Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài thảo luận tìm HIỂU về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.3 KB, 15 trang )

Thị trường chứng khoán



1
Bài thảo luận

TÌM HIỂU VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


A) Các nội dung chính:
I. Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
II. Tìm hiểu về các loại chứng khoán.
III. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán.
IV. Một số chỉ số trong thị trường chứng khoán.
V. Cơ cấu của thị trường chứng khoán.
VI. Vai trò, chức năng của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế thị
trường.
VII. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán.
VIII. Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường chứng khoán.
IX. Một số kiến thức liên quan đến giao dịch liên tục tại SGDCK Hồ
Chí Minh.
X. Phân tích bảng giao dịch chứng khoán trên sàn giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh.
B) Triển khai nội dung:
I. Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán:
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chứng khoán :
a) Khái niệm:
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu


điện tử, bao gồm các loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
b) Đặc điểm:
Chứng khoán là giấ khoán đọng sản, tức là cấc công cụ vốn dài hạn.
c)Vai trò:
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thỉtường để tạo
nên một lượng vốn tiền tệ khổng lồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của NN và
tư nhân. Chứng khoán là giấy tờ có giá trị kinh tế hay nói cách khác đó là
công cụ tài chính có giá trị tương ứng như tiền mặt và được mua bán hoặc
Thị trường chứng khoán



2
chuyển nhượng. Chứng khoán là một loại hàng hoá rất tiêu biểu trong cơ chế
kinh tế thị trường tự do.
2. Khái niệm, bản chất của thị trường chứng khoán.
a) Khái niệm:
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua
bán, chuyển nhượng trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.

b) Bản chất:
Thị trường chứng khoán phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán,
quyền sở hữu tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở
hữu vốn. Trong nền knh tế thị trường, vốn được lưu thông như một hàng
hoá có giá trị và giá trị sử dụng. Thị trường chứng khoán là hình thái phát
triển cao của nền sản xuất hàng hoá.

II. Tìm hiểu về các loại chứng khoán.
 Phân loại chứng khoán:
1. Căn cứ vào nội dung chứng khoán:
a) Chứng khoán nợ.
b) Chứng khoán vốn.
2. Căn cứ vào hình thức chứng khoán chia thành:
a) Chứng khoán vô danh.
b) Chứng khoán ký danh.
3. Căn cứ vào lợi tức chứng khoán chia thành:
a) Chứng khoán có lợi tức ổn định.
b) Chứng khoán có lợi tức không ổn định.
 Đặc điểm của các loại chứng khoán:
1. Cổ phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Phân loại cổ phiếu:
- Cổ phiếu thường:
* Căn cứ vào quyền bầu cử hay quyền được hưởng cổ tức bao gồm 2
loại :
+ Cổ phiếu thường loại “A” : là loại cổ phiếu phát hành ra công chúng
và được hưởng lợi tức nhưng không có quyền bầu cử.
+ Cổ phiếu thường loại “B” : lag loại cổ phiếu có quyền bầu cử nhưng
được hưởng cổ tức khi có khả năng sinh lời của công ty đã đến một giai
đoạn tăng trưởng nhất định.
* Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của công ty:
+ Cổ phiếu thượng hạng.
+ Cổ phiếu tăng trưởng.
Thị trường chứng khoán




3
+ Cổ phiếu thu nhập.
+ Cổ phiếu chu kỳ.
+ Cổ phiếu theo mùa.
- Cổ phiếu ưu đãi: là loại chứng khoán lai tạp vừa có đặc điểm giống
cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu.
+ Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ và cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ.
+ Cổ phiếu ưu đãi có tham dự chia phần và cổ phiếu ưu đãi không có
tham dự chia phần.
+ Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuộc lại.
2. Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn, nợ của tổ chức phát hành.
* Phân loại trái phiếu:
a) Căn cứ vào hình thức phát hành;
- Trái phiếu vô danh.
- Trái phiếu ký danh.
b) Căn cứ vào chủ thể phát hành:
- Trái phiếu công ty: bao gồm trái phiếu tín chấp, trái phiếu thế chấp,
trái phiếu thu nhập, trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
thường.
- Trái phiếu chính phủ và chính quyền địa phương.
c) Căn cứ vào lợi tức trái phiếu:
-Trái phiếu có lãi suất ổn định.
- Trái phiếu chiết khấu.
- Trái phiếu lãi suất thả nổi.
3. Chứng chỉ quỹ: là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu
tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
4. Quyền mua cổ phần: là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm đảm bảo cho cổ đông hiện
hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã xác định.

