Trờng đại học s phạm I hà nội
Khoa: giáo dục mầm non
Bài tập tốt nghiệp
Tên đề tài
một số biện pháp dạy tre mẫu giáo 5-6 tuổi
kể lại chuyện diễn cảm
Giảng viên hớng dẫn: ts đinh hồng thái
Giáo sinh nghiên cứu : phạm thị hải
Lớp
: đhmn khóa 2
Quảng Ninh 3- 2005
Mục lục
Phần I: Phần mở đầu:
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
VII.
Lý do chọn đề tài
Lịch sử vấn đề.
Phạm vi nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu .
Phơng pháp nghiên cứu .
Giả thuyết khoa học .
Phần II: Nội dung:
Chơng I: Thực trạng dạy trẻ 5-6 tuổi kể lại chuyện
I.
Khái quát quá trình điều tra thực trạng. dạy trẻ kể lại chuyện
diễn cảm .
II.
Phân tích kết quả điều tra.
III. Kết quả điều tra.
Chơng II: cơ sở lý luận của đề tài:
I.
Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo liên quan đến việc tiếp
nhận truyện và kể lại chuyện diễn cảm .
II.
Cơ sở giáo dục .
III. Cơ sở ngữ văn.
Chơng III: Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể
lại chuyện diễn cảm .
I.
Những vấn đề lu ý trong việc dạy trẻ kẻ lại chuyện diễn cảm
II.
Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện diễn
cảm .
III. Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm .
Phần III: Kết luận.
Phần I
I/ Lý do chọn đề tài:
Phần mở đầu.
Là loại hình nghệ thuật , văn học giữ vai trò to lớn trong việc hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Dẫn dắt trẻ vào thế giới văn học
là nhiệm vụ quan trọng của trờng mầm non .
Đó là sự mở cửa cho trẻ những bớc đi chập chững đầu tiên vào thế giới
những giá trị phong phú chứa đựng trong tác phẩm văn học . Sự tiếp xúc
đầu tiên của trẻ mẫu giáo với tác phẩm văn học đợc chọn lọc, nhất là
những câu chuyện kể sẽ kích thích ở trẻ sự nhạy cảm thẩm mỹ , sự phát
triển ngôn ngữ , trí tuệ. Văn học góp phần hình thành tình cảm đạo đức cho
trẻ. ở lứa tuổi mẫu giáo việc hình thành và phát triển hoạt động văn học là
một hình thức quan trọng để phát triển tính tích cực cá nhân, tính độc lập,
sáng tạo của trẻ.
Trẻ thơ lứa tuổi bắt đầu của sự nhận thức và những tình cảm mÃnh liệt,
giữa các em và những câu chuyện, các nhân vật trong truyện có sự đồng
điệu về tâm hồn về tính cách, các em thích nghe kể chuyện và thích kể lại
chuyện. Các em đến với những câu chuyện, những nhân vật trong truyện
với tất cả những tình cảm, những rung động ngọt ngào nhất, say mê nhất,
đồng cảm nhất. Chính vì thế những câu chuyện có vai trò rất lớn góp phần
hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Những câu chuyện là một phần của
cuộc sống gợi lên cho trẻ những xúc cảm lành mạnh, giúp trẻ nhận biết thế
giới xung quanh, những mối quan hệ giữa con ngời với con ngời góp
phần giáo dục thẩm mỹ và phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ.
Nhờ đó trẻ này sinh năng lực tự hoạt động nghệ thuật khi tiếp xúc với
những câu chuyện.
Dạy trẻ kể lại chuyện là một dạng thức tiết học tổ chức cho trẻ tự hoạt
động văn học nghệ thuật. Tổ chức cho trẻ hoạt động trong đó có tự hoạt
động văn học nghệ thuật sẽ làm giàu nhân cách trẻ. Chỉ có để trẻ hoạt động
thì mới phát triển đợc tính tích cực của cá nhân, giúp trẻ cảm thụ văn học
đặc biệt là những câu chuyện một cách rõ nét và có cảm xúc.
Thực tế việc dạy trẻ mẫu giáo kể lại truyện diễn cảm hiện nay, do cha hiểu
thật đầy đủ cơ sở khoa học của môn học, do chơng trình còn cha hớng dẫn
một cách cụ thể nên giáo viên thực hiện dạng thức tiết học này còn tùy tiện,
dẫn đến hiệu quả cha cao. Cha đáp ứng đợc yêu cầu và mục đích giáo dục .
Vấn đề nắm vững phơng pháp , biện pháp thực hiện có cơ sở khoa học trở
nên là một vấn đề quan trọng để nâng cao chất lợng giáo dục .
Không có gì tham vọng lớn ở đề tài này, dựa trên thành tựu của những ngời đi trớc, ngời viết đa ra và hệ thống hóa một số biện pháp xây dựng cơ sở
lý luận cho dạng thức tiết học này ( cụ thể là tiết dạy trẻ kể lại chuyện) và
ứng dụng vào một vài tiết cụ thể, hy väng gãp mét vµi ý kiÕn nhá vµo hƯ
thèng lý luận và trực tiễn vào phơng pháp dạy học míi
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học nhằm nâng cao chất lợng giáo
dục .
II/ Lịch sử vấn đề:
Bớc đầu tìm hiểu vấn đề này tôi đà đợc tiếp xúc với một số công trình
nghiên cứu và thấy rằng một số tác giả ( trong và gnoài nớc) đà quan tâm
đến vấn đề này:
1. Văn học và phơng pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học Do
tác giả : Cao Đức Tiến ( chủ biên)cùng với Nguyễn Đắc Diệu Lam, lê Thị
ánh Tuyết- Hà nội 1992.
2. Cuốn đọc và kể chuyện văn học ở vờn trẻ Tác giả : M-K
Bogoliupxkaia VV. SptenKô- Lê Đức Mẫn dịch- NXBGD1992.
3. Giáo dục trẻ mẫu giáo qua truyện và thơ Tác giả Nguyễn Thu ThủyNXBGD- 1986.
4. Tiếng Việt- văn học và phơng pháp giáo dục Tác giả : Lơng Kim
Nga, Nguyễn Thị Thuận , Nguyễn Thu Thủy- 1988.
5. Chơng trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hớng dẫn thực hiện Tác
giả - Trần Đình Trọng, Phạm Thị Sửu- NXBGD 1994.
6. Cuốn Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em dới tuổi học đờng của E.I
TiKieva (NXBGD-1917)
7. Cuốn Phát triển ngôn ngữ của XôKhina-Phamoskva do Nguyễn ánh
Tuyết và Lê Thị Ninh dịch.
8. Cuốn Phát triến tiếng cho trẻ mẫu giáo của Nguyễn Xuân Khoa.
9 Gần đây nhất là cuốn Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học một số
vấn đề lý luận và thực tiễn Của Hà Nguyễn Kim Giang.
Các công trình này đà đề cập đến một số vấn đề: Vị trí văn học trong
việc giáo dục , các phơng pháp đọc thơ, kể chuyện, các thủ thuật đọc diễn
cảm, kể chuyện diễn cảm , các tác phẩm chọn làm mẫu.
Đồng thời các tác giả chỉ mới định hớng và đa ra một số phơng pháp
chung cơ bản, cụ thể hơn chúng ta có thể nhìn lại các tác phẩm nghiên cứu
về vấn đề này:
1- Cuốn phát triển ngôn ngữ cho trẻ em lứa tuổi học đờng của
E.ItiKhiêva (NXBGD- 1917) Tác giả đà nhấn mạnh đến vai trò của việc
thực hiện nhiệm vụ kể chuyện, dạy trẻ kể lại chuyện
Đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ- Hình thức dạy trẻ kể lại chuyện
chính là con đờng đúng đắn nhất để dạy ngôn ngữ cho trẻ.
2- Cuốn đọc và kể chuyện văn học ỏ vờn trẻ của tác giả MKbogolaupskaia- V.VseptenKo do Lê Đức Mẫn dịch (NXBGD 1976)Tác
giả nhẫn mạnh: Kể chuyện văn học là một loại hình nghệ thuật phức tạp,
để có thể kể chuyện hay đòi hỏi ngời kể phải nắm thành thạo các thủ thuật
đọc, kể văn học : ngắt giọng, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
3. Giáo dục trẻ mẫu giáo qua truyện và thơ Tác giả Nguyễn Thu Thủy
(NXBGD- 1976)
- Sách đợc cấu tạo theo 3 chơng:
Trong chơngII: Kể và đọc truyện cho trẻ mẫu giáo tác giả đà ®Ò cËp ®Õn
mét sè vÊn ®Ò:
+ Tìm hiểu tác phẩm văn học đó là các tác phẩm văn xuôi:
- Tác phẩm văn học dân gian Việt Nam.
- Truyện do các nhà văn trong và ngoài nớc viết cho trẻ,
truyện dân gian các nớc.
+ Kể và đọc truyện cho trẻ nghe:(chú ý đến cờng độ dân vang của giọng.
Ngắt giọng, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt)
+ Dạy trẻ kể lại truyện : đợc tiến hành qua các bớc: giáo viên giới thiệu
tác phẩm ,giúp trẻ hiểu tác phẩm .
Các phơng pháp thể hiện khi kể chuyện cho trẻ là trực quan( ảnh, tranh vẽ,
mô hình, rối, và những khung cảch thiện nhiên gần gũi xung quanh trẻ) và
đàm thoại giới thiệu tác phẩm, đàm thoại để hiểu tác phẩm ,ở đây chúng ta
thấy tác giả đà đa ra một số phơng pháp chung. Tuy vậy đà đa ra một số phơng pháp chung. Tuy vậy vấn đề chúng tôi quan tâm là hoạt động của trẻ
chỉ đợc nhắc tới rất ít
4- Văn học và phơng pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học của
Cao Đức Tiến , Nguyễn Đắc Diệu Lam, Lê Thị ánh Tuyết- Hà Nội 1993
ở phần thứ VI: Phơng pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học tác
giả đà đề cập đến:
- Các thủ thuật đọc và kể diễn cảm .
- Các phơng pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
- Các hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học .
Tác giả đà nêu ra một số vấn đề:
Các thủ thuật kể diễn cảm bao gồm (Xác định và sử dụng đúng giọng điệu
cơ bản, ngắt giọng, nhịp điệu, cờng độ giọng, cử chỉ)
Dạy trẻ kể lại chuyện: trong tiết học việc dạy trẻ kể lại truyện đợc tiến
hành theo trình tự ( Gây hứng thú cho trẻ bằng con rối) , tranh ảnh, đàm
thoại thật ngắn để dẫn dắt đến câu chuyện, Giới thiệu tên câu chuyện, tiếp
đó cô kể diễn cảm truyện 2-3 lần- tóm tắt nộ dung câu chuyện sau đó dặt
hệ thống câu hỏi theo nội dung câu chuyện.
