
được thông qua chuyển giao ngoại tệ vào ngày đến hạn.
Tỷ giá trong các hợp đồng tương lai là tỷ giá dự đoán tại thời điểm
hợp đồng đáo hạn và thường cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn do
chi phí giao dịch hợp đồng tương lai cao hơn.
Sau khi ký hợp đồng người mua phải ký quỹ một khoản tiền đảm bảo
thực hiện hợp đồng.
Nh vậy nghiệp vụ hợp đồng tương lai là một công cụ đầu cơ, phòng
chống rủi ro dễ dàng thu hót nhiều người tham gia.
Ưu nhược điểm của hợp đồng tiền tệ tương lai
Nói chung hợp đồng tiền tệ tương lai có cả ưu lẫn nhược điểm khi sử
dụng:
+ Ưu điểm: Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ, cho
phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm
nào trước khi hợp đồng hết hạn và quan trọng hơn là phòng chống rủi ro
hối đoái nên dễ dàng thu hót nhiều người tham gia.
+ Nhược điểm: Chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh vào
một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi. Là hợp đồng bắt
buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn
như trong hợp đồng quyền chọn nếu nó đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu
như tỷ giá biến động thuận lợi.
2.5.4. Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn mua, bán ngoại tệ
Khái niệm : Giao dịch quyền chọn bán ngoại tệ là một sự thoả thuạn

bằng hợp đồng giữa người mua và người bán, mua quyền chọn mua hoặc
19
quyền chọn bán một số lượng ngoại tệ nhất định, theo một giá quy định và
việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong tương lai. Người bán hợp đồng
quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua muốn, và
người mua phải trả một khoản phí nhất định khi mua nã.
Hợp đồng quyền chọn có thể áp dụng cho nhiều đối tượng nhiều thị
trường hàng hoá khác nhau. Tại các thị trường quyền chọn ngày nay tồn tại
hai loại hợp đồng quyền chọn chủ yếu đó là :
Quyền chọn mua là : kiểu hợp đồng cho phép người mua nó có quyền
mua nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ nhất định ,ở
một số mức giá nhất định trong khoảng thời gian được Ên định.
Quyền chọn bán là: kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua
nó có quyền nhưng không bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ nhất
định ở một mức giá định trước trong khoảng thời gian Ên định.
Nếu tỷ giá biến động thuận lợi người mua sẽ thực hiện hợp đồng
ngược lại người mua sẽ không thực hiện hợp đồng cho đến khi hết hạn và
có thể làm cho người mua sinh lợi hoặc lỗ vốn.
Có hai kiểu hợp đồng quyền chọn đó là kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu.
Hợp đồng kiểu Mỹ cho phép người mua có quyền thực hiện hợp đồng ở bất
cứ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Còn hợp đồng kiểu Châu Âu
chỉ cho phép người mua thực hiện hợp đồng khi hết hạn.
Giá trị quyền chọn tuỳ thuộc vào tỷ giá thực hiện và chiều hướng biến
động của tỷ giá trên thị trường. Tỷ giá thực hiện là tỷ giá áp dụng để tính
toán trong mua bán ngoại tệ nếu nh người mua thực hiện hợp đồng quyền
chọn. Giá bán hợp đồng quyền chọn mua tăng khi tỷ giá thực hiện giảm, và
giá bán hợp đồng quyền chọn bán tăng khi tỷ giá thực hiện tăng. Chênh
lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện quyết định giá bán tối thiểu
của quyền chọn. Tỷ giá biến động có thể làm cho quyền chọn sinh lời (in
the money), hoà vốn (at the money) hoặc lỗ vốn (out of the money).