5. Chứng quyền: là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán
được quyền mua mọt số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được
xác định trước trong thời kỳ nhất định.
6. Quyền chọn mua, quyền chọn bán: là quyền được ghi trong hợp đòng cho
phép người mua lựa chon quyền mua hoặc quyền bán một số loại chứng
khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá
được xác định trước.
Thị trường chứng khoán



4
7. Hợp đồng tương lai: là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm
chứng khoán hoặc ghi chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
III. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán.
1. Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán dưới hình thức phát hành các chứng khoán.
2. Nhà đầu tư: là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia làm 2 loại:
a) Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham
gia mua và bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời.
b) Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyênmua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể
tồn tại dưới các hình thức: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ
lương hưu công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại và các công ty
chứng khoán.
3. Các tổ chức trung gian: là những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ

chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư
chứng khoán và tự doanh.
4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:
a) Uỷ ban chứng khoán nhà nước: là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt
Nam.
b) Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường
và ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động GDCK trên sở
phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK.
c) Trung tâm GDCK: có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám
sát các hệ thống giao dịch và các hoạt động mua, bán chứng khoán
trên thị trường.
d) Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ
các giao dịch chứng khoán.
e) Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn
và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với
một đợt phát hành cụ thể.

IV. Một số chỉ số trong thị trường chứng khoán:
1. Chỉ số EPS: có thể hiểu đơn giản là một chỉ số nhằm đánh giá bản thân
công ty tạo khả năng sinh lời từ đồng vốn của cổ đông đóng góp. Đây
Thị trường chứng khoán



5
là chỉ số đánh giá trực tiếp phản ánh hoàn toàn nội tại của công ty về
khả năng tạo lợi nhuận ròng trên một cổ phần. Chỉ số EPS càng cao thì
công ty tạo ra lợi nhuận, cổ đông càng lớn và ngược lại.

2. Chỉ số P/E ( Market price/ Earning per share): là một tỷ lệ phần trăm
giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên một cổ phiếu. Nếu giá một
cổ phiếu của IBM là 60$ và thu nhập mỗi cổ phiếu là 3$ thì tỷ lệ
P/E=60/3=20. Nếu P/E giảm xuống còn 18$ nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả
18$ cho mỗi lợi nhuận. Nếu tốc độ tăng trưởng của DN thấp mà chỉ số
P/E rất cao thì khả năng là giá CP bị đẩy lên.
3. Chỉ số NAV( Net asset value): là chỉ số “giá trị tài sản thuần”, có liên
quan mật thiết đến việc xác định giá trị tài sản công ty và tài sản cổ
đông. Từ đó nhà đầu tư sẽ không bị nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài
và cái bản chất thật tài sản bên trong. Giá trị tài sản thuần NAV gồm
có: Vốn cổ đông, vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng
cao hơn mệnh giá.
* Người ta sử dụng chỉ số NAV/Share (giá trị thuần của mỗi cổ phiếu
phát hành) để đánh giá trị cổ phiếu trên sổ sách và giá cổ phiếu mua vào.
Chỉ số này được tính:
NAV=tổng giá trị vốn sở hữu/tổng số cổ phần phát hành.
V. Cơ cấu của thị trường chứng khoán.

1. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường chứng khoán chia thành
TTCK chính thức và TTCK phi chính thức.
a) TTCK chính thức: là thị trường chứng khoán tập trung, là thị trường
hoạt động theo các quy định pháp luật, là nơi mua bán các loại chứng
khoán đã được đăng ký và chứng khoán ngoại lệ. TTCK chính thức có
địa điểm và thời gian mua bán rõ rệt, giá cả được thể hiện theo hình thức
đấu giá công khai, có sự kiểm soát của cơ quan quản lý NN về chứng
khoán. Hình thái điển hình của TTCK tập trung là sở GDCK. Tại
SGDCK, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các lệnh được
chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình
thành nên giá giao dịch.
b) TTCK phi chính thức(OTC): còn gọi là TTCK phi tập trung là thị

trường mua bán chứng khoán ngoài SGDCK, không có địa điểm tập
trung, không có sự kiểm soát của NN, được tiến hành qua mạng lưới các
công ty chứng khoán phân tán trên lhắp quốc gia và được nối với nhau
bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành theo phương
thức thoả thuận.
Thị trường chứng khoán



6
2. Căn cứ vào tính chất phát hành hay quá trình lưu hành của chứng khoán,
TTCK được chia làm 2 cấp:
a) TTCK sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp 1: là thị trường phát
hành, nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu
nhằm thu hút vốn đầu tư. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành làm
tăng vốn cho nền kinh tế, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm và phát
triển kinh tế, tạo ra hàng hoá chứng khoán cho thị trường thứ cấp, chỉ được
tổ chức 1 lần.
b) TTCK thứ cấp hay gọi là thị trường cấp 2: là nơi giao dịch các
chứng khoán được phát hành qua thịi trường sơ cấp. Nó không tạo vốn cho
đơn vi phát hành, không làm tăng quy mô đầu tư vốn mà chỉ chuyển dịch
quyền sở hữu, giúp các nhà đầu tư xác định được giá thị trường của công ty
phát hành và ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu ở lần phát hành sau, đảm
bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán, được tổ chức nhiều lần.
3. Căn cứ vào phương thức giao dịch TTCK chia ra làm hai loại thị trường:
a) Thị trường giao ngay( thị trường thời điểm): tức là thị trường thực
hiện việc giao dịch chứng khoán theo giá thoả thuận của ngày giao dịch
nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ tiếp diễn ra sau đó 2 ngày.
b) Thị trường tương lai: là thị trường mua bán chứng khoán theo hợp
đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh

toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định trong tương lai.
4. Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hoá lưu hành trên TTCK được chia
thành 3 loại thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị
trường các công cụ chúng khoán phái sinh.

VI. Đặc điểm, vai trò, chức năng của TTCK trong nền kinh tế thị
trường.
1. Đặc điểm của thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, được
chuyên môn hoá về mua bán các chứng khoán chung và dài hạn. Thị trường
chứng khoán ra đời là một tất yếu khách quan
2. Vai trò của thị trường chứng khoán:
Trong nền kinh tế thị trường, TTCK có các vai trò sau:
a) TTCK là phương tiện huy động vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b) TTCK là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng tiết
kiệm này vào đầu tư, từ đó xã hội hoá việc đầu tư.
c) TTCK thúc đẩy các doang nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Thị trường chứng khoán



7
d) TTCK góp phần điều hoà vốn giữa các ngành trong nền kinh tế, tạo
nên sự phát triển nhanh chóng và đồng đều giữa các nền kinh tế.
e) TTCk là công cụ làm giảm áp lực lạm phát.
f) TTCK tạo thói quen về đầu tư.
g) TTCKlà công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài.
3. Chức năng của thị trường chứng khoán:
a) Huy động vốn cho nền kinh tế.

b) Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
c) Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
d) Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
e) Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mô.
VII. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán.
1. Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản
ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh
tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh
tranh với nhau để bán chứng khoáncủa mình cho các nhà đầu tư,các
nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu
của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự
do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất và giá cả được hình
thành theo phương thức đấu giá.
2. Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị
trường đều phải tuân thủ những quy định chung, được bình đẳng
trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử
phạt nếu vi phạm vào những quy định đó.
3. Nguyên tắc công khai: chúng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên
TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt.
Các tổ chhức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ
theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện đại
chúng. SGDCK, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên
quan.
4. Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa các giao dịch chứng
khoán được thực hiện thông qua tổ chức ttrung gian là các công ty
chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực
tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên
thị trường thứ cấp, thông qua nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các
công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng

thực hiện các giao dịch trên tài khoản của mình.
Thị trường chứng khoán



8
5. Nguyên tắc đấu giá: giá chứng khoán được xác định thông qua việc
đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán, Có hai hịnh thức đấu giá
là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
6. Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở
giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý NN và các tổ chức tự quản.
7.
VIII.Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường chứng khoán.
1. Tìm hiểu về lãi suất:
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với số tiền vay trong
một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả
để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người
cho vay có được đói với việc trì hoãn chi tiêu.
2. Hiệu ứng của gia tăng lãi suất chiết khấu:
Lãi suất có tác động mạnh nhất đến các nhà đầu tư tài chính cũng
như thị trường tài chính là lãi suất chiết khấu của NHTW. Lãi suất
chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các
NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường
của các ngân hàng này.
Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu, việc này sẽ không tác động
ngay lập tức lên thị trường chứng khoán. Thay vì vậy, lãi suất chiết
khấu lại có những tác động riêng của nó. Nó khiến cho việc vay tiền
của NHTM từ NHTW trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, sự gia tăng
lão suất chiết khấu không chỉ dừng lại ở đó, nó còm tạo nên tác động

lan truyền ảnh hưởng đến hầu hết cá nhân và doanh nghiệp. Khi lãi
suất chiết khấu tăng, hiệu ứng tổng thể là nó sẽ làm giảm lượng cung
tiền nhằm mục đích duy trì lạm phát ở mức thấp. Nó tác động đến
hành vi tiêu dùng của các cá nhân và chiến lược kinh doanh của các
doanh nghiệp, gia tăng chi phí cho các doanh nghiệp khiến cho thu
nhập thấp hơn và cuôí cùng là nó có khuynh hướng làm cho thị
trường chứng khoán trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Tuy nhiên lãi suất không có tính quyết định đối với thị trường chứng
khoán vì TTCK còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nữa.

IX. Một số kiến thức liên quan đến giao dịch liên tục tại SGDCK TP Hồ
Chí Minh
1) Phương thức giao dịch

a.Phương thức khớp lệnh
Thị trường chứng khoán



9
- Khớp lệnh định kì: Là phuơng thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
Phương thức khớp lệnh định kì được sử dụng để xác định giá mở cửa của
chứng khoán trong giao dịch.
- Khớp lệnh liên tục : Là phương thức giao dịch được thực hiên trên cơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào
hệ thống giao dịch.

b. Phương thức thoả thuận:
Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về

các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập
thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.

 Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương
pháp khớp lệnh và thoả thuận.
 Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thoả thuận.
2) Biên độ dao động giá

“Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên tối thiểu là +/-20% so
với giá giao dịch dự kiến. Sở GDCK TPHCM quyết định biên độ thực tế áp
dụng đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với điều kiện thị trường”.
 Biên độ dao động giá đối vớ cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác
định như sau:
 Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + ( giá tham chiếu × Biên độ
dao động giá)
 Giá tối thiểu (giá sàn) = Giá tham chiếu – (giá tham chiếu × biên độ
dao động giá)
 Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
 Biên độ dao động giá không áp dụng đối vớ chứng khoán trong một số
trường hợp sau:

 Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới
niêm yết
 Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi tạm
ngừng giao dịch trên 30 ngày
 Các trường hợp khác theo quyết định của TTGDCK TP.Hồ Chí
Minh
3) Các loại lệnh giao dịch

Thị trường chứng khoán




10
a. Lệnh giới hạn:
- Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt
hơn.
- Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc đến khi lệnh bị hủy bỏ.
- Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian
khớp lệnh định kì xác định giá mở cửa hoặc giá đóng cửa nếu không được
khớp hoặc chỉ được khớp một phần vào thời điểm khớp lệnh xác định giá
mở cửa hoặc giá đóng cửa thì lệnh mua hoặc phần còn lại của lệnh mua đó
sẽ tự động bị hủy bỏ.
- Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian
khớp lệnh liên tục nếu không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần thì
lệnh mua hoặc phần còn lại của lệnh mua đó sẽ tự động bị hủy bỏ.

