Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.82 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của xã hội, Ngân hàng ra đời được xem nh là
một trong những phát minh kỳ diệu nhất trong lịch sử. Giai đoạn đầu hoạt
động của Ngân hàng sơ khai với nghiệp vụ ban đầu là nhận giữ vàng và các
tài sản có giá trị khác. Đến nay Ngân hàng đã trở thành tổ chức kinh doanh
tiền tệ đa năng và tổng hợp như: Huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán
hộ
Việc xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, cộng với chính sách mở cửa, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế trên thực tế đã làm thay đổi bộ mặt
kinh tế nước ta sang một sắc thái mới trong những năm qua.
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện
trên tất cả các mặt nghiệp vụ, đã đạt được kết quả nhất định trong đó có
nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, tình trạng thanh toán
bằng tiền mặt với số lượng lớn vẫn diễn ra phổ biến trong nền kinh tế, gây
lãng phí và kém hiệu quả trong nền kinh tế.
Vì vậy, việc hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt là một trong những yêu cầu cấp thiết, một mặt đáp ứng yêu cầu giao
dịch thương mại ngày càng tăng của nền kinh tế, mặt khác do yêu cầu bản
thân Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện hệ thống thanh toán với công
nghệ hiện đại nhằm thoả mãn nhanh, chính xác và giảm chi phí từng bước hội
nhập với hệ thống Tài chính - Ngân hàng khu vực và thế giới.
2. Môc đích khoá luận.
Từ đánh giá trên, sau thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế thanh toán
không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Ninh,
em đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
1


Khoá luận tốt nghiệp
Ninh ”. Với mong muốn có những giải pháp góp phần vào việc tổ chức thanh
toán không dùng tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Khoá luận tập trung nghiên cứu cứu lý luận về thanh toán không dùng
tiền mặt tại các NHTM, những thực tế về việc vận dụng các phương thức
TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp phân
tích tổng hợp, phương pháp thống kê kế toán, phương pháp so sánh đối chiếu
kết hợp với thực tiễn, qua đó rót ra những tồn tại thiếu sãt cần khắc phục để
gãp phần nâng cao hơn nữa dịch vô thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHĐT&PT BN.
5. KÕt cấu của đề tài
ĐÒ tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia làm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Ninh.
Do điều kiện khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn, khoá luận khóa
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của
các thầy cô giáo, cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh
để đề tài hoàn chỉnh và có chất lượng cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
2
Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT.
1.1. Khái niệm.
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vô không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách
trích chuyển tiền từ tài khoản từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản
của người thụ hưởng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nh vậy, xét trên góc độ kế toán, kế toán nghiệp vụ TTKDTM là thực
hiện các bót toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bót tệ.
1.2. Đặc điểm.
Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân hay cá nhân) đều phải
mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được lùa
chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản.
Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dùa trên
cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa người mua- người bán
không xuất hiện tiền mặt, mà tiền được chuyển vào số dư trên TKTG của
người thụ hưởng.
2. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng nhiều hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt đa dạng và phong phú. Nhưng tuỳ theo
mô hình kinh tế, trình độ quản lý, mức độ hoàn thiện hệ thống Ngân hàng của
mỗi nước để lùa chọn một số hình thức cụ thể vào áp dụng cho phù hợp với
điều kiện của mỗi nước sao cho có hiệu quả nhất. Hiện nay ở Việt Nam các
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
3

Khoá luận tốt nghiệp
đơn vị và cá nhân thanh toán qua Ngân hàng áp dụng năm hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt sau:
* Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
* Uỷ nhiệm thu.
* Séc các loại.
* Thư tín dụng.
* Thẻ thanh toán.
1.2.1. Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình trả
cho bên thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản chi trả tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống, Kho bạc Nhà
nước, cùng địa phương hoặc khác địa phương.
Trong ngày làm việc Ngân hàng bên mua phải hoàn tất các lệnh chi đó
hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc
chứng từ khách hàng không hợp lệ.
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ bên bán (bên thụ hưởng) khi
nhận được chứng từ thanh toán hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản của
khách hàng và báo cho khách hàng biết.
* Quy trình hạch toán:
- Trường hợp cả bên mua và bên bán cùng mở tài khoản tại một Ngân
hàng:
Nhận Uỷ nhiệm chi, sau khi kiểm soát đầy đủ tính hợp lệ hợp pháp của
chứng từ, kế toán Ngân hàng hạch toán:
Nợ: TK đơn vị mua
Có: TK đơn vị bán
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
4

