Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.17 KB, 73 trang )

Trịnh Thị Bích Hồng 1

Lớp TTQTA – K9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế giới ngày càng hội nhập, toàn cầu hóa như hiện nay, các hoạt
động mua bán giữa các nước ngày càng có cơ hội phát triển, hầu như không có
biên giới. Vì vậy, các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng thương mại (NHTM) hiện
đại theo đó cũng được mở rộng và phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế, trong đó có nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT).
Là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh của
NHTM, hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày nay càng chứng tỏ vị trí và
vai trò quan trọng của mình. Hoạt động TTQT không chỉ đơn giản là lựa chọn
một phương thức thanh toán phù hợp hay sử dụng một phương tiện thanh toán
thông dụng nào đó. Yêu cầu đặt ra là là TTQT phải được thực hiện nhanh chóng,
an toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và NHTM, hay chính
là chất lượng TTQT. Chất lượng TTQT trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời
gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến khả năng thanh toán của
khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động ngoại
thương của mỗi nước.
Trong những năm trở lại đây, hoạt động TTQT, đặc biệt là thanh toán tín
dụng chứng từ ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc và thực sự phát
huy được những thế mạnh của mình. Tuy nhiên, do nền kinh tế còn non trẻ cộng
với sự phát triển phức tạp của nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hoạt động này còn
thể hiện những bất cập, nhất là việc nâng cao an toàn trong hoạt động TTQT nói
chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Nắm bắt được những bất cập
và tìm ra hướng giải quyết những bất cập đó sẽ giúp cho TTQT trong quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và nước ngoài phát triển, hòanoàn thiện nhanh chóng để
đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng với phạm vi mở rộng trên toàn
thế giới.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi


nhánh Đông Đô, trên cơ sở những kiến thức đã học được ở trường, đồng thời
Trịnh Thị Bích Hồng 2

Lớp TTQTA – K9
qua nghiên cứu tài liệu kết hợp với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, em xin chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ đối với
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô.” làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động TTQT và
chất lượng TTQT tại NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng BIDV Việt Nam, chi nhánh Đông Đô.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng TTQT theo phương
thức TDCT tại ngân hàng BIDV Việt Nam, chi nhánh Đông Đô, khóa luận đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
TTQT theo phương thức TDCT đối với ngân hàng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng TTQT theo phương thức TDCT tại
ngân hàng BIDV Việt Nam, chi nhánh Đông Đô.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu vào đánh giá thực trạng chất lượng
TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng BIDV Việt Nam, chi nhánh
Đông Đô giai đoạn 2007 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ
tiêu, phương pháp so sánh, tổng hợp…trên cơ sở các số liệu thống kê của ngân
hàng BIDV Việt Nam, chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2007 - 2009.
Khóa luận dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, của phép
biện chứng duy vật, đồng thời căn cứ vào đường lối chính sách phát triển kinh
tế của Đảng và Nhà nước.

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về chất lượng thanh toán tín dụng chứng
từ của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng BIDV Việt Nam, chi nhánh Đông Đô.
Trịnh Thị Bích Hồng 3

Lớp TTQTA – K9
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
đối với ngân hàng BIDV Việt Nam, chi nhánh Đông Đô.
Khóa luận này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Hải – Giảng viên khoa Ngân hàng, học viện Ngân
hàng. Em xin bày tỏ lòng biết ơn và mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Trịnh Thị Bích Hồng
Trịnh Thị Bích Hồng 4

Lớp TTQTA – K9
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.1.TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán,
trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng (gọi là ngân hàng phát
hành) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (letter of credit), theo đó, ngân hàng

phát hành sẽ cam kết và trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba
khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những điều kiện và điều khoản qui định trong L/C.
Tại điều 2 UCP 600 thì: “Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho
dù được và gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện cam kết chắc chắn và
không hủy ngang của NHPH (ngân hàng phát hành) về việc thanh toán khi xuất
trình phù hợp.”
So với các phương thức thanh toán khác, thanh toán bằng L/C có ưu điểm
ở chỗ:
 Đối với nhà xuất khẩu: Được NHPH L/C (không phải là nhà nhập
khẩu) đảm bảo thanh toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ xuất khẩu
phù hợp.
 Đối với nhà nhập khẩu: Được NHPH L/C đảm bảo không phải trả tiền
chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ nhập khẩu phù hợp.
Trịnh Thị Bích Hồng 5

Lớp TTQTA – K9
1.1.2. Vai trò của thanh toán tín dụng chứng từ.
1.1.2.1. Thanh toán tín dụng chứng từ đối với nền kinh tế.
Ngày nay thanh toán tín dụng chứng từ được áp dụng rất phổ biến và rộng
rãi. Thanh toán tín dụng chứng từ nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong
nước với phần kinh tế bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các
quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi
quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế
đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
Thanh toán tín dụng chứng từ là khâu quan trọng trong quá trình mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Nếu không có hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ thì hoạt động kinh tế đối
ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán tín dụng chứng

từ được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu
thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và
hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng
thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài
chính trong hoạt động của các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Thanh toán tín dụng chứng từ - Hoạt động sinh lời của NHTM.
Ngày nay, hoạt động thanh toán tín dụng là một dịch vụ trở nên quan
trọng đối với các NHTM (ngân hàng thương mại), nó đem lại nguồn thu đáng kể
không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Thanh toán tín dụng
chứng từ còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát
triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tê, tài
trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn
vốn huy động.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ có
vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một
Trịnh Thị Bích Hồng 6

