Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp nâng cao giáo dục toàn diện học sinh trường THCS Hòa Bình Thạnh huyện Châu Thành đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.77 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta rất chú trọng về việc rèn luyện phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; nhất là vai trò nêu gương của
cán bộ chủ chốt. Để đáp ứng được yêu cầu này, các trường phổ thông phải quan
tâm đến việc giáo dục toàn diện cho học sinh; đây là tiền đề quan trọng cho việc
đào tạo đội ngũ cán bộ có chất lượng cho đất nước sau này.
Vấn đề giáo dục toàn diện đã được thể hiện rõ nét trong các chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước ta xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Điều 27 của Luật Giáo dục Việt Nam có nêu rõ:
- “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.”
- “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đại hội XI, Đảng ta
xác định: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở
tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường với gia đình và xã hội.”
Tiếp theo đó, Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm
theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ) đã
khẳng định mục tiêu tổng quát của giáo dục là “Đến năm 2020, nền giáo dục nước
ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một


cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực
thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học.”
1
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục ngày càng phát triển hơn, đã đạt
được những thành tựu rất có ý nghĩa. Giáo dục toàn diện ở các cấp học có tiến bộ,
có chuyển biến tích cực, từng bước được nâng cao về chất lượng.
Tuy nhiên, đến nay, nhiều hạn chế, yếu kém của giáo dục vẫn chưa được
khắc phục. Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng quy mô và nâng cao chất
lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề. Chưa chú trọng giáo dục đạo
đức, ý thức và trách nhiệm công dân.
Trường THCS Hòa Bình Thạnh (huyện Châu Thành, An Giang) cũng không
phải là một ngoại lệ, vẫn còn một số học sinh lười học, có hành vi đạo đức không
đúng như: trốn học để chơi game, hút thuốc, đánh nhau,… đã ảnh hưởng không
nhỏ tới kết quả giáo dục toàn diện học sinh của trường.
Trước thực trạng này, tôi nhận thấy bản thân mình (với vị trí là Hiệu trưởng)
cần phải tiến hành đánh giá thực trạng giáo dục toàn diện học sinh của trường
THCS Hòa Bình Thạnh trong những năm gần đây; tìm ra nguyên nhân của các
thành quả và tồn tại, hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh của trường.
Với các lý do nêu trên, tôi quyết định thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao
giáo dục toàn diện học sinh trường THCS Hòa Bình Thạnh huyện Châu
Thành đến năm 2020”.

2
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH
1.1. Khái niệm về giáo dục toàn diện học sinh
Có thể nói rằng, từ ngàn xưa cho đến nay, ở bất kỳ một nền giáo dục nào cả
phương Đông lẫn phương Tây đều có những quan điểm tương đồng về giáo dục

toàn diện học sinh. Đó chính là giáo dục những tri thức tinh hoa của nhân loại, đạo
đức, lối sống, văn hóa truyền thống của dân tộc, kỹ năng hưởng thụ, sáng tạo nghệ
thuật, thẩm mỹ mà theo C.Mác thì giáo dục toàn diện bao gồm: giáo dục thể lực,
trí lực, khoa học kỹ thuật tổng hợp và giáo dục gắn liền với lao động sản xuất, tức
là nội dung giáo dục bao gồm các mặt: trí, đức, thể mỹ và giáo dục nghề nghiệp.
Đối với V.I.Lênin cho rằng, khi cách mạng mới thành công, bước đầu củng
cố chính quyền thì nhiệm vụ của công tác giáo dục là tuyên truyền và giáo dục về
tư tưởng, chính trị là chủ yếu. Khi cách mạng bước sang giai đoạn hoà bình, xây
dựng đất nước thì nhiệm vụ của công tác giáo dục cũng phải có sự thay đổi theo
cho phù hợp. Sự thay đổi đó thể hiện ở chỗ: công tác giáo dục và đào tạo phải luôn
gắn liền, bám sát với thực tiễn cuộc sống, giáo dục và đào tạo phải trở thành đòn
bẩy, thành công cụ, thành nguồn nội lực bên trong của quá trình phát triển kinh tế
- xã hội.
Còn giáo dục toàn diện theo quan điểm của Khổng Tử “Theo ta, người có đức
nhân là: Bản thân mình muốn đứng vững trong cuộc sống thì phải giúp người khác
đứng vững trong cuộc sống. Mọi việc điều có thể từ mình mà nghĩ đến người
khác, có thể nói đó là biện pháp thực hiện điều nhân” (Luận Ngữ-Ung dã). Nhân
theo Khổng Tử còn là: “kỷ sở bất dục, vi thư ư nhân”. Để thực hiện được Nhân,
Khổng Tử cho rằng con người phải có lễ. Lễ là các quy phạm đạo đức hợp thành
một hệ thống qui tắc xử thế. Trong suốt cuộc đời làm thầy của mình, bên cạnh dạy
chữ, bao giờ Khổng Tử cũng chú trọng vào dạy người, ở đây đề cao thuyết đức trị.
Qua các quan điểm trên, ta có thể đưa ra khái niệm về giáo dục toàn diện học
sinh như sau: Giáo dục toàn diện học sinh là các hoạt động dạy học – giáo dục
của trường phổ thông nhằm đạt được mục tiêu: giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục toàn diện học sinh

Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định vai trò của giáo dục đối với sự hình thành
nhân cách con người. Nhân cách con người được hoàn thiện bởi một nền giáo dục
xã hội và tự giáo dục toàn diện sẽ trở thành những người vừa “hồng”, vừa
“chuyên”; vừa có phẩm chất, vừa có năng lực; những công dân tốt, những cán bộ
tốt, sẽ thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam mới.
Để có những con người vừa “hồng” vừa “chuyên”, Hồ Chí Minh thường
xuyên quan tâm việc xây dựng một nền giáo dục toàn diện và khẳng định: Nền
giáo dục đó phải kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa đức dục, trí dục, thể dục,
mỹ dục, nhằm đào tạo ra những con người có tri thức, có lý tưởng, có đạo đức, có
sức khỏe, có thẩm mỹ. Người nói: “Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng
đủ các mặt: Đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, khoa học -
kỹ thuật, lao động và sản xuất” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, Sđd, t. 12, tr. 647).
Để tạo một con người có ích cho xã hội, theo Bác cần phải giáo dục toàn
diện, đặc biệt là giáo dục về tài và đức. Để giáo dục tốt cả đức và tài cho học sinh,
Bác nhắc nhở giáo viên: “Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức. Tài là văn hóa,
chuyên môn; đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức
… cho nên thầy giáo cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”.
Tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh không bó hẹp trong việc giáo dục tri thức,
học vấn cho con người, mà nó có tính bao quát, sâu xa, nhưng vô cùng sinh động,
thiết thực, nhằm tạo ra những con người toàn diện, vừa “hồng” vừa “chuyên”, có
tri thức, lý tưởng, đạo đức sức khỏe, thẩm mỹ
Hơn 50 năm qua, tư tưởng Hồ Chí Minh về phương châm, chiến lược , mục
đích, nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo con người luôn soi sáng sự nghiệp
trồng người ở Việt Nam. Tư tưởng đó không chỉ là cơ sở lý luận cho việc xác định
chiến lược đào tạo con người, chủ trương, đường lối chỉ đạo phát triển nền giáo
dục Việt nam của Đảng ta qua các thời kỳ cách mạng, mà còn là những bài học,
những kinh nghiệm thực tiễn giáo dục hết sức sinh động, thiết thực và hiệu quả
đối với người làm công tác giáo dục nói riêng, ngành giáo dục nói chung hiện nay.
1.3. Quan điểm của Đảng ta về giáo dục toàn diện học sinh
Nghị quyết Đại hội VI xác định: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát

triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao
động có kỹ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao
động của xã hội. Đi đôi với việc nâng cao chất lượng đào tạo chuyên môn và
4
năng lực thực hành, cần coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp
luật, giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng. Kết hợp giảng dạy, học tập với
lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật. Chuẩn bị cho thanh niên bước vào cuộc sống lao động sản xuất và chiến
đấu, hiểu và làm tốt nghĩa vụ công dân.
Đến Nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có
tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có
đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo
thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả
năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Tại Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nhấn mạnh với những
nội dung chủ yếu: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi
trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả.
Phương hướng chung của lĩnh vực giáo dục, đào tạo trong 5 năm tới là phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện cho
nhân dân, đặc biệt là thanh niên, có việc làm; khắc phục những tiêu cực, yếu kém
trong giáo dục và đào tạo.
Đến Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: “ Tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của
học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề”.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn với xã hội” Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân

luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động
nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng
địa phương.
Tại Đại hội X, Đảng chủ trương: Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong đó có nhiều nội dung nhưng có
một số nội dung đáng chú ý:
5
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
- Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các
cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tích
cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Hoàn thiện hệ
thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Đến Đại hội XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác định: “Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam”. “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.”
Tiếp theo đó, ngày 04/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong
Nghị quyết này có một số nội dung đáng quan tâm, đó là:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề

lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học.
Như vậy, trải qua nhiều kỳ Đại hội, Đảng ta luôn quan tâm và chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện con người Việt Nam và luôn khẳng
định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển.”
1.4. Chính sách của Nhà nước ta về giáo dục toàn diện học sinh
* Kể từ Đại hội Đảng khóa VI (Đại hội của đổi mới) năm 1986 đến nay, Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chính sách về giáo dục; điều này được thể hiện qua việc
6
Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quan trọng về lĩnh vực giáo
dục và luôn khẳng định phải bảo đảm tính toàn diện trong giáo dục con người.
Luật Giáo dục được Quốc hội (khóa XI) ban hành năm 2005 đã tạo cơ sở
pháp lý để tiếp tục xây dựng và phát triển nền giáo dục của nước nhà trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến ngày 25/11/2009, Quốc hội (Khóa XII) đã
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo giáo dục (năm 2005);
qua đó tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện chế độ chính sách
đối với người học, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục nước nhà phát triển mạnh
mẽ hơn.
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ Quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 - 2015 đã thể hiện rõ sự quan tâm của Nhà nước ta về phát triển toàn
diện giáo dục của đất nước. Trong đó thể hiện sự quan tâm, thực hiện các chế độ
hỗ trợ, đãi ngộ cho các đối tượng học sinh, sinh viên thuộc những vùng khó khăn,
hộ nghèo và cận nghèo; học sinh, sinh viên thuộc gia đình có công cách mạng và
diện chính sách khác. Ngày 15/7/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
74/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP đã

điều chỉnh và bổ sung thêm các Khoản 10, 11, 12 vào Điều 4 Các đối tượng được
miễn học phí cho phù hợp với tình hình của đất nước hiện nay.
Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định
số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) cũng là một
trong những chính sách của Nhà nước ta về giáo dục toàn diện của sự nghiệp giáo
dục của nước nhà. Điều này được thể hiện qua quan điểm chỉ đạo phát triển giáo
dục của Nhà nước ta: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. “Thực hiện các chính sách ưu
đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu
tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng
đặc thù.” và mục tiêu của giáo dục toàn diện ở cấp học phổ thông là “Chất lượng
giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức,
kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng tuổi
ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
7
trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật
được đi học.”
Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg
ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày 04/04/2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã nêu rõ một số chính sách đối với giáo
viên, học sinh như: hoàn thiện, cải tiến chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý; thực hiện cơ chế học bổng, miễn, giảm học phí cho học
sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, cận nghèo và học sinh thuộc diện
chính sách xã hội,…
* Thực hiện các chính sách của Quốc hội, của Chính phủ và sự chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh An Giang cũng có nhiều chính sách nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh nhà, điều này được chứng minh qua một số

văn bản đáng chú ý như sau:
Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 13/11/2009 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
An Giang “về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020”.
Chỉ thị số 19/2005/CT-UBND ngày 25/07/2005 của UBND tỉnh An Giang về
việc hạn chế các quy định, hoạt động mang tính hình thức, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học trong ngành giáo dục và đào tạo.
Công văn số 1286/SGDĐT-GDTrH ngày 14/09/2010 của Sở Giáo dục và
Đào tạo An Giang về việc thực hiện nền nếp trường Trung học
Văn bản hướng dẫn nhiệm vụ các năm học: 2010 – 2011, 2011 – 2012, 2012
– 2013, 2013 – 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang.
* Thực hiện các chính sách của Trung ương và của tỉnh An Giang về lĩnh vực
giáo dục, huyện Châu Thành cũng có một số chủ trương, chính sách nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của huyện nhà, tiêu biểu nhất là :
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện lần thứ IX trình Đại hội
đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X của huyện Châu Thành, phần mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp phát triển 5 năm 2010 – 2015, về giáo dục có nêu: “ Nâng cao hơn
nữa chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó chú ý giáo dục đạo đức,
lý tưởng, kỹ năng hòa nhập cộng đồng. Củng cố công tác phổ cập giáo dục và đẩy
mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập”. “Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cơ
8
sở vật chất trường học, cảnh quan sư phạm. Chăm lo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.”
- Kế hoạch thực hiện “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục” của UBND
huyện Châu Thành các năm: 2010, 2011, 2012, 2013.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH
CỦA TRƯỜNG THCS HÒA BÌNH THẠNH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013
2.1. Đặc điểm tình hình chung
2.1.1. Đặc điểm tình hình của xã Hòa Bình Thạnh hiện nay
- Xã Hòa Bình Thạnh có 6 ấp, số dân trên 13.200 người với khoảng 3.090 hộ.

