Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

CV số 161/SGD&ĐT V/v chương trình hành động thực hiện NQ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII của ngành GD&ĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.01 KB, 7 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HOÁ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 161/SGD&ĐT-VP Thanh Hoá, ngày 18 tháng 02 năm
2011
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII
của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa

Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI TỈNH ĐẢNG BỘ LẦN THỨ
XVI, NHIỆM KỲ 2005-2010.
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ngành Giáo
dục Thanh Hoá đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch giáo dục, quy mô mạng lưới
trường lớp được phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Các chỉ tiêu
điều kiện thực hiện kế hoạch giáo dục được đảm bảo, chất lượng giáo dục được
nâng lên và có bước tiến bộ nhanh hơn cùng kỳ 2001-2005. Giáo dục và Đào
tạo đã góp phần cùng Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh hoàn thành
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong kỳ kế hoạch 2006-2010:
1. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, tỷ lệ học sinh được công
nhận hoàn thành chương trình Tiểu học, tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT và
BTTHPT ngày càng tăng. Chất lượng giáo dục mũi nhọn có bước tiến bộ vượt
bậc. Trong 5 năm có hơn 300 học sinh đoạt giải quốc gia, 06 học sinh đoạt giải
quốc tế ở tất cả các môn tham gia dự thi, trong đó có 02 em đoạt Huy chương
Vàng môn Toán;
2. Số học sinh thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ luôn dẫn đầu cả nước.
Trong 5 năm có 109.826 học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng,
trong đó có 1.260 học sinh người dân tộc đi học đại học ở các trường Trung
ương và địa phương. Nhiều trường THPT có học sinh thi đỗ đại học đạt điểm
cao, đạt điểm 30/3 môn thi vào đại học.
3. Hoàn thành phổ cập giáo dục THCS trước kế hoạch đề ra hơn 2 năm.


Củng cố vững chắc phổ cập GDTH đúng độ tuổi, đảm bảo vững chắc Phổ cập
GDTH-CMC.
4. Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đã tạo sự chuyển biến
tích cực trong đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Tỷ lệ giáo viên
đạt chuẩn và trên chuẩn ở các cấp học được nâng lên. Tỷ lệ giáo viên có trình
độ chuẩn đạt 98%, trên chuẩn 26,38%. Khối ĐH, CĐ, TCCN đạt chuẩn
96,12%, trên chuẩn 30%
5. Quy mô phát triển giáo dục dần ổn định phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế – xã hội từng địa phương. Mạng lưới trường lớp được hoàn chỉnh
từ mầm non đến Đại học và ngày càng đa dạng hoá. Giáo dục chuyên nghiệp và
dạy nghề phát triển nhanh, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 27%
năm 2005 lên 40% năm 2010, vượt mục tiêu kế hoạch.
1
6. Công tác XHH giáo dục đã đạt được kết quả bước đầu, tạo cơ hội cho
các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động, bình đẳng vào các hoạt động giáo
dục, đồng thời đã góp phần tăng thêm nguồn lực cho giáo dục. Công tác
Khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh. Hoạt động của TTHTCĐ ngày càng
được các cấp uỷ Đảng, Chính quyền quan tâm. Đến tháng 12 năm 2010 toàn tỉnh
có 695 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 32,5 %.
7. Công tác phối hợp giữa Sở GD&ĐT với các Sở/Ban/Ngành/Đoàn
thể/Hội cấp tỉnh và huyện, thị, thành phố ngày càng đồng bộ và hiệu quả hơn.
Sở Giáo dục và Đào tạo 5 năm liên tục được Bộ GD& ĐT tặng cờ thi đua
đơn vị xuất sắc, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen năm 2009, được
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng nhì năm 2010.
II. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ TỒN TẠI.
1. Chất lượng giáo dục ở các vùng khó khăn còn thấp. Tình trạng tái mù
chữ ở một số vùng khó, vùng núi cao có nguy cơ trở lại; phổ cập giáo dục
Trung học chưa được triển khai một cách tích cực.
2. Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực chưa hợp lý, cơ sở vật chất các trường
TCCN, dạy nghề phổ thông thiếu và lạc hậu chậm được khắc phục. Người học