Kết thúc giờ học có thể cho trẻ vẽ các nhân vật trong truyện.
Điều đáng chú ý là tác giả đà đề cập đến một vài thủ thuật đọc và kể diễn
cảm
Tuy nhiên vấn đề mà chúng tôi quan tâm là dạng thức tiết học dạy trẻ kể
lại chuyện và đề ra một số biện pháp hữu hiệu cho dạng thức tiết học này
thì hầu nh chỉ thoáng qua trong tác phẩm .
5- Tiếng Việt- Văn học và phơng pháp giáo dục của tác giả Lơng Kim
Nga, Nguyễn Thị Thuận, Nguyễn Thu Thủy ( NXBGD-1988)
ở chơng thứ IV tác giả đà đề cập đến cách dạy trẻ đọc thuộc thơ, kể lại
chuyện và tiến hành các loại bài thơ cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
Chơng này tác giả đà nêu ra một số vấn đề:
- Tác dụng: Khi dạy trẻ đọc thuộc thơ , kể lại chuyện chúng ta đà dạy trẻ
cách thể hiện những xúc cảm về tác phẩm văn học.
Điều kiện cần có để trẻ đọc thuộc thơ, kể lại chuyện: Những câu chuyện,
bài thơ mà trẻ có thể kể lại và đọc thuộc phải phù hợp với trình độ của trẻ.
Trẻ phải đợc nghe hoặc đọc diễn cảm nhiều lần giúp trẻ nhớ và bắt chớc
cách đọc hoặc kể của cô giáo .
- Yêu cầu đối với cô giáo khi sử dụng phơng pháp dạy trẻ kể lại chuyện
và đọc thuộc thơ:
+ Dạy trẻ kể lại chuyện: phải đợc tiến hành thờng xuyên, có thể cho trẻ
kể lại theo các đọan, cô kể các đoạn dẫn, cô cho trẻ kể lại các đoạn đối
thoại.
+ Khi dạy trẻ kể lại chuyện giáo viên cần: có nhận xét, uốn nắn, thể hiện
đúng tính cách của các nhân vật điều chủ yếu là trẻ phải biết sử dụng ngôn
ngữ văn học kết hợp với ngôn ngữ của trẻ để kể lại.
Chơng V: nghệ thuật đọc diễn cảm tác phẩm văn học.
- khái niệm đọc, kể diễn cảm : đọc và kể diễn cảm tác phẩm văn học là sự
tái tạo lại tác phẩm một cách sáng tạo
- nghệ thuật diễn cảm chia làm hai giai đoạn
* Giai đoạn một: chuẩn bị cho viƯc kĨ diƠn c¶m bao gåm : lùa chon tác
phẩm tìm hiểu tác phẩm, để xác định giọng kể cho phù hợp
* Giai đoạn hai: kể diễn cảm tác phẩm : ngời kể phải nắm đợc phơng tiện
chủ yếu ®Ĩ thĨ hiƯn t¸c phÈm( giäng ®iƯu, cư chØ, ®iƯu bộ, nét mặt).
ở đây chúng ta thấy nhà nghiên cứu đà chú ý tới việc dạy trẻ kể lại
chuyện. Tuy cha nhiều những nhà nghiên cứu đà chú ý tới những hoạt động
của trẻ. Tuy nhiên chúng tôi coi đây là ý kiến đóng góp cho đề tài.
6- Tập để cơng bài giảng: Phơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo của tác giả Lê Thị Kim Anh đà đề cập đến việc cần phải phát triển
ngôn ngữ cho trỴ theo mét hƯ thèng ngay tõ løa ti nhà trẻ qua dạy trẻ
phát âm, qua dạy trẻ kể lại chuyện
Ngoài ra tác giả còn đề cập đến việc phát triển văn hóa giao tiếp cho trẻ
một cách thờng xuyên.
7- Chơng trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hớng dẫn thực hiện
Tác giả Trần Thị Trọng- Phạm thị Sửu
( NXBGD 1994)
- Hớng dẫn chung: Văn xuôi gồm: Truyện cổ dân gian, truyện cổ tích,
truyện thần thoại, truỵên truyền thuyết, truyện đồng thoại
- Tổ chức tiết học:
+ Tiết 1: Trớc khi vào tiết học cô có thể dùng rối để giới thiệu câu
chuyện cần kể.
Sau đó cô giới thiệu tên câu chuyện.
Cô kể diễn cảm bằng lời 1 lần. Sau đó kể kết hợp bằng rối hoặc mô hìnhtóm tắt nội dung truyện.
Khuyến khích trẻ trả lời đủ câu, theo ngs điệu của các nhân vật, tính cách
của các nhân vật.
Cuối tiết học cô có thể kể lại chuyện một lần nữa. hỏi lại tên câu chuyện
cô võa kÓ.
+ Tiết 2: Cô trích dẫn lời của nhân vật tên chuyện, sau đó kể lại chuyện
Đàm thoại với trẻ theo trình tự nội dung câu chuyện sau đó cô gợi ý để
trẻ kể lại đoạn đối thoại giữa các nhân vật trong chuyện.
+ Tiết 3: Khi trẻ đà nắm đợc lời thoại thì có thể cho trẻ đóng vai- mỗi trẻ
một nhân vật.
Cô giáo dẫn truyện để cùng kể lại truyện.
Cuối cùng dạy trẻ đóng kịch theo kịch bản.
8- Gần đây nhất là cuốn Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của Hà Nguyễn Kim Giang, tác giả đà nhấn
mạnh đến việc phát huy tính tích cực của chủ thể tiếp nhận và đặc biệt chú
ý đến phơng pháp đọc và kể chuyện có nghệ thuật, coi đó là phơng pháp rất
cơ bản và chủ đạo trong quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Khi nói đến nội dung của phơng pháp kể chuyện tác giả đà đa ra quan niệm
về việc kể chuyện cho trẻ một cách rất rõ ràng cụ thể và có tính chất quyết
định cho việc dạy trẻ kể lại chuyện.
ở các công trình này chúng tôi nhận thấy các tác giả đà quan tâm đến
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hình thức kể chuyện nhng cha có công
trình cụ thể nghiên cứu về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi qua
hình thức kể lại chuyện. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu cũng đà góp
phần rất lớn trong việc định hớng cho đề tài. Vì vậy tôi mạnh dạn bớc đầu
nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo kể lại truyện diễn
cảm .
III/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu :
Kết cấu tiết dạy kể chuyện cho trẻ mẫu giáo gồm hai quá trình.
+ Kể chuyện cho trẻ nghe.
+ Dạy trẻ kể lại chuyện.
ở đề tài này chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu một số biện pháp
dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện diễn cảm.
IV/ Mục đích nghiên cứu :
Xuất phát từ một số cơ sở lý luận khoa học, xuất phát từ thực trạng trẻ ở
trờng mầm non Hạ Long đề tài này nhằm hệ thống hóa, đa ra một số biện
pháp giảng dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm và ứng dụng vào một vài tiết học
cụ thể dựa trên những phơng pháp chung cơ bản cho trẻ làm quen với tác
phẩm văn học .
V/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
1- Điều tra thực trạng để thấy đợc việc thực hiện dạng thức tiết học này
đạt kết quả nh thế nào.
2- Nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở tổng hợp những t liệu về lý thuyết có
liên quan đến đề tài, xây dựng cơ sở lý ln cho viƯc hƯ thèng hãa, ®a ra
mét ssã biƯn pháp dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm và ứng dụng vào một vài
tiết học cụ thể.
3- Thực nghiệm
VI/ Phơng pháp nghiên cứu :
1- Tập hợp t liệu, phân tích chọnlọc, rút ra những cơ sở lý luận cần thiết
liên quan đến đề tài.
2- Thực nghiệm :
- Điều tra thực trạng.
- Thực nghiệmđối chứng.
- Thực nghiệm hình thành.
VII/ Giả thuyết khoa học .
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có nhu cầu và có những biện pháp thiết thực trong
quá trình dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm thì sẽ kích thích đợc tính độc lập
sáng tạo, tính tích cực cá nhân, phát huy khả năng tự hoạt động nghệ thuật
ở các em.
Phần II.
Nội dung nghiên cứu :
Chơng I.
Thực trạng dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện diễn cảm .
I/ Khái quát về quá trình điều tra thực trạng dạy trẻ kể chuyện diễn
cảm ở lớp mẫu giáo lớn.
1- Mục đích điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng nhằm đánh
giá tình hình chung của việc dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm ở lớp mẫu giáo
5-6 tuổi đề làm cơ sở nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy
trẻ kể lại chuyện diễn cảm .
2- Điạ bàn điều tra :
* Tại thành phố Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh.
- Trờng mầm non Hạ Long
+ Lớp mẫu giáo 5-6 ti A
+ Líp mÉu gi¸o 5-6 ti B
+ Líp mẫu giáo 5-6 tuổi C.
Thời gian điều tra từ 15/3/2005 đến3/4/2005
3- Nội dung và phơng pháp điều tra:
* Chúng tôi điều tra các nội dung sau:
3.1. Điều tra bằng phiếu Ankét (29 phiếu)
Chúng tôi đà sử dụng một số câu hỏi :
1/ Chị gặp thuận lợi ( hoặc khó khăn gì) khi tổ chức tiết dạy trẻ kể lại
chuyện diễn cảm ?
2/ Chị gặp khó khăn gì trong việc soạn giáo án?
3/ Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi coa hứng thú với loại tiết học này không?
4/ Chị đà sử dụng phơng pháp , biện pháp gì khi tổ chức cho trẻ kể tên
các biện pháp ?
5/ Cơ sở lý luận về dạng thức tiết học dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm đÃ
đợc cung cấp đầy đủ hay cha?
6/ Khi dạy tiết học này chị sẽ vận dụng những cơ sở lý luận nào?
III.2. Việc soạn giáo án của giáo viên = 6 giáo án
III.3. Tiết dạy trẻ kể lại chun diƠn c¶m : 6 tiÕt.
Chúng tôi điều tra bằng phơng pháp sau:
* Điều tra bằng phiếu Ankét trên các cô giáo mẫu giáo ở 3 lớp mẫu giáo
lớn tại trờng mầm non Hạ long- Tỉnh Quảng Ninh.