b. Lệnh thị trường ( viết tắt là lệnh MP):
- Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán
chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
- Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở trên mà khối lượng đặt lệnh
của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh
mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá thấp hơn tiếp theo tại
mức giá bán thị trường.
- Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn sau khi Giao dịch theo
nguyên tắc ở trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được
chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một mức giá so với giá
giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn
một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. Trường hợp giá thực

hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh MP mua hoặc giá sàn với lệnh MP
bán thì lệnh thị trường sẽ trở thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh
giới hạn bán tại giá sàn.
- Các lệnh mua tại MP của nhà đầu tư nước ngoài nếu không được thực
hiện hết thì sẽ tự động bị hủy bỏ.
- Các thành viên không được nhập lệnh MP vào hệ thống giao dịch khi
chưa có lệnh giới hạn đối ứng với chứng khoán đó .
- Lệnh MP được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp liên
tục.
c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa ( viết tắt là
ATO):

Thị trường chứng khoán



11
Là lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được
ưu tiên trước lệnh giới hạn ttrong khi so khớp lệnh.
- Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh
định kì ( hiện tại thời gian khớp lệnh định kì xác định giá mở cửa là 8h30-
9h) xác định giá mở cửa. Lệnh này sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác
định giá mở cửa đối với lệnh không được thực hiện hoặc phần lệnh còn lại
chưa được thực hiện.
- Nhà đầu tư lưu ý, khi đặt lệnh ATO các phiếu lệnh tại các công ty chứng
khoán, không cần ghi giá cụ thể mà ghi ATO.
Ví dụ:
Sổ lệnh của cổ phiếu ABC có tham phiếu 10.000 đồng
Khối lượng mua, giá mua, giá bán, KL bán: 1.500 10.000đ (3) ATO
2.000 (2)

9.900 đồng 1.000 (1)
(1) (2) (3) thứ tự lệnh nhập vào hệ thống.
Với sổ lệnh trên, lệnh ATO dù vào sau lệnh 1 bán 1000 cổ phiếu ABC
giá 9.900 đồng nhưng vẫn được ưu tiên khớp với lệnh mua 1.500 đơn vị ở
giá 10.000đ. Lượng dư bán 500 đơn vị của lệnh ATO sẽ tự động bị hủy.
Giả sử lệnh ATO trên chỉ bán với khối lượng 500 đơn vị thì bên mua sau
khi khớp vẫn còn thừa 1000 đơn vị và lúc này lệnh 1 mới được khớp. Do
lệnh (1) vào hệ thống trước lên được ưu tiên giá tốt và 1.000 đơn vị sẽ được
khớp với giá 10.000đ. Khả năng mua được hoặc bán được của lệnh ATO rất
cao, nhưng mức giá có thể không có lợi.

d.Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa ( viết tắt là
ATC)
Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC
được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh
định kì để xác định giá đóng cửa (10h15-10h30). Lệnh ATC sẽ tự động bị
hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa đối với lệnh không được thực
hiện hoặc phần còn lại chưa được thực hiện.

4) Sự hủy lệnh đối với giao dịch khớp lệnh
a. Trong thời gian khớp lệnh định kì:
Nghiêm cấm việc hủy lệnh giao dịch được đặt trong cùng đợt khớp lệnh
định kì. Chỉ được phép hủy các lệnh gốc hoặc phần còn lại của lệnh gốc
chưa được thực hiện trong lần khớp lệnh định kì hoặc liên tục trước đó.

Thị trường chứng khoán




12
b. Trong thời gian khớp lệnh liên tục:
Khi khách hàng yêu cầu hoặc thành viên nhập sai thông tin của lệnh gốc
đại diện giao dịch được phép sửa, hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của
lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa
được thực hiện ở lần khớp lệnh định kì hoặc liên tục trước đó.
5) Giao dịch thỏa thuận.
- Trong thời gian giao dịch thỏa thuận đại diện giao dịch của thành viên
được phép nhập lệnh quảng cáo mua bán chứng khoán theo phương thức
giao dich thỏa thuận trên hệ thống giao dịch.
- Trong thời gian giao dịch thỏa thuận cổ phiếu chứng chỉ quỹ đầu tư
được thực hiện giao dịch theo quy mô lớn.
- Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ phải tuân theo quy định
vvef biên độ giao động giả trong ngày và không tuân thủ quy định về niêm
yết giá.