Về dân tộc, người Kinh chiếm 98 %, người Khmer chiếm 2 %.
- Số hộ sống bằng nghề nông chiếm 70 % (trồng lúa chiếm 80 % diện tích đất
nông nghiệp) còn lại số hộ làm nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại
chiếm 30 %.
- Toàn xã có 278 hộ nghèo, chiếm tỉ lệ 9,01 % so tổng số hộ của xã.
- Số hộ dân có điện để sử dụng chiếm 78 % so với tổng số hộ của xã.
- Giao thông đường bộ hầu hết là đường đất, chỉ có tuyến đường liên xã là
đường nhựa.
- Toàn xã có: 4 trường học, gồm 1 trường Mẫu giáo, 2 trường Tiểu học và 1
trường THCS; cả 4 trường đều chưa đạt Chuẩn quốc gia; 1 trạm Y tế; 3 chợ với
quy mô nhỏ.
- Có 3 ấp đã có đường truyền Internet, chiếm 50 % số ấp của xã.
- Xã chưa có nhà văn hóa, sân thể thao.
- Tình hình an ninh trật tự của xã nhìn chung khá tốt và ổn định. Tuy nhiên có
lúc, có nơi vẫn còn xảy ra một số tệ nạn xã hội như: đá gà, đánh bài, trộm cắp,
đánh nhau gây mất trật tự cho địa phương.
Từ tình hình thực tiễn của địa phương, ít nhiều đã tác động và ảnh hưởng đến
các hoạt động giáo dục toàn diện học sinh của trường THCS Hòa Bình Thạnh.
2.1.2. Đặc điểm tình hình của trường THCS Hòa Bình Thạnh
Trường THCS Hòa Bình Thạnh tọa lạc tại ấp Hòa Thạnh, là ấp ở vị trí trung
tâm của xã Hòa Bình Thạnh huyện Châu Thành.
- Về cơ sở vật chất: trường có diện tích đất 2.700 m
2
, diện tích xây dựng hơn
600 m
2
, còn lại là sân chơi và trồng cây bóng mát. Trường có 12 phòng gồm 8
9
phòng học, 1 phòng máy vi tính, 1 phòng thư viện, 1 phòng giáo viên, 1 phòng
hành chính; chưa có phòng thực hành bộ môn, phòng truyền thống. Trường có 1

nhà vệ sinh dùng chung cho giáo viên và học sinh.
- Về đội ngũ giáo viên: năm học 2013 – 2014, tổng số cán bộ, giáo viên và
nhân viên của trường là 44, giáo viên trực tiếp giảng dạy là 35 người. Tất cả cán
bộ, giáo viên đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn. Đa số giáo viên
đều có tay nghề từ khá trở lên; có tư tưởng đúng đắn, tập thể giáo viên luôn có
tinh thần đoàn kết, thống nhất cao trong hoạt động giáo dục toàn diện học sinh của
trường.
- Về học sinh: năm học 2013 – 2014, toàn trường có 503 học sinh, với 15 lớp
(5 lớp 6, 3 lớp 7, 4 lớp 8, 3 lớp 9). Số học sinh dân tộc Khmer là 24/503, chiếm
4,77 %. Đa số học sinh đều thuộc gia đình làm nghề trồng lúa; số học sinh thuộc
diện hộ nghèo và cận nghèo là 85/503, chiếm 16,90 %. Nhìn chung đa số học sinh
đều ngoan, chăm học; tuy nhiên vẫn còn không ít học sinh còn lười học, vắng học
nhiều, một ít học sinh thường trốn học để đi chơi game.
- Về Phụ huynh học sinh: Đa số phụ huynh đều có quan tâm, phối hợp với
trường trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận
không nhỏ phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình, thường giao
phó con em mình cho nhà trường, thiếu sự phối hợp với trường để giáo dục học
sinh; những trường hợp này lại thường rơi vào các em học sinh có hành vi đạo đức
chưa đúng, hay vi phạm, chậm sửa đổi.
- Hội Khuyến học của xã cũng có quan tâm hỗ trợ cho trường về vật chất để
giúp các em học sinh nghèo giảm bớt khó khăn để đến trường học tập. Tuy nhiên
công tác phối hợp giữa Hội Khuyến học và nhà trường chưa thường xuyên, chỉ
thực hiện chủ yếu vào thời gian huy động học sinh vào đầu mỗi năm học và tổng
kết năm học.
- Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến công tác giáo dục của trường
thể hiện qua việc tổ chức các đoàn vận động học sinh để phối hợp với trường huy
động học sinh vào đầu mỗi năm học; cũng như huy động mọi nguồn lực để giúp
đỡ cho các em học sinh nghèo của trường về vật chất như: xe đạp, tập, viết,…
Với tình hình của trường nêu trên, cho thấy trường có nhiều thuận lợi nhưng
cũng không ít khó khăn và các yếu tố này sẽ tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng các hoạt động giáo dục toàn diện học sinh của trường.
10
2.2. Thực trạng công tác giáo dục toàn diện học sinh của trường THCS
Hòa Bình Thạnh từ năm 2010 đến năm 2013
2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện học
sinh của trường THCS Hòa Bình Thạnh từ năm 2010 đến năm 2013
* Công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện của Hiệu trưởng
Trong các năm gần đây, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh
luôn được trường THCS Hòa Bình Thạnh quan tâm thực hiện. Với vai trò là Hiệu
trưởng, tôi đã chủ động lập kế hoạch, triển khai và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục đầy đủ theo từng năm học và đã thực hiện một
số công việc như sau:
- Thực hiện tốt công tác sửa chữa cơ sở vật chất, mua mới, trang bị thêm đồ
dùng, thiết bị dạy học; ưu tiên các thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu
dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Thực hiện khá tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và quản lý tốt đội ngũ; công
tác kiểm tra, đánh giá; công tác thi đua khen thưởng cán bộ, giáo viên, nhân viên
hằng năm.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn; giáo viên đổi
mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
- Phân công hai Phó hiệu trưởng lập kế hoạch tổ chức các hoạt động theo
lĩnh vực phụ trách cho cả năm học, học kỳ và từng tháng. Quản lý nền nếp, chất
lượng sinh hoạt của các tổ chuyên môn; hoạt động của Đoàn-Đội, nhất là vai trò
của giáo viên Tổng phụ trách Đội; theo dõi, kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh của các giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp. Đây là công việc
không thể thiếu nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện học sinh đạt kết quả
cao để hoàn thành chỉ tiêu đề ra hằng năm.
- Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hàng năm, phát động và vận
động cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tham gia khá tốt các phong trào, hội