* Sử dụng biện pháp quan sát để điều tra. Chúng tôi đến từng lớp quan sát,
dự giờ tiết dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm để xem xét cách thức, biện pháp
tổ chức của giáo viên ra sao.
II/ Phân tích kết quả điều tra:
1- Trả lời phiếu AnKét của giáo viên :
Qua điều tra một số câu hỏi liên quan đén vấn đề dạy trẻ kể lại chuyện
diễn cảm chúng tôi thấy nh sau:
+ nói chung về nhận thức và đánh giá của giáo viên mầm non về vấn đề
này tơng đối đồng nhất- Tuy nhiên cũng dừng lại ở mức độ nhất định.
+ Đối với câu hỏi1:
- Thuận lợi: 23/29 đa ssó các cháu đợc học từ mẫu giáo bé.
29/29 Trẻ rất thích kể lại câu chuyện.
21/29 Nhận thức của trẻ đồng đều.
- Khó khăn: 29/29 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn.
4/29 Trẻ phát âm cha chính xác.
+ Đối với câu hỏi 2:
25/29 Không có gì khó khăn.
7/29 Hiện nay có nhiều tài liệu hớng dẫn nên gây nhiều
tranh cÃi về cách tiến hành dạy
+ Đối với câu hỏi 3:
29/29 Giáo viên đều trả lời là trẻ rất hứng thú với loại tiết
học này.
+ Câu hỏi 4:
7/29 Phơng pháp truyền khẩu đàm thoại.
27/29 Phơng pháp trực quan.
Nh vậy hầu hết các giáo viên đợc thăm dò đều lúng túng khi nêu lên
những phơng pháp và biện pháp tổ chức cho trẻ dạy trẻ kể lại chuyện diễn
cảm . Chỉ có 7/29 giáo viên nêu đợc cần phải sử dụng phơng pháp đàm
thoại. Phần lớn giáo viên đợc điều tra đều đà có từ 6-20 năm công tác do
vậy các cô giáo trong tiết dạy vẫn sử dụng các phơng pháp nh: dùng lời gợi
mở, tranh ảnh, mô hình, rối nhng không nhớ đõ là phơng pháp gì
Qua đó, chúng tôi thấy rằng đa phần giáo viên điều tra cha nắm đợc tên
các phơng pháp và biện pháp khi tổ chức dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm .
+ Đối với câu hỏi 5:
23/29 Đầy đủ.
9/29 ít.
9/29 Quá nghèo nàn
Nh vậy 18/29 giáo viên cho rằng cơ sở lý luận về dạng thức tiết học dạy trẻ
kể lại chuyện diễn cảm còn ít, quá nghèo nàn, vì giáo viên không có điểu
kiện để trang bị thêm.
+ Câu 6 : 7/29 Vận dụng cơ sở ngữ văn.
23/ 29 Giáo viên không nắm rõ đà vận dụng cơ sở lý luận vào
tiết dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm .
2. Về việc soạn giáo án của giáo viên :
Qua điều tra chúng tôi thấy: Mục đích yêu cầu đặt ra trong giáo án còn
rất chung chung, hầu hết các giáo viên đặt ra mục đích yêu cầu còn dập
khuôn theo mẫu nh trong cuốn chơng trình chăm sóc giáo dục .
- Chủ yếu các giáo viên xác định đợc mục đích yêu cầu sau:
+ Trẻ kể lại chuyện còn đều cha thể hiện rõ nét tính cách các nhân vật.
+ Thông qua nội dung trẻ biết yêu qúi các nhân vật có tính cách tốt,
phản đối những nhân vật xấu.
- Trong 6 giáo án thì chỉ có hai giáo án đà cố gắng xác định mục đích
yêu cầu một cách cụ thể hơn và tỏ ra có hiểu đợc vấn đề.
Giáo án : dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm .
Câu chuyện: Chú dê đen
- Giúp trẻ hiểu nội dung truyện.
- Biết đánh giá các nhân vật trong chuyện ( Dê đen dũng
cảm, dê trắng nhút nhát, chó sói độc ác, nhát gan)
- Thuộc các lời thoại trong câu chuyện.
- Giáo dục tính dũng cảm, lên án tính độc ác
( Trần Thị Cúc giáo viên chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5 tuổi B- Trờng mầm
non Hạ Long)
Trong 6 giáo án thì chỉ có 1 giáo án đề cập đến vấn đề lên án tính độc ác,
nhát gan cho trẻ.
Cha có giáo án nào nói đến sử dụng các phơng pháp, biện pháp gì trong
tiết học. Cha có giáo án nào đề cập đến việc phát triển ngôn ngữ, rèn cho
trẻ khả năng ghi nhớ có chủ định, tính tích cực sáng tạo và cha có giáo án
nào nói đến việc đa trẻ vòa hoạt động nghệ thuật , trẻ cảm thụ đợc ngôn
ngữ văn xuôi giàu chất nhạc và từ đó phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho
trẻ.
3. Điều tra một số tiết dạy trẻ kể lại chuyện ( chúng tôi đà dự giờ và ghi
chép lại)
3.1. ở trờng mầm non Hạ long chúng tôi dự đợc 6 tiết.
+ tiết 1: dạy trẻ kể lại chuyện Hai chú dê đen lớp mẫu giáo
5-6 tuổi A.
Thực trạng kể lại chuyện diễn cảm của lớp này có nhiều điều đáng quan
tâm.
Đây là tiết dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm nhng thực chất trẻ mới chỉ
thuộc đợc từng đoạn của câu chuyện.
- Về phía giáo viên : giọng kể của giáo viên cha gây hứng thú và thu hút
trẻ, giọng kể còn đều cha làm rõ nét tính cách các nhân vật trong chuyện.
Vì vậy trẻ cũng chỉ kể đợc giống cô chứ cha kể đợc diễn cảm câu chuyện.
Cố xác định sai chất giọng: các nhân vật trong chuyện có tính cách đối
lập nhau: giọng dê trắng run sợ, yếu ớt và nói ngắt quÃng, giọng dê đen
bình tĩnh, đanh thép, giọng chó sói quát nạt khi nói với dê trắng, giọng chó
sói với dê đen đầu tiên quát nạt, sau chuyển sang lo lắng, ngần ngõ. Nhng
cô lại kể với giọng điệu đều đều. Do vậy trẻ cha thể hiện diễn cảm , cha bộc
lộ tính cách các nhân vật một cách rõ nét. đà thuộc ®ỵc chun xong cha
thĨ hiƯn ®ỵc cêng ®é giäng, cư chỉ, nét mặt có cháu kể rất to, có cháu kể
lí nhí
Nhìn chung tiết học này cô giáo tiến hành một cách cứng nhắc, trầm,
giọng cô không truyền cảm do đó không gây đợc chú ý cho trẻ. Trong tiết
học cô có sử dụng câu hỏi đàm thoại: ( trong chuyện có những nhân vật
nào? Dê trắng đi vào rừng làm gì? dê đen đà gặp con gì? vì sao chó sói sợ
hÃi chạy thẳng vào rừng? ( những câu hỏi này còn cha phù hợp với dạng
thức tiết học dạy trẻ kể lại chuyện )
Trong quá trình trẻ bắt chớc những lời thoại của nhân vật cô cha chú ý sửa
sai cho trẻ.
Cụ thể ở tiết này, giáo viên tiến hành nh sau: Vào đầu tiết học cô dùng rối
và giới tiệu câu chuyện sau đó cất rối đi và kể bằng lời- không sử dụng
thêm trực quan nào khác.
Cô kể lần 2: và đặt một số câu hỏi đàm thoại nh trên: Sau đó cô cho trẻ kể
lại từng lời đối thoại của các nhân vật ( bằng hình thức cả lớp đến cá nhân)
Kết thúc tiết học cô dặn các cháu về kể lại chuyện cho ông bà, bố mẹ
nghe.
Nhìn chung ở tiết học lớp 5 tuổi B cô giáo không rèn cho trẻ một kỹ năng
nào trong cả tiết dạy.
Điều quan trọng là cô không tạo đợc hứng thú cho trẻ phát huy tính tích
cực của mình.
* Tiết 2 : Cô bé quàng khăn đỏ lớp 5 tuổi A
* Tiết 3 : Ba cô gái líp mÉu gi¸o 5-6 ti C
* TiÕt 4 : “ Ai đáng khen hơn nhiều lớp mẫu giáo 5 tuổi D
So víi tiÕt häc cđa líp mÉu gi¸o 5 ti B, 3 lớp này trẻ hứng thú nghe cô
kể chuyện và thích kể lại chuyện diễn cảm hơn.
Cả ba cô đều có cách vào bài nh nhau Đọclời nói của một nhân vật
trong chuyện sau đó đoán đó là câu nói của ai trong câu chuyện nào?
Sau đó giáo viên kể chuyện một lần bằng lời
Lần hai kết hợp cho trẻ xem tranh.
Nh vậy lần nào cô giáo đà thu hút đợc trẻ, tiếp theo đó cô cũng có một hệ
thống câu hỏi theo trình tự câu chuyện- cô cho cả lớp các lời thoại truyền
khẩu theo cô.
Các cô đều không có biện pháp gì để khuyến khích động viên trẻ hay cho
trẻ thi đua giữa tổ này và tổ khác.
Điều khác là cả ba cô giáo đều soạn giáo án với cấu trúc nh nhau nên cả
ba tiết đều giống nhau ở cách thể hiện. . Số trẻ kể lại chuyện diễn cảm ở cả
3 lớp này rất ít ( 10 cháu)
ở 3 lớp này cô còn để các cháu nói sai nhiều, có cháu còn nói ngọng. Cô
không có hình thức nào khuyến khích động viên trẻ. Bản thân trẻ rất hứng
thú đợc kể lại chuyện nhng giáo viên cha khai thác hết khả năng mà trẻ cã.
Nhiều cháu có giọng kể rất hay, rất truyền cảm nhng các cô lại cha chú ý
đến những trẻ đó.
ở các 3 tiết học này lúc đầu trẻ còn hứng thú, tiết học còn sôi nổi. Nhng
cuối tiết các cháu uể oải không tập trung. Cả 3 tiết học các cô đều thực hiện
máy móc, rập khuôn nh trong chơng trình hớng dẫn. Cả 3 tiết học các cô
không sử dụng thêm mô hình ( rối) có sử dụng phơng pháp đàm thoại xong
số cháu đợc trả lời câu hỏi đợc ít quá .
ở 3 lớp này có u điểm là các cháu đợc kể lại từng đoạn chuyện nhiều nhng cịng nh tiÕt cđa líp 5 ti B trỴ không đợc diễn cảm và cô giáo không
biết thu hút trẻ. cô sử dụng phơng pháp đàm thoại nhng câu hỏi còn đơn
giản và số các cháu đợc trả lời còn quá ít.