Lớp TTQTA – K9
dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây
chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng.
Ngày nay, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuận
tiện, an toàn và hiệu quả nên hầu hết các hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn
ra thông qua hệ thống ngân hàng, đồng thời hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ đã phát triển theo một tập quán thống nhất trên qui mô toàn thế giới.
Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ cho khách
hàng, ngân hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và
tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Đối với NHTM hiện đại thì thu nhập từ
phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng không những về số lượng mà cả về tỷ
trọng. Các ngân hàng hoạt động đa năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh

khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động
thanh toán tín dụng chứng từ được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề
cho các nghiệp vụ khác phát triển.
1.1.3. Nội dung của thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.3.1. Các chủ thể tham gia thanh toán tín dụng chứng từ
a. Người yêu cầu mở L/C (The Applicant for L/C): Là bên mà L/C
được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mai quốc tế, người yêu cầu
thường là người nhập khẩu.
Trong hợp đồng thương mại, người nhập khẩu và người xuất khẩu đã
thỏa thuận về điều khoản thanh toán là áp dụng phương thức TDCT. Trước khi
người xuất khẩu giao hàng, người nhập khẩu phải làm thủ tục mở thư tín dụng
trước một thời gian hợp lý. Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng thương mại đã
ký, viết đơn đề nghị mở thư tín dụng (theo mẫu qui định của ngân hàng) gửi tới
ngân hàng phục vụ mình.
Theo yêu cầu của ngân hàng, có thể người nhập khẩu phải gửi kèm theo
đơn một số giấy tờ cần thiết như: Bản sao hợp đồng thương mại, Quota, giấy ủy
quyền trích ngoại tệ.
Trịnh Thị Bích Hồng 7

Lớp TTQTA – K9
Tùy theo quan hệ giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng, tính chất của từng
nghiệp vụ giao dịch; người nhập khẩu thường phải ký quĩ một số tiền của thư tín
dụng, tỷ lệ ký quĩ này có thể lên tới 100% giá trị của tín dụng.
Người nhập khẩu phải trả một khoản thu phí cho ngân hàng (theo tỷ lệ
phụ thuộc số tiền và thời hạn của thư tín dụng, tỷ lệ này do ngân hàng qui định)
và có quyền đề nghị ngân hàng phát hành bổ sung, sửa chữa hoặc hủy bỏ thư tín
dụng theo đúng qui định của UCP.
Mặc dù ngân hàng đã thanh toán nhưng người nhập khẩu vẫn có quyền từ
chối thanh toán lại cho ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của thư tín
dụng nếu nhà nhập khẩu kiểm tra phát hiện bộ chứng từ không phù hợp với

những điều kiện của thư tín dụng.
b. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Là bên được hưởng số
tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Tùy
hoàn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng có thể có những tên gọi khác nhau như:
người bán, nhà xuất khẩu, người ký phát hối phiếu.
Khi người xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng thông báo
chuyển đến phải tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng xem có phù hợp với nội dung của
hợp đồng thương mại không. Nếu phát hiện có nội dụng không phù hợp hoặc bất
lợi thì họ có quyền yêu cầu người nhập khẩu thực hiện bổ sung, sửa đổi thư tín
dụng. Người xuất khẩu chỉ giao hàng hóa theo hợp đồng, sau khi đã có thư tín
dụng phù hợp và là văn bản chính thức.
Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, trong thời gian qui định, người xuất
khẩu khẩn trương lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng qui định của thư tín
dụng và xuất trình tới ngân hàng được chỉ định trong thời gian hiệu lực.
Khi người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp về hình thức và phù
hợp với các điều kiện của thư tín dụng thì họ sẽ nhận được tiền bán hàng. Tùy
theo qui định trong thư tín dụng có thể người xuất khẩu phải thanh toán một
khoản phí cho ngân hàng.
c. Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing Bank): Là ngân hàng
thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu. NHPH thường được hai
Trịnh Thị Bích Hồng 8

Lớp TTQTA – K9
bên thỏa thuận và qui định trong hợp đồng. Nếu không có sự thỏa thuận trước
thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn NHPH.
Để phòng tránh rủi ro trong thanh toán, trước khi phát hành thư tín dụng,
ngân hàng phải kiểm tra khả năng tài chính của người nhập khẩu. Ngân hàng
quyết định việc ký quĩ, tỷ lệ ký quĩ đối với người nhập khẩu. Ngân hàng còn
phải căn cứ vào UCP và thỏa ước ngân hàng để phát hành thư tín dụng. Tín
dụng thư được phát hành thông qua ngân hàng thông báo để chuyển tới người

