Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

quan hệ thương mại việt -mỹ sau khi ký hiệp ước thương mại giữa 2 nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.75 KB, 18 trang )

Lời mở đầu
Qúa trình quốc tế hoá đã tạo nên những quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều,
phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, tạo ra những thay đổi lớn lao trên thế giới.
Trong bức toàn cảnh đó, hoạt động thơng mại quốc tế đã và đang nổi lên nh một
vấn đề trọng tâm. Mặc dù thơng mại quốc tế ra đời từ cách đây rất lâu song cha
bao giờ lịch sử lại chứng kiến tác động to lớn của nó trên phạm vi toàn cầu nh hiện
nay. Nó có thể biến một nớc nghèo nàn, lạc hậu thành một nớc công nghiệp phát
triển, đồng thời có thể làm cho một quốc gia độc lập trở nên bị phụ thuộc... Ngày
nay, khi không một quốc gia nào có thể phát triển tách biệt khỏi quỹ đạo chung
của nền kinh tế thế giới, thơng mại quốc tế lại càng đóng một vai trò quan trọng
hơn bao giờ hết.
Thơng mại quốc tế với xu thế tự do hoá trên toàn cầu chính là cái nôi sản
sinh ra các Hiệp định Thơng mại đa phơng ,khu vực và song phơng. Đặc biệt, Hiệp
định Thơng mại song phơng đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quan hệ
kinh tế, thơng mại giữa các quốc gia.
Trong các Hiệp định Thơng mại Việt Nam ký kết với hơn 60 nớc trên thế
giới, Hiệp định song phơng Việt-Mỹ gồm 150 trang, đợc xem là có quy mô lớn
nhất. Đây cũng là một Hiệp định toàn diện nhất từ trớc đến nay giữa Mỹ và các n-
ớc đang phát triển. Cộng đồng doanh nghiệp Mỹ rất lạc quan về bản Hiệp định này
với niềm tin tởng rằng Hiệp định sẽ mang lại cho họ những cơ hội cha từng có
trong việc tiếp cận với thị trờng Việt Nam.Hiệp định Thơng mại Việt-Mỹ đã mở ra
một chơng mới trong quan hệ kinh tế, thơng mại giữa hai nớc. Đây là cơ sở pháp
lý ban đầu để hai bên buôn bán, quan hệ trực tiếp với nhau. Song đây cũng là một
cuộc chơi mà cơ hội và thách thức đan xen phức tạp. Các doanh nghiệp non trẻ
Việt Nam liệu có thể thích ứng ngay đợc với thị trờng Mỹ hay không? Hơn nữa,
thơng trờng là chiến trờng, khi cuộc cạnh tranh giữa doanh nghiệp thuộc các quốc
gia khác nhau đang ngày càng trở nên gay gắt nhằm chiếm lĩnh thị trờng Mỹ thì
các doanh nghiệp Việt Nam lại càng phải đối đầu với nhiều thách thức hơn. Vì
1
vậy, việc đa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thơng mại hàng hoá Việt-Mỹ
chính là chiếc chìa khoá để tháo gỡ phần nào những khó khăn trên.


Với lý do đó, Em đã lựa chọn đề tài: Quan hệ thơng mại hàng hoá
Việt-Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thơng mại giữa hai nớc: Triển
vọng và giải pháp . Trong khuôn khổ một đề án, ngời viết xin đề cập tới vấn
đề trên trong ba chơng.
Đây là một đề tài đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc, tỉ mỉ mối quan hệ th-
ơng mại hàng hoá cũng nh các quy định pháp luật về thơng mại của cả hai nớc,
từ đó đề ra các giải pháp phát triển. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhng do kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn hẹp nên đề án khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn.
2
Chuong I
Những nội dung chủ yếu của hiệp định
Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ sau 4 năm đàm phán đã đợc ký kết vào ngày
13/7/2000 (giờ Hoa Kỳ), đánh dấu việc hoàn tất quá trình bình thờng hóa hoàn toàn
quan hệ Việt Mỹ, thể hiện sự cố gắng rất lớn giữa hai nớc trong thời gian qua, đồng
thời mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển thơng mại của Việt Nam.