Khoá luận tốt nghiệp
- Trường hợp thanh toán Uỷ nhiệm chi khác Ngân hàng nhưng trong
cùng một địa bàn và có tham gia thanh toán bù trừ:
Tại Ngân hàng phục vụ bên mua:
Nợ: TK đơn vị mua
Có: TK thanh toán bù trừ
Tại Ngân hàng phục vụ bên bán:
Nợ: TK thanh toán bù trừ
Có: TK đơn vị bán
- Trường hợp thanh toán Uỷ nhiệm chi khác Ngân hàng, khác địa bàn
nhưng cùng hệ thống:
Tại Ngân hàng phục vụ bên mua:
Nợ: TK đơn vị mua
Có: TK thanh toán tập trung
Tại Ngân hàng phục vụ bên bán:
Nợ: TK thanh toán tập trung
Có: TK đơn vị bán
Để chuyển tiền khác địa phương người ta còn sử dụng Uỷ nhiệm chi nh
mét công cô trung gian để Ngân hàng cấp séc chuyển tiền cầm tay:
Nợ: TK đơn vị mua
Có: TK tiền gửi séc chuyển tiền
Thời hạn, hiệu lực của tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát
hành séc.
Uỷ nhiệm chi có những ưu điểm: là hình thức thanh toán đơn giản, thuận
tiện và được áp dụng nhiều trong năm nay. Uỷ nhiệm chi được sử dụng khá
phổ biến trong thanh toán bằng tiền hàng, dịch vụ còng nh thanh toán phí
hàng hoá cấp kinh phí, trả tiền nợ, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn bộc lé những hạn chế: việc chi trả và thời
gian chi trả lệ thuộc vào đơn vị mua quyết định. Trong trường hợp đơn vị mua
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH

5
Khoá luận tốt nghiệp
bị khó khăn về tài chính hoặc vi phạm hợp đồng thì quyền lợi của bên bán
không được đảm bảo vì bên mua đã sử dụng hàng hoá và dịch vụ của bên bán
giao cho. Với việc thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi có thể dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng. Do đó, Uỷ
nhiệm chi thường được áp dụng trong trường hợp thanh toán giữa hai bên
thực sự có tín nhiệm lẫn nhau.
1.2.2. Uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán mà bên bán sau khi hoàn thành
việc giao hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng cho bên mua sau đó căn cứ vào
hoá đơn để lập Uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng phục vụ mình để Ngân hàng
thu hé.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản
trong mét chi nhánh Ngân hàng hoặc các Chi nhánh Ngân hàng khác, Kho bạc
Nhà nước cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, cùng địa phương hoặc khác địa
phương.
* Quy trình thanh toán:
- Trường hợp người mua, người bán mở tài khoản trong cùng một Ngân
hàng:
Ngân hàng sau khi nhận được Uỷ nhiệm thu kèm theo các hoá đơn,
chứng từ thì kế toán kiểm tra và tiến hành hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi đơn vị mua
Có: TK tiền gửi đơn vị bán
Đồng thời báo Nợ, Có cho cả hai bên.
- Trường hợp người mua và người bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng
khác nhau, khác hệ thống và tham gia thanh toán bù trừ.
Tại Ngân hàng bên bán:
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
6

Khoá luận tốt nghiệp
Khi nhận Uỷ nhiệm thu của bên bán, sau khi kiểm soát thì ghi “Nhập sổ
theo dõi” và làm thủ tục chuyển Uỷ nhiệm thu sang Ngân hàng phục vụ bên
mua.
Khi nhận được chuyển tiền của Ngân hàng phục vụ người mua, thanh
toán Uỷ nhiệm thu, kế toán hạch toán:
Nợ: TK thanh toán bù trừ
Có: TK tiền gửi đơn vị bán
Tại Ngân hàng bên mua:
Khi nhận được Uỷ nhiệm thu do Ngân hàng bên bán chuyển sang, sau
khi kế toán kiểm soát thấy hợp lệ, hợp pháp và đủ điều kiện thanh toán, căn
cứ vào Uỷ nhiệm thu Ngân hàng sẽ trích tài khoản của người mua và lập
chứng từ thanh toán chuyển tiền sang Ngân hàng bên bán, hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi đơn vị bán
Có: TK thanh toán bù trừ
Khi nhận được giấy Uỷ nhiệm thu trong vòng một ngày làm việc, Ngân
hàng, Kho bạc phục vụ bên chi trả, trả tiền ngay cho bên thụ hưởng để hoàn
tất việc thanh toán.
Uỷ nhiệm thu chủ yếu được sử dụng thanh toán các dịch vụ cung ứng
mang tính chất định kỳ nh tiền điện, nước, tiền thuê nhà
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn bộc lé một số hạn chế:
Uỷ nhiệm thu và các chứng từ giao hàng xuất phát từ bên bán nhưng lại đòi
hỏi phải ghi Nợ trước, Có sau nên thường bị luân chuyển chứng từ qua nhiều
công đoạn gây ách tắc chậm trễ trong thanh toán. Nó được áp dụng trong
trường hợp hai bên tin tưởng lẫn nhau.
1.2.3. Hình thức thanh toán séc.
Séc là loại lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do
Ngân hàng Nhà nước quy định, để yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
7