chưa được cung cấp đầy đủ những thông tin về ngành nghề và cơ hội tìm việc
làm sau đào tạo.
3. Sự chuyển biến của công tác quản lý ở một số nhà trường, cơ sở giáo
dục chưa tương xứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý vừa thừa, vừa thiếu cục bộ (nhất là
TH, THCS); một bộ phận còn yếu về năng lực sư phạm và khả năng ứng dụng
CNTT trong dạy học, chậm đổi mới trong quản lý, trong chỉ đạo điều hành.
III. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ đề ra phù hợp với yêu cầu phát triển
của giáo dục trong thời kỳ đổi mới tạo một hành lang pháp lý cho giáo dục phát
triển. Các cấp quản lý giáo dục đã nắm vững, quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo
của Đảng về giáo dục, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả từng nội dung cụ
thể từng giai đoạn, từng kỳ kế hoạch.
2. Để xây dựng được chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo trong từng thời kỳ và hàng năm, phải có sự phối hợp chặt chẽ với các
cấp, các ngành và địa phương.
3. Cần tăng cường đổi mới công tác quản lý, nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động đầu tư phát
triển giáo dục, ưu tiên giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
Tích cực tham mưu, điều chỉnh ban hành những chính sách phù hợp, từng bước
thực hiện công bằng trong giáo dục.
4. Triệt để khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, tăng
cường thanh tra đặc biệt là thanh tra chuyên môn. Đổi mới công tác TĐKT từ
Sở đến các đơn vị trường học. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức nhà giáo cho cán bộ, giáo viên và giáo dục học sinh, sinh viên.
2
5. Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong các đơn vị, trường học;
phát huy dân chủ trong triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội đảng các cấp.
Phần thức hai
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI TỈNH

ĐẢNG BỘ LẦN THỨ XVII GIAI ĐOẠN 2011-2015.
I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG.
Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa và xã hội
hóa. Thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và
học ở tất cả các cấp học, bậc học; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
và khả năng lập nghiệp của học sinh, sinh viên; mở rộng và nâng cao chất lượng
dạy học ngoại ngữ ở các cấp học; duy trì vững chắc phổ cập giáo dục tiểu học
và phổ cập trung học cơ sở; sớm hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi;
nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn; tập trung giải quyết tình trạng thừa,
thiếu giáo viên gắn với xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo; tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy.
Nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề; tăng cường
liên kết giữa doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo để
phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực của toàn xã hội cho
phát triển giáo dục; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm GDTX,
trung tâm KTTH-HN và trung tâm HTCĐ; đẩy mạnh phong trào khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ.
1. Đến năm 2015, 100% giáo viên ở các bậc học đều đạt chuẩn, trong đó
30- 35% trên chuẩn (Mầm non đạt 35%, Tiểu học đạt 50%, THCS đạt 50%,
THPT đạt 10%).
2. Hoàn thành việc kiên cố hoá trường, lớp học trên địa bàn tỉnh trước năm
2012; 100% các trường học, cơ sở giáo dục có nguồn nước sạch và các công
trình vệ sinh thường xuyên sạch sẽ vào năm 2012.
3. Hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi trước năm 2015, phổ cập giáo
dục trung học trước năm 2020.
4. Tỷ lệ huy động mẫu giáo ra lớp đạt 90-95%, 100% trẻ 5 tuổi ra lớp; giảm
tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 5% vào năm 2015.

5. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 47,8%, trong đó (Mầm non đạt 40%,
Tiểu học 60%, THCS 35%, THPT 40%).
6. Tỷ lệ lao động được đào tạo đến năm 2015 đạt 55% trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2011-2015.
1. Tổ chức tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ
XVII và các Nghị quyết của Đảng về giáo dục- đào tạo.
Các cấp quản lý giáo dục từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố và các trường
học trong tỉnh, dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp, tổ chức nghiên cứu,
quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời tuyên
3
truyền trong xã hội để các nhà giáo và nhân dân hiểu rõ nội dung Nghị quyết
đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII, Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI, phương hướng phát triển giáo dục đến năm 2015. Tập trung đánh giá những
kết quả quan trọng mà ngành giáo dục huyện, thị, thành phố và từng trường học
đã đạt được trong giai đoạn 2006- 2010.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
Các đơn vị, trường học, các cơ sở giáo dục- đào tạo thực hiện nghiêm túc
điều lệ trường học, Quy chế hoạt động của các trung tâm; thực hiện đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp dạy và học, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng giáo dục. Tập trung triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo
dục, khắc phục cơ bản sự chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng miền
trong tỉnh. Duy trì sĩ số học sinh, huy động học sinh ra lớp và có biện pháp khắc
phục học sinh bỏ học. Nâng cao kết quả các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc
tế, thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng là một trong những đơn vị
dẫn đầu toàn quốc.
Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống cho học sinh, sinh viên. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo qui định của
Bộ GD&ĐT. Quan tâm đúng mức đến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp; giáo dục thẩm mỹ, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống bạo lực
học đường, tệ nạn xã hội, tội phạm ma tuý, HIV/AIDS; phát huy và giữ gìn bản