thi do ngành tổ chức
- Tạo cảnh quan sư phạm xanh-sạch-đẹp; xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực nằm tạo môi trường giáo dục thoải mái, lành mạnh.
* Việc tổ chức và điều hành thực hiện các hoạt động của Phó hiệu trưởng
phụ trách công tác chuyên môn
11
- Theo dõi nền nếp hoạt động của các tổ chuyên môn, thường xuyên dự các
buổi sinh hoạt của các tổ chuyên môn để nắm bắt kịp thời những khó khăn, hạn
chế của các tổ để từ đó có cách giải quyết kịp thời trong phạm vi chức năng cho
phép và báo cáo kịp thời cho Hiệu trưởng các trường hợp ngoài khả năng giải
quyết của mình
- Dự giờ giáo viên cùng với các tổ chuyên môn và thường xuyên dự giờ đột
xuất để nắm bắt tình hình giảng dạy của giáo viên. Qua đó có sự điều chỉnh, bổ
sung nội dung hoạt động trong kế hoạch cho phù hợp với thực tế.
- Quản lý hoạt động của Thư viện, thiết bị đáp ứng nhu cầu phục vụ cho hoạt
động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh về sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, đồ dùng dạy học,… Việc thực hiện và lưu trữ hồ sơ sổ sách của Thư
viện, thiết bị.
* Việc tổ chức và điều hành thực hiện các hoạt động của Phó hiệu trưởng
phụ trách công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Theo dõi nền nếp hoạt động của tổ chuyên môn cùng môn đào tạo của mình,
thường xuyên dự các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn mình phụ trách để nắm bắt
kịp thời những khó khăn, hạn chế của tổ để từ đó có cách giải quyết kịp thời trong
phạm vi chức năng cho phép và báo cáo kịp thời cho Hiệu trưởng các trường hợp
ngoài khả năng giải quyết của mình
- Dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn mình phụ trách để nắm bắt tình hình
giảng dạy của giáo viên. Qua đó phối hợp với Phó hiệu trưởng chuyên môn điều
chỉnh, bổ sung nội dung hoạt động trong kế hoạch cho phù hợp với thực tế.
- Quản lý hoạt động của Đoàn TNCSHCM, Đội TNTPHCM, nhất là hoạt
động của giáo viên Tổng phụ trách đội để tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục

đạo đức và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh,…
- Quản lý việc thực hiện công tác duy trì sĩ số học sinh của các giáo viên chủ
nhiệm lớp.
* Hoạt động của các tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ cho cả năm học, học kỳ, từng tháng
phù hợp với các kế hoạch chung của trường và triển khai, tổ chức cho giáo viên
trong tổ thực hiện.
- Tổ chức sinh hoạt bảo đảm đúng định kỳ theo quy định của ngành (2 tuần
sinh hoạt 1 lần); tổ chức dự giờ, kiểm tra nội bộ đúng theo kế hoạch chung của
trường; tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh.
12
- Hướng dẫn giáo viên trong tổ lập kế hoạch cá nhân; quản lý việc thực hiện
các hoạt động của giáo viên: lên lịch hoàn thành điểm kiểm tra 15 phút; duyệt bài
soạn, đề kiểm tra; việc sử dụng, bảo quản và làm đồ dùng dạy học; phụ đạo học
sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi; thảo luận, thống nhất nội dung của mỗi bài dạy.
- Nắm vững tình hình hoạt động giáo dục toàn diện học sinh và công tác duy
trì sĩ số của giáo viên chủ nhiệm trong tổ.
- Phát động và tham gia các phong trào, Hội thi do trường và cấp trên tổ chức
như: thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học,…
* Hoạt động giáo dục của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm
- Thực hiện việc soạn bài trước khi lên lớp theo nội dung đã thống nhất trong
các buổi sinh hoạt tổ, đảm bảo đúng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ giáo
dục và đào tạo quy định. Giáo viên khi lên lớp giảng dạy chú ý quan tâm việc đổi
mới phương pháp; sử dụng đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin nên
tiết dạy từng bước có tạo được sự hứng thú học tập của học sinh.
- Thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra viết 1 tiết và nộp cho tổ trưởng duyệt
theo kế hoạch của tổ. Kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh theo từng học kỳ, cuối
năm học. Báo cáo tình hình, kết quả giảng dạy cho tổ trưởng chuyên môn theo quy
định.
- Tham gia giáo dục đạo đức học sinh ở các lớp trực tiếp giảng dạy và phối

hợp với các giáo viên khác, với giáo viên Tổng phụ trách đội trong hoạt động giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
- Thường xuyên thực hiện nhiệm vụ duy trì sĩ số học sinh, quan tâm giúp đỡ
các em học sinh nghèo, các em có học lực yếu, kém nhằm giúp các em không mặc
cảm và có niềm tin trong học tập cũng như các hoạt động ngoại khóa khác.
* Hoạt động của giáo viên Tổng phụ trách đội
- Xây dựng kế hoạch hoạt động công tác Đội cho mỗi năm học, học kỳ, hằng
tháng và hằng tuần cho phù hợp với chủ đề mỗi tháng và bám sát kế hoạch chung
của trường. Thực hiện việc cập nhật và lưu trữ đầy đủ hồ sơ sổ sách có liên quan
hằng năm.
- Tổ chức thực hiện thường xuyên các hoạt động giáo dục học sinh như: sinh
hoạt giáo dục tư tưởng học sinh vào đầu mỗi tuần; thi đua nền nếp học tập giữa
các lớp; theo dõi việc thực hiện nền nếp học tập của các lớp. Phối hợp với giáo
viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm xử lý, giáo dục kịp thời các học sinh vi phạm
nội quy của trường, các học sinh có biểu hiện đạo đức xấu.
13
- Tham mưu cho Phó hiệu trưởng phụ trách công tác giáo dục ngoài giờ lên
lớp xây dựng kế hoạch tổ chức các phong trào, Hội thi thuộc lĩnh vực ngoại khóa
dành cho học sinh phù hợp theo chủ điểm lớn trong mỗi năm học và chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện.
* Hoạt động của các bộ phận thư viện, thiết bị, tài chính
- Thư viện: xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện theo quy định của
trường; tổ chức giới thiệu sách hằng tháng; thực hiện việc cho giáo viên mượn
sách phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục học sinh. Phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm cho học sinh nghèo mượn sách giáo khoa đầy đủ và kịp thời để học tập
nhằm đảm bảo chất lượng dạy và học của trường đạt kết quả tốt.
- Thiết bị: Xây dựng xây dựng kế hoạch sử dụng và bảo quản thiết bị theo
quy định của trường; lên lịch các tiết thực hành và các tiết dạy có sử dụng đồ dùng
dạy học để cho giáo viên mượn nhằm đảm bảo cho tiết dạy của giáo viên đạt hiệu
quả và có chất lượng hơn.