Khoá luận tốt nghiệp
từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình trả cho người thụ hưởng có tên ghi
trên séc hay người cầm séc.
Quy định thời hạn, hiệu lực đối với các loại séc là 15 ngày theo lịch tính
từ ngày ký phát hành séc cho đến ngày nép séc nhờ đơn vị thu hé.
Hiện nay nước ta đang sử dụng hai loại séc sau: Séc chuyển khoản, séc
bảo chi.
a. Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với Ngân
hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả cho người
thụ hưởng có tên trên tờ séc.
Phạm vi áp dụng: Chỉ được áp dụng trong trường hợp thanh toán giữa
các bên mua bán có tài khoản tại cùng một Chi nhánh Ngân hàng hoặc có tài
khoản tại Chi nhánh khác nhưng trên cùng một địa bàn có tham gia thanh toán
bù trừ và tham gia giao nhận chứng từ trực tiếp hàng ngày với nhau.
* Quy trình thanh toán:
- Trường hợp thanh toán giữa hai đơn vị có tài khoản trong cùng một hệ
thống Ngân hàng:
Khi nhận được séc và bảng kê nép séc thì kế toán hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi của đơn vị phát hành séc
Có: TK tiền gửi của đơn vị thụ hưởng séc
- Trường hợp thanh toán giữa hai đơn vị có tài khoản tại hai Ngân hàng
khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ.
Tại Ngân hàng phát hành séc:
Nợ: TK tiền gửi của đơn vị phát hành séc
Có: TK thanh toán bù trừ
Tại Ngân hàng nhận séc:
Nợ: TK thanh toán bù trừ
Có: TK tiền gửi của đơn vị thụ hưởng séc
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH

8
Khoá luận tốt nghiệp
b. Thanh toán séc bảo chi.
Séc bảo chi cũng là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được Ngân
hàng phục vụ đơn vị phát hành, đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích tiền
từ tài khoản tiền gửi đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh
toán séc bảo chi) Ngân hàng sẽ làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo chi lên tờ
séc trước khi giao tờ séc cho khách hàng.
Séc bảo chi thường dùng để trả tiền hàng hoá dịch vụ giữa các khách
hàng có tài khoản trong cùng một Chi nhánh Ngân hàng, khác Chi nhánh
nhưng cùng hệ thống, khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên
địa bàn tỉnh, thành phố.
Vì séc bảo chi đã được Ngân hàng lưu ký sẵn số tiền trên séc vào một tài
khoản riêng của Ngân hàng nên có thể được ghi Có ngay sau khi Ngân hàng
đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc bảo chi đối với trường hợp thanh
toán séc bảo chi cùng hệ thống. Trường hợp hai Ngân hàng khác hệ thống thì
không được phép ghi Có ngay mà phải giao nhận chứng từ đồng thời tại phiên
giao dịch bù trừ để thực hiện ghi Nợ trước, ghi Có sau.
* Quy trình hạch toán:
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng séc bảo chi, thì lập giấy yêu cầu bảo
chi cùng tờ séc chuyển khoản tại Ngân hàng phục vụ mình để làm thủ tục bảo
chi séc. Ngân hàng kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của bộ chứng từ,
nếu không có gì sai sót thì hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi của đơn vị mua
Có: TK thanh toán đảm bảo thanh toán séc bảo chi
Thanh toán séc bảo chi:
- Trường hợp thanh toán khách hàng có tài khoản tại cùng một Ngân
hàng:
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
9

Khoá luận tốt nghiệp
Khi người bán nhận được tờ séc thì nép bảng kê và tờ séc vào Ngân
hàng, Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ sau đó hạch
toán:
Nợ: TK tiền gửi để thanh toán séc bảo chi
Có: TK tiền gửi của đơn vị bán
- Trường hợp séc bảo chi thanh toán khác Ngân hàng, có tham gia thanh
toán bù trừ, giao nhận chứng từ trực tiếp.
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị mua:
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của séc và bảng kê thanh toán bù
trừ do Ngân hàng phục vụ bên bán lập, Ngân hàng ký xác nhận và hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi để thanh toán séc bảo chi
Có: TK thanh toán bù trừ
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị bán:
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán séc bảo chi từ Ngân hàng phục vụ
bên mua chuyển tới để hạch toán:
Nợ: TK thanh toán bù trừ
Có: TK tiền gửi của đơn vị bán
- Trường hợp séc bảo chi thanh toán giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống
thì được ghi Có cho người bán trước nhưng phải tính ký hiệu mật chặt chẽ để
đảm bảo an toàn về tài sản.
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị bán, hạch toán:
Nợ: TK thanh toán tập trung
Có: TK tiền gửi đơn vị bán
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị mua, hạch toán
Nợ: TK thanh toán séc bảo chi
Có: TK thanh toán tập trung
1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C).
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
10

Khoá luận tốt nghiệp
Thư tín dụng là văn bản cam kết của người mua, có xác nhận của Ngân
hàng bên mua để uỷ nhiệm cho Ngân hàng bên mua thanh toán một số tiền
nhất định cho người bán, nếu người bán nép đầy đủ chứng từ thanh toán hợp
lệ theo điều kiện và thời hạn của thư tín dụng.
Thư tín dụng được áp dụng trong quan hệ thanh toán tiền hàng và dịch
vụ giữa người mua và người bán có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau
trong cùng hoặc khác hệ thống.
Thư tín dụng được thanh toán trong thời gian hiệu lực là 3 tháng kể từ
ngày Ngân hàng bên mua mở thư tín dụng. Mức tối thiểu của một thư tín
dụng là 40.000.000 đồng và không được hưởng lãi.
* Quy trình thanh toán:
- Trường hợp thư tín dụng thanh toán giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống:
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị mua:
Khi nhận được giấy xin mở thư tín dụng của người mua, Ngân hàng
kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp nếu không có gì sai sót Ngân hàng đồng ý mở
thư tín dụng và hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi của đơn vị mở thư tín dụng
Có: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán thư tín dụng
Đồng thời làm thủ tục để gửi giấy mở thư tín dụng sang Ngân hàng phục
vụ đơn vị bán.
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị bán:
Khi nhận được giấy mở thư tín dụng do Ngân hàng phục vụ đơn vị mua
chuyển tới sẽ nhập sổ theo dõi “thư tín dụng đến”, đồng thời báo cho đơn vị
bán để giao hàng cho người mua. Sau khi đã giao hàng cho đơn vị mua, đơn
vị bán lập bộ bảng kê chứng từ thanh toán thư tín dụng và hoá đơn hàng hoá
cho Ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng tiến hành kiểm soát, sau đó ghi :
Xuất sổ theo dõi và tiến hành hạch toán:
Nợ: TK thanh toán tập trung
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH

11
Khoá luận tốt nghiệp
Có: TK tiền gửi thanh toán của đơn vị bán.
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị mua:
Khi nhận được giấy báo Nợ tiền hàng từ Ngân hàng phục vụ đơn vị bán
sẽ hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán thư tín dụng
Có: TK thanh toán tập trung.
1.2.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng
để trả tiền hàng hoá và dịch vụ, rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh
toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn liền với
kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng.
Thẻ thanh toán gồm nhiều loại, được phân chia theo các tiêu thức khác
nhau nh kỹ thuật công nghệ sản xuất thẻ, phần mềm ứng dụng thẻ, nội dung
kinh tế
Căn cứ vào nội dung kinh tế của thẻ được chia ra:
* Thẻ thanh toán không phải ký quỹ (Thẻ loại A):
Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng,
thanh toán tốt và thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng.
Thẻ loại này còn được gọi là thẻ Nợ, thẻ này do Ngân hàng phát hành
dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Người sử dụng thẻ phải có tài
khoản tại Ngân hàng và thường xuyên có số dư, hạn mức tối đa của thẻ do
Ngân hàng quy định. Hạn mức được ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu là thẻ điện tử,
vào dải băng từ nếu là thẻ từ và khách hàng chỉ được thanh toán trong phạm
vi hạn mức của thẻ.
* Thẻ thanh toán phải ký quỹ ( Thẻ loại B):
Được áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng khách hàng, để được sử dụng
thẻ này thì khách hàng phải lưu ký một số tiền nhất định vào tài khoản đảm

Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
12
Khoá luận tốt nghiệp
bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền gửi, hoặc nép tiền mặt,
hoặc vay Ngân hàng. Số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi vào bộ
nhớ của thẻ.
* Thẻ tín dụng (Thẻ loại C):
Là loại thẻ không phải ký quỹ. Thẻ này được áp dụng cho những khách
hàng được Ngân hàng cho vay vốn. Mức tiền cho vay được coi nh hạn mức
tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ sử dụng trong phạm
vi hạn mức của thẻ.
* Quy trình thanh toán:
- Kế toán giai đoạn phát hành thẻ:
Khi nhận được ba liên giấy đề nghị phát hành thẻ từ khách hàng, Ngân
hàng tiến hành kiểm soát, sau đó làm thủ tục phát hành thẻ.
+ Đối với thẻ ký quỹ (thẻ loại B), hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi của khách hàng mua thẻ
Có: TK đảm bảo thanh toán thẻ.
+ Đối với thẻ thanh toán không ký quỹ (thẻ loại A và loại C): hai loại thẻ
này không lập bót toán để hạch toán mà chỉ nhập các thông tin như tên chủ sở
hữu thẻ, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, mã số của chủ sở hữu thẻ, hạn mức
được sử dụng, số kiểm tra của Ngân hàng phát hành thẻ và bộ nhớ của thẻ,
sau đó trao đổi thẻ cho chủ sở hữu thẻ.
- Kế toán giai đoạn thanh toán thẻ: Trường hợp đã thực hiện tin học hoá
toàn bộ nghiệp vụ kế toán, thanh toán và nối mạng thông tin toàn hệ thống
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì kế toán giai đoạn phát hành thẻ và
thanh toán thẻ được kết hợp giữa thủ công và máy tính.
Tại Ngân hàng phát hành thẻ khi nhận chuyển tiền về việc thanh toán thẻ
từ Ngân hàng đại lý chuyển đến phải có trách nhiệm thanh toán ngay số tiền
này nếu thấy hợp lệ. Ngân hàng phát hành thẻ hạch toán:

Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ (đối với thẻ loại B)
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
13
Khoá luận tốt nghiệp
TK tiền gửi của chủ sở hữu (đối với thẻ loại A)
TK cho vay ngắn hạn (đối với thẻ tín dụng)
Có: TK tiền gửi của cơ sở chấp nhận thẻ
Nước ta hiện nay mới áp dụng thanh toán thẻ ở những thành phố lớn,
thời gian áp dụng chưa nhiều, công nghệ chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên,
cũng cho ta thấy nhiều triển vọng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt
nói chung và thẻ thanh toán nói riêng chỉ phát triển mạnh khi trình độ công
nghệ được áp dụng rộng rãi, trình độ dân trí cao.
Năm hình thức trên là dùa vào thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.
Tuỳ theo điều kiện của mỗi đơn vị kinh tế, mỗi Ngân hàng mà áp dụng hình
thức này hay hình thức khác cho phù hợp .
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG.
Tuỳ theo đặc điểm tình hình tổ chức của Ngân hàng và trình độ phát
triển của từng giai đoạn để quy định từng phương thức thanh toán khác nhau.
Hiện nay đang sử dụng các phương thức thanh toán sau:
1.3.1. Phương thức thanh toán liên Ngân hàng.
Phương thức thanh toán liên Ngân hàng áp dụng thanh toán giữa các đơn
vị Ngân hàng trong cùng một hệ thống, là phương thức thanh toán quan trọng
của Ngân hàng. Là cơ sở để các Ngân hàng hoàn thành các chức năng của
mình đối với nền kinh tế. Thanh toán liên Ngân hàng là quan hệ thanh toán
nội bộ giữa các Chi nhánh Ngân hàng trong cùng một hệ thống phát sinh trên
cơ sở nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở
tài khoản tiền gửi thanh toán ở các Chi nhánh Ngân hàng khác nhau hoặc các
nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống.
Thanh toán liên hàng bao gồm hai nghiệp vụ cơ bản đó là thanh toán tập
trung và thanh toán không tập trung. Thanh toán tập trung là khâu phát sinh

nghiệp vụ thanh toán và đơn vị thực hiện nghiệp vụ này là Ngân hàng A.
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
14
Khoá luận tốt nghiệp
Thanh toán không tập trung là khâu kết thúc nghiệp vụ thanh toán và Ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ kết thúc này là Ngân hàng B.
Ngày nay, trong điều kiện khoa học công nghệ và thanh toán phát triển.
Việc ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và thông tin vào các
hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thanh toán nói riêng là một
điều hết sức cần thiết, thanh toán liên hàng truyền thống đã được phát triển
thành thanh toán tập trung điện tử. Qua hình thức này số liệu có liên quan
giữa các đơn vị liên hàng được truyền và xử lý thông qua hệ thống máy vi
tính. Phương thức này được áp dụng đối với tất cả các khoản tiền bằng VNĐ,
và bằng ngoại tệ qua tài khoản tiền gửi thanh toán của Chi nhánh tại trung tâm
thanh toán. Muốn thực hiện được thanh toán điện tử thì đòi hỏi chi nhánh
tham gia phải có đầy đủ các điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ như mạng vi tính
cục bộ, điện dự phòng, khả năng truyền thông, cán bộ kỹ thuật và cán bộ
nghiệp vụ thì quá trình thanh toán mới thực hiện được.
Tóm lại, phương thức thanh toán này có nhiều ưu điểm là nhanh chóng
và chính xác, tài khoản hạch toán đơn giản, quy trình thanh toán chặt chẽ.
Mọi khoản chuyển tiền được thực hiện ngay trong ngày và đối chiếu ngay do
đó hạn chế được tối đa những sai sót có thể xảy ra.
1.3.2. Phương thức thanh toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán được áp dụng trong thanh
toán giữa các Ngân hàng thương mại khác hệ thống và các Ngân hàng thương
mại trong cùng hệ thống trên cùng một địa bàn Tỉnh , Thành phố.
Thanh toán bù trừ do một Ngân hàng đứng ra chủ trì nếu thanh toán khác
hệ thống do Ngân hàng Nhà nước chủ trì, mỗi thành viên tham gia thanh toán
bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì để hạch toán và thanh
toán phần chênh lệch cuối cùng của quá trình thanh toán bù trừ.

Mỗi thành viên trong hệ thống thanh toán bù trừ phải tuân thủ các quy
định về thủ tục, nguyên tắc và tổ chức kỹ thuật nghiệp vụ đã quy định. Ngân
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
15
Khoá luận tốt nghiệp
hàng chủ trì căn cứ vào bảng kê thanh toán bù trừ do các Ngân hàng thành
viên gửi đến. Ngân hàng chủ trì lập bảng kê kết quả thanh toán bù trừ trong
phiên cho các Ngân hàng thành viên. Bản kiểm tra số liệu thanh toán bù trừ
đảm bảo tổng thu bằng tổng phải trả. Phần chênh lệch của kết quả bù trừ các
Ngân hàng thương mại hạch toán thông qua tài khoản tiền gửi của Ngân hàng
mình tại Ngân hàng chủ trì.
Ngân hàng chủ trì có quyền trích tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành
viên này để trả cho Ngân hàng thành viên khác trong thanh toán bù trừ.
Phương thức thanh toán bù trừ có ưu điểm là thực hiện đơn giản, dễ hiểu
nhưng có nhược điểm là giao nhận chứng từ phụ thuộc vào phiên giao dịch bù
trừ trong ngày do đó gây nên chậm trễ trong thanh toán.
1.3.3. Thanh toán qua tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Là việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thương mại mở
tại Ngân hàng Nhà nước.
Tại Ngân hàng bên trả tiền: Đối với những khoản thanh toán của bản
thân Ngân hàng thì Ngân hàng lập và nép chứng từ vào Ngân hàng Nhà nước
nơi mở tài khoản để thực hiện thanh toán như thanh toán giữa khách hàng qua
Ngân hàng.
Đối với thanh toán của khách hàng: Ngân hàng lập thêm bảng kê các
chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và nép
vào Ngân hàng Nhà nước kèm theo các chứng từ thanh toán của khách hàng.
1.4. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT.
1.4.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt.
Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, Ngân hàng ra đời

với nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển sang mét giai đoạn phát triển
mạnh mẽ thì tiền mặt không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
16
Khoá luận tốt nghiệp
nền kinh tế, do đó đòi hỏi phải có hình thức thanh toán phù hợp đáp ứng nhu
cầu lưu thông hàng hoá của nền kinh tế. Hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt ra đời, một mặt khắc phục được những hạn chế của thanh toán bằng
tiền mặt như chi phí in Ên, bảo quản, vận chuyển và không an toàn trong lưu
thông, đồng thời có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu
thông hàng hoá của nền kinh tế.
Thanh toán bằng tiền mặt là việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt trong
quan hệ chi trả lẫn nhau về hàng hoá, công nợ được thực hiện trực tiếp giữa
người mua và người bán không thông qua trung gian nào khác. Người mua
phải có trong tay một lượng tiền mặt tương đương với giá trị hàng hoá, lao vụ
thì mới phát sinh quan hệ mua bán trao đổi giữa người mua và người bán.
Thanh toán bằng tiền mặt tuy có một số ưu điểm là tiện lợi nhưng bên cạnh đó
còn gặp một số hạn chế như: độ an toàn trong thanh toán bằng tiền mặt không
cao vì thanh toán bằng tiền mặt luôn có sự xuất hiện của tiền mặt nên trong
quá trình thanh toán giữa bên mua và bên bán phải có sự vận chuyển, kiểm
đếm, bảo quản tiền mặt do đó dễ dẫn đến mất mát và nhầm lẫn. Hơn nữa,
thanh toán bằng tiền mặt làm cho vốn bị ứ đọng và chi phí lưu thông tiền tệ
tăng.
Do tính chất của công việc trao đổi, thanh toán bằng tiền mặt có nhiều
nhược điểm nên thanh toán không dùng tiền mặt ra đời một mặt khắc phục
được những nhược điểm trên, mặt khác thúc đẩy lưu thông trao đổi hàng hoá
phát triển hơn không chỉ thanh toán trong cùng một quốc gia mà có thể ra cả
các quốc gia khác trên thế giới.
Thanh toán không dùng tiền mặt được coi là cách thức thanh toán mang

lại nhiều hiệu quả kinh tế. Vì đặc trưng của thanh toán không dùng tiền mặt là
trong quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thanh toán
bằng việc trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản tiền
gửi của người thụ hưởng mở tại Ngân hàng.
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
17
Khoá luận tốt nghiệp
Do tính ưu việt nh vậy nên hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
không ngừng hoàn thiện và ngày càng phát triển, không thể thiếu được trong
nền kinh tế thị trường. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu
khách quan.
1.4.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản
xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu về thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng tăng, điều này được thể hiện qua vai trò của
nó đối với sự phát triển của nền kinh tế.
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thanh toán vừa là khâu mở đầu và cũng vừa
là khâu kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó nếu tổ chức tốt
trong khâu thanh toán thì sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh để phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất sau.
Qua nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã rút ngắn được thời
gian thanh toán, tiết kiệm vốn, tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông, làm giảm chi phí trong việc in Ên, bảo quản, vận chuyển tiền mặt.
Lưu thông tiền tệ bao gồm hai bộ phận là thanh toán bằng tiền mặt và
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả năng tập trung nguồn vốn tín
dụng cho Ngân hàng để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát

triển nền kinh tế. Để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt qui định
các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cá nhân phải mở tài khoản tiền gửi thanh
toán tại Ngân hàng, trên tài khoản phải luôn luôn có một số tiền nhất định để
tiến hành chi trả trong trường hợp khách hàng có nhu cầu. Trong một số
trường hợp khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thì khách hàng khác lại gửi
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
18
Khoá luận tốt nghiệp
tiền vào tài khoản, do đó trên tài khoản tiền gửi của khách hàng luôn tồn tại số
dư nhất định. Đây là nguồn vốn lớn nếu Ngân hàng có kế hoạch sử dụng hợp
lý sẽ đem lại hiệu quả lớn không chỉ cho Ngân hàng mà còn cho cả khách
hàng. Vì khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán Ngân hàng sẽ trả cho
khách hàng số lãi nhất định.
- Thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ thanh toán có hiệu quả
nhằm thu hót khách hàng đến với Ngân hàng của mình. Nếu Ngân hàng làm
tốt công tác thanh toán, thì chính nó là nguồn vốn tiềm tàng chảy vào Ngân
hàng. Nguồn vốn này Ngân hàng huy động được với chi phí thấp hơn nhiều
lãi suất tiền gửi thanh toán thấp hơn nhiều so với các hình thức huy động khác
như tiền gửi tiết kiệm
- Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với quản lý vĩ mô của
Ngân hàng Nhà nước nói riêng và của Nhà nước nói chung: Ngân hàng là tổ
chức kinh tế của nhà nước, thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng, thanh
toán. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước qua Ngân hàng chỉ thực sự phát huy
có hiệu quả khi phần lớn khối lượng thanh toán tập trung qua Ngân hàng nhà
nước quản lý một cách tổng thể quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, mặt
khác kiểm soát được mức tạo tiền và tăng tín dụng, thực hiện tốt chính sách
tiền tệ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp hệ thống Ngân hàng thương mại
thực hiện chức năng tạo tiền. Nh ta đã biết nếu thanh toán bằng tiền mặt khi
khách hàng đã lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng thì số tiền đó không nằm trong