sắc văn hóa dân tộc.
Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong trường học. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật gắn với tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên, xử
lý kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên. Tham gia
có hiệu quả các hoạt động do các tổ chức đoàn thể, hội các cấp triển khai trong
từng năm học.
Tiếp tục củng cố, duy trì kết quả CMC và phổ cập GDTH đúng độ tuổi,
tập trung củng cố, duy trì kết quả, đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục THCS
trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố. Tích cực phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương để duy trì tốt công tác xóa mù chữ,
phổ cập GDTH đúng độ tuổi; phổ cập THCS ở khu vực miền núi và vùng khó
khăn. Triển khai phổ cập GDMN 5 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh; phổ cập giáo dục
trung học ở những địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội phát triển. Tăng
cường công tác quản lý chuyên môn, thực hiện tốt công tác tuyển sinh các
trường TCCN; đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học và SKKN trong các
cơ sở giáo dục, đào tạo.
Đổi mới tổ chức các kỳ thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp, thi tốt
nghiệp và tuyển sinh vào lớp đầu cấp đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy
chế. Tăng cường công tác kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục. Bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác thi và đánh giá
chất lượng giáo dục để thực hiện đổi mới công tác thi và đánh giá chất lượng
giáo dục theo qui định của Bộ.
4
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ năm học; thanh tra hành chính và công tác chuyên môn,
thanh tra việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ, khiếu nại, tố cáo; thực hiện giải
quyết các thủ tục hành chính ở cơ sở cho tổ chức và công dân; thực hành tiết
kiệm chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; thanh tra liên kết đào tạo tại
các đơn vị và cơ sở giáo dục- đào tạo. Thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thi,

đảm bảo các kỳ thi; tiếp tục ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong đánh giá xếp loại.
Thực hiện 3 công khai, 4 kiểm tra tại các trường học, cơ sở giáo dục và
đào tạo trong tỉnh; Nghị định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách đối với nhà giáo
và học sinh, sinh viên.
3. Triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Triển khai thực hiện cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc
vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng
tạo” và chủ đề năm học. Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD thông qua việc quán triệt,
triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương,
của tỉnh gắn với việc triển khai nhiệm vụ năm học trong toàn Ngành.
Trên cơ sở hướng dẫn của ngành, các đơn vị trường học tổ chức có hiệu
quả các cuộc vận động thông qua việc tổ chức các hoạt động theo chủ đề, chủ
điểm nhân các ngày kỷ niệm trong từng năm học. Phối hợp chặt chẽ với Hội
Khuyến học, Hội Cựu Giáo chức và các phương tiện truyền thông để cổ vũ,
phát huy truyền thống hiếu học, lao động sáng tạo của học sinh, sinh viên. Duy
trì và phát huy tốt ấn phẩm “Giáo dục Thanh Hoá”. Triển khai đầy đủ và có
hiệu quả 5 nội dung của phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực.
4. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đổi
mới công tác quản lý giáo dục, tập trung vào công tác chỉ đạo điều hành và xây
dựng kế hoạch; nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và hiệu quả công tác của cán bộ, giáo viên trong toàn
ngành. Xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng với yêu cầu đổi mới và phát triển