X. Phân tích bảng chứng khoán trên sàn giao dịch TP.Hồ Chí Minh.
1) Thời gian giao dịch:
a. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
- Từ 8h30 đến 9h00: Khớp lệnh định kì xác định giá mở cửa.
- Từ 9h00 đến 10h15: Khớp lệnh liên tục.
- Từ 10h15 đến 10h30: Khớp lệnh định kì giá đóng cửa.
- Từ 10h30 đến 11h00: Giao dịch thỏa thuận.
- 11h00 Đóng cửa.
b. Đối với trái phiếu
- Từ 8h30 đến 11h00: giao dịch thỏa thuận.
2) ý nghĩa các cột trong bảng

1. “ Mã CK” ( Mã chứng khoán): Là mã giao dịch của các công ty cổ
phần niêm yết tại SGDCK Hồ Chí Minh.

2. “Trần” (Giá trần): Là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể dặt lệnh
mua hoặc lệnh bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá trần là mức gía
tăng thêm 5% so với giá tham chiếu.
3. “Sàn” ( giá sàn): Là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh
mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá sàn là mức giá giảm
5% so với giá tham chiếu.
4. “TC” ( Giá tham chiếu): Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất
trước đó trừ các trường hợp đặc biệt.
5.”Đặt mua” Là hệ thống cột biểu thị 03 mức giá đặt mua thấp nhất ( giá
đặt mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng.
Thị trường chứng khoán



13
Ý nghĩa từng cột như sau:
 Cột “giá1” và “KL1” Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện thời và
khối lượng đặt mua tương ứng với mức giá đó. Những lệnh đặt mua ở
mức giá 2 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh đặt mua
khác.
 Cột “giá2” và “KL2” Biểu thị các lệnh mua ở mức giá2 và KL2. Lệnh
mua ở mức này có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức giá 1.
 Cột”Giá3” và “KL3” Tương tự là cột mà các lệnh đặt mua ở mức giá
này chỉ xếp hàng ưu tiên sau lệnh đặt mua ở nức giá2.
6. Chào bán: là hệ thống cột hiển thị 03 mức giá chào bán tốt nhất (giá
chào bán thấp nhất) và khối lượng tương ứng với các mức giá đó.
Ý nghĩa cụ thể của các cột như sau:
 Cột “Giá1” và “KL1” Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện thời và
khối lượng chào bán tương ứng với mức giá đó. Những lệnh chào bán ở
mức giá này luôn được ưu tiên thực hiện trước các mức giá khác.

 Cột “Giá2” và “KL2” biểu thị các mức chào bán ở mức giá 2 và KL2.
Các lệnh chào bán ở mức giá này có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở
mức giá1
 Cột “Giá3” và “KL3” Tương tự là cột mà lệnh chào bán chỉ xếp hàng
ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức giá 2.

♪ Hệ thống cột “đặt mua”/ “chào bán” chỉ hiện thị 3 mức giá mua/ giá
bán tốt nhất. Ngoài 3 mức giá mua/ giá bán trên, thị trường còn có cá
mức khác nhưng không tốt bằng 3 mức trên.
♪ Khi có lệnh ATO hoặc ATC thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí của
cột “Giá1” và “KL1” của bên đặt mua hoặc chào bán.
♪ Trong đợt giao dịch khớp lệnh liên tục (đợt2) và sau khi kết thúc
ngày giao dịch cột “đặt mua” sẽ chuyển thành cột “dự mua”, Cột
“chào bán” sẽ chuyển thành cột “dự bán”. Trong đợt 2, cột “dự
mua”/ “dự bán” biểu thị những lệnh đang chờ khớp Kết thúc ngày
giao dịch các cột “dự mua”/ “dự bán” biểu thị những lệnh không
được thực hiện trong ngày giao dịch.
7.“Thực hiện” Là hệ thống các cột giá, khối lượng và (Tăng/ Giảm giá)
Trong thời gian giao dịch, ý nghĩa của các cột này như sau:
 Trong khớp lệnh định kì ( đợt 1 và đợt 3):
♪ “KL” (Khối lượng khớp): Là khối lượng cổ phiếu dự kiến sẽ được
khớp trong giao dịch đó.
♪ (Tăng/ Giảm giá) Là mức thay đổi giá dự kiến so với giá tham
chiếu.
Thị trường chứng khoán