khâu thanh toán của Ngân hàng. Nếu thanh toán không dùng tiền mặt với hệ
thống thanh toán liên ngân hàng, khách hàng chỉ cần trích tài khoản tiền gửi
thanh toán của mình tại Ngân hàng trả cho khách hàng, như vậy trong quá
trình đó thì nguồn vốn vẫn nằm trong Ngân hàng và có thể sinh lời đồng tiền
khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thương mại phát sinh quá trình tạo ra
bội số tiền gửi.
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
19
Khoá luận tốt nghiệp
1.5. CÁC QUY ĐỊNH TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
Để thống nhất công tác tổ chức thanh toán, đảm bảo quyền lợi cho các
bên còng nh thóc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã có những qui định về thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là
những qui định chung giúp cho quá trình thanh toán diễn ra thông suốt đồng
thời thực hiện tốt chức năng kiểm soát bằng đồng tiền của hệ thống Ngân
hàng đối với các hoạt động của các tổ chức kinh doanh và các cơ quan có hiệu
quả. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành một số nghị định, quyết
định của thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 25/11/1993, Chính phủ ra
nghị định số 91/CP về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, ngày
21/2/1994 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định số
22/QĐ-NH1 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, ngày 09/5/1996 Chính
phủ ra nghị định số 30/CP về hình thức thanh toán séc. Và gần đây, ngày
20/9/2001 Chính phủ ra nghị định số 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thay thế cho nghị định 91,
30 của Chính phủ trước đây.
1.5.1. Quy định chung.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân
Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền
lùa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Quy
định này thay đổi mang tính chất tiền đề cho quá trình đổi mới nghiệp vụ

thanh toán qua Ngân hàng. Trước đây, khách hàng chỉ có thể mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng địa phương nơi đóng trụ sở chính, giê đây họ được
phép tự do lùa chọn Ngân hàng để mở tài khoản.
- Về phía khách hàng quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và thuận tiện. Việc gò Ðp
mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng địa phương nơi đóng trụ sở chính
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
20
Khoá luận tốt nghiệp
không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và cản trở quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Về phía Ngân hàng, quy định này tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng. Các Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán để hấp dẫn khách hàng, nhằm lôi kéo khách hàng đến với
Ngân hàng mình.
1.5.2. Quy định đối với bên chi trả (bên mua).
Để đảm bảo khả năng chi trả đầy đủ, kịp thời tiền hàng hoá dịch vụ cho
bên thụ hưởng, bên chi trả phải có đủ tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán
tại Ngân hàng. Các trường hợp thanh toán vượt quá số dư trên tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là phạm pháp, chịu phạt về vật chất và
bị xử lý theo pháp luật.(Trừ trường hợp có sự chấp thuận của Ngân hàng về
hạn mức thấu chi).
Mục đích của qui định này là nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Bên
mua sau khi đã nhận hàng hoá, dịch vụ phải có trách nhiệm thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ cho bên bán, nếu thanh toán qua Ngân hàng thì phải đảm
bảo cho bên bán chứng từ hợp lệ tới Ngân hàng sẽ được thanh toán ngay,
tránh tình trạng chờ đợi lâu gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
1.5.3. Quy định đối với bên thụ hưởng.
Người thụ hưởng sau khi nhận được các giấy tờ thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ thì phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ đó (Giấy tờ

phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định, không sửa chữa, tẩy xóa ) đồng thời
giao hàng hoá dịch vụ cho bên mua theo giá trị chứng từ thanh toán. Nếu
thiếu một trong số các yếu tố đó thì sẽ không được thanh toán.
Mục đích của quy định này là nhằm tránh hiện tượng séc giả, gian lận
chứng từ giúp bên thụ hưởng tránh bị thiệt hại.
1.5.4. Quy định đối với Ngân hàng.
Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải chịu trách nhiệm:
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
21
Khoá luận tốt nghiệp
- Thực hiện các Uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính
xác, an toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi
theo yêu cầu của chủ tài khoản.
- Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện
thanh toán, Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ
tiền thanh toán đồng thời không chịu trách nhiệm liên đới của hai bên khách
hàng.
- Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán thì Ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng và tuỳ theo mức độ vi
phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách
hàng và đảm bảo lập đúng thủ tục quy định.
Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán nếu các giấy tờ thanh toán
không đủ các yêu cầu trên, còng nh các chứng từ không hợp lệ.
1.6. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT.
1.6.1. Pháp luật.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một loại hình cung cấp dịch vụ tiện
Ých cho khách hàng, nó chịu ảnh hưởng rất lớn của pháp luật. Chỉ một thay

đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức lớn cho Ngân hàng, nếu như
Ngân hàng không kịp thay đổi sẽ dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả.
Khách hàng sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhờ vào
tính hiệu quả của nó là nhanh chóng, thuận tiện, chính xác nhưng đôi khi
chính những thủ tục, chế độ quá cứng nhắc sẽ gây trở ngại cho khách hàng
trong công tác thanh toán.
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
22
Khoá luận tốt nghiệp
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Nhà nước thực hiện vai trò
quản lý tiền tệ. Khi mét qui định nào đó được đưa ra kịp thời với sự biến động
của nền kinh tế trong nước và thế giới thì nó sẽ thúc đẩy công tác thanh toán
không dùng tiền mặt phát triển tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển và
theo kịp với nền kinh tế thế giới.
* Mét số các văn bản pháp lý quy định về thanh toán không dùng tiền
mặt tại Việt Nam của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
-Luật NHNN và cá tổ chức tín dụng ban hành năm 1997trong đó đề cập
đến vấn đề thanh toán qua ngân hàng.
-Quyết định 371/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành ngày
19/10/1999 về quy chế và phát hành thẻ ngân hàng
-Nghị định 64/200/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 20/9/2001về
hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
-Quyết đinh 235/2002/QĐ-NHNN Của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
ban hành ngày 01/04/2002 về việc chấm dứt phát hành Ngân phiếu thanh
toán.
- Quyết định 226/2002/ QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN ban hành
ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành

ngày 08/11/2002 quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức dịch vụ thanh
toán.
-Luật các công cụ chuyển nhượng của nước CHXHCNVN- ngày
29/11/2005.
-Quyết định 30/06/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
11/07/2006 về cung ứng và sử dụng Séc.
- TB sè 64/TB-KT2 ngày 05/6/2006: Mét sè điểm lưu ý khi chuyển tiền
đi Ngân hàng Ngoại Thương.
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
23
Khoá luận tốt nghiệp
- Công văn số 6205/CV-TTT2 ngày 28/7/2006 v/v: Một số lưu ý trong
việc thực hiện giao dịch chuyển tiền đi trong hệ thống.
- Thông báo số 333/TB-KT2 ngày 24/6/2005 v/v: Tham gia hệ thống
thanh toán của BIDV và huỷ bỏ đối với thanh toán 902.
- Công văn số 3146/CV-DV1 ngày 16/6/2005 v/v: Hướng dẫn thực hiện
chuyển tiền của Viettel.
- Công văn số 2165/CV-KT2 ngày 29/4/2005 v/v hướng dẫn thực hiện
chuyển tiền cho Ngân hàng Tokyo.
1.6.2. Khoa học và công nghệ.
Công nghệ Ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc áp dụng khoa học công
nghệ góp phần thúc đẩy nhanh quy trình chu chuyển vốn, giảm thiểu thời gian
thanh toán, độ chính xác và an toàn cao. Hiện nay, với sự tiến bộ của khoa
học công nghệ hiện đại vào công tác thanh toán đã dần dần cải tiến và hoàn
thiện với mục đích thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Nh vậy, khoa học
công nghệ là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Khoa học công nghệ có tiên tiến
hiện đại thì thanh toán không dùng tiền mặt mới có thể phát huy được vai trò
của nó.

1.6.3. Tâm lý.
Yếu tố tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến thanh toán không dùng tiền mặt.
Nếu trình độ dân trí thấp, lạc hậu người dân không nắm được những tiện Ých
của thanh toán không dùng tiền mặt, họ chỉ có thãi quen thanh toán bằng tiền
mặt. Để các các hình thức thanh toán được phổ biến trong cả dân cư thì Ngân
hàng phải chú ý tới yếu tố con người như nâng cao chất lượng cán bộ công
nhân viên, quảng cáo tuyên truyền cho người dân biết về tiện Ých của hình
thức thanh toán này, có như vậy mới dần dần xoá bỏ được tâm lý chuộng tiền
mặt và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ngày một phát triển.
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
24
Khoá luận tốt nghiệp
1.7. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT Nam.
1.7.1. Thanh toán không dùng tiền mặt trước thời kỳ đổi mới.
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam. Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta đang vận
hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp do vậy thanh toán không dùng
tiền mặt không phát huy được vai trò của nó.
- Thời kỳ kỹ thuật thanh toán còn lạc hậu chủ yếu làm bằng thủ công gây
ra sai sót và thời gian thanh toán không kịp thời, thanh toán chủ yếu là phục
vụ các cơ quan đoàn thể, xí nghiệp quốc doanh Vì vận hành trong cơ chế
bao cấp cho nên họ không quan tâm đến chất lượng phục vụ, vốn bị ứ đọng
dẫn đến cửa quyền trong giao dịch, không phát huy được chức năng của Ngân
hàng là quay vòng vốn nhanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Thủ tục thanh toán thì phức tạp, rườm rà mà thời gian thanh toán thì
chậm.
- Các hình thức thanh toán không linh hoạt.
1.7.2. Thanh toán không dùng tiền mặt thời kỳ đổi mới đến nay.
Trước tình hình kinh tế của Đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều

giải pháp nhằm giải quyết tình trạng trên là chuyển từ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kể từ khi ra đời hai pháp lệnh
Ngân hàng ngày 23 tháng 5 năm 1990 và đặc biệt là sự ra đời của thể lệ thanh
toán không dùng tiền mặt vào tháng 7 năm 1991, thanh toán không dùng tiền
mặt ở nước ta đã có sự thay đổi đáng kể để phù hợp với cơ chế thanh toán.
- Hình thành các hệ thống thanh toán của các Ngân hàng thương mại
quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng Nhà nước, thủ tục
thanh toán đơn giản hơn, đảm bảo an toàn
Vũ Ngọc Mão Líp LTCĐ 4C- HVNH
25

×