giáo dục.
5. Tăng cường cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa giáo dục.
Hoàn thành việc kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo
viên theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; 100%
5
trường THPT có đầy đủ phòng tin học và phòng bộ môn; tăng cường thiết bị
dạy học; tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao”; Đề án xây dựng XHHT, khuyến khích,
huy động, tạo điều kiện để mọi người trong xã hội tham gia phát triển giáo dục.
Tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và mọi thành
viên trong xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục- đào tạo đối với sự phát triển của
đất nước, của địa phương, giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân; chủ trương xã hội hóa giáo dục trong ngành và xã hội, huy động các nguồn
lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất trường học.
6. Triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển sự
nghiệp giáo dục- đào tạo.
Tham mưu cho UBND tỉnh: Chủ trì đề xuất các định mức, tiêu chuẩn và
cơ chế huy động, phân bổ, quản lý các nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho giáo
dục phát triển; cơ chế chính sách xây dựng trường chuẩn quốc gia, cơ chế chính
sách cho giáo viên mầm non; phát triển hệ thống các trường phổ thông bán trú,
đặc biệt quan tâm đến trường THPT DTNT tỉnh về quy mô, về chất lượng và
hiệu quả giáo dục; Chỉ thị năm học, Quyết định về kế hoạch thời gian năm học
của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Xây dựng và triển khai các đề án: Phát triển đội ngũ giáo viên và hệ thống
giáo dục mầm non; Hợp phần của đề án phát triển nguồn nhân lực; đề án xây
dựng xã hội học tập. Xây dựng kế hoạch thực hiện các đề án: Phổ cập GDMN
cho trẻ 5 tuổi, chuyển đổi các trường Mầm non bán công theo thông tư 11;
trường Trung học Bán trú cho học sinh miền núi; dạy Tiếng Anh cho học sinh

Tiểu học. Quy hoạch phát triển giáo dục đến năm 2020, cơ chế chính sách xây
dựng trường chuẩn quốc gia.
Tham mưu để Tỉnh có chủ trương đầu tư một số khoa, chuyên ngành của
Trường Đại học Hồng Đức đạt chất lượng cao, Trường THPT Chuyên Lam Sơn
trở thành trường chuyên trọng điểm Quốc gia; thành lập các trường THPT
Thường Xuân 3, Quan Hóa 2. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển và mở
rộng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực, phù hợp với quy hoạch phát triển chung
của cả nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ từng năm học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, hướng dẫn nhiệm vụ cụ thể đối với từng cấp học, bậc học; phối hợp với các
Sở/Ban/Ngành/Đoàn thể/Hội liên quan để giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ
trong từng năm học; kịp thời nắm bắt các thông tin phản hồi từ cơ sở để có các
phương án hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế ở cơ sở.
Trong từng năm học, tổ chức kiểm tra chuyên môn, thanh tra giáo dục tại
các đơn vị, trường học. Tham gia và hoàn thành tốt nhiệm vụ là thành viên các
ban chỉ đạo tỉnh, nhằm triển khai tốt các nhiệm vụ trong chương trình hành
6
động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng các Đề án, kế hoạch thực hiện đề án; triển khai thực hiện
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII, Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
2. Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị, thành phố.
Tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động của ngành, của địa
phương; các đề án, kế hoạch thực hiện đề án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt. Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương bằng chương trình, mục
tiêu, giải pháp cụ thể để phát triển giáo dục trên địa bàn. Chỉ đạo các đơn vị,
trường học thực hiện nhiệm vụ năm học phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế – xã hội của địa phương;

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trường học, cơ sở giáo dục trên
địa bàn. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình; đẩy mạnh
phong trào thi đua hai tốt trong các đơn vị, trường học; tăng cường cơ sở vật
chất trường học, đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và phong
trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
3. Các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo.
Triển khai nhiệm vụ từng năm học đến cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh
viên; xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết dứt điểm những yếu kém tồn
tại, thiếu sót; triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục; tham
mưu tích cực cho cấp uỷ, chính quyền địa phương để triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động của ngành; tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia và phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật,
phòng chống tội phạm cho học sinh, sinh viên; các giải pháp nhằm ngăn chặn
tình trạng học sinh đánh nhau mang tính bạo lực. Triển khai có hiệu quả chủ đề
từng năm học, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ
chuyên môn và năng lực sư phạm; bồi dưỡng kiến thức Tin học, ứng dụng của
CNTT trong quản lý nhân sự, quản lý học sinh trong dạy và học, trong thu
nhận, truyền tải thông tin, báo cáo và tổ chức hội nghị, hội thảo.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị, thành
phố, cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên trong tỉnh triển khai và thực hiện
nghiêm túc chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
lần thứ XVII.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh (báo cáo)
- Bộ GD&ĐT (báo cáo) (Đã ký)
- Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ (báo cáo)
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (để phối hợp)
- Các huyện, thị, thành phổ (để phối hợp) Lê Xuân Đồng
- Ban Giám đốc Sở (chỉ đạo)

- Các phòng, ban cơ quan Sở (thực hiện)
- Các đơn vị, trường học, cơ sở giáo dục (thực hiện)
- Lưu VT, Nguồn 180 bản.
7

×