* Tiết 5 : Chàng Rùa Lớp mẫu giáo 5 tuổi G
* Tiết 6 : Cây tre trăm đốt lớp mẫu giáo 5tuổi E
Thực trạng của việc kể chuyện diễn cảm cuả 2 lớp trên: hầu hết trẻ chỉ
thuộc chuyện chứ cha kể đợc diễn cảm. cả 2 lớp đều sử dụng phơng pháp
đàm thoại và sử dụng mô hình minh họa, nhng hiệu quả sử dụng những phơng pháp này cha cao. Câu hỏi của cô đơn giản, cụ thể cô hỏi trẻ nh sau:
- Cô vừa kể cho các con nghe câu chuyện gì?
- Các con thấy anh nông dân là ngời thế nào?
Nhìn chung hai tiết học này cả hai giáo viên đà phần nào thể hiện đợc cá
tính của các nhân vật đà phần nào trình bày đợc ngữ điệu, nhịp điệu của lời
nói, Trình bày đợc xúc cảm của các nhân vật. ở cả hai tiết học cô giáo đều
sử dụng mô hình minh họa nhng mới chỉ lớt qua, không khắc sâu đợc trí tởng tợng cho trẻ, vì vậy phơng pháp của cô không gây đợc hứng thú cho
trẻ.
Cụ thể cô: Nguyễn Thị Thơm đà thực hiện nh sau:
- Vào đầu tiết học cô đa cho một bó tre và hỏi trẻ đay là cái gì?(những
đốt tre ) các cháu có biết để những đốt tre này dính lại với nháu thành cây
tre trăm đốt thì anh nông dân đà đợc ai giúp đỡ và giúp nh thế nào chúng
mình hÃy chú ý nghe cô kể chuyện cây tre trăm đốt nhé
- Tiếp theo đó cô kể chuyện bằng lời cho trẻ nghe.
- Kể lần 2 : bằng mô hình.
- Đặt câu hỏi đàm thoại. ( Nhng hệ thống câu hỏi còn rời rạc, không theo
trình tự nội dung câu chuyện)
Vì vậy nên trẻ sắp xếp trình tự câu chuyện lô gic rất khó khăn. Hết giờ trẻ
chỉ mới thuộc đợc các lời đối thoại của các nhân vật, còn kể diễn cảm thì
chỉ có 11/ 33 cháu. Lớp học rất lộn xộn. Cô giáo không bao quát đợc trẻ và
không sửa sai ngay cho trẻ khi trẻ cha nói đúng.
Vì vậy ở hai tiết học trên các cháu cha hứng thú học, tiết học còn buồn tẻ,
lớp rất trầm lặng-> trẻ thấy nhàm chán, mệt mỏi.
Câu chuyện Chàng Rùa lớp 5 tuổi E
Cô giáo : Nguyến Thị Quyên thể hiện:
Trong tiết học này cô giáo đà sử dụng biện pháp thi đua, biện pháp dùng
tranh, mô hình minh họa kết hợp với biện pháp đàm thoại.
Thực tế lớp này đà có nhiều cháu kể lại đợc câu chuyện một cách diễn
cảm : 15/35 cháu.
Khi vào bài cô giáo đà gây đợc hứng thú cho trẻ. đồng thời khi kể chuyện
cô đà kết hợp đợc ngữ điệu, cử chỉ, nhịp điệu, nét mặt một cách sáng tạo
và cô sử dụng các đồ dùng trực quan hiệu quả đa ra đúng lúc nên khắc sâu
đợc nội dung truyện cho trẻ.
Phần tập kể cô cho các tổ, các cá nhân thi đua với nhau. Cho mỗi tổ nhận
một nhân vật và kể nối tiếp nhau
Nh vậy ở tiết học này các cháu học có phần hứng thú hơn. Có những cháu
đà thuộc truyện và diễn tả tính cách, nội tâm của nhân vật đạt. tuy nhiên
phần đông các cháu mới chỉ dừng lại ở vấn đề thuộc truyện. Cô giáo đà chú
ý bao quát lớp, sửa sai cho trẻ, động viên trẻ kịp thời nên lớp học có phần
sôi nổi, các cháu hứng thú hơn.
III/ Kết quả điều tra:
1. Ưu điểm:
- Về phía cô: Các cô nhìn chung đều nhận thức đợc vai trò, mục đích của
giờ dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm đối với trẻ 5-6 tuổi là:
Phát triển ngôn ngữ , cho trẻ làm quen với văn học , hình thành nhân cách
Trên các tiết học giáo viên đà cố gắng tìm kiếm các biện pháp, thủ thuật,
đà chú ý đến việc soạn giáo án cho tiết dạy. Một vài cô cũng đà chú ý đến
việc rèn cho trẻ kể diễn cảm và đà biết sử dụng một số biện pháp cuốn hút
trẻ vào tiết học nh : thi đua, khuyến khích, động viên trẻ.
- Về phía trẻ: trẻ đà biết nghe cô, hứng thú khi thể hiện câu chuyện một
cách diễn cảm. Tuy vậy đặc điểm chú ý ở độ tuổi này là chú ý không chủ
định, do vậy ở cuối tiết học trẻ thờng hay mất trật tự.
2. Nhợc điểm:
- Về phía cô: Các cô soạn giáo án còn chung chung, chủ yếu dựa vào
cuốn phơng hớng mang tính chất chỉ đạo chung. Mục đích yêu cầu đặt ra
trong tiết học còn chung chung. Vì vậy đòi hỏi giáo viên khi soạn bài cần
phải có sáng kiến của mình. Các cô mới chỉ chú ý đến việc ổn định trật tự
lớp. Các cô đều bao quát lớp tốt, các cháu đều nghe cô. Đa phần các cô cha
chú ý đến những trẻ yếu kém, nhút nhát có nghĩa là cô chỉ chú ý đến
những trẻ có khả năng thuộc và kể diễn cảm. Cô cha chú ý đến việc giáo
dục cá biệt do vậy có những trẻ rất thiệt thòi chỉ biết ngồi lắng nghe bạn kể.
Trong cả tiết trẻ không đợc tham gia lần nào.
+ Trong tiết học các cô cha xác định đợc tiết học này thì phải đa phơng
pháp , biện pháp gì? , tiết học khác phải sử dụng ra sao để phù hợp. Đây là
tiết dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm những biện pháp và phơng pháp các cô
đa ra giống nh tiết kể chuyện cho trẻ nghe. Vì vậy các phơng pháp này
không tạo hứng thú cho trẻ.
+ Khi sử dụng phơng pháp đàm thoại thì hầu hết các giáo viên đều sử
dụng câu hỏi đơn giản, không theo trình tự nội dung câu chuyện- các câu
hỏi còn mang ngôn ngữ nói: ơi, à, nhé,số lợng các cháu đợc trả lời câu
hỏi ít. Các câu hỏi cha mang tính mở nên cha phát huy đợc tính tích cực
hoạt động của trẻ.
+ Nhìn chung các cô cha đa ra đợc các biện pháp , thủ thuật để khơi gợi
hứng thú, khuyến khích trẻ tham gia vào hoạt động văn hóa nghệ thuật ( kể
chuyện diễn cảm ) do đó tiêthọc trở nên nhàm chán và buồn tẻ.
+ Có nhiều cô giáo cha chú tâm vào tiết dạy vì vậy cô thực hiện rất máy
móc, rập khuôn dẫn đến sự nhàm chán cho trẻ.
+ Việc xác định giọng điệu cơ bản cho câu chuyện là rất quan trọng, tuy
vậy phần đông các cô cha xác định đợc đúng giọng điệu của câu chuyện
dẫn đến việc kể chuyện còn tùy tiện cha diễn cảm .
- Về phía trẻ: Đa số trẻ cha chú ý trong tiết học, đa số trẻ cha kể lại
chuyện đợc diễn cảm .
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
- Trong quá trình điều hào thực trạng kể chuyện diễn cảm của trẻ chúng
tôi đà dự một số tiết kể chuyện cho trẻ nghe. Qua các tiết học này chúng
tôi đều nhận thấy các cô đều rơi vào tình trạng kể chuyện một cách tự
nhiên, truyện nào cũng sử dụng giọng điệu nh vậy. Trong khi kể cô không
gây đợc hứng thú cho trẻ cả về trang phục, quang cảnh, giọng điệu, cử chỉ,
nét mặt điệu bộ minh họa.
Gần nh các cô không có cảm xúc khi kể chuyện cho trẻ nghe. Hỗu hết các
cô kể với giọng đều đều, tính cách các nhân vật không rõ ràng, không chú ý
đến những chỗ ngắt giọng, nhấn giọng. Tóm lại là cô cha chú tâm kể
chuyện một cách nghệ thuật và sáng tạo , kể cha hay, cha diễn cảm .
- Khi trẻ kể lại chuyện cô không sử dụng biện pháp gì để khuyến khích
động viên trẻ cố gắng.
- Giáo viên cha nhìn thấy đợc tầm quan trọng, vị trí, vai trò của hoạt
động văn học nghệ thuật trong công tác giáo dục trẻ mẫu giáo .
- Giáo viên cha nắm vững đợc phơng pháp biện pháp dạy trẻ kể lại
chuyện theo một hệ thống không có sự sáng tạo , tìm tòi trong tiết học nên
khi tổ chức còn lúng túng.
- Giáo viên cha tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào hoạt động, cha có
những biện pháp gây hứng thú cho trẻ trên tiết học.
- Các biện pháp đợc sử dụng cha khai thác triệt để nên hiệu quả không
cao.
= > có thể nói rằng: trờng mầm non là môi trừơng tạo điều kiện cho trẻ
phát triển toàn diện vì trẻ có khả năng tự hoạt động nghệ thuật sáng tạo .
Cách thức tổ chức tiết học ở trờng mầm non cũng có vai trò rất lớn trong
quá trình giáo dục trẻ. Tổ chức làm sao để phát huy đợc ở trẻ tính tích cực
trong mọi hoạt động nhất là trong hoạt động văn học nghệ thuật .
Qua sơ bộ điều tra thực trạng tổ chức dạy trẻ kể chuyện diễn cảm ở trơng mầm non Hạ long, kết hợp với khả năng phát triển của trẻ, chúng tôi
thấy rằng cần có một số hệ thống các biện pháp dạy trẻ kể lại chuyện diễn
cảm .
Chơng II
Cơ sở lý luận của đề tài
I/ Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo lớn liên quan đến việc tiếp
nhận truyện và kể lại chuyện diễn cảm .
