Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.88 KB, 13 trang )

- 1 -
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
I . THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1. Khái quát chung về lực lượng lao động ở Việt Nam.
2. Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam thời kì từ năm 2001 đến năm 2010
3. Những hạn chế của xuất khẩu lao động ở Việt Nam
4. Nguyên nhân
II. THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT NAM
1. Những thành công và khó khăn ở thị trường truyền thống
2. Những khó khăn và bước đầu xâm nhập thị trường lao động mới
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1 Các giải pháp với cơ quan quản lý Nhà nước
1.1 Sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý
1.2 Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan và chính
quyền các cấp trong xuất khẩu lao động
1.3 Công tác thanh tra, kiểm tra
1.4 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên nhiều lĩnh vực
2 Các giải pháp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động
3 Các giải pháp đối với công tác đào tạo xuất khẩu lao động
4 Các giải pháp hậu xuất khẩu lao động
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 2 -
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hơn 10 năm trở lại đây thế giới đã chứng kiến các cuộc khủng hoảng
kinh tế làm suy giảm đáng kể nền kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính
1997 – 1998 và mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009. Trong thời gian
gần đây nền kinh tế của các nước chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu


có dấu hiệu phục hồi trở lại, tuy nhiên tình trạng thất nghiệp vẫn còn diễn ra với số
lượng lớn. Và cần có một hướng giải quyết cho những lao động thất nghiệp này.
Một trong những hướng giải quyết đó là: Xuất khẩu lao động. Nắm bắt được
thời cơ thuận lợi đó trong những năm qua Việt Nam đã đề ra những chính sách, mục
tiêu phương hướng cho việc xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho người
lao động. Với định hướng xuất khẩu lao động rõ ràng và phù hợp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế đã được Đảng và Nhà nước xác định như là một trong những
lĩnh vực đối ngoại đặc biệt, một trong những chiến lược để phát triển nền kinh tế đất
nước. Tuy vậy việc xuất khẩu lao động của nước ta còn gặp một số hạn chế về trình
độ tay nghề, ngoại ngữ, kỉ luật lao động… Đòi hỏi sự nhập cuộc của các nhà quản lý,
doanh nghiệp, người lao động đi xuất khẩu để cùng “chung tay” giải quyết vấn đề
trên.
Chính vì lý do trên em xin chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp cho xuất
khẩu lao động ở Việt Nam”.
Hoàn thành bài tiểu luận này , em xin chân thành cảm ơn cô giáo GV. Phan
Thị Vinh đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình xây dựng
đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên:
Vũ Thị Vân
- 3 -
I - THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1. Khái quát chung về lực lượng lao động ở Việt Nam.
Theo số liệu thống kê năm 2009 dân số Việt Nam là 85.789.573 người, là
một nước đông dân thứ 3 khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong những nước
đông dân nhất thế giới. Theo báo cáo thì dân số của nước ta đã đạt đến “cơ cấu dân
số vàng” với tỉ trọng dân số dưới độ tuổi lao động chiếm 25%, tỉ trọng dân số trong
độ tuổi lao động là 66% và dân số trên độ tuổi lao động là 9%. Điều đó cho thấy
nước ta đang sở hữu một lực lượng lao động tương đối dồi dào và đây cũng chính là
tiềm năng lớn để phát triển đất nước. Tuy nhiên vấn đề giải quyết việc làm là một

trong những vấn đề nóng bỏng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trình độ học vấn của lao động của Việt Nam đang được nâng lên từng ngày.
Theo số liệu thống kê ngày 01/4/2009 cho thấy tỉ lệ người từ 5 tuổi trở lên đã đi học
là 94,9%: Trong đó có 16,4 triệu người chưa tốt nghiệp tiểu học (chiếm 20,8%),
20,2 triệu người tốt nghiệp tiểu học (chiếm 25,7%) 17,2 triệu người tốt nghiệp trung
học cơ sở (chiếm 21,2%), 12,2 triệu người tốt nghiệp trung học phổ thông (chiếm
15,5%), 1,7 triệu người tốt nghiệp sơ cấp (chiếm 2,1%), 3 triệu người tốt nghiệp
trung cấp (chiếm 3,9%), 1,1 triệu tốt nghiệp cao đẳng (chiểm 1,3%), 2,7 triệu tốt
nghiệp đại học (chiếm 3,4%), 141 nghìn người có học vị trên đại học (chiếm 0,2%).
Chỉ có 4 triệu người chưa đi học (chiếm 5,1%) so với dân số từ 5 tuổi trở lên. Tỉ lệ
này so với năm 1999 đều tăng lên với tỉ lệ đáng kể nhất là tỉ lệ tốt nghiệp trung học
phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học. Đó là một điều khả quan cho lực lượng
lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Có thể khái quát cơ bản về đặc điểm của lực lượng lao động của nước ta như
sau:
Lao động Việt Nam được đánh giá là thông minh, nhanh nhẹn cần cù và có
khả năng nắm bắt công việc nhanh, có thể nói thương hiệu “lao động Việt Nam” đã
và đang được đánh giá cao trên thị trường lao động quốc tế.
Tỉ lệ lao động qua đào tạo có xu hướng tăng lên rõ rệt, hiện nay nước ta tỉ lệ
lao động đã qua đào tạo của nước ta chiếm khoảng hơn 25,3% trong đó tỉ lệ qua đào
tạo chuyên môn kĩ thuật chiếm khoảng 16,8% lực lượng lao động. Điều này chứng
tỏ rằng lực lượng lao động Việt Nam ngày càng được củng cố về chất lượng.
Lực lượng lao động nước ta chưa có tác phong công nghiệp còn thấp, tính kỉ
luật trong quá trình làm việc chưa cao.
Nhìn chung, nước ta là một nước có nguồn lao động dồi dào, tốc độ phát
triển tương đối cao tuy nhiên lao động nước ta còn yếu về kĩ năng và trình độ lao
động, một cơ cấu lao động bất hợp lý nên đã tạo ra một khó khăn lớn trong quá
trình giải quyết việc làm.
2. Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam thời kì từ năm 2001 đến
năm 2010