Có thể nói đây là hiệp định kỷ lục về thời gian, quy mô đàm phán cũng nh tính chất
phức tạp trong các cuộc đàm phán. Hiệp định không chỉ giới hạn trong phạm vi thơng
mại, nó bao gồm 4 lĩnh vực: thơng mại hàng hóa, thơng mại dịch vụ, đầu t, bản quyền
và tài sản trí tuệ. Nói cách khác, khái niệm thơng mại đợc hiểu theo nghĩa hiện đại.
Do hiệp định đợc xây dựng trên các tiêu chuẩn của WTO nên cốt lõi của các cam kết
là dành cho nhau quy chế tối huệ quốc, từng bớc giảm thuế nhập khẩu, mở rộng thị tr-
ờng cho nhau, từng bớc tạo sự bình đẳng giữa các công ty trong và ngoài nớc, bảo vệ
bản quyền và nhãn mác hàng hóa .

Hiệp định gồm 72 điều nằm trong 7 chơng, điều chỉnh tất cả các vấn đề về quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam với Hoa Kỳ
Ch ơng I : Thơng mại hàng hóa ( có 9 điều ), cam kết tối huệ quốc đợc áp dụng cho
thuế, hạn ngạch, quy trình cấp phép, quy tắc hải quan, phân phối hàng hóa.

Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đồng ý cho phép tất cả các cá nhân và doanh
nghiệp Mỹ quyền tự do xuất khẩu hay nhập khẩu qua biên giới hai nớc. Hiệp định cho
phép giảm rõ rệt thuế quan trên tất cả các mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp xuất
khẩu của Mỹ, cắt bỏ toàn bộ các biện pháp phi thuế quan và tuân thủ theo các tiêu
chuẩn của WTO về khai hảI quan, giấy phép nhập khẩu, thơng mại nhà nớc, các tiêu
chuẩn kỹ thuật và các biện pháp vệ sinh dịch tễ.
Ch ơng II : Quyền sở hữn trí tuệ ( có 18 điều ), trong đó hai bên cam kết bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ của công dân nớc kia không kém sự bảo hộ mà công nhân đó đang đợc hởng
mà không cần yêu cầu qua những thủ tục nào nh phải xuất bản hay đăng ký bản quyền
ở nớc kia. Điều khoản về bản quyền, thơng hiệu, sáng chế, bí mật thơng mại, kiểu dáng
công nghiệp phần lớn dựa trên các công ớc quốc tế với đầy đủ chi tiết về xử lý vi phạm.
Ch ơng III : Thơng mại dịch vụ ( có 11 điều và phụ lục ) nêu rằng hai bên cam kết đa vào
Hiệp định những phụ lục của WTO quy định về dịch vụ tài chính, viễn thông. Ngoài ra
còn có một phụ lục về cam kết của Việt Nam cho các công ty dịch vụ Mỹ vào hoạt
động theo lộ trình và những giới hạn Việt Nam đặt ra đối với loại hình đầu t dịch vụ
này.
Ch ơng IV : Phát triển quan hệ đầu t ( có 15 điều ), chủ yếu trong đó hai bên cam kết
đối xử với các dự án đầu t của nớc kia không kém phần thuận lợi nh với chính dự án
đầu t trong nớc hay dự án đầu t của nớc thứ ba trên lãnh thổ của mình, tuỳ cái nào
thuận lợi hơn.
3
Vì cam kết nh thế có ngĩa là các dự án đầu t Mỹ chỉ cần đăng ký thành lập chứ không
cần xin phép đầu t, nên chơng này có phụ lục nêu rõ nhiều lĩnh vực mà Việt Nam
không áp dụng cách đối xử nói trên nh: phát thanh, truyền hình, in ấn, ngân hành, địa
ốc Phía Mỹ cũng loại trừ những ngành nh năng lợng nguyên tử, dịch vụ tài chính.
Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt Nam chỉ cho đăng ký đI kèm vùng
phát triển nguyên liệu nh sản xuất giấy, đờng hoặc phải xuất khẩu ít nhất 80% sản
phẩm nh sản xuất xi măng, thuốc lá, phân bón, bột giặt..Chơng này cũng nói rõ, các
công ty Mỹ phải đóng góp ít nhất 30% vốn trong liên doanh, cha đợc thành lập công ty
cổ phần và cha đợc phát hành cổ phiếu ra công chúng, cha đợc mua quá 30% vốn của

một công ty cổ phần hóa. Những ràng buộc này sẽ chỉ duy trì trong vòng 3 năm sau khi
Hiệp định có hiệu lực.