1. Cơ sở sinh học:
ở trẻ 5-6 tuổi hệ thần kinh phát triển tơng đối hoàn thiện, bộ nÃo của
trẻ không khác ngời trởng thành là bao nhiêu. Với trên1 tỷ rỡi tế bào thần
kinh và hàng vạn tế bào phụ trợ khác trong bán cầu đại nÃo. Trẻ đà thể hiện
năng lực qua hoạt động tổng hợp lời nói, quan sát, chú ý, ghi nhớ, tởng tợng, t duy .ở lứa tuổi này trẻ đà nắm vững ngôn ngữ và sử dụng nh một hệ
thống tín hiệu, điều này giúp cho trẻ hình thành nhiều hình thức thích nghi
phong phú với môi trờng, làm giàu kinh nghiệm sống và làm cho trí tuệ
của trẻ phát triển hơn.
Khi có những kích thích tác động vào cơ thể ( những cảm xúc vui buồn
giận dữ ) thì có quá trình thần kinh tơng ứng xuất hiện ở náo và tạo nên
những biến đổi tơng ứng trong toàn bộ cơ thể đặc biệt là sự thay đổi của
nhịp tim. Nhịp tim của lứa tuổi này là 120 lần/ 1 phút .
+ Đặc biệt là cơ quan phát âm cũng đà hoàn thiện, khả năng thính giác
phát triển mạnh, trẻ nghe rất tinh đó chính là tiền đề dạy trẻ nghe và nói. Sự
trởng thành của hệ thần kinh và sự hoàn thiện của các cơ quan trong cơ thể
( Tuần hoàn, hô hấp, vận động) Cả về lợng lẫn về chất là điều kiện thuận
lợi cho sự tổ chức hoạt động cho trẻ.
2. Đặc điểm tâm lý:
2.1. T duy :
- T duy là một quá trình phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ, quan hệ bên trong, có tính qui luật giữa sự vật và hiện tợng trong
thế giới khách quan mà trớc đó ta cha biết.
ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, t duy trực quan hình tợng phát triển mạnh đó là
điều kiện thuận lợi nhất để gíup trẻ cảm thụ tốt những hình tợng nghệ thuật
đợc xây dựng trong các tác phẩm văn học . Những câu chuyện với những
tình tiết ly kỳ, hấp dẫn, những nhân vật với đầy đủ những tính cách khác
nhau đà có sức hấp dẫn, lôi cuốn trẻ làm trẻ say mê, hứng thú. Qua việc
cảm thụ các tác phẩm văn học vốn biểu tợng của trẻ mẫu giáo có thêm,
nhiều. Lòng ham hiểu biết và nhận thức tăng lên rõ rệt. Vì vậy đề ra một số
biện pháp dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm xuất phát từ vấn đề này.
Các câu chuyện là một bộ phận của văn học mà văn học lại phản ánh
cuộc sống thông qua các hình tợng , các hình tợng văn học đà góp phần
kích thích sự phát triển t duy của trẻ.
Tuy nhiên không thể bỗng dng mà hình tợng văn học lại trở nên phù hợp
với đặc điểm t duy của trẻ điều đó phụ thuộc rất nhiều vào ngời đem văn
học đến cho các em ( đó là cô giáo ) ở đây cô giáo phải làm cho những hình
tợng ấy trở nên sống động trớc mặt trẻ. Trê có thể hình dung đợc cảm nhậ
đợc toàn bộ nội dung câu chuyện , cảm nhận đợc những khung cảnh, những
sự kiện, những phẩm chất, tính cách của các nhân vật trong truyện. Điều
này phụ thuộc rất nhiều vào quá trình s phạm Thứ nhất tức là phải thông
qua quá trình s phạm thứ nhất ( kể chuyện cho trẻ nghe) giúp trẻ thâm nhập
vào tác phẩm một cách sâu sắc qua sự thể hiện của cô giáo : Cách sử dụng
ngữ điệu , độ âm vang của giäng, ngng nghØ, nÐt mỈt, cư chØ…
ViƯc kĨ chun diƠn cảm của cô góp phần quan trọng đặc biệt giúp trẻ
cảm thụ, hiểu câu chuyện tốt hơn và tiến tới quá trình s phạm thứ hai- cho
trẻ tự hoạt động nghệ thuật
Sự phát triển mạnh mẽ của t duy trực quan hình tợng thuận lợi cho trẻ tự
hoạt động nghệ thuật .
Tâm lý học đà khẳng định rằng: Sự phát triển năng khiếu nghệ thuật của
trẻ trong quá trình học tập thờng sảy ra khi chính đứa trẻ nắm đợc những
qui luật cơ bản của văn học. Việc tổ chức dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm là
điều kiện tốt ®Ĩ ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tÝnh ®éc lËp s¸ng tạo của trẻ.
Để t duy hình tợng phát triển mạnh mẽ hơn, suy luận đợc nhiều vấn đề
mới hơn, phụ thuộc vào quá tình tổ chức cho trẻ tự hoạt động vì chỉ có
trong hoạt động các phẩm chất tâm lý của trẻ mới đợc hình thành và phát
triển .
2.2 Tởng tợng :
Trí tởng tợng là một năng lực của t duy góp phần tích cực vào hoạt động
nhận thức
Trí tởng tợng là một đờng dây nối liền những hiện tợng tởng nh riêng rẽ,
tách biệt nhau thành một mạch thống nhất. Ta biết rằng tởng tợng hình
thành trong quá trình hoạt động của trẻ dới ảnh hởng nhát định của điều
kiện sống và giáo dục .
Đặc điểm tởng tợng của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là tởng tợng tái hiện và tởng tợng sáng tạo.
Tởng tợng sáng tạo : là quá trình xây dựng nên những hình ảnh mới cha có
trong kinh nghiệm cá nhân, cũng nh cha có trong xà hội và nó là thành
phần không thể thiếu đợc trong hoạt động sáng tạo nói chung và sáng tạo
văn học nghệ thuật của con ngời.
Đối với đặc điểm sáng tạo của trẻ thì ta phải coi sáng tạo là một sự
biến đổi, tạo ra một cái gì mới trên cơ sở những cái mà trẻ đà lĩnh hội đợc
trong quá trình hoạt động chứ không phải chỉ bó hẹp trong những phát
minh sáng tạo ra những tác phẩm vĩ đại của những vĩ nhân. Tức là thông
qua việc kể chuyện diễn cảm của cô mà trẻ có thể kể lại theo trí tởng tợng
riêng của trẻ chủ yếu là tởng tợng tái hiện, trẻ tởng tợng dựa trên những ấn
tợng đà có trớc.
Tởng tợng con là nguyện nhân và kết quả, là phơng tiện của sự lao ®éng
cđa con ngêi vµ chØ ë con ngêi míi cã. Với trí tởng tợng đà đa trẻ bay cao,
bay xa đa trẻ tới ớc mơ sự khát vọng và là thứ qúi giá nó thúc đẩy khả năng
sáng tạo của trẻ.
Vd Mơ ớc có một tấm thảm biết bay để bay đi khắp quê hơng, đất nớc
Những hình ảnh mà trẻ hình dung, tởng tợng đều đợc thể hiện trong cách
thể hiện cử chỉ, điệu bộ của trẻ khi kể lại chuyện- đó là trẻ đà thể hiện đợc
cách kể diễn cảm, sáng tạo qua lời kể của cô.
Sự tởng tợng đà giúp con ngời vợt lên trên thực tại và đạt tới những điều
kỳ diệu và nó trở thành động lực của sự phát triển văn hóa và khoa học. Vì
vậy giáo viên cần nhận thấy vị trí vai trò của tởng tợng và phải dựa vào thế
mạnh của các câu chuyện cùng với biện pháp kể diễn cảm của cô để khi đó
cô biết khơi dậy ở trong lòng trẻ những cảm xúc, những mơ ớc, những hoài
bÃo và tởng tợng làm sinh động và hấp dẫn, kích thích trí tởng tợng của trẻ,
kích thích khả năng tự tham gia hoạt động nghệ thuật và sáng tạo của trẻ.
Căn cứ vào đặc điểm tởng tợng của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chủ yếu là tởng
tợng tái hiện vì vậy mà việc kể diễn cảm của giáo viên cũng là một yếu tố
rất quan trọng để đa trẻ làm chất liệu xây dựng nên những hình tợng mới,
những chi tiết hấp dẫn muôn màu, muôn vẻ.
Bởi vì trẻ có kinh nghiệm về kể chuyện, có biểu tợng , hình ảnhvề câu
chuyện thì trẻ mới kể lại chuyện diễn cảm bằng trí tởng tợng sáng tạo của
mình đợc.
Kinh nghiệm của trẻ càng nhiều, hình ảnh biểu tợng của trẻ càng phong
phú thì tởng tợng của trẻ càng đa dạng. một số biện pháp dạy trẻ kể lại
chuyện diễn c¶m nh»m båi dìng tÝnh tÝch cùc t duy , tính độc lập sáng tạo
của trẻ.
2.3. Ngôn ngữ :
ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là thời kỳ trẻ có khả năng nắm vững và lĩnh hội 2
hình thức cơ bản của ngôn ngữ đó là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ bên trong
việc nắm ngôn ngữ trong thực hành và thông hiểu đợc nhiều điều ngời lớn
nói. Đây là một đặc điểm vô cùng thuận lợi để đa trẻ nghe kể chuyện, trẻ
lĩnh hội đợc ngôn ngữ trong câu chuyện. Từ đó trẻ có thể kể lại truyện bằng
ngôn ngữ của mình.
Những câu chuyện cổ tích, thần thoại dân gian, đồng thoại đà lôi cuốn
sự yêu thích của trẻ. Vì nó đem đến cho trẻ nhiều ớc mơ, nhiều tấm gơng
tốt phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ của trẻ và trẻ cũng rất muốn nghe
truyện, nếu nh lời kể của cô giáo hấp dẫn sinh động và lôi cuốn đợc trẻ.