thụ hưởng.
Khi người nhập khẩu yêu cầu và có sự nhất trí của các bên, ngân hàng tiến
hành bổ sung sửa đổi thư tín dụng. Sau đó thông báo ngay những nội dung đã
được sửa đổi cho người xuất khẩu biết thông qua ngân hàng thông báo.
Khi nhận được bộ chứng từ từ người xuất khẩu, hoặc từ ngân hàng được
chỉ định hoặc từ ngân hàng xác nhận thì NHPH phải kiểm tra xem có phù hợp
với những điều khoản trong thư tín dụng không. Nếu phù hợp thì trả tiền, nếu bộ
chứng từ có bất đồng thì NHPH có quyền từ chối thanh toán và hỏi ý kiến nhà
nhập khẩu.
Khi nhà nhập khẩu thanh toán đầy đủ thì NHPH giao chứng từ để họ đi
lấy hàng.
d. Ngân hàng thông báo (advising bank): Là ngân hàng thực hiện thông
báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
Khi nhận được thư tín dụng từ NHPH gửi tới, NHTB phải kiểm tra mẫu
chữ ký hoặc mã điện tín để tránh gian lận. Sau đó cần khẩn trương thông báo và
chuyển thư tín dụng đến nhà xuất khẩu.
Khi nhận được bộ chứng từ thanh toán do người xuất khẩu xuất trình
NHTB phải kiểm tra và chuyển ngay toàn bộ chứng từ đó tới NHPH (hoặc ngân
hàng được chỉ định thanh toán). NHTB không chịu trách nhiệm về những hậu
quả phát sinh do dự chậm trễ, mất mát chứng từ trên đường gửi tới NHPH.
e. Ngân hàng xác nhận (confirming bank): Là ngân hàng bổ sung sự
xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo ủy quyền của NHPH.
Trịnh Thị Bích Hồng 9

Lớp TTQTA – K9
NHXN (ngân hàng xác nhận) là ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ trên thương trường quốc tế. NHXN chịu trách nhiệm thanh toán số
tiền trong thư tín dụng cho người thụ hưởng. Ngân hàng này được phép yêu cầu
NHPH phải đặt tiền ký quĩ xác nhận theo tỷ lệ, có thể lên tới 100% giá trị tín

dụng và còn được hưởng phí xác nhận.
f. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại
đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của
NHđCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
NHđCĐ bao gồm:
- Confirming Bank: Ngân hàng xác nhận.
- Paying Bank: Ngân hàng trả tiền.
- Negotiating Bank: Ngân hàng chiết khấu.
- Accepting Bank: Ngân hàng chấp nhận.
- Deferred undertaking Bank: Ngân hàng trả chậm.
1.1.3.2. Qui trình thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ.
Sơ đồ 1.1: Qui trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.
(8)
(7)
(2)
(5) (6) (1) (9) (10)
(4)
Hợp đồng
Chú thích:
Đầu tiên nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mại,
trong đó lựa chọn điều khoản thanh toán là TDCT.
Ngân hàng thông báo
(Advising Banhk)
Người yêu cầu mở L/C
(Applicant)
Người thụ hưởng.
(Beneficiary)
Ngân hàng phát hành L/C
(Issuing Bank)
(3)

Trịnh Thị Bích Hồng 10

Lớp TTQTA – K9
(1) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị
mở L/C, trong đó người thụ hưởng là người xuất khẩu rồi gửi đến ngân
hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu
đáp ứng được các yêu cầu, NHPH sẽ phát hành L/C và thông qua ngân
hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng.
(3) NHTB khi nhận được L/C sẽ khẩn trương thông báo, chuyển giao
L/C này cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung L/C đã mở thì tiến hành
giao hàng, nếu có bất đồng thì yêu cầu nhà nhập khẩu thay đổi.
(5) Sau khi đã hoàn tất việc giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo L/C gửi tới ngân hàng được chỉ định để đề nghị thanh
toán.
(6) Ngân hàng được chỉ định tiến hành kiểm tra bộ chứng từ và sẽ thực
hiện thanh toán cho người xuất khẩu (trả ngay, trả chậm hoặc chiết khấu).
(7) Sau đó chuyển bộ chứng từ đến NHPH để đòi tiền.
(8) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện của L/C
thì trả tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9) NHPH thông báo cho nhà nhập khẩu biết bộ chứng từ đã tới, đề nghị
họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả
tiền hay chấp nhận, NHPH sẽ trao bộ chứng từ cho họ đi nhận hàng.
Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán thì NHPH không
trao chứng từ cho họ.
(11)
1.1.3.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thanh toán tín dụng chứng từ.
a. Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform

custom and practice for Documentary Credit – gọi tắt là UCP).
Văn bản UCP do phòng thương maại Quốc tế (International Chamber of
Commerce – ICC) soạn thảo và ban hành.
Bản UCP đầu tiên được soạn thảo và công bố vào năm 1933 và được hội
nghị ICC lần thứ 7 tại Viene thông qua, ấn phẩm và có hiệu lực cùng năm 1933.
Trịnh Thị Bích Hồng 11