Ch ơng V : Tạo thuận lợi cho kinh doanh ( có 3 điều ), hai bên thỏa thuận sẽ củng cố
định kỳ những thực tiễn thơng mại nh là các quyền nhập khẩu, đặt cơ quan văn phòng,
tiến hành các hoạt động kinh doanh, quảng cáo, và các hoạt động nghhiên cứu thị tr-
ờng.
Ch ơng VI : Các quy định liên quan tới tính minh bạch, công khai và quyền khiếu
kiện ( có 8 điều ), chủ yếu đề cập đến việc khi nào luật pháp có thay đổi mà ảnh hởng
đến doanh nghiệp thì phải công bố cho doanh nghiệp biết trớc khi có hiệu lực, phải
cung cấp cho doanh nghiệp thông tin kinh tế, cho phép họ góp ý vào dự thảo luật lệ liên
quan đến hoạt động của họ.
Chơng VII: Những điều khoản chung ( có 8 điều ) quy định cụ thể về ngoại lệ đối xử
quốc gia, hàng hóa hạn chế và cấm xuất nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
điều chỉnh của các quy định về thơng mại nhà nớc, lịch trình loại bỏ về quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu và quyền phân phối, thuế xuất nhập khẩu, dịch vụ tài chính, viễn
thông và lộ trình cam kết thơng mại, dịch vụ cụ thể.
Mặc dù chỉ là một bộ phận trong Hiệp định, nhng chơng phát triển quan hệ đầu t
có nội dung tơng tự nh một Hiệp định song phơng hoàn chỉnh về khuyến khích và
bảo hộ đầu t giữa hai nớc. Theo đó hai bên cam kết các vấn đề sau:
1. Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu t: Cơ sở của việc khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho đầu t theo các điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng
là việc mỗi bên ký kết dành cho nhà đầu t của bên kia quy chế đối xử quốc gia
với những ngoại lệ và theo lộ trình nhất định. Trên tinh thần đó, hai bên đã thỏa
thuận các nguyên tắc đối xử:
áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi tiêu chuẩn đối xử tối thiểu)
Ngoài ra, mỗi bên còn có nghĩa vụ dành cho nhau bất kỳ u đãi nào cao hơn các
nguyên tắc đối xử nói trên đợc quy định trong hệ thống pháp luật, chính sách hiện
hành, các hiệp định quốc tế hoặc theo thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.

2. Cam kết cụ thể về đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc:
a. Bảo lu đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Việt Nam cụ thể
4
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu không thời hạn, nh phát thanh, truyền
hình, văn hóa, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, kinh doanh bất động
sản, các hình thức hỗ trợ của Nhà nớc dành cho danh nghiệp Việt Nam,
chế độ cấp giấy phép đầu t đối với dự án thuốc quyền quyết định của Thủ
tớng Chính phủ.
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu có thời hạn: Việt Nam cam kết từng bớc
dành đối xử quốc gia cho nhà đầu t Hoa Kỳ một số lĩnh vực và vấn đề
nhất định. Hầu hết các cam kết nêu trên đều là những vần đề còn tồn
đọng hiện nay trong hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài, đòi hỏi phải
có biện pháp xử lý nhằm cải tạo, nâng cao tính hấp dẫn, cạnh tranh của
môi trờng đầu t ở Việt Nam.
b. Bảo lu đối với quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Hoa kỳ: Là một trong những
nớc có môi trờng đầu t tự do nhất thế giới, Hoa Kỳ chỉ bảo lu đối xử quốc gai
hoặc tối huệ quốc trong một số lĩnh vực và vấn đề quan trọng nh dịch vụ tài
chính, viễn thông, vận tải biển, trợ cấp chính phủ.
3. Các qui định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t.
a. Không tớc quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa các khoản đầu t một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp các biện pháp tớc quyền sở hữu cũng nh đền bù thiện hại phải đ-
ợc thực hiện trên nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc.
b. Cho phép nhà đầu t của bên kia chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập
hợp pháp khác ra nớc ngoài phù hợp với nghĩa vụ của mỗi bên đối với IMF và
trên cơ sở đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
c. Dành cho nhà đầu t của bên kia quyền khiếu kiện và giải quyết tranh chấp theo
thoả thuận giữa hai bên.
d. Minh bạch hóa pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài.
e. Cho phép nhà đầu t của bên kia lu chuyển và tuyển dụng nhân viên nớc ngoài
thuộc mọi quốc tịch và các cơng vị quản lý cao nhất miễn là phù hợp với luật