Bằng những biện pháp kể diễn cảm , cô lựa chọn lời kể ngắn gọn xúc tích
tác động đến tình cảm thẩm mỹ sẽ giúp cho quá trình tiếp nhận của trẻ đợc
tốt hơn, trẻ tiếp nhận cũng là sự cô đọng xúc tích hơn. Trẻ có thể kể lại
chuyện bằng ngôn ngữ của trẻ chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn
ngữ của câu chuyện. Với lời kể chuyện diễn cảm và sinh động cô đà làm
cho câu chuyện nh có hồn, cô làm sống động trớc mắt trẻ những hình ảnh,
những quang cảnh của câu chuyện nh diễn ra trớc mắt trẻ. VD khi kể
chuyện Sơn Tinh Thđy Tinh” víi giäng kĨ diƠn c¶m lóc dÝ dỏm, lúc hùng
hồn trẻ nh thấy đợc một chàng Sơn Tinh cao to lực lỡng đầy nghi lực
đang gọi gió gọi mây để nâng núi lên cao tránh đợc sự trả thù của chàng
Thủy Tinh- Trẻ thấy đợc cảnh nớc dâng lên, những con baba, thuồng luồng
chết nổi trên mặt nớc Hình ảnh cô công chúa con Vua Hùng đẹp kiều
diễm Theo các nhà tâm lý học một hình tợng ngôn ngữ càng giàu hình
tợng bao nhiêu, càng giúp trẻ gợi cảm bấy nhiêu và càng khơi mạnh sức tởng tợng , hình dung và xúc cảm của con ngời bấy nhiêu. Khô khan nhạt
nheõ dễ gây sự thờ ơ. Nếu chúng ta không thay những ngôn từ khô khan,
những ngôn từ khô khan những ngôn từ tạo nên sự gợn sóng suy tởng bằng
những ngôn từ lung linh màu sắc, hình ảnh thì chắc chắn ngời nghe sẽ nhìn
thấy trớc mắt những gì ta muốn miêu tả.
Tuy nhiên quá trình s phạm thứ nhất ( cô kể diễn cảm )cũng phải xuất
phát từ đặc điểm ngôn ngữ cũng nh liên quan trực tiếp đến đặc điểm t duy ,
tởng tợng , chú ý tiếp nhận nghệ thuật của trẻ. Vì thế mà phải thông qua
quá trình s phạm thứ nhất để tiến hành quá trình s phạm thứ hai thì mới đạt
kết quả tốt đợc.
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi không chỉ lĩnh hội dợc 2 hình thức cơ bản của ngôn
ngữ mà trẻ còn nắm đợc ngữ âm, ngữ điệu- Trẻ biết sử dụng ngữ điệu phù
hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung câu chuyện mà trẻ kể. Do đó khi
cô kể chuyện cho trẻ nghe thì việc kể đúng giọng điệu, ngữ điệu của tác
phẩm là rất quan trọng. Từ việc cô kể đúng sẽ giúp trẻ khi kể lại đúng giọng
điệu tác phẩm và sẽ giúp khả năng tởng tợng của trẻ thêm phong phú , góp
phần hình thành nên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của trẻ. lòng yêu thơng con ngời, tính dũng cảm, lòng hiếu thảo
Cô sáng tạo trong ngôn ngữ giúp trẻ phát triển óc tởng tợng . Một yếu tố
quan trọng đóng vai trò không nhỏ trong quá trình t duy sáng tạo ở nhiều
lĩnh vực nh âm nhạc, hội họa, văn, toán Ngữ âm, ngữ điệu trong các câu
chuyện cũng dề hiểu, các sự việc, các nhân vật cũng gần gũi với trẻ và cũng
dễ bắt chớc do đó rất phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ của trẻ. Cùng với việc
nắm ngôn ngữ trong thực hành và khả năng hiểu ngôn ngữ từ vốn từ của trẻ
tăng lên một cách đáng kể (khoảng 2000 -3000 từ). Trẻ biết sắp xếp các từ
thành một câu, biết dùng các câu nói để diễn đạt nguyện vọng, bày tỏ mong
muốn của mình. Hơn nữa trẻ không chỉ có khả năng nói đợc các câu, đủ
thành phần, đúng ngữ pháp mà còn có khả năng nói đơc những câu nói giàu
sắc thái biểu cảm.
Tất cả những đặc điểm đó gợi cho ta những liên tởng tới khả năng kể
chuyện diễn cảm của trẻ, đặc biệt là kể lại chuyện diễn cảm.
2.4.Chú ý- trí nhớ:
Chú ý của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chủ yếu là chú ý không chủ định. Trẻ thờng chú ý đến một đối tợng khi đối tợng gây kích thích mạnh hoặc gây
những ấn tợng, xúc cảm mới lạ nhất là tạo cho trẻ một sự hứng thú. Vì vậy
tổ chức dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm phải căn cứ vào đặc điểm này.
Một trong những đặc điểm của truyện viết cho thiếu nhi là các câu truyện
có nội dung đơn giản, dễ hiểu, những chi tiết, sự kiện gần gũi với đời sống
của trẻ chú ý giáo dục những hành vi văn hóa đơn giản. Đôi khi những câu
chuyện chỉ là những lời giải thích đơn giản, dễ hiểu nhng hết sức chính xác.
Việc kể cho trẻ nghe những câu chuyện một cách diễn cảm cho việc phân
tích và cảm nhận tác phẩm văn học một cách sinh động hơn, rõ nét và
truyền cảm hơn. Khi cho trẻ kể lại chuyện diễn cảm là để trẻ tự thể hiện
mình trớc tác phẩm điều đó lôi cuốn sự chú ý ghi nhớ của trẻ. Trẻ phaỉ
nhớ tên các nhân vật trong truyện, nhớ tính cách của các nhân vật. Trong
thực tế chúng ta thấy rằng trẻ ghi nhớ một câu chuyện một bài thơ nào đó
mà ghi nhớ đó đi sâu vào hứng thú của trẻ thì trẻ nhớ rất lâu, ngợc lại
những điều mô tả khô khan về các sự vật, hiện tợng trẻ sẽ quên ngay.
Do vậy căn cứ vào đặc điểm ghi nhớ, chú ý của trẻ thì cô giáo phải là ngời
tạo ra cho trẻ những hứng thú nhất là trong quá trình dạy trẻ kể lại chuyện
diễn cảm. Bằng sắc thái biểu cảm, bằng ngôn ngữ biểu cảm , cảm xúc của
nhân vật trong tác phẩm cô giáo sẽ tác động đến nhu cầu tình cảm của trẻ
để kích thích khả năng chú ý - ghi nhớ của trẻ.
Muốn thu hút đợc sự chú ý ghi nhớ của trẻ thì trong quá trình tổ chức
cho trẻ tự hoạt động nghệ thuật cô phải có những biện pháp, phơng pháp
thủ thuật để lôi cuốn sự chú ý của trẻ. Từ chú ý thì trẻ mới ghi nhớ đợc nội
dung và các câu chuyện mà trẻ kể mới có hồn .
Ngoài ra ở trẻ mẫu giáo lớn đà xuất hiện ghi nhớ có chủ định. Nhng những
gì ấn tợng thì trẻ ghi nhớ rất lâu. Những câu truyện nội dung gần gũi trẻ,
những tấm gơng trong sáng, những tính dũng cảm, tinh thần đoàn kết dễ
lôi cuốn trẻ và trẻ yêu thích, ghi nhớ và thể hiện đợc những câu truyện, bài
thơ một cách sáng tạo.
2.5 Xúc cảm - tình cảm :
Trẻ mẫu giáo rất giàu xúc cảm- tình cảm, mọi họat động và t duy của trẻ
đều chi phối bởi tình cảm.Trẻ mẫu giáo luôn có nhu cầu đòi hỏi mọi ngời
xung quanh thể hiện tình cảm tốt đẹp đối với trẻ. Ngợc lại trẻ cũng muôn
thể hiện tình cảm tốt đẹp của mình với mọi ngời xung quanh. Trẻ rất xúc
cảm với những cái mới của những sự vật- hiện tợng xung quanh trẻ, nhất là
đối với những nhân vật trong truyện. Trẻ rất yêu thơng anh nông dân hiền
lành thật thà trong câu chuyện Cây tre trăm đốt Trẻ còn có tình cảm
tốt đẹp và chân thành đối với các sự vật hiện tợng mà trẻ tiếp xúc hàng
ngày.
Sự phát triển tình cảm của trẻ mẫu giáo còn đợc biểu hiện ra ở nhiêù mặt
trong đời sống tinh thần của trẻ (thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ) trẻ biết rung
động trứoc cái đẹp trong cuộc sống xung quanh. Khi trẻ trực tiếp tiếp xúc
với cái đẹp khiến trẻ thấy gắn bó, thiết tha với con ngời và cảnh vật xung
quanh, kích thích trẻ làm những điều tốt lành để đem lại niềm vui hạnh
phúc cho mọi ngời. Ngôn ngữ văn học nhất là những câu chuyện gần gũi
trẻ, nó có một sức mạnh lôi cuốn trẻ ghê gớm tạo cho trẻ những cảm xúc
mÃnh liệt trớc những nhân vật trong truyện. Đây là thời điểm thuận lợi để
giáo dục thẩm mỹ và tình cảm đạo đức cho trẻ. Sự phát triển mạnh những
xúc cảm thẩm mỹ kết hợp vơi sự ghi nhớ máy móc vốn có khiến cho đứa
trẻ ở lứa tuổi này rất dễ nhạy cảm trớc những tác phẩm văn học nghệ thuật .
Trẻ mẫu giáo tiếp nhận và học thuộc rất nhanh những lời của các nhân vật
trong truyện. Trẻ hòa nhập nhanh chóng với tình cảm của nhân vật trong
truyện đó là sự hòa đồng giữa trẻ với thế giới nghệ thuật và hiện thực cuộc
sống. Cho trẻ kể lại chuyện diễn cảm cũng là làm giàu nhân cách của trẻ.
II/ Cơ sở gi¸o dơc häc mÉu gi¸o .
1. Gi¸o dơc thÈm mü cho trẻ mẫu giáo :
Kh¸i niƯm vỊ thÈm mü cã rÊt nhiỊu kh¸i niƯm và quan điểm khác nhau, có
ngời cho rằng Cái thẩm mỹ là siêu phạm trù, túc là phạm trù mỹ học
chung nhất, rộng rÃi nhất. Cái đẹp, cái xấu, cái cao cả, thấp hèn, cái bi, cái
hài, tính kịch và những đặc hình tơng tự khác nhau là cùng loại. Cái thẩm
mỹ là cái chung là cái đặc tính đó vốn có.
Có ngời lại cho rằng: thẩm mỹ là một khoa học về cảm giác có nghĩ là
thẩm mỹ là sự thu nhận cái đẹp bằng cảm giác.
Nói về cái đẹp chúng ta thấy cái đẹp vô cùng rộng lớn Cái đẹp là phạm
trù cơ bản của mỹ học là trung tâm của các quan hệ thẩm mỹ. Trong đời
sống tâm hồn trong tình cảm, trong lao động và trong nghệ thuật . Cái đẹp
là hạt nhân quan trọng thúc đẩy xà hội tiến lên.