Lớp TTQTA – K9
Sau đó nó được ICC chỉnh sửa bổ sung hoàn chỉnh qua năm lần sửa đổi vào các
năm 1951, 1962, 1974, 1983 và lần cuối vào năm 2006 có hiệu lực từ 1/2007, ấn
phẩm có tên UCP 600. UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những qui tắc và định
nghĩa thống nhất quốc tế, được hầu hết các quốc gia (hơn 165 quốc gia) công
nhận. UCP cũng phân định rõ ràng, cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của tất cả các bên tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ.
Tính chất pháp lý tùy ý của UCP
•Tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, phiên bản sau không
phủ nhận phiên bản trước. Do đó, khi dẫn chiếu phải nói rõ áp dụng UCP nào.
•Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới trở nên có
hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.
•Các bên có thể thỏa thuận trong L/C: Không thực hiện hoặc thực hiện
khác đi một hoặc một số điều khoản qui định trong UCP, hoặc bổ sung thêm
những điều khoản vào L/C mà UCP không đề cập.
•Trong giao dịch L/C, các bên trước hết phải tuân thủ các điều khoản
của L/C, sau đó là các điều khoản của UCP được áp dụng.
 Hình thức UCP: UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản so với 49
điều khoản của UCP 500, trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật
ngữ mới để làm rõ nghĩa các thuật ngữ gây tranh cãi trong UCP 500.
Phạm vi áp dụng: UCP là văn bản pháp lý mang tính chất quốc tế rộng
rãi, chỉ áp dụng trong thanh toán quốc tế chứ không áp dụng trong thanh toán
nội địa.

b. Tập quán tiêu chuẩn quốc tế ISBP
Ngoài UCP 600, trong thanh toán tín dụng chứng từ cũng có thể vận
dụng văn bản “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng
từ trong thanh toán quốc tế” (The international standard banking practice for the
examination of documents under documentary credit) do ICC phát hành và được
thông qua 10/2002. Hiện nay ISBP được coi là tài liệu chính thức của ICC. Có
hai cặp đôi: UCP 600 đi với ISBP 681 và UCP 500 đi với ISBP 645.
Trịnh Thị Bích Hồng 12

Lớp TTQTA – K9
ISBP không sửa đổi UCP mà nó giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp
dụng các qui tắc của UCP trong giao dịch. ISBP phản ánh tập quán ngân hàng
tiêu chuẩn quốc tế cho các bên tham gia thư tín dụng. Thông qua việc sử dụng
ISBP, những người kiểm tra chứng từ có thể thực hiện công việc của mình phù
hợp với tập quán mà đồng nghiệp của họ đang sử dụng trên toàn thế giới. Nhhờờ
đó có sự giảm đi đáng kể số lượng chứng từ bị từ chối thanh toán do có sự khác
biệt trong lần xuất trình đầu tiên.
c. Qui tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ - URR.
URR (Uniform rules for bank – to – bank reimbursement under
documentary credit) xuất bản ấn phẩm số 525 năm 1996 ràng buộc trách
nhiệm các bên tham gia trong các giao dịch hoàn trả giữa các ngân hàng.
URR gồm có 17 điều kiện với 4 nhóm:
- Nhóm A: Điều khoản chung và định nghĩa (điều 1 tới điều 3)
- Nhóm B: Nghĩa vụ và trách nhiệm (điều 4 và điều 5)
- Nhóm C: Hình thức và thông báo ủy quyền, sửa đổi và đòi tiền (điều
6 tới điều 12).
- Nhóm D: Một số điều khoản khác (điều 13 tới điều 17).
-
-

1.1.3.4. Thư tín dụng (Letter of credit – L/C)
a. Khái niệm
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý do ngân hàng phát hành theo yêu
cầu của người nhập khẩu (người xin mở L/C.) cam kết trả tiền cho người xuất
khẩu (người thụ hưởng) một số tiền nhất định, trong một thời hạn nhất định với
điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ hàng hóa phù hợp với
những điều kiện và điều khoản đã qui định trong L/C.
L/C được lập ra trên cơ sở hợp đồng thương mại. Nhưng khi L/C được
mở thì nó hoàn toàn độc lập với các hợp đồng đó vì ngân hàng khi thanh toán
chỉ căn cứ vào chứng từ qui định chứ không căn cứ vào hợp đồng.
b. Bốn đặc điểm cơ bản của giao dịch L/C
Trịnh Thị Bích Hồng 13

Lớp TTQTA – K9
L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: đó là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi
yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó tiếng nói
chính của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.
L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc
vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất kỳ dẫn chiếu nào đến hợp đồng
này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên thừa nhận thì cho dù nội dung
của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay
đổi quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan.
Trong thực tế, một số nhà nhập khẩu có thể sử dụng L/C như là công cụ
dự phòng để cụ thể hóa, chi tiết hóa hoặc bổ sung những điều khoản mà hợp
đồng thương mại còn sót hoặc bị ký hớ; ngoài ra còn để đính chính, sửa chữa
những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký. Tuy nhiên việc làm
này chỉ tránh được việc phải mở một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng, còn nhà

xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu ra tòa trên cơ sở những điều khoản của hợp
đồng thương mại.
 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng
từ.
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết
định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay
không. Như vậy các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt.
Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không phụ thuộc duy nhất vào xuất
trình chứng từ có phù hợp, đồng thời ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng
từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của
hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện
cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc
được giao không giống với ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C
Trịnh Thị Bích Hồng 14