- Tài chính: thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên và nhân viên theo đúng quy định. Đặc biệt là các chế độ chính sách đối với
học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và học sinh dân tộc Khmer của trường
như miễn, giảm học phí,… nhằm giúp các đối tượng học sinh này có điều kiện
thuận lợi hơn trong học tập.
2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện học
sinh của trường THCS Hòa Bình Thạnh từ năm 2010 đến năm 2013
Qua thực tế tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện học
sinh từ năm 2010 đến năm 2013, trường THCS Hòa Bình Thạnh đã đạt được
những kết quả nhất định với một vài số liệu được ghi nhận như sau:
Bảng 1. Thống kê Số lượng CB, GV đạt các thành tích nổi bậc từ 2010 đến
2013
Năm học
DHTĐ đạt được Thành tích tham gia các hội thi
LĐTT CSTĐ CS
BK UB
tỉnh
GVDG
huyện
SKKN
huyện
ĐDDH
huyện
2010 - 2011 20 6 1 4 8 1
2011 - 2012 11 10 2 2 2 0
2012 - 2013 21 2 1 0 3 0
Bảng 2. Thống kê Chất lượng giáo dục học sinh từ 2010 đến 2013
Năm học
Xếp loại Học lực (%) Xếp loại Hạnh kiểm (%)
Giỏi Khá TB Yếu-kém Tốt Khá TB Yếu

2010 - 2011 27,90 35,06 32,35 4,69 78,27 15,56 5,68 0,49
14
2011 - 2012 22,55 35,05 36,27 6,13 71,32 17,89 9,80 0,98
2012 - 2013 25,71 35,00 37,38 1,67 74,29 17,38 8,33 0,00
Bảng 3. Thống kê số lượng học sinh đạt giải phong trào từ 2010 đến 2013
Năm học
HSG
huyện
HSG
tỉnh
VHCT
Olympic
tiếng Anh
ViOlympic
Toán
Văn
nghệ
Vẽ
tranh
KC
sách
CHĐ
Giỏi
2010 – 2011 4 3 0 0 0 0 0 0 0
2011 – 2012 9 3 0 0 0 0 4 1 0
2012 – 2013 7 1 1 0 1 1 3 2 1
Qua các bảng thống kê trên, có thể rút ra một số nhận xét về hoạt động giáo
dục toàn diện học sinh của trường THCS Hòa Bình Thạnh từ năm 2010 đến năm
2013 như sau:
* Những thành quả đạt được

Trong 3 năm học 2010 – 2011, 2011 – 2012, 2012 – 2013 trường THCS
Hòa Bình Thạnh đã đạt được những thành quả nhất định về công tác bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, giáo viên; về tham gia các phong trào, Hội thi do ngành tổ chức
như Giáo viên dạy giỏi; viết sáng kiến kinh nghiệm; nhất là về chất lượng giáo
dục toàn diện học sinh: chất lượng giáo dục về học lực luôn ổn định và có tiến
bộ hằng năm; học sinh giỏi các cấp, học sinh tham gia các Hội thi do huyện tổ
chức hằng năm đều có đạt giải, nhất là trong năm học 2012 – 2013 đã có những
tiến bộ rõ rệt so với các năm học trước.
Nguyên nhân của những thành quả trên xuất phát từ một số lí do chủ yếu:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của chính quyền địa phương và Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Thành.
- Cán bộ lãnh đạo nhà trường năng nổ, nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong
công tác. Luôn quan tâm theo dõi, hướng dẫn, động viên, hỗ trợ giáo viên kịp
thời giúp họ vượt qua những trở ngại để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần đoàn kết nội bộ tốt; luôn
thống nhất khi thực hiện các hoạt động giáo dục của trường; hầu hết cán bộ, giáo
viên có trình độ khá cao và tay nghề chuyên môn vững vàng.
- Giáo viên tổng phụ trách đội tham mưu tổ chức được nhiều phong trào bổ
ích cho học sinh; qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh.
* Những tồn tại, hạn chế
15
Qua các bảng thống kê trên, cho ta thấy chất lượng hoạt động của đội ngũ
giáo viên của trường chưa cao, khả năng hoàn thành nhiệm vụ thiếu tính ổn định;
còn yếu về tinh thần tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi, Hội thi làm đồ dùng
dạy học các cấp (trong 2 năm gần đây không có giáo viên làm đồ dùng dạy học
để dự thi). Qua đây còn thể hiện một hạn chế nữa là công tác tư tưởng, công tác
tuyên truyền, vận động giáo viên của cán bộ quản lý có tính thuyết phục chưa
cao.
Ngoài ra, còn một số hạn chế khác có thể nêu ra như sau:

- Chất lượng sinh hoạt tổ và chất lượng giáo dục bộ môn của một số tổ chưa
cao.
- Một số giáo viên thực hiện nhiệm vụ còn nhiều sai sót trong công tác
chuyên môn ; hoàn thành công việc ở mức thấp.
- Số lượng học sinh giỏi các cấp hằng năm còn thấp; tỉ lệ học sinh xếp loại
yếu ở một số môn còn cao.
- Vẫn còn một số học sinh thiếu ý thức học tập, nghiện game; các học sinh
này thường mất trật tự trong giờ học, hay vi phạm nội quy nhà trường; học sinh
xếp loại hạnh kiểm trung bình hàng năm vẫn còn trên 5 %.
- Kỹ năng sống của đa số học sinh của trường còn thấp, thể hiện qua cách
làm việc theo nhóm còn yếu, giao tiếp ngoài xã hội còn hạn chế, thiếu tự tin khi
đứng trước đông người, chưa có cách xử lý đúng đắn kịp thời khi phải đối mặt
với một số tình huống xảy ra,…
- Tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm thường cao hơn mặt bằng chung của
huyện. Nhất là tỉ lệ học sinh bỏ học trong hè hằng năm từ 5 % đến 7 %.
Nguyên nhân của các tồn tại trên được chỉ ra bởi các lý do chủ yếu sau
đây:
- Công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn chưa đồng đều, một số tổ
trưởng còn phải lo việc nhà, chưa đầu tư vào công việc ở trường. Năng lực quản
lý của một số tổ trưởng còn hạn chế, rập khuôn hàng năm, thiếu sự linh hoạt,
chưa có sự đột phá.
- Một số giáo viên thiếu nhiệt tình trong công tác; chưa thực sự đổi mới
phương pháp giảng dạy, chậm đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Công tác chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên còn hạn chế, việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu thực hiện
chưa đồng đều giữa các môn.
16
- Công tác kiểm tra nội bộ của trường thiếu chặt chẽ, còn nặng về hình thức,
chưa mang lại hiệu quả cao, việc đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện thiếu
thường xuyên, còn sơ sài cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến các hạn