- 4 -
Tổng kết kinh nghiệm của 20 năm xuất khẩu lao động nước ta đã rút ra nhiều
bài học mới về công tác đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động và mở rộng thị trường
xuất khẩu nên ở giai đoạn 2001 -2010 này đã thu được nhiều thành tựu đáng kể và
cao gấp nhiều lần so với các thời kì trước. Số liệu được tổng hợp dưới đây sẽ cho ta
thấy điều đó.
BẢNG 7: SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
THỜI KÌ 2001 - 2010
NĂM
SỐ LAO
ĐỘNG
TIỀN GỬI VÊ
(Triệu VND)
2001 36168 689660400
2002 46122 1400000000
2003 75000 1578025000
2004 68600 1485140200
2005 70594 1498000000
2006 85000 1625600000
2007 80000 1687422300
2008 87000 1752891010
2009 75000 1548201000
2010 85000* 1700000000*
TỔNG 708484** 14964939910**
(Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)
(* số liệu dự kiến cho năm 2010)
(** gồm cả số liệu ước tính cho năm 2010)
Vào thời kì này chính sách xuất khẩu lao động của nước ta đã có phần thông
thoáng và mở rộng được nhiều hơn chính và vậy mà số lượng người lao động đi làm
việc ở nước ngoài ngày một tăng lên, nhất là 4 năm trở lại đây, tình hình xuất khẩu

lao động nước ta đã có nhiều khởi sắc. Riêng năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc suy
thoái kinh tế toàn cầu nên tình hình xuất khẩu lao động bị giảm nhưng không đáng
kể. Theo dự báo thì năm 2010 tình hình xuất khẩu lao động của nước ta sẽ phục hồi
trở lại và hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Thời kỳ này cũng cho thấy sự biến chuyển rõ rệt về cơ cấu lao động có nghề
xuất khẩu. Cơ cấu lao động có nghề cung đã tăng lên đáng kể so với 2 thời kỳ
trước:
BẢNG 8: THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
CÓ NGHỀ VÀ KHÔNG CÓ NGHỀ THỜI KÌ 2001 – 2010
NĂM
LAO
ĐỘNG
XUẤT
KHẨU
LAO
ĐỘNG

NGHỀ
LAO
ĐÔNG
KHÔNG
NGHỀ
2001 36168 18426 17742
- 5 -
2002 46122 26875 19247
2003 75000 33128 41872
2004 68600 42085 26515
2005 70594 43582 27012
2006 85000 56230 28770
2007 80000 52580 27420

2008 87000 59032 27968
2009 75000 58658 16342
2010 85000 65000* 20000*
TỔNG 708484 460596 247888
(Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)
(* số liệu dự kiến cho năm 2010)
Qua bảng số liệu trên cho thấy giai đoạn này nước ta đã chú ý đến xuất khẩu
lao động có nghề ra nước ngoài, tỉ lệ không hoàn toàn là 100% nhưng đang từng
bước được nâng lên, theo Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam thì đến năm 2010
số lao động xuất khẩu có tay nghề đạt trên 75%. Có thể thấy được công tác xuất
khẩu lao động ở nước ta thời kỳ này chú trọng về chất lượng nhiều hơn là số lượng,
điều đó cũng dễ hiểu muốn khai thác hết tiềm năng của các thị trường cao cấp và
củng cố chất lượng tại các thị trường truyền thống thì không còn cách nào khác
ngoài đào tạo nghề cho người lao động
Do được đào tạo nên cơ cấu lao động cho xuất khẩu của nước ta cũng có
nhiểu thay đổi rõ rệt, nó thể hiện qua bảng số liệu sau:
BẢNG 9: SỐ LIỆU VỀ CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VIỆT NAM THỜI KÌ 2001 – 2010*
NGÀNH NGHỀ SỐ LAO ĐỘNG
Công nghiệp 512520
công nghiệp nặng 128920
công nghiệp nhẹ 383600
Xây dựng và vật liệu xây
dựng 45896
Dịch vụ 25869
Nông ngiệp 21583
Lâm nghiệp 13589
Các ngành khác 89027
TỔNG 708484
(Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)

(* số liệu bao gồm cả số liệu dự kiến cho năm 2010)
Cơ cấu lao động xuất khẩu của nước ta đã có nhiều sự thay đổi. Sự chuyển
dịch cơ cấu lao động giữa các ngành nghề, lĩnh vực là khá rõ, ở thời kỳ này lao
động nước ta tập trung chủ yếu ở các ngành công nghiệp nhẹ, vật liệu xây dựng.

×