Lớp TTQTA – K9
không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa. Nếu hàng hóa không khớp
với chứng từ thì hai bên mua và bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp
đồng mua bán, không liên quan đến ngân hàng. Chỉ trong trường hợp chứng từ
không phù hợp mà ngân hàng vẫn thanh toán cho người xuất khẩu thì ngân hàng
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm vì nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán
lại tiền cho ngân hàng.
 L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
Vì giao dịch và thanh toán chỉ bằng chứng từ nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ
của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người
xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản
và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ
phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
c. Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng

 Số hiệu của L/C (Credit number): Số hiệu dùng để trao đổi thư từ, điện
tín liên quan đến việc thực hiện của thư tín dụng, ngoài ra nó còn được dùng để
ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
 Địa điểm mở L/C (place of issuance): Là nơi ngân hàng mở L/C viết
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng vì nó
liên quan đến việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp.
 Ngày mở L/C (date of issuance): Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết
của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu
 Loại thư tín dụng: Đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển
tính chất nghiệp vụ, quyền lợi và nghĩa vụ của những bên liên quan tới thư tín
dụng.
 Tên, địa chỉ những người có liên quan đến phương thức TDCT: Các
thương nhân, các ngân hàng, các cơ quan, tổ chức.
 Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá: Số tiền ghi bằng số và chữ phải
thống nhất nhau. Đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham
chiếu tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ.
 Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C: Là thời hạn mà NHPH
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
Trịnh Thị Bích Hồng 15

Lớp TTQTA – K9
trong thời hạn đó và phù hợp với những điều qui định của L/C. Địa điểm của
ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị là địa điểm xuất trình chứng từ và được coi là
địa điểm xuất trình bổ sung đối với NHPH. Địa điểm xuất trình của L/C có giá
trị tự do là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào.
 Thời hạn trả tiền của L/C
•Nếu trả tiền ngay: Thời hạn trả tiền ngay phải nằm trong thời hạn hiệu
lực của L/C.
•Nếu trả tiền có kỳ hạn: Thời hạn trả tiền có thể nằm ngoài thời hạn hiệu
lực của L/C nhưng hối phiếu hay chứng từ phải được xuất trình để chấp nhận

thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
 Ngày giao hàng: Có nhiều cách qui đinh thời hạn giao hàng như:
•Ngày giao hàng chậm nhất.
•Không được giao hàng trước 1 một ngày nhất định.
•Trước khi L/C hết hạn một số ngày nhất định.
•Trong một khoảng thời gian nhất đinh.
 Những nội dung liên quan đến hàng hóa: Tên hàng, số lượng, đơn giá,
trọng lượng, qui cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu…
 Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa:
•Bao gồm cơ sở giao hàng, nơi gửi, nơi nhận hàng, cách vận chuyển.
•Trong L/C cũng qui định hàng hóa có được chuyển tải hay không
 Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình: Bộ chứng từ do L/C qui
định nhiều hay ít tùy thuộc theo tính chất hàng hóa và do thỏa thuận 2 bên. Nội
dung qui định chứng từ bao gồm: số loại chứng từ, số lượng mỗi loại, người
phát hành…
d. Phân loại L/C.
Phương thức thanh toán TDCT với nội dung và kỹ thuật nghiệp vụ của nó
đã thể hiện những ưu điểm hơn so với phương thức khác. Trong giao dịch
thương mại quốc tế ngày nay chúng ta có thể áp dụng rất nhiều loại L/C khác
nhau. Mỗi loại L/C có tính chất, đặc điểm riêng của nó.
 Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là L/C mà người mở
có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không
cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng. Loại L/C này
không có trong thực tế.
Trịnh Thị Bích Hồng 16

Lớp TTQTA – K9
 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là L/C sau khi
đã mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu
lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN (nếu

có)
 Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed
irrevocable): Là L/C không thể hủy bỏ. Theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng
khác xác nhận trả tiền cho L/C này. Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là
giống như NHPH.
 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không hủy
ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ
nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những
người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần
của thương vụ.
 Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể hủy ngang
mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại
(tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong
một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
 Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do
người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C
này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng
với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
 Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi
L/C kia đối ứng với nó được mở. L/C này được dùng trong phương thức hàng
đổi hàng, người bán đồng thời là người mua và ngược lại, người mở L/C này là
người hưởng lợi L/C kia và ngược lại.
 Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): Là L/C do ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu mở, trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số
tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong
trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước,
Trịnh Thị Bích Hồng 17

Lớp TTQTA – K9
nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng

như đã qui định trong L/C.
 Tín dụng điều khoản đỏ (Red clause credit): Là L/C mà NHPH cho
phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục
vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Hiện nay Red Clause được sử dụng trong
thanh toán xuất nhập khẩu khá rộng rãi, nhất là đối với hàng hóa nông sản, lâm
thổ sản có thời vụ như cà phê, lúa, gạo…