pháp về nhập cảnh và tạm trú của ngời nớc ngoài.
f. Không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển giao công nghệ, qui trình sản
xuất trừ trờng hợp áp dụng quy định về bảo vệ môi trờng và bảo đảm thi hành
phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với các vi phạm pháp
luật về cạnh tranh đang bị khiếu kiện.
Tóm lại, có thể nói chơng đầu t trong Hiệp định có phạm vi và mức độ cam kết cao
nhất so với các điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng về đầu t mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia, song không ngoài mục đích là hội nhập và nâng cao tính cạnh tranh
của môi trờng đầu t Việt Nam trên trờng quốc tế.
5
CHUONG II
Triển vọng quan hệ thơng mại hàng hoá Việt-Mỹ sau khi ký kết Hiệp
định thơng mại Việt - Mỹ
A. Nhu cầu của thị trờng Mỹ
Là một cờng quốc về kinh tế với số dân trên 271,8 triệu ngời, Mỹ là một thị trờng
khổng lồ và đầy tiềm năng. Chính sách thơng mại của Mỹ rất rộng mở, chỉ trừ một số ít
mặt hàng có hạn ngạch, còn lại các công ty của Mỹ đều đợc quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp các mặt hàng. Chính vì vậy, họ luôn tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới nhằm
mở rộng hợp tác kinh tế-thơng mại với các quốc gia trên thế giới. Việt Nam, một đất n-
ớc có số dân gần 80 triệu ngời với nguồn lao động rẻ và dồi dào đợc họ xem nh một địa
chỉ dừng chân đáng tin cậy.
Xu thế nhập siêu hàng năm của Mỹ ngày càng lớn, chủ yếu là do sự tăng trởng
kinh tế đều qua các năm và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của Mỹ.
Có thể thấy Mỹ là một thị trờng có dung lợng lớn và đa dạng. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của Mỹ gồm máy móc, thiết bị, các mặt hàng công nghiệp, thiết bị vận
tải các loại, hoá chất, nông sản và các hàng hoá khác. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu
của Mỹ, hàng tiêu dùng chiếm một vị trí quan trọng, khoảng 20% tổng kim ngạch nhập
khẩu.
Theo dự báo chiến lợc của Mỹ, nền kinh tế Mỹ sẽ còn phát triển mạnh trong
những năm đầu của thế kỷ XXI. Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm khoảng 3%-4% và