Nh vậy đẹp là một phạm trù của mỹ học bao gồm (cái đẹp, cái xấu, cái bi
kịch, cái hài kịch và trác tuyệt)
Với trẻ mẫu giáo, giáo dục thẩm mỹ cho trẻ không ngoài giáo dục cái
đẹp. Cái đẹp của trẻ cụ thể là đẹp trong sinh hoạt hàng ngày, đẹp trong
thiên nhiên, đẹp trong nghệ thuật cuộc sống sôi động phong phú của thế
giới xung quanh trẻ.
1.2 Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo .
Đối với trẻ mẫu giáo tuổi của sự hồn nhiên mơ ớc và bắt đầu của mọi cái
đẹp. Việc giáo dục thẩm mỹ là một trong những nhiệm vụ của giáo dục
mẫu giáo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
Giáo dục thẩm mỹ là quá trình tác động có hệ thống vào nhân cách của
trẻ, nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ và hiểu đúng đắn cái đẹp trong
đời sống xà hội, trong thiên nhiên, trong nghệ thuật giáo dục lòng yêu cái
đẹp và đa cái đẹp vào đời sống một cách sáng tạo. Cái đẹp làm phong phú
thêm cuộc sống của trẻ góp phần giáo dục tính lạc quan yêu đời, có ảnh hởng đến việc hình thàn mới quan hệ của các em với cuộc sống và những ngời xung quanh.
Giáo dục thẩm mỹ giúp trẻ cảm thụ và nhận thức sâu sắc hơn những hiện
tợng của cuộc sống, giúp mở rộng thêm tầm mắt của trẻ, trau dồi cho trẻ
lòng ham hiểu biết. Ngợc lại những biểu tợng của trẻ về thế giới năng lực
quan sát và xác định mỗi tơng hỗ giữa các hiện tợng của cuộc sống, việc
ghi nhớ và tái hiện chúng sẽ làm ssâu sắc hơn việc cảm thụ và xúc cảm
thẩm mỹ . Cảm xúc thẩm mỹ không những đợc xây dựng trên cơ sở cảm
thụ cái đẹp mà còn trên cơ sở hiểu biết sâu sắc nội dung tởng tợng nghệ
thuật của tác phẩm .
Giáo dục nghệ thuật là một bộ phận quan trọng của giáo dục thẩm mỹ .
Giáo dục trẻ bằng các phơng tiện nghệ thuật là đối tợng của giáo dục nghƯ
tht , mét bé phËn quan träng cđa gi¸o dơc thẩm mỹ .
Văn học nghệ thuật mang đến cho trẻ sự hiểu biết sâu sắc về cuộc sống,
làm cho trẻ rung động trớc cái hay, cái đẹp với tình cảm trong sáng của
con ngời và biết lên án, tỏ thái độ với những cái xấu. Qua tác phẩm văn học
trẻ tiếp xúc với ngôn ngữ nghệ thuật đặc biệt là ngôn ngữ văn xuôi giàu
cảm xúc từ đó sẽ kích thích năng lực tự hoạt động nghệ thuật của trẻ.
Nh vậy giáo dục thẩm mỹ và nghệ thuật cần tiến hành ngay ở lứa tuổi
mẫu giáo để ơm trồng những tài năng cho tơng lai.
2. Tiết học ở trờng mẫu giáo :
Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là hoạt động vui chơi do đó cũng
nh mọi tiết học khác dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm cũng phải tiến hành
theo phơng châm Học mà chơi, chơi mà học
Năng lực tự hoạt động nghệ thuật của trẻ chịu ảnh hởng của những tác
động s phạm. Do vậy để thực hiện dạng thức tiết học cô giáo phải nắm vững
đợc cơ sở khoa học của môn học, phải biết khêu gợi hững thú kích thích ,
thu hút trẻ tới tự lực tìm tòi, phát hiện sáng tạo nghệ thuật .
Thông qua tiết dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm qua cách thể hiện của cô
giáo giúp trẻ có những kỹ năng tự thể hiện nghệ thuật độc lập, sáng tạo ( kể
lại chuyện diễn cảm ) chỉ thông qua hoạt động các phẩm chất tâm lý của trẻ
mới đợc hình thành và phát triển
3. Các nguyên tắc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học .
Ngoài những nguyên tắc chung cơ bản, cũng nh các tiết học khác dạy trẻ
kể lại chuyện diễn cảm cần lu ý đến các nguyên tắc sau:
3.1. Cho trẻ tham gia vào quá trình kể lại chuyện diễn cảm là đa trẻ vào
hoạt động nghệ thuật . Qua quá trình kể chuyện bản thân trẻ sẽ này sinh
mối giao cảm với các nhân vật trong chuyện. Từ nhu cầu thích thể hiện
mình trẻ hòa mình vào tác phẩm hóa thân vào các nhân vật. Để phát huy
tính tích cực của trẻ cô giáo cần chọn hình thức tiết học và ngoài tiết học,
vận dụng phơng pháp , biện pháp sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý của
trẻ để trẻ không chi tham gia tiếp nhận mà còn hòa mình vào tác phẩm .
Biết đánh giá các nhân vật trong chuyện mà cao hơn trẻ còn biết rung động
trớc những tấm gơng, những hoạt động tốt của các nhân vật trong tác
phẩm . muốn vậy phải tổ chức cho trẻ hoạt động chuyển vào trong để tác
phẩm tác động trực tiếp lên nhân cách của trẻ, biến thành nội dung nhân
cách bền vững.
3.2. Nguyên tắc gợi cảm thẩm mỹ :
Với tiết học dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm cần lựa chọn cách tiến hành
tạo nên không khí của hoạt động văn chơng để kích thích hứng thú, thu hút
chú ý của trẻ.
Các câu chuyện phải mang tính nghệ thuật à tính giáo dục cao. Tính cách
các nhân vật trong chuyện, phải rõ nét đặc trng.
Tính gợi cảm thẩm mỹ còn đợc thể hiện trong mối quan hệ già các nhân
vật trong chuyện, trong nhịp điệu, ngữ điệu của câu văn mà trẻ thệ hiện
qua giọng kể của mình.
3.3. Nguyên tắc vừa sức;
Vừa không phải tạo ra sự phù hợp với khả năng hiện có của trẻ mà phải hớng tới vùng phát triển gần nhất của trẻ, bằng nỗ lực đánh thức tiềm năng
của trẻ nhờ các phơng pháp , biện pháp tác động tích cực trong dạy văn
học .
Thực hiện nguyên tắc vừa sức đối với tiết dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm
cần chú ý; cô phaỉ sử dụng biện pháp phù hợp với từng tiết học cụ thể để
gây hứng thú cho trẻ. Chú ý sử dụng các tác phẩm không quá dài, các nhân
vật gần giũ với trẻ, đó là những việc làm tốt, những tấm gơng sáng để cho
trẻ noi theo. Và nh vậy khi lựa chọn tác phẩm văn học cần dựa trên hứng
thú và nhận thức của trẻ đa đến cho trẻ những hiểu biết mới.
4. Vấn đề tự hoạt động nghệ thuật của trẻ.
Trong khi tiếp xúc với nghệ thuật làm theo ý kiến chủ động, chủ quan của
mình tức là trẻ đà t tìm ra phơng thức tự thể hiện mình trớc 1 tác phẩm và
trẻ có thể tự kể một câu chuyện hay đọc một bài thơ nh vậy trẻ phải trải
qua quá trình tích lũy vồn văn học nghệ thuật nhất định- tức là trẻ phải
nghe kể câu chuyện đó nhiều lần. Có thể nói trẻ rất có khả năng trong lĩnh
vực này
Từ việc tiếp xúc với những câu chuyện nhiều lần thì chính bản thân trẻ sẽ
nảy sinh mong muốn thể hiện lại câu chuyện đó hay là thích đóng vai một
nhât vật nào đó trong câu chuyện mà trẻ thích. Muốn thể hiện đợc trẻ phải
huy động tất cả trí tởng tợng và ngôn ngữ của mình. Song để phát triển
năng lực.
III/ Cơ sở ngữ văn.
3.1 Cơ sở ngôn ngữ học:
Ngôn ngữ đợc dùng để chỉ một hệ thống các kí hiệu ngữ âm có ý nghĩa
chung đối với tất cả một tập hợp ngời và có những qui tắc về phát âm, ngữ
nghĩa và ngữ pháp tiếng Việt thống nhất.
Có rất nhiều quan điểm nghiên cứu về vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ
dựa trên sự phát triển cả t duy nh: Piaget và Vgotski. Phát triển ngôn ngữ
cho trẻ là dạy trẻ biết sử dụng ngôn ngữ dể giao tiếp . Dạy ngôn ngữ cho
trẻ là dạy trẻ phát âm đúng, dạy trẻ không những hiểu đợc nghĩa của từ mà
phải biết sử dụng từ một cách chính xác, bớc đầu dạy trẻ nói theo đúng ngữ
pháp, nói mạch lạc và nắm đợc một số nghi lễ giao tiếp thông thờng.
3.2. Những câu chuyện dành cho trẻ 5-6 tuổi.
Ngôn ngữ nghệ thuật có ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển tâm hồn,
tình cảm, trí tuệ của trẻ, đặc biệt là sự nhạy cảm thẩm mỹ, thaí độ sáng tạo
ngôn ngữ và hội họa. Cho nên những câu chuyện có mặt trong chơng trình
giáo dục trẻ từ 5-6 tuổi đó là những câu chuyện thần thoại, truyện cổ tích,
truyện cời, truyện đồng thoại đây là thế giới mới của cuộc sống thực tại
đó là thiên nhiên, xà hội, con ngời đợc diễn tả, biểu đạt, truyền đạt bằng
hình thức văn xuôi.
* Về nội dung:
- Thần thoại chứa đựng trong nó yếu tố hoang đờng và chất lÃng mạn tích
cực. Gạt bỏ yếu tố hoang đờng thì thần thoại vẫn chứa đựng nội dung hiện
thực là phản ánh cuộc sống lao động và tâm t của con ngời.
Nội dung truyện thần thoại thờng phản ánh các vấn đề sau: Phản ánh
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, chống thiên nhiên, bảo vệ đất nớc:
Truyện Phù ĐổngThiên Vơng truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
Phản ánh nguồn gốc loài ngời, vũ trụ: Truyện thần trụ trời phản ánh
lịch sử dân tộc và niềm tự hào dân tộc Con rồng cháu tiên
Truyện thần thoại cã t¸c dơng to lín trong viƯc gi¸o dơc niỊm tự hào dân
tộc cho trẻ.