1.2.CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
Chất lượng của nghiệp vụ thanh toán TDCT được đo bằng những đặc tính
mà từ đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chất lượng thanh toán
TDCT được thể hiện xuyên suốt kể từ khâu NHPH nhận được yêu cầu mở thư
tín dụng từ phía nhà nhập khẩu cho đến khi trả tiền xong cho nhà xuất khẩu và
thu lại vốn từ phía nhà nhập khẩu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.2.1.Các chỉ tiêu định tính
a. Thời gian thực hiện giao dịch.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ nhanh chóng để thực hiện xong giao dịch
thanh toán quốc tế bằng L/C. Khi nhận được đơn đề nghị mở L/C do khách hàng
gửi đến NHPH sẽ xem xét để tiến hành mở thư tín dụng theo yêu cầu nhà nhập
khẩu. Về mặt thời gian phát hành, NHPH đảm bảo mở được L/C vào đúng thời
điểm mà nhà nhập khẩu và xuất khẩu đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
Thời gian thực hiện L/C càng ngắn sẽ giúp khách hàng luân chuyển vốn nhanh,
không bị đọng vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Trình độ chuyên môn của thanh toán viên.
Trình độ chuyên môn của thanh toán viên có tính quyết định đến sự
nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả của thanh toán quốc tế. Thanh toán
viên nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm, có trình độ ngoại ngữ, am hiểu
nghiệp vụ ngoại thương thì có khả năng tư vấn tốt, tốc độ xử lý giao dịch cao,
Trịnh Thị Bích Hồng 18


Lớp TTQTA – K9
thao tác nghiệp vụ nhanh, đảm bảo được độ chính xác của giao dịch. Vì vậy,
chất lượng thanh toán sẽ cao, ngược lại, trình độ chuyên môn yếu thì chất lượng
thanh toán sẽ thấp.
c. Các qui định, qui trình, văn bản áp dụng
Các qui trình, văn bản qui định các yêu cầu, hồ sơ, trình tự thực hiện
giao dịch, phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng người, từng bộ phận có
liên quan. Số lượng, phạm vi điều chỉnh, sự rõ ràng, cụ thể và khoa học của các
qui trình bao gồm hết được tất cả các nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà ngân
hàng cung cấp sẽ đảm bảo khả năng thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác,
an toàn đồng thời kiểm soát được các rủi ro, góp phần đảm bảo chất lượng thanh
toán quốc tế tốt. Ngược lại, nếu các qui trình phức tạp, mất thời gian, các văn
bản lạc hậu thì sẽ kéo dài thời gian thanh toán, gây khó khăn cho người xuất
nhập khẩu và làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, việc hoàn
thành các qui trình thanh toán quốc tế tạo điều kiện để chất lượng thanh toán
quốc tế được nâng cao, tăng tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng.
d. Sự hài lòng của khách hàng.
Chất lượng thanh toán quốc tế chính là đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng. Vì vậy, chỉ tiêu này rất quan trọng, nó cho biết chất lượng đến đâu tương
ứng với mức độ hài lòng của khách hàng. Để đo được chỉ tiêu này, thông thường
các NHTM sẽ gửi các phiếu thăm dò khách hàng. Trong phiếu này có các tiêu
chí đánh giá như: trình độ chuyên môn của giao dịch viên, thái độ, tác phong
giao dịch, số lượng hồ sơ, tài liệu giao dịch, mức độ an toàn, mức độ hài lòng
của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Mức độ hài lòng của khách hàng
càng cao chứng tỏ chất lượng thanh toán càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này
thường được các NHTM tiến hành định kỳ, từ đó xác định được chất lượng
thanh toán đến đâu để có những giải pháp nâng cao, hoàn thiện.
e. Tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà nhập khẩu lập và công tác tư

vấn lập chứng từ của ngân hàng thông báo đối với nhà xuất khẩu.
Trịnh Thị Bích Hồng 19

Lớp TTQTA – K9
Một bộ chứng từ hoàn hảo, có giá trị trong giao dịch phải thỏa mãn đồng
thời những điều kiện: bộ chứng từ phải phù hợp với các điều kiện và điều khoản
qui định của thư tín dụng; phải phù hợp với những qui định của nguồn luật điều
chỉnh; giữa các chứng từ không có sự mâu thuẫn nhau.
Nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo, nhờ thu
hộ tiền từ phía nhà nhập khẩu. Việc nhà xuất khẩu có được thanh toán hay
không sẽ phụ thuộc vào chất lượng bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình. Lúc
này, NHTB sẽ giúp nhà xuất khẩu kiểm tra bộ chứng từ, tư vấn cho nhà xuất
khẩu sửa chữa những sai sót để có được bộ chứng từ hoàn hảo.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của
ngân hàng càng cao thì chứng tỏ chất lượng thanh toán bằng phương thức này
của NHTM càng tốt.
b. Doanh số XNK thực hiện bằng phương thức tín dụng chứng từ:
Chỉ tiêu này tăng cao thể hiện chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
được nâng lên, ngược lại nó chỉ ra ngân hàng cần có những biện pháp để cải
thiện chất lượng thanh toán.
c. Tỷ lệ rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ:
Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức này là những mất mát thiệt hại
xảy ra cho NH do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho các đối tác nước
ngoài hay là những khoản chi phí phát sinh một cách vô ích. Tỷ lệ này cao nghĩa
là chất lượng thanh toán không được đảm bảo và ngược lại.
Các loại rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải:
Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu nhưng NHPH
không thanh toán lại cho ngân hàng do NHPH bị phá sản hoặc phát hiện bộ

chứng từ có lỗi.
Bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng (với tư cách là NHPH) đã thanh toán cho
người xuất khẩu nhưng nhà nhập khẩu không trả tiền hoặc kéo dài thời gian
thanh toán.
d. Tỷ trọng tổng giá trị XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ
trong tổng giá trị XNK.
Trịnh Thị Bích Hồng 20