20
Quyết định để mua quyền chọn mua , chọn bán . Người mua quyền
chọn bán ,được quyền bán một lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá cố định
vào một thời điểm nào đó trong thời hạn hiệu lực của quyền chọn bán theo
tỷ giá do hai bên thoả thuận trước , hoặc được quyền huỷ quyền chọn bán
đó nếu thấy bất lợi , nghĩa là đến ngày đến hạn hợp đồng , tỷ giá trên thị
trường cao hơn tỷ giá trong hợp đồng . Người mua quyền chọn mua ngoại
tệ được quyền mua một một số lượng ngoại tệ cụ thẻ nào đó theo tỷ giá
định trước vào ngày đến hạn hợp đồng hay được quyền huỷ quyền chọn
mua , nếu thấy bất lợi.
Trong cả hai trường hợp này khoản lỗ đã được giới hạn bằng khoản
tiền bảo đảm mua phí quyền chọn. Thông thường những người mua quyền
chọn đều mong muồn kiếm được lợi nhuận từ sự biến động về tỷ giá hối
đoái theo hướng có lợi cho mình. Hai mục đích cơ bản của người mua
quyền chọn là phòng chống rủi ro và thu được lợi nhuận khi tỷ giá biến
động theo hướng có lợi cho mình.
* Quyết định bán quyền chọn bán, chọn mua:
Người bán quyền chọn bán ngoại tệ có trách nhiệm phải mua một số
ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá cố định được quy định từ trước vào ngày đến hạn
hợp đồng. Người bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách nhiệm phải bán
một số ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá cố định từ trước vào ngày hợp đồng ký
đến hạn. Vào thời điểm đến hạn hợp đồng, nếu tỷ giá trên thị trường tăng
lên hơn mức tỷ giá Ên định, người bán có trách nhiệm bán số ngoại tế theo
giá hợp đồng, đổi lại anh ta được nhận tiền một khoản phí. Ngược lại nếu
tỷ giá trên thị trường giảm thấp hơn Ên định, người mua sẽ bỏ quyền mua
của mình để chuyển sang mua theo giá thị trường có lợi hơn, và người bán
quyền mua lúc này thu được số lãi là khoản tiền đảm bảo mà người mua đã
trả. Nh vậy, một người nào đó chỉ đưa ra quyết định sẽ bán một quyền chọn
bán hay quyền chọn mua khi họ có sự dự đoán rằng trong tương lai tỷ giá
sẽ giảm hay tăng chiều hướng có lợi cho họ.

21
Ưu nhược điểm của giao dịch quyền chọn tiền tệ.
- Ưu điểm: Sử dụng đề phòng ngõa rủi ro hối đoái mà không đánh mất
đi cơ hội kinh doanh nếu nh tỷ giá biến động thuận lơị.
- Nhược điểm: Nó không cho người nằm quyền này có cơ hội bán
quyền chọn cho người khác trước khi hết hạn (không có tính linh động).
Khả năng thực hiện hợp đồng quyền chọn này của người bán chỉ được một
công ty môi giới kinh doanh bảo đảm dễ gặp rủi ro , Chi phí hợp đồng này
tương đối cao.
II. Rủi ro hối đoái
1. Khái niệm :
Rủi ro hối đoái là rủi ro khi các nghiệp vụ tiền mặt tương lai của một
công ty chịu ảnh hởng bởi sự biến động tỷ giá. Hay rủi ro hối đoái còn là sự
không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi trả do sự biến
động tỷ giá gây ra có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng.
Trong lĩnh vực ngoại thương các công ty xuất nhập khẩu thường
xuyên phải đối diện với rủi ro hối đoái, đối với nhà nhập khẩu rủi ro hối
đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà nhập khẩu phải trả trong tương lai lên giá
so với bản tệ, hay đối với nhà xuất khẩu rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ
nhà xuất khâủ sẽ nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến động
về tỷ giá làm cho các hợp đồng xuất nhập khẩu trở lên không chắc chắn,
mọi chuyện có thể trở nên tốt đẹp hơn cũng có thể trở nên tồi tệ hơn do có
sự biến động của tỷ giá hối đoái, điều này dẫn đến làm đảo lộn hiệu quả
kinh doanh của Doanh nghiệp. Đứng trước vấn đề nh vậy, Doanh nghiệp
phải lùa chọn một trong hai quyết định phòng ngõa hay không phòng ngõa.
Không phòng ngõa tức là Doanh nghiệp chấp nhận sự mạo hiểm sẽ kiếm
được một khoản lãi nếu chênh lệch tỷ giá theo hướng có lợi cho Doanh
nghiệp, ngược lại Doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản lỗ còn gọi là
thiệt hại do chênh lệch tỷ giá theo hương bất lợi cho Doanh nghiệp. Tuy
22