- Truyện cổ tích phản ánh những vấn đề nh: phong cảnh quê hơng đất nớc: truyện Sự tích hồ gơm, phong tục tập quán, lối sống của dân tộc:
truyện tấm cám, phản ánh sức mạnh của nhân dân trong đấu tranh chống
phong kiến truyện: Cây tre trăm đốt truyện cổ tích lấy việc miêu tả hành
động của nhân vật đợc chia làm hai tuyến đối lập nh thiện ác, chăm chỉ, lời
biến, giàu- nghèo Trong trun cỉ tÝch võa cã u tè thùc, võa có yếu tố
h, yếu tố này chứa đựng khát vọng cña con ngêi trong x· héi phong kiÕn
muèn cã tù do, bình đẳng công bằng xà hội.
- Truyện do các nhà văn trong nớc và ngoài nớc sáng tác có nội dung
phản ánh khá phong phú. Nội dung truyện thờng phản ánh các vấn đề sau:
Tình cảm đối với ông bà, bố mẹ, anh chị em :Ví dụ nh truyện Ba cô gái
Tình cảm đối với lÃnh tụ nh truyện Niềm vui bất ngờ
Thiên nhiên tơi đẹp nh truyện Ngời bạn hạnh phúc nhất
Giáo dục tính kỷ luật, vệ sinh. Thật thà, dũng cảm, thông minh, chăm chØ
nh trun “ Hai chó bÐ kh«n ngoan” “ Voi có ích Chú dê đen
Ngoài ra còn có truyện viết theo kiểu truyện cời dân gian, truyện cời cũng
phản ánh sinh hoạt, đời sống nh các truyện khác, vừa có tính giáo dục trẻ
nhẹ nhàng, vừa gợi lên tiếng cời hồn nhiên thoải mái nh truyện Mèo lại
hoàn mèo Chú thỏ kiêu ngạo
* Về nghệ thuật :
Những câu chuyện thần thoại thơng có những yéu tố kỳ ảo. Chính những
yếu tố kỳ ảo đó đà nói lên vẻ đẹp, sự giàu có của đất nớc và sức mạnh của
con ngời Việt nam. Còn các tình tiết trong chuyện cổ tích và đồng thoại đều
diễn ra trong trình tự thông thờng: việc gì xảy ra trớc thì nói trớc, việc gì
xảy ra sau thì nói sau. Nhiều truyện cã kÕt cÊu hai tun ®èi lËp nh trong
trun “ Chú dê đen Dê đen thì dũng cảm, dê trắng thì nhút nhát.
Những câu chuyện đợc xây dựng theo nghệ thuật thông thờng nhng vẫn
mang những giá trị nghệ thuật sinh động, chân thực, hấp dẫn, thủ pháp
nghệ thuật đợc sử dụng chủ yếu là so sánh, nhân hóa
Những câu chuyện nhấn mạnh đến giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở chất văn,
lời thoại, các câu văn vần, các từ đợc láy đi láy lại nhiều lần. Có câu chuyện
đợc kể dới hình thức văn vần: nh nàng tiên ốc
Xa có bà già nghèo.
Chuyên mò cua bắt ốc
Một hôm bà bắt đợc
Một con ốc xinh xinh
Vỏ nó biêng biếc xanh
Không giống nh ốc khác
3.3. Kể chuyện- Dạy trẻ kể diễn cảm .
Kể chuyện là một hành động nghệ thuật, nhằm truyền đạt những sự kiện
, hoạt động, xung đột của những câu chuyện đợc chứng kiến cho ngời kh¸c,
nh vậy kể chuyện có thể từ ngôn bản ( lời kể của ngời khác) hoặc từ văn
bản ( đà in thành văn bản)
Nhiệm vụ của ngời kể chuyện là đem lại cho trẻ niềm yêu thích và qua đó
phát triển trí tuệ, tình cảm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Qua việc cô giáo
kể chuyện trẻ bắt chớc mẫu ngôn ngữ , giọng điệu, cử chỉ, điệu bộ làm giàu
vốn ngôn ngữ của mình.
Còn dạy trẻ kể lại chuyện là một phơng pháp nằm trong nhóm phơng pháp
thực hành. Dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm không thể sử dụng tách rời khỏi
phơng pháp đọc và kể diễn cảm , đàm thoại, trực quan.
Có tiến hành các phơng pháp trên thì mới dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm
mới đạt đợc kết quả.
4.3. Vai trò của việc dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm ;
Phần lớn truỵên dành cho trẻ mẫu giáo đề cập đến nội dung về tình cảm
giữa những ngời ruột thịt, giữa bạn bè với nhau, hoặc giáo dục trẻ yêu mến,
trân trọng ngời lao động, yêu mến và bảo vệ thiên nhiên, các con vật. Tất cả
những câu chuyện đó coa tác dụng giáo dục tình cảm nhân ái cho trẻ.
Thông qua các câu chuyện trẻ học những bài học cần thiết. Vì vậy việc dạy
trẻ kể lại chuyện diễn cảm có vai trò rất lớn:
- Dạy trẻ kể lại chuyện là phơng tiện để phát triển t duy , trí tuệ
- Dạy trẻ kể lại chuyện là phơng tiện để phát triển ngôn ngữ
- Dạy trẻ kể lại chuyện là phơng tiện để giáo dục đạo đức.
- Dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm là phơng tiện để giáo dục thẩm mỹ.
Chính vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với những câu chuyện, cô giáo phải có
ngôn ngữ chuẩn mực để lột tả hết nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đến
với trẻ, có nh vậy thì quá trình s phạm thứ 2 ( trẻ tự hoạt động nghệ thuật )
mới đem lại kết quả tốt
Chơng III.
Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể chuyện
diễn cảm
I/ Những vấn đề lu ý trong việc dạy trẻ kể lại chuyện diễn cảm.
Ngôn ngữ của truyện có những đặc trng riêng nên khi kể chuyện cho trẻ
nghe và dạy trẻ kể lại chuyện cô cần phải chú ý tới.
Truyện là những dòng văn xuôi chiếm cả chiều ngang tờ giấy, ngôn ngữ
thờng giản dị, ít lời nói hoa mỹ, đa nghĩa.
Truyện khác với thơ về hình thức, trong khi đó dòng thơ có một khuôn
khổ nhất định, câu thơ thì có loại dài loại ngắn khác nhau điều đó phụ
thuộc vào tính chất của tác phẩm . Nhng những câu chuyện dù là truyện
thần thoại, truyện cổ tích, truyện truyền thuyết, truyện cời hay là truyện
đồng thoại thì hình thức trình bày đều giống nhau. Cốt chuyện đợc xây
dựng trên một trình tự thông thờng: Bắt đầu , diến biến và kết thúc, nhng
vẫn mang những giá trị nghệ thuật sinh động, chân thật và hấp dẫn- thủ
pháp nghệ thuật thờng đợc sử dụng là so sánh, nhân hóa, miêu tả
Những câu chuyện viết cho trẻ mẫu giáo thờng có nội dung đơn giản, gần
gũi với cuộc sống thực của trẻ. Thờng gắn để giáo dục trẻ những tính cách
và hành vi văn hóa đơn giản, những ớc mơ hoài bÃo, những tấm gơng tốt:
dũng cảm, đoàn kết biết giúp đỡ bạn bè, tính hiếu thảo, chăm chỉ, hiền
lành; những nhân vật trong chuyện thờng đợc xây dựng với tính cách đối
lập nhau. Và thờng đợc mợn hình ảnh của các con vật thân thơng gần giũ
trẻ nh: cóc, hơu, nai, rùa- đó là những nhân vật hiền lành thể hiện cho
những tính cách tốt. Còn những nhân vật ác thờng nép dới tên các con vật
hung dữ nh cọp, sói, hổ, báo Mặc dù các con vật đợc nhân cách hóa nhng
vẫn mang tính rất ngời.
Vì vậy kể chuyện là một hoạt động nghệ thuật nhằm truyền đạt những sự
kiện, hành động, những xung đột của những câu chuyện đợc chứng kiến
cho ngời khác. Do vậy kể chuyện có thể từ ngôn bản ( lời kể chuyện của
ngời khác) hoặc từ văn bản ( đà in thành văn bản).
Vì vậy nhiệm vụ của ngời giáo viên là kể chuyện đem lại cho trẻ niềm vui
thích đợc nghe kể chuyện và tự kể lại chuyện diễn cảm qua đó phát triển trí
tuệ, tình cảm, và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Qua việc cô giáo kể chuyện
trẻ bắt chớc, ghi nhớ mẫu ngôn ngữ , bắt chớc giọng điệu, cử chỉ điệu bộ
làm giàu vốn ngôn ngữ của mình và kể lại chuyện một cách diễn cảm theo
ngôn ngữ của trẻ. điều này phụ thuộc rất nhiều vào cô giáo, cô phải có
những phơng pháp , biện pháp , thủ thuật cụ thể trên từng tiết, từng câu
chuyện thì mới có thể đạt đợc mục đích giáo dục .
II. Biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện diễn cảm .
1. Một số phơng pháp chung cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học .
Giáo dục mẫu giáo có nhiều hình thức khác nhau trong đó Tiết học
đóng vai trò quan trọng nhất.
Trên tiết học ngời ta phải sử dụng nhiều phơng pháp biện pháp khác nhau
để thực hiện nhiệm vụ giáo dục có hiệu quả. Phơng pháp dạy học là cách
thức tổ chức hoạt động nhận thức của trẻ nhằm đảm bảo cho trẻ nắm vững
đợc tri thức và phơng thức hoạt động t duy và thực tiễn. Phơng pháp dạy trẻ
học là công cụ để cô giáo dùng nó tổ chức hoạt động cho trẻ.
Để thực hiện nội dung của việc làm cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học ngời ta sử dụng các phơng pháp cơ bản sau:
- Đọc và kể tác phẩm có nghệ thuật
- Phơng pháp trao đổi gợi mở
- Sử dụng đồ dùng trực quan
- Đa trẻ vào hoạt động nghệ thuật .
Trên mỗi tiết học các phơng pháp này đều đợc kết hợp vận dụng nhuần
nhuyễn từng tính chất, nội dung của tiết học mà giáo viên sử dụng phơng
pháp nào là chính, phơng pháp nào là phụ để từ đó tìm ra các biện pháp
dạy học hợp lý nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất
2. Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện diễn cảm .
Theo từ điển tiếng Việt- Viện KHXHNV 1992 thì Biện pháp là cách
làm, cách giải quyết vÊn ®Ị cơ thĨ”