xuất nhập khẩu khoảng 5%-10%.
Nh vậy, Mỹ là một thị trờng lý tởng cho tất cả các nớc trên thế giới, từ các nớc
phát triển nh Châu âu, Nhật Bản đến các nớc đang phát triển nh ấn Độ, Trung Quốc và
các nớc nghèo nh Campuchia, Banglades đều có thể xuất khẩu hàng vào Mỹ. Theo báo
cáo của thơng vụ Việt Nam tại Mỹ, hiện Việt Nam đang đứng hàng thứ 76 về tổng kim
ngạch buôn bán với Mỹ và đứng thứ 71 trong tổng số 229 nớc xuất khẩu vào Mỹ. Tuy
nhiên, tỷ trọng hàng hoá Việt Nam mới chỉ chiếm 0,05% tổng giá trị nhập khẩu của
Mỹ, một con số còn rất khiêm tốn.
Chất lợng hàng hoá xuất khẩu vào Mỹ cũng rất linh hoạt, không quá khắt khe nh
ở Châu âu hay Nhật Bản. Tuy nhiên, hàng hoá chất lợng cao của các nớc này cũng có
thể bày bán ở các cửa hàng đắt tiền và trung bình. Đây thực sự là một thuận lợi cho
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là khi Hiệp định Thơng mại Việt-Mỹ vừa
đợc ký kết và sắp tới sẽ đợc phê chuẩn.
B. Dự báo khả năng xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
trong tơng lai
B.1. Triển vọng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
Thị trờng Mỹ là đích đến của hàng hoá tất cả các nớc trên thế giới. Nhiều nớc trên
thế giới đã tích cực khai thác thị trờng này một cách có hiệu quả. Theo dự đoán của các
6
chuyên gia nghiên cứu về thơng mại, đến hết năm 2000, tổng kim ngạch Việt-Mỹ có
thể lên tới 2 tỷ USD (tăng hơn hai lần năm 1999) trong đó Việt Nam xuất khẩu 1,2 tỷ
USD và nhập khẩu 0,8 tỷ USD. Trong những năm tiếp theo, buôn bán giữa Việt Nam
và Mỹ sẽ tiếp tục tăng trởng cao, đặc biệt là Việt Nam có thể phát huy đợc thế mạnh
của mình trong việc xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực, tận dụng những lợi thế do hiệp
định Việt-Mỹ đem lại.
Nhóm hàng nông sản.
* Cà phê, chè, quế, hạt tiêu, gia vị (HS 09).
Đặc điểm của nhóm hàng này là có nhu cầu cao trên thị trờng Mỹ và mức thuế
nhập khẩu bằng 0 hoặc rất thấp. Ngoài ra, mặt hàng này phụ thuộc vào sản lợng, thời
tiết, giá ở Việt Nam và trên thế giới. Tuy nhiên, chúng ta có lợi thế là đợc u đãi về khí

hậu, diện tích canh tác có thể mở rộng thêm và đặc biệt là chi phí nhân công thấp hơn
các nớc trong khu vực, một số sản phẩm đạt năng suất cao hơn các nớc trong khu vực.
Vì vậy, định hớng xuất khẩu các mặt hàng bình quân có thể tăng 15% mỗi năm và tới
năm 2010 dự kiến đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 350 triệu USD.
Trong những năm tới, Việt Nam có thể tăng xuất khẩu mặt hàng này sang thị tr-
ờng Mỹ do ở Mỹ có nhiều ngời dân gốc Châu á và có nhiều công ty nhỏ của Việt kiều
nhập khẩu vào Mỹ. Dự kiến năm 2010 Việt Nam có thể đạt trị giá xuất khẩu 1 triệu
USD mặt hàng này vào thị trờng Mỹ.
* Gạo. Mỹ là nớc nhập khẩu gạo lớn trên thế giới, đồng thời cũng là một nớc có
lợng gạo xuất khẩu lớn, đứng thứ 4 trên thế giới.
Mặc dù bị tính thuế nhập khẩu, mặt hàng gạo có thể coi là một trong những mặt
hàng mà Việt Nam có lợi thế do chính sách nới lỏng của Chính phủ Mỹ. Trớc kia, do
Việt Nam cha đợc hởng NTR nên gạo nhập vào Mỹ phải chịu một mức thuế là 0,055
USD/kg. Còn bây giờ, Việt Nam sẽ chỉ phải chịu mức thuế suất là 0,021 USD/kg vì đã
ký kết đợc Hiệp định Thơng mại với Mỹ. Mức thuế suất đánh vào gạo nh vậy là rất thấp,
chỉ mang tính chất tham khảo chứ không vì mục đích kinh tế.
Nhóm hàng hải sản (HS 03).
Mỹ là nớc xuất khẩu hải sản lớn nhất trên thế giới, đồng thời cũng là nớc nhập
khẩu lớn thứ hai sau Nhật Bản. Các loại hải sản xuất khẩu chính của Mỹ là: cá hồi, cua,
trứng cá và surimi. Các loại hải sản nhập khẩu chính vào Mỹ gồm: tôm, tôm hùm, sò
và cua, trong đó tôm có trị giá lớn nhất, hàng năm Mỹ nhập trên 2 tỷ USD. Vì vậy, đây
là thị trờng vô cùng rộng lớn và đầy triển vọng đối với ngành nuôi trồng và đánh bắt
thuỷ hải sản của Việt Nam.
Các sản phẩm chính của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là tôm và của
đông lạnh, đặc biệt là tôm . Việt Nam hiện đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng các nớc
xuất khẩu tôm vào thị trờng Mỹ nhiều nhất.

7

×