nhiên Doanh nghiệp cũng có thể lùa chọn một sự chắc chắn đối với nghiệp
vụ tiền mặt tương lai của mình bằng cách tìm mọi cách để phòng ngõa rủi
ro hối đoái có thể gây ra cho Doanh nghiệp. Bằng cách bỏ tiền ra mua một
sự chắc chắn mà đôi khi không bao giê dùng đến.Tuy vậy sự chắc chắn
dẫu sao vẫn hơn sự mạo hiểm nhất là đối với các Doanh nghiệp không
mạnh lắm về nguồn lực tài chính.
Phòng chống rủi ro hối đoái trong kinh doanh là một việc làm cần
thiết nhưng phòng chống như thế nào cho nó hiệu quả thì không phải là
một điều đơn giản, nó đòi hỏi sự am hiểu về kỹ thuật, kết hợp với sự khéo
léo về nghệ thuật và nhạy cảm với môi trường kinh doanh, do đó cần phải
nhận biết và dự đoán được mức độ rủi ro hối đoái đối với các nghiệp vụ
tiền mặt tương lai từ đó có biện pháp phù hợp.
Đặc trưng của rủi ro hối đoái.
Rủi ro hối đoái là một trong những yếu tố rủi ro có thể xảy ra bất cứ
thời điểm nào đối mỗi hợp đồng kinh doanh quốc tế , mà khởi nguồn của
nó là sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường gây ra .Sự biến động
này được xem như là một rủi ro , nhưng nó gắn liền với cơ hội kinh doanh .
Nếu công ty kinh doanh quốc tế chủ động dự đoán xu hướng biến động của
tỷ giá và lùa chọn phương án phòng ngõa rủi ro hối đoái tác động lên các
hợp đồng kinh doanh quốc tế .Khi tỷ giá biến động theo dự đoán của công
ty thì công ty thu được lợi nhuận bằng việc chớp lấy thời cơ để thực hiện
hợp đồng thông qua chênh lệch tỷ giá đối với các khoản phải trả, phải thu
của công ty . Mặt khác khi tỷ giá biến động ngược với dự đoán của công ty
thì nó tác động xấu đến các dòng phải trả, phải thu của hợp đồng kinh
doanh quốc tế . Tuy nhiên nếu công ty tổ chức phòng ngõa thì nó sẽ giảm
thiểu được mức độ ảnh hưởng lên các hợp đồng của công ty . Nhằm đạt
được hiệu quả kinh doanh tốt nhất .
Khi tham gia kinh doanh quốc tế Doanh nghiệp luôn phải đối diện với
nhiều loại rủi ro nhưng có lẽ rủi ro hối đoái tác động lớn đến hoạt động sản
23