14
 Trong đợt khớp lệnh liên tục đợt 3

♪ “Giá” Là giá trị thực hiện của giao dịch gần nhất.
♪ “KL” Là khối lượng cổ phiế được thực hiện của giao dịch gần nhất
♪ ( Tăng/ giảm giá) Là mức thay đổi của giá thực hiện mới nhất so
với giá thực hiện của giao dịch liền trước đó.
 Sau khi kết thúc giao dịch, các cột trên có ý nghĩa như sau:
♪ “giá” Là giá khớp lệnh của đợt giao dịch xác định giá đóng cửa.
♪ “KL” Là toàn bộ cổ phiếu đã được thực hiện trong toàn bộ ngày
giao dịch.
♪ (Tăng/ Giảm giá) Là mức thay đổi của giá khớp lệnh đợt 3 so với
giá tham chiếu.
8. “Giá mở cửa” Là mức giá được xác lập sau khi kết thúc đợt khớp lệnh
định kì xác định giá mở cửa.
“Giá đóng cửa” là mức giá xác lập sau khi kết thúc đợt khớp lệnh kì xác
định giá đóng cửa.
“ Giá cao nhất” Là giá thực hiện cao nhất trong đợt khớp lệnh liên tục.
Các tổ chức cá nhân nước ngoài được lưu gữ tối đa 20% tổng số cổ phiếu
đang lưu hành của một tổ chức phát hành, chứng chỉ quỹ dầu tư của một quỹ
đầu tư chứng khoán, trong đó một tổ chức nước ngoài được nắm giữ tối đa
7% và một cá nhân nước ngoài tối đa 3%.
3) Chỉ báo về màu sắc
♪ Màu xanh lá cây: Giá tăng.
♪ Màu tím: Giá tăng kịch trần.
♪ Màu vàng: Đứng giá.
♪ Màu đỏ: Giá giảm.
Màu xanh nước biển: giá giảm kịch sàn.
4) Cách đặt lệnh mua hiệu quả.
Một số cách để tăng khả năng lệnh được khớp:
 Trong đợt khớp lệnh định kì:(Đợt 1 và đợt 3)
♪ Nếu là người bán: Tham khảo cột khớp lệnh cột này cung cấp các
thông tin về giá dự kiến. Để lệnh có thể được khớp nhà dầu tư lên

đặt mức giá bán thấp hơn so với giá dự kiến.
♪ Nếu là người mua: Tương tự dựa vào giá dự kiến khớp trên cột
khớp lệnh nhà đấu tư lên đặt mua giá cao hơn giá dự kiến.
 Trong đợt khớp lệnh liên tục (Đợt 2):

♪ Nếu là người bán: Tham khảo cột Giá 1 và KL1 của bên mua, Đây
là mức giá tốt nhất có thể bán tính tới thời điểm hiện tại. Khi lệnh
đặt mua với mức Giá 1 có thể sẽ được thực hiện ngay.
Thị trường chứng khoán



15
♪ Nếu là người mua:Tham khảo cột Giá 1 và KL1 của bên bán, đây
là mức giá tốt nhất có thể mua tính tới thời điểm hiện tại. nếu khối
lượng đặt bán tại mức Giá 1 nhỏ hơn nhu cầu đặt mua của nhà đầu
tư thì có thể đặt mua ở mức giá 2 hay mức giá cao hơn . Trong
trường hợp này lệnh mua của bạn vẫn đảm bảo được thực hiện
toàn bộ tại mức giá 1 rồi mới đến các mức giá cao hơn.




























×