chế trên.
- Do áp lực phải truyền đạt lượng kiến thức nhiều trong thời gian ngắn (45
phút trong 1 tiết học) nên giáo viên bộ môn rất ít quan tâm việc giáo dục đạo đức
học sinh trong tiết dạy của mình.
- Công tác phối hợp trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh của bộ ba: giáo viên tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn còn thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên.
- Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được thường
xuyên, thiếu tính chặt chẽ. Một bộ phận phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến
việc học tập của con em mình; còn tư tưởng đi học để cho biết chữ rồi nghỉ cũng
được, chưa thấy được lợi ích lâu dài về sau.
2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Đẩy mạnh đầu tư về cơ sơ vật chất, đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ dạy và học;
trong đó ưu tiên tập trung trang bị thêm các thiết bị hiện đại để phục vụ công tác
ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh.
Chú trọng thực hiện tốt công tác tư tưởng; phê bình và tự phê bình; tăng
cường bồi dưỡng và nâng cao ý thức về đạo đức nghề nghiệp trong đội ngũ cán
bộ, giáo viên mà nhất là đảng viên. Bởi vì khi mỗi giáo viên đều có tư tưởng tốt,
ý thức đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm cao thì điều tất
yếu sẽ đến là chất lượng của mọi hoạt động nhằm giáo dục toàn diện học sinh sẽ
đạt kết quả cao; vì không ai khác hơn, chính mỗi cán bộ, giáo viên là một nhân
tố quan trọng trực tiếp góp phần tạo nên sự thành công của đơn vị.
Bồi dưỡng năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn, tổ chức các chuyên
đề về công tác quản lý hoạt động chuyên môn với thành phần tham dự là tổ
trưởng chuyên môn và Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng (nếu được có thể mời thêm
trường bạn) để giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm các vấn đề về nâng chất hoạt
động của tổ chuyên môn.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; dự giờ, thăm lớp thường xuyên để có
hướng giúp đỡ các giáo viên còn yếu về tay nghề, nhắc nhở kịp thời các sai sót
của giáo viên; kiên quyết xử lý những giáo viên thiếu tu dưỡng, thiếu gương mẫu

trong tác phong, lối sống để tạo lòng tin với phụ huynh và học sinh. Đồng thời
17
cũng chú trọng đến việc phát hiện và tuyên dương, khen thưởng kịp thời các
gương điển hình tiên tiến để tạo sức ảnh hưởng đến các cá nhân còn chậm đổi
mới.
Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo viên tổng
phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm để tổ chức tốt các phong trào ngoại khóa của
trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh, từng
bước nâng cao kỹ năng sống, tác phong ứng xử của học sinh.
Quan tâm phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với phụ huynh học sinh, với các
ban ngành, đoàn thể, Hội khuyến học xã trong các hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh, nhất là đối với các học sinh có nguy cơ bỏ học, học sinh chưa ngoan.
18
Chương 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TOÀN DIỆN HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS HÒA BÌNH THẠNH ĐẾN
NĂM 2020
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của
trường THCS Hòa Bình Thạnh đến năm 2020
* Mục tiêu chung
Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học, nhất là các
thiết bị hiện đại phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy
và học tập.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu học tập của học sinh. Giảm dần tỉ lệ học sinh bỏ học , hạn chế tối đa
tỉ lệ học sinh lưu ban và học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình.
Xây dựng tốt “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từng bước hoàn
thiện công tác kiểm định chất lượng nhà trường. Phấn đấu đạt trường Chuẩn
quốc gia vào năm 2016.
* Mục tiêu cụ thể

- Về cơ sở vật chất: Phấn đấu đến năm 2020, trường có đầy đủ các khối
phòng phục vụ hoạt động giáo dục, cụ thể là khối phòng hiệu bộ, phòng học,
phòng thực hành thí nghiệm bộ môn Lý, Hóa, Sinh, phòng nghe nhìn, phòng Y
tế,… Có khu luyện tập thể dục thể thao; có đầy đủ thiết bị phục vụ tốt việc giảng
dạy theo yêu cầu đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Về đội ngũ cán bộ, giáo viên: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên. Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100 % cán bộ quản lý và 80 % giáo
viên diện quy hoạch đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh theo quy định; giáo viên có
trình độ trên chuẩn đạt trên 90 % , trong đó có 2 % giáo viên đạt trình độ thạc sĩ;
giáo viên dạy giỏi cấp huyện 30 %, cấp tỉnh 5 %; xếp loại viên chức và xếp loại
giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp đều đạt từ khá trở lên, trong đó loại Xuất sắc
đạt từ 20 % trở lên.
- Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục toàn diện học sinh: đến năm 2020
đạt các chỉ tiêu cơ bản sau: huy động học sinh đạt 99 %; tỉ lệ bỏ học không quá
1 %; tỉ lệ lưu ban không quá 3 %; tỉ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100 %; tỉ lệ học sinh
19
xếp loại hạnh kiểm trung bình không quá 3 %. Hằng năm có học sinh đạt giải
các hội thi do huyện, tỉnh tổ chức như: học sinh giỏi văn hóa, giải toán trên
mạng, Olympic tiếng Anh trên Internet, Văn hay chữ tốt, Văn nghệ, Hội khỏe
Phù đổng, chỉ huy đội giỏi, kể chuyện sách, vẽ tranh.
- Thực hiện tốt các cuộc vận động: “Hai không”, “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, “Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh”, “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, tự rèn luyện và sáng
tạo” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
- Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh: đến 2020, ít nhất 50 % có
tác phong giao tiếp, ứng xử lịch sự, văn minh; hình thành cơ bản đạo đức con
người mới xã hội chủ nghĩa cho học sinh, đó là yêu lao động, yêu xóm làng, yêu
quê hương, đất nước, biết yêu thương mọi người và sẵn sàng giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ, có ý thức xây dựng quê hương ngày càng văn minh, giàu mạnh.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện học sinh của trường THCS Hòa Bình Thạnh đến năm 2020
3.2.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
quản lý và hoạt đông dạy học
Đây là một giải không thể thiếu cho mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh của nhà trường. Bởi vì để hiện thực bất cứ một hoạt động,
một công việc nào đó điều kiện tất yếu là phải có địa điểm, phương tiện, trang
thiết bị tối thiểu mới tiến hành được mà muốn hoạt động đạt kết quả cao thì sự
đòi hỏi đáp ứng về cơ sở vật chất phải càng cao hơn cả về số lượng lẫn chất
lượng.
Tạo dựng được một khôi trường khang trang, xanh-sạch-đẹp, với đầy đủ
trang thiết bị tốt và một môi trường giáo dục lành mạnh thì một điều chắc chắn
là chất lượng giáo dục toàn diện học sinh sẽ đạt kết quả cao.
Thực hiện giải pháp này, Hiệu trưởng phải tăng cường công tác xã hội hóa
giáo dục, phải biết tận dụng và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội cho
sự nghiệp phát triển giáo dục. Huy động mọi nguồn lực trong xã hội đóng góp,
đầu tư cho giáo dục để từng bước trang bị thêm đồ dùng dạy học, các thiết bị
hiện đại cho trường để phục vụ tốt công tác quản lý, công tác giảng dạy và các
hoạt động ngoại khóa của trường nhằm nâng cao dần chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh của đơn vị đạt mục tiêu đã đề ra.
20
3.2.2. Nêu cao vai trò gương mẫu của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và
tổ trưởng chuyên môn của trường
Đây là một giải pháp nếu thực hiện tốt thì sẽ có tác động ảnh hưởng lớn đến
kết quả các hoạt động giáo dục của trường. Bởi vì cán bộ quản lý và tổ trưởng có
gương mẫu, tiên phong đi đầu thì tất nhiên các giáo viên buộc phải noi theo mà
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và chắc chắn chất lượng hoạt động giáo dục
chung của toàn trường sẽ đạt kết quả cao như mong muốn.
Vai trò gương mẫu của Hiệu trưởng sẽ có ý nghĩa quyết định đến việc đổi
mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường. Để thể
hiện được vai trò gương mẫu, Hiệu trưởng phải quan tâm thực hiện tốt:

- Hiệu trưởng phải mẫu mực trong từng lời nói đến việc làm để làm gương
cho toàn trường noi theo.
- Hiệu trưởng cần có tài lãnh đạo, phải học tập không ngừng để nâng cao
kinh nghiệm quản lý của mình.
- Hiệu trưởng cần có sự quản lý thật sâu sát mọi hoạt động trong trường,
làm sao để giáo viên và học sinh luôn cố gắng dạy tốt, học tốt để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Hiệu trưởng cần nêu cao tính dân chủ, phải biết lắng nghe và thấu hiểu
giáo viên; phải đối xử với công bằng với giáo viên và học sinh, tuyệt đối không
được trù dập giáo viên; nếu giáo viên nào công tác tốt hay có những sáng kiến,
đề xuất hay thì cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời
- Hiệu trưởng cần xóa bỏ tính bảo thủ, cần luôn thay đổi nếu thấy sự thay
đổi đó là hợp lý để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
3.2.3. Bồi dưỡng tư tưởng, nâng cao nhận thức và hành động của cán bộ
quản lý và giáo viên về hoạt động giáo dục toàn diện học sinh
Đây là giải pháp có tầm quan trọng hàng đầu trong tổ chức và chỉ đạo thực
hiện các giải pháp khác; đây còn là cơ sở cần thiết để sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ có trình độ chuyên môn và phẩm chất tốt.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Chi ủy nhà trường, của cán bộ quản lý;
phát huy vai trò của đoàn thể nhằm đổi mới và nâng cao công tác dạy học, trong
đó chú trọng đến việc kiểm tra và quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. Đẩy
mạnh việc thực hiện “Học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” trong đơn vị.
21
Hiệu trưởng phải tập trung bồi dưỡng về tư tưởng chính trị và đạo đức nghề
nghiệp; nâng cao nhận thức về lý luận, các phương pháp dạy học hiện đại nhằm
nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên. Đồng thời chỉ đạo việc đổi mới phương
pháp dạy học phải được thực hiện thường xuyên. Phát huy hơn nữa vai trò của
các tổ chuyên môn, nhất là năng lực quản lý của tổ trưởng.
Hiệu trưởng cần quan tâm thực hiện hệ thống thông tin để thu thập thông tin

từ tất cả các đối tượng: giáo viên, học sinh, phụ huynh và nhân dân địa phương.
Đây là một kênh thông tin quan trọng giúp Hiệu trưởng có được những cơ sở tốt
để có cách giải quyết, xử lý chính xác và đúng đắn, kịp thời các tình huống phát
sinh xảy ra trong hoạt động giáo dục toàn diện học sinh của trường, trách việc
gây mất đoàn kết trong nội bộ.
3.2.4. Nâng cao vai trò của Hiệu trưởng trong lãnh đạo, quản lý hoạt
động dạy học
Trong việc lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học, Hiệu trưởng cần thực hiện
tốt các vai trò sau đây:
* Vai trò tạo lập: Hiệu trưởng tổ chức trao đổi những chủ đề cần thiết trong
giảng dạy giúp giáo viên thực hiện có kết quả chương trình, sách giáo khoa
mới, Đối với việc học của học sinh, có thể tổ chức trao đổi kinh nghiệm học
tập, hướng dẫn các em tổ chức các buổi hoạt động ngoại khoá, nhằm nâng cao
kết quả học tập của các em. Mặt khác, muốn cho việc chỉ đạo hoạt động dạy học
thành công, Hiệu trưởng ngoài việc trang bị những tri thức quản lý cần phải
trang bị thêm cho mình tri thức khoa học giáo dục và cả những tri thức khác có
liên quan đến hoạt động quản lý như tri thức xã hội, tri thức kinh tế, Có như
vậy hoạt động quản lý mới thực sự là hoạt động mang tính khoa học và đem lại
hiệu quả cao.
* Vai trò triển khai: Đây là việc chỉ đạo giáo viên và học sinh thực hiện các
quy định hành chính (quy chế chuyên môn, nền nếp học tập ); việc chỉ đạo thực
hiện các chủ trương của cấp trên, các kế hoạch, quyết định của tập thể nhà
trường, cũng như việc tổ chức sắp xếp nhân sự trong đội ngũ giáo viên, việc
phân công giảng dạy trong giáo viên.
* Vai trò đổi mới: Trong nhà trường, Hiệu trưởng luôn luôn là người đại
diện cho đổi mới trong giáo dục. Môi trường bên trong và bên ngoài nhà trường
luôn luôn biến đổi. Do đó, Hiệu trưởng phải làm sao cho bản thân và tập thể sư
phạm thích ứng với những biến đổi đó bằng các quyết định đúng đắn nhằm tạo
22
sự thay đổi phù hợp với thực tiễn. Để có được những quyết định đúng đắn, Hiệu