xuất kinh doanh của công ty kinh doanh quốc tế.Cho nên phải xét trên
thành công của cơ hội mang lại và chi phí bỏ ra hoặc có thể bỏ qua cơ hội
kinh doanh mang lại để đưa công ty tồn tại và phát triển .
2. Phân loại rủi ro hối đoái
Dùa trên phạm vi ảnh hưởng,rủi ro hối đoái được phân loại thành :
2.1. Rủi ro nghiệp vụ : là sự không chắc chắn của các luồng tiền mặt
phải trả, phải thu trong tương lai của Doanh nghiệp.
2.2. Rủi ro kinh tế : Là sự thể hiện bất kỳ ảnh hưởng nào của sự giao
động tỷ giá, đến luồng tiền mặt tươnglai của công ty.
2.3. Rủi ro chuyển đổi : Nã được xuất hiện khi một công ty đa quốc
gia chuyển đổi các số liệu tài chính của nó sang mỗi chi nhánh theo đồng
tiền trong nước của nó thành báo cáo tài chính tổng hợp.
3. Các giải pháp phòng ngõa rủi ro hối đoái
3.1. Quan điểm;
Trước khi Doanh nghiệp ra bất kỳ quyết định nào liên quan đến phòng
ngõa rủi ro thì cần nhận diện từng rủi ro nghiệp vụ đối với một cơ sở tiền tệ
của đồng tiền. Công ty có thể xác định rủi ro của nó bằng biệc xem xét tình
trạng các hợp đồng đối với các khoản phải trả, phải thu trong tương
lai.Chẳng hạn một hợp đồng có một khoản phải thu bằng USD nếu đồng
USD lên giá so với VNĐ thì Doanh nghiệp thu được một khoản lãi. Mặt
khác, một hợp đồng khác có một khoản phải trả bằng DEM nếu DEM lên
giá so với Việt Nam đồng thì lại là một bất lợi cho Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mức ảnh hưởng tổng thể sẽ được bù trừ một phần, vì vậy
để đạt được hiệu quả cao trong các hợp đồng và kết quả chung thì công ty
có thể mong muốn phòng ngõa tình trạng tiền tệ thuần của nó để tránh
những ảnh hưởng ngược chiều có thể dẫn tới kết quả của nó do sự biến
động của giá trị tiền tệ. Để xác định rủi ro thuần về mỗi đồng tiền trong
hợp đồng. Các đồng tiền thanh toán đối với kết quả thu được đạt giá trị cao
nhất. Tuy nhiên không vì thế mà công ty phòng ngõa riêng biệt một hợp
24

đồng để giảm rủi ro chung của cả công ty do phải gánh chịu một chi phí
nghiệp vụ, vì vậy Doanh nghiệp phải nhận diện được mức độ rủi ro. Và lùa
chọn đồng tiền phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán phù hợp vì tỷ
giá hối đoái biến động theo thời gian và chịu tác động bởi nhiều nhân tố
khác nhau. Từ đó đưa ra quyết định có nên phòng ngõa, hay không phòng
ngõa thì tốt hơn phòng ngõa bao nhiêu, phòng ngõa như thế nào, và mức độ
chịu đựng rủi ro hối đoái của công ty mà có dự báo về tỷ giá hợp lý để thiết
lập một mục tiêu lợi nhuận cao. Để phòng ngửa rủi ro hối đoái đạt kết quả
tốt. Dưới đây xin đề cập rõ một số kỹ thuật phòng ngõa.
3.2. Một số kỹ thuật phòng ngõa rủi ro hối đoái
3.2.1. Phòng ngõa bằng hợp đồng kỳ hạn:
Để phòng ngõa rủi ro tỷ giá hối đoái bằng hợp đồng kỳ hạn là thông
qua hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn các đơn vị cố định tỷ giá mua
hay bán ngoại tệ với ngân hàng, từ đó cố định khoản phải trả hay phải thu
bằng nội tệ.
Sử dụng phòng ngõa bằng hợp đồng kỳ hạn đối với khoản trả công ty
phải mua hợp đồng có kỳ hạn khoản phải trả ghi bằng đồng tiền đó
Một công ty Mỹ cần 100.000 GBP sau 60 ngày để trả cho nhà xuất
khẩu Anh . Giả xử tỷ giá kỳ hạn 60 ngày là 1,40 USD,tỷ giá giao ngay hiện
tại là 1,35USD và tỷ giá giao ngay sau 60 ngày là 1,5 0 USD .
Nếu công ty Mỹ không phòng ngõa : Số USD cần để mua 100.000
GPB hiện tại là :
1,35 x 100.000= 135000 USD
Sè USD cần để mua 100.000GPB sau 90 ngày là : 1.5 x 100.0000 =
150.000 USD
Do đó công ty bị thiệt hại là ; 150.000- 135.000 =15.000 USD
Nếu công ty Mỹ phòng ngõa bằng hợp đồng kỳ hạn thì số USD thực
tế bỏ ra mua GBP là ; 1,40 x 100.000 =140.000 USD
Công ty bị thiệt hại là : 150.000- 140.000 = 10.000 USD
25

×