Lớp TTQTA – K9
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động TTQT bằng
phương thức tín dụng chứng từ với hoạt động TTQT của NHTM. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức độ đóng góp của hoạt động TTQT bằng phương thức tín
dụng chứng từ càng lớn.
e. Số lỗi phát sinh trong quá trình tác nghiệp.
Trong quá trình thực hiện TTQT cho khách hàng, lỗi tác nghiệp phát sinh
là không thể tránh khỏi. Các lỗi phát sinh có ở tất cả các khâu, các nghiệp vụ từ
thiếu hồ sơ, chứng từ đến lỗi trong quá trình soạn điện, hậu kiểm. Nếu qui trinh
thanh toán tín dụng chứng từ chặt chẽ, cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn, công
tác kiểm tra diễn ra thường xuyên sẽ hạn chế được các lỗi nghiệp vụ phát sinh,
hạn chế rủi ro và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách đối ngoại của ngân hàng
Chính sách đối ngoại của ngân hàng bao gồm những định hướng chung
trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ đại lý với ngân hàng
nước ngoài, phát triển các hoạt động TTQT, đưa ra các qui trình nghiệp vụ
TTQT…làm kim chỉ nam cho hoạt động TTQT trong xử lý các giao dịch phù
hợp với thông lệ quốc tế. Ngân hàng có mở rộng được kinh doanh, có được
nhiều bạn hàng hay không là nhờ một phần có chính sách đối ngoại đúng đắn và

phù hợp, ngay cả trong TTQT cũng vậy.
1.3.1.2. Điều kiện về trang thiết bị, công nghệ
Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới
truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và chương trình ứng dụng
của nó liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động thanh toán và phương thức
thanh toán TDCT. Công nghệ thanh toán hiện đại thì thanh toán qua ngân hàng
mới nhanh chóng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí. Hệ thống mạng lưới
máy tính thông tin sẽ góp phần quảng bá hình ảnh và sản phẩm ngân hàng tới
Trịnh Thị Bích Hồng 21

Lớp TTQTA – K9
khách hàng, thu hút được sự quan tâm và tài trợ từ phía khách hàng. Chính
những hoạt động này là tiền đề để thúc đẩy các hoạt động TTQT nói chung và
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
1.3.1.3. Trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng
Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và những kinh nghiệm thực tiễn của cán
bộ trực tiếp tham gia vào hoạt động thanh toán TDCT nói riêng và hoạt động
ngân hàng nói chung sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân
hàng. Phương thức thanh toán TDCT khá phức tạp, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ
phải có một trình độ nhất định. Khách hàng được phục vụ niềm nở với trình độ
chuyên môn cao đáp ứng mọi nhu cầu phức tạp nhất, họ sẽ hài lòng và chọn
ngân hàng làm nơi giao dịch. Bên cạnh đó, cán bộ TTQT còn làm nhiệm vụ tư
vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn các hình thức thanh toán sao cho khi ký kết
hợp đồng có được các điều khoản có lợi cho mình, hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất, từ đó khiến khách hàng thực sự tin tưởng, an tâm. Mặt khác, trình độ cán
bộ làm TTQT vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ một cách chính xác và hạn
chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.1.4. Mô hình kinh doanh
Trong lĩnh vực TTQT bằng L/C, các NHTM hiện nay áp dụng 2 loại mô
hình kinh doanh:

 Mô hình kinh doanh gián tiếp: Các chi nhánh không trực tiếp kiểm tra
chứng từ mà gửi về cho hội sở chính. Hội sở chính kiểm tra bộ chứng từ
rồi gửi lại cho khách hàng thông qua ngân hàng chi nhánh đó.
 Mô hình kinh doanh trực tiếp: Các ngân hàng chi nhánh trực tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra bộ chứng từ, thực hiện các giao dịch với ngân hàng nước
ngoài mà không cần thông qua hội sở chính.
Lựa chọn mô hình kinh doanh nào có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
kiểm tra chứng từ, thời gian lưu giữ chứng từ tại ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.1.5. Các hoạt động có liên quan: TTQT là khâu cuối cùng của quá
trình mua bán ngoại thương. Để khâu cuối cùng này được diễn ra suôn sẻ thì các
Trịnh Thị Bích Hồng 22

Lớp TTQTA – K9
khâu đầu phải trôi chảy. Một khách hàng muốn mở L/C nhập khẩu phải được
cấp tín dụng, được ngân hàng bán ngoại tệ để thanh toán và được ngân hàng
đứng ra bảo lãnh khi cần thiết. Ngược lại, khách hàng xuất khẩu muốn ngân
hàng tài trợ thông qua việc chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho vay ứng trước, nếu
một trong các khâu này không được thực hiện suôn sẻ sẽ khiến cho cả quá trình
bị ách tắc và không thực hiện được việc thanh toán. Do vậy, sự phối kết hợp
đồng bộ giữa các hoạt động có liên quan là nhân tố quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
1.3.2.1. Môi trường kinh tế trong nước
Hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an
toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng an tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát
triển dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động trên trường quốc tế, tạo khả năng
phục vụ hoạt động TTQT nói chung và hoạt động tín dụng chứng từ nói riêng
ngày càng tốt và hiệu quả hơn.
1.3.2.2. Môi trường chính trị

Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của
một nước phát triển, trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển
theo. Mọi sự thay đổi về quan điểm, chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ
đều có tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, đến cơ
hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Tính ổn định chính trị càng cao thì mức an
toàn trong đầu tư càng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài
nước an tâm bỏ vốn kinh doanh, cơ hội mở rộng cho thị trường kinh doanh xuất
nhập khẩu. Như vậy, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ nói riêng sẽ phát triển theo. Ngược lại, những bất ổn về
chính trị, chẳng hạn như trong thời gian một số quốc gia chịu sự cấm vận của
Mỹ, mọi khoản thanh toán tiền hàng trong thanh toán quốc tế có liên quan đến
các quốc gia này đều bị Mỹ phong tỏa tài khoản, do vậy, các doanh nghiệp xuất
khẩu không thu được tiền hàng, làm cho cả doanh nghiệp và ngân hàng gánh rủi
ro.
Trịnh Thị Bích Hồng 23

Lớp TTQTA – K9
1.3.2.3. Môi trường pháp lý
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới quốc gia sẽ phải
tuân thủ đồng thời: luật pháp trong nước và luật pháp ở nước chủ nhà nơi tiến
hành việc kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động TTQT nói chung hay hoạt động
TDCT nói riêng còn phải tuân thủ theo những qui tắc, chuẩn mực quốc tế, thông
lệ quốc tế của từng nghiệp vụ.
Chẳng hạn như chính sách tỷ giá trong cơ chế điều hành chính sách tiền
tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT và do đó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động thanh toán TDCT. Thông qua quản lý ngoại hối, nhà nước có
thể kiểm soát và hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài mà điều này có thể
làm giảm khả năng thanh toán hàng nhập qua ngân hàng. Đồng thời, nhà nước
có thể sử dụng chính sách quản lý ngoại hối để hạn chế nguồn vốn đầu tư
chuyển ra nước ngoài hoặc thu hút các nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về nước.

Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh
số thanh toán TDCT.
Ngoài ra, trong quá trình giao lưu thương mại giữa các nước chủ thể ở
các quốc gia khác nhau cũng nảy sinh các tranh chấp mà ai cũng muốn sử dụng
luật pháp của quốc gia mình để dẫn chiếu. Chính vì thế trong quá trình hoạt
động của mình, phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành một số qui tắc,
chuẩn mực quốc tế áp dụng chung cho các nước khi thực hiện giao lưu thương
mại quốc tế và giao dịch TTQT như Incoterm, UCP 500, UCP 600, URC 522…
Các qui tắc này khi đã được các quốc gia tuyên bố áp dụng thì nó sẽ trở nên bắt
buộc đối với các bên liên quan.
1.3.2.4. Năng lực kinh doanh của ngân hàng
Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng, ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng càng có điều kiện phát
triển hoạt động kinh doanh của mình, tuy nhiên phải là những khách hàng có
năng lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Khách hàng có năng lực và trình độ
về TTQT và luật pháp nước ngoài, có khả năng giao tiếp với nước ngoài để có
thể am hiểu và quyết định, chớp thời cơ trong kinh doanh, không bị nước ngoài
Trịnh Thị Bích Hồng 24

Lớp TTQTA – K9
lừa sẽ hạn chế được rủi ro trong TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng
cho cả khách hàng và ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lượng của những hoạt
động này.
1.3.2.5. Khách hàng
Đối với hoạt động TTQT, khách hàng của NHTM là những doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, khách hàng có quan hệ đối tác với thương
nhân nước ngoài. Các khách hàng này cần có kiến thức về nghiệp vụ ngoại
thương, khả năng ngoại ngữ và luật pháp nước ngoài, luật pháp quốc tế. Khi
NHTM thu hút được các khách hàng có năng lực tài chính, kinh doanh tốt sẽ tạo
điều kiện để các giao dịch diễn ra thuận lợi, hạn chế những rủi ro trong TTQT

cho cả ngân hàng và khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng TTQT của ngân
hàng.
TỔNG KẾT CHƯƠNG I
Trong xu thế các NHTM ngày càng đẩy mạnh tỷ trọng dịch vụ trong hoạt
động, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là một yêu cầu tất yếu, đem lại hiệu quả,
tăng khả năng cạnh tranh, uy tín trên thị trường. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận,
chương I đã trình bày các vấn đề cơ bản về TTQT, chất lượng TTQT theo
phương thức TDCT của NHTM, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng và các nhân tố
chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến chất lượng TTQT theo phương thức
Trịnh Thị Bích Hồng 25

Lớp TTQTA – K9
TDCT tại NHTM. Đây sẽ là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng BIDV Việt Nam, chi
nhánh Đông Đô, từ đó tìm ra những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại
trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng này.

×