trưởng cần nắm chắc các loại thông tin cần thiết về dạy và học của giáo viên và
học sinh; những khó khăn của họ, nhu cầu của họ, tiến bộ của họ, đều là cơ sở
quan trọng cho việc ra quyết định quản lý tác động tích cực đến hoạt động của
giáo viên và học sinh, tạo ra một bước chuyển mới trong dạy và học.
* Vai trò kết hợp: Hiệu trưởng cần phát huy sức mạnh của sự huy động, kết
hợp, điều chỉnh trí tuệ và tình cảm, sức mạnh vật chất và tinh thần của các lực
lượng trong và ngoài nhà trường vào việc giáo dục và dạy học. Kết hợp là quá
trình hợp nhất các hành động của các cá nhân trong trường thành hành động của
toàn trường, các mục đích cá nhân hài hoà với mục đích của nhà trường.
Bốn vai trò trên đây, quan hệ hữu cơ, đan xen nhau. Trong quá trình hoạt
động quản lý, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, Hiệu trưởng cần linh hoạt trong việc
thực hiện bốn vai trò trên. Đôi khi một vai trò nào đó nổi lên với tư cách chủ
đạo, các vai trò còn lại hỗ trợ cho nó để tạo thành sức mạnh tổng hợp mang lại
hiệu quả cao trong hoạt động dạy học - giáo dục.
3.2.5. Lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn
đề cốt lõi của việc đổi mới lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng, đồng thời là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học .
Với quan điểm: “Học sinh làm trung tâm”, lãnh đạo và quản lý đổi mới
phương pháp dạy học tập trung vào đổi mới cách dạy của giáo viên và cách học
của học sinh, làm cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn,
làm việc theo nhóm trong học tập nhiều hơn, được bày tỏ ý kiến của mình nhiều
hơn.
Lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học, Hiệu trưởng cần phải
thực hiện một cách khoa học theo một qui trình chặt chẽ:
* Chuẩn bị: Tác động nhận thức, tạo tâm thế và điều kiện cho giáo viên sẵn
sàng tham gia đổi mới phương pháp dạy học. Nghiên cứu và phân tích thực trạng
đội ngũ giáo viên và đặc điểm đối tượng người học có quan hệ với việc đổi mới
phương pháp dạy học. Phân tích những mâu thuẫn thực tế trong quan hệ dạy -
học; nguyên nhân tồn tại những phương pháp dạy học lỗi thời, những nhân tố

tích cực về cách dạy, cách học theo tinh thần đổi mới. Đầu tư cơ sở vật chất-
thiết bị dạy học, xây dựng môi trường dạy học phục vụ cho đổi mới phương
23
pháp dạy học. Xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động. Tổ chức cuộc họp
trao đổi thống nhất về nhận thức và chương trình hành động.
* Chỉ đạo điểm: Trao đổi về kiểu giáo án theo tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học. Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy theo tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học; qui trình tiến hành đánh giá. Chọn đối tượng thực nghiệm: môn
học, bài học, người dạy, lớp dạy. Các đối tượng thực nghiệm chuẩn bị tiết dạy.
Tổ chức dạy thí điểm trong phạm vi phù hợp với đặc điểm của trường. Tổ chức
dự giờ đánh giá các tiết dạy; rút kinh nghiệm sau các tiết dạy thực nghiệm.
* Chỉ đạo đại trà: Chỉ đạo thực hiện dạy học ở tất cả các môn học và với tất
cả giáo viên. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại các tiết dạy.
Động viên khuyến khích giáo viên điều chỉnh sai lệch, thúc đẩy thực hiện tốt
hơn.
* Tổng kết, đánh giá: Sơ kết thi đua, khen thưởng, nhắc nhở, phê bình.
Tổng kết, nêu bài học kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.6. Lãnh đạo và quản lý đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thực hiện giải pháp này, Hiệu trưởng phải làm các công việc: triển khai các
văn bản, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo xây dựng và triển khai
kế hoạch đánh giá; phê duyệt báo cáo đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá kết quả
học tập của học sinh để làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch
trong hoạt động giáo dục của trường, nhất là hoạt động giảng dạy của giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được thực hiện thường
xuyên trong suốt quá trình học tập của học sinh để kịp thời động viên, khuyến
khích, nhắc nhở về ý thức học tập của học sinh. Giáo viên phải quan tâm thực
hiện việc hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh phương pháp tự đánh giá kết quả
học tập của chính mình.
Đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh; chú trọng hình thức

kiểm tra kỹ năng thực hành; kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm;
đổi mới cách ra đề kiểm tra theo hướng yêu cầu học sinh phải hiểu bài, hạn chế
lối học vẹt, ghi nhớ máy móc. Khuyến khích việc ra đề “mở” để kiểm tra mức độ
hiểu bài và khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh. Sử dụng kết quả
đánh giá học sinh để có sự điều chỉnh phương pháp dạy học của giáo viên cho
phù hợp hơn.
24
3.2.7. Lãnh đạo và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh
Thực hiện giải pháp này, Hiệu trưởng cần chỉ đạo, quản lý tốt các hoạt động
của nhiều bộ phận liên quan trong nhà trường, cụ thể là hoạt động của các bộ
phận sau:
* Đối với cán bộ quản lý:
Tuyên truyền, giải thích cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
trường thấy rõ tầm quan trọng và sự cấp thiết của công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trong giai đoạn hiện nay. Từ đó nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm,
tích cực tham gia các hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm của các em thật sự nghiêm túc, chặt chẽ; không để xảy ra trường hợp một
số học sinh vẫn còn vi phạm nội quy nhà trường mà vẫn được đánh giá hạnh
kiểm tốt, việc làm này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục đạo đức cho học
sinh sau này.
Phát huy tối đa vai trò của Hội Cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với
trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
* Đối với giáo viên Tổng phụ trách đội:
Giáo viên Tổng phụ trách đội có vai trò hết sức quan trọng trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy, Hiệu trưởng cần tăng cường vai trò của giáo
viên Tổng phụ trách đội trong việc tuyên truyền, tổ chức thực hiện các phong
trào thi đua trong học tập, các hoạt động ngoại khoá; các hoạt động "đền ơn đáp

nghĩa", "uống nước nhớ nguồn ”, những hoạt động văn hóa lành mạnh khác,…
nhằm thu hút, lôi cuốn học sinh đến với tập thể, đến những hoạt động bổ ích để
giáo dục về lòng nhân ái, tình đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau; giáo dục
cho các em những kỹ năng sống; giáo dục truyền thống và đạo lý con người Việt
Nam, để từ đó giáo dục đạo đức học sinh. Ngoài ra, giáo viên Tổng phụ trách đội
cũng là người hỗ trợ đắc lực cho giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Giáo viên chủ nhiệm là người giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các
lực lượng giáo dục và là người trực tiếp thay mặt nhà trường để giáo dục học
sinh; là người thực hiện sự phối hợp, liên kết chặt chẽ với giáo viên Tổng phụ
25

×