Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Triển vọng đẩy nhanh ứng dụng thương mại điện tử của Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.05 KB, 59 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập “ Triển vọng đẩy nhanh
ứng dụng thương mại điện tử của công ty cổ phần Bưu chính Viettel” là công
trình nghiên cứu của em và đề tài này chưa từng được công bố trước đó. Đề
tài này được phát triển dựa trên ý tưởng của em, dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS Nguyễn Thị Xuân Hương.
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
iii. Quy trình giải quyết khiếu nại 43
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Bưu chính Viettel
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các bên tham gia điện tử.Error: Reference source
not found
iii. Quy trình giải quyết khiếu nại 43
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2005-
2009 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Thị phần chuyển phát của công ty cổ phần Bưu chính Viettel
năm 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực giai đoạn 2000-2009 Error:
Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
KD: Kinh doanh
KH-ĐT: Kế hoạch đầu tư
KH: Khách hàng
BCLT: Bưu chính Liên tỉnh
COD: Phát hàng thu tiền
PNC: Công ty Cổ phần văn hóa Phương Nam


GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
VTP: Bưu chính Viettel
EMS: Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Bưu điện
HNC: Công ty cổ phần Chuyển phát nhanh Hợp Nhất
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Cùng với đó là lộ trình hội nhập WTO theo cam kết của tổ
chức này. Là một nước đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, đi lên từ
một nước nông nghiệp và phải chịu nhiều hậu quả nặng nề từ các cuộc chiến
tranh xâm lược, Việt Nam cần phải vượt qua rất nhiều thách thức trên con đường
của mình. Một trong những thách thức đó là phải bắt kịp phương thức kinh
doanh của các nước phát triển trên thế giới. Một trong những phương thức quan
trọng đó chính là phương thức kinh doanh thương mại điện tử.
Trên thế giới, thương mại điện tử đã rất phát triển, nhưng đây vẫn là một
lĩnh vực tương đối mới tại Việt Nam. Với rất nhiều lợi ích mà thương mại
điện tử đem lại như tiết kiệm chi phí và thuận tiện trong giao dịch, kinh doanh
và thanh toán mà ngày nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp đang nghiên cứu
triển khai, khai thác ứng dụng tại doanh nghiệp của mình.
Là sinh viên năm cuối khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế, trong quá
trình thực tập tại phòng Chiến lược của Công ty cổ phần Bưu chính Viettel,
em nhận thấy rằng công ty có rất nhiều lợi thế khi triển khai ứng dụng thương
mại điện tử. Xuất phát từ ý tưởng trên, em xin lựa chọn đề tài: “Triển vọng
đẩy nhanh ứng dụng thương mại điện tử của Công ty Cổ phần Bưu chính
Viettel” làm chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
Chuyện đề gồm 3 nội dung chính:
Chương I: Giới thiệu về Công ty cổ phần Bưu chính Viettel và sự cần thiết
của việc nghiên cứu triển vọng ứng dụng thương mại điện tử tại công ty
Chương II: Thương mại điện tử và triển vọng ứng dụng tại Công ty cổ
phần Bưu chính Viettel
Chương III: Giải pháp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng thương mại điện tử

tại Công ty cổ phẩn Bưu chính Viettel
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương – Giảng
viên khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế đã hướng dẫn em thực hiện đề tài
này. Do thời gian và khả năng có hạn, chuyên đề của em không tránh khỏi có
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để các công trình
nghiên cứu của em lần tiếp theo được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH
VIETTEL VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU TRIỂN
VỌNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Bưu chính Viettel
1.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty cổ phần bưu
chính Viettel
1.1.1.1. Lịch sử hình thành
Tổng Công ty Viễn Thông Quân Đội (Viettel) là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Bộ quốc phòng, hoạt động và cung cấp nhiều loại hình dịch vụ
trong nước và quốc tế thông qua mạng lưới mở rộng đến tất cả các tỉnh thành
trong cả nước. Cụ thể như: Dịch vụ Di Động 098 (Viettel Mobile), Dịch vụ
điện thoại cố định (Viettel Telephone), Dịch vụ Internet (Viettel Internet),
dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ mạng truyền dẫn, dịch vụ Bưu chính (Viettel
Post)…
Bưu Chính Viettel được hình thành từ năm 1997, khi công ty Điện tử Viễn
thông Quân đội (tiền thân của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel) ra quyết
định về tổ chức biên chế Trung tâm Bưu chính và chính thức đi vào hoạt động
phát hành báo chí vào ngày 01/07/1997. Bưu chính Viettel hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ như: chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện,
dịch vụ phát hành báo đến tận tay độc giả, các dịch vụ thương mại trên mạng
bưu chính, dịch vụ văn phòng phẩm, dịch vụ logistic
Sau 11 năm thành lập và phát triển hiện nay mạng lưới Bưu Chính Viettel
đã mở rộng đến 63/63 tỉnh thành trong cả nước với các trung tâm đường trục
hoạt động độc lập đảm bảo mạng lưới vận chuyển ổn định và liên tục, đáp

ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
1.1.1.2. Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của công ty cổ phần Bưu chính Viettel được chia
thành các giai đoạn như sau:
- Ngày 01/07/1997 Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ra quyết định
về tổ chức biên chế Trung tâm Bưu chính và chính thức đi vào hoat động phát
hành báo chí. Song song với việc mở rộng mạng lưới phát hành báo chí của
Trung tâm Ban lãnh đạo Công ty và Trung tâm đã tiến hành khảo sát thị
trường chuyển phát nhanh Bưu phẩm, bưu kiện.
-1999-2000: Thử nghiệm và chính thức cung cấp dịch vụ chuyển phát
nhanh tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh. Trung tâm phát hành báo chí đổi tên
thành Trung tâm Bưu chính Quân đội.
- Ngày 03/10/2000: Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép số 877/2000/GP-
TCBĐ cho Công ty Điện tử viễn thông Quân đội được “Thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ Bưu chính quốc tế”, bao gồm: “dịch vụ bưu phẩm (trừ thư
tín), bưu kiện và chuyển tiền”. Dịch vụ Chuyển phát nhanh đã chính thức
được triển khai.
-Giai đoạn 2001-2005: Tập trung phát triển dịch vụ chuyển phát, mở rộng
mạng lưới ra 64 tỉnh thành phố trong cả nước.
-12/10/2006: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel
được thành lập thay thế cho Trung tâm Bưu chính Quân đội.
-27/03/2009: Bưu chính Viettel chính thức bán cổ phiếu ra công chúng
với số lượng 1.526.600 cổ phần với giá bình quân 10.171đồng/ cổ phần.
-01/07/2009: Công ty cổ phần Bưu chính Viettel được thay thế cho Công
ty TNHH nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel.
-01/07/2009: Công ty cổ phần Bưu chính Viettel chính thức kinh doanh
dịch vụ tại thị trường Campuchia.
-09/09/2009: Công ty cổ phần Bưu chính Viettel chính thức khai
trương dịch vụ chuyển phát nhanh 5 tỉnh tại Campuchia.
- Giai đoạn 1997-2010: Trung tâm Bưu chính trải qua 13 năm xây dựng,

tổ chức kinh doanh dịch vụ Bưu chính đạt hiệu quả ngày càng cao, cùng
chung sức xây dựng Công ty viễn thông Quân đội vững mạnh, hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ chỗ còn bỡ ngỡ khi mới bước vào
lĩnh vực phát hành báo chí ở phạm vi hẹp, đến nay Công ty đã triển khai đồng
bộ các hoạt động dịch vụ Bưu chính, với mạng phát hành báo chí, mạng
chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện mở rộng trong phạm vi trong nước và
quốc tế với chất lượng dịch vụ Bưu chính ngày càng ổn định, được khách
hàng tin cậy. Bưu chính Viettel đã vươn lên trở thành doanh nghiệp bưu chính
thứ 2 tại Việt nam, chỉ sau Bưu chính Việt Nam.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
- Tên giao dịch: Viettel Post Joint stock Company
- Địa chỉ: Số 3 Lô A, Khu Tái định cư Đồng Me, Mễ Trì, Từ Liêm, HN.
- Điện thoại: 04.62660306
- Fax: 069.522490
- Email: ;
-Website: .
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Bưu chính
Viettel
1.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính
 Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế.
 Dịch vụ Logistics.
 Thương mại điện tử.
 Dịch vụ văn phòng phẩm.
 Dịch vụ gia tăng khác.
1.1.2.2. Các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
Bảng 1.1: Các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tại Công ty cổ
phần Bưu chính Viettel
STT
Tên hoạt động nghiệp vụ
1 Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hàng hóa;

2 Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí;
3 Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính, thương mại điện
tử;
4 Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối, các
loại thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card;
5 Cho thuê văn phòng;
6 Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty;
7 Bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác;
8 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ và xe có động cơ khác;
9 Đại lý bảo hiểm;
10 Dịch vụ vận tải liên vận quốc tế bằng đường bộ, đường thủy;
11 Đại lý kinh doanh thẻ các loại;
12 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
13 Sản xuất các sản phẩm từ giấy và bìa;
14 In ấn, các dịch vụ liên quan đến in;
15 Dịch vụ logistic, bao gồm: dịch vụ bốc xếp hàng hóa, dịch vụ kho bãi và
lưu giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý hải quan, lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa,
tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu
kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistic; hoạt động xử lý hàng hóa bị
khách hàng trả lại, hàng tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân
phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê container và các dịch vụ hỗ
trợ khác liên quan đến vận tải (thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về
logistic);
16 Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên
doanh;
17 Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa (thực hiện theo pháp luật
chuyên ngành về thương mại xuất nhập khẩu);
18 Vận tải hàng hóa bằng ôtô chuyên dùng và không chuyên dùng theo hợp
đồng;
19 Vận tải hành khách bằng tãi, bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh;

20 Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, ven biển và
viễn dương;
21 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại;
22 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi thương mại;
23 Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa
hàng chuyên doanh;
24 Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc Internet;
25 Dịch vụ bưu chính;
26 Dịch vụ chuyển phát;
27 Quảng cáo;
28 Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận (không bao gồm dịch vụ điều
tra và thông tin nhà nước cấm);
29 Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi;
30 Sửa chữa máy móc, thiết bị (bao gồm các mặt hàng công ty kinh doanh);
31 Sửa chữa thiết bị liên lạc;
32 Bán buôn, bán lẻ sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm trong các cửa hàng
chuyên doanh.
1.1.3. Mô hình tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Bưu chính Viettel
Với hơn 1300 cán bộ và công nhân viên, tổ chức bộ máy tại công ty cổ
phần Bưu chính Viettel được thể hiện trong mô hình sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÔNG TY BƯU
CHÍNH LIÊN
TỈNH
Các Chi
nhánh/Bưu cục tại
các Tỉnh/TP
1. Phòng Chiến lược KD

2. Phòng Bán hàng
3. Phòng Chăm sóc KH
4. Phòng KH-ĐT
5. Phòng Nghiệp vụ
6. Phòng Tổ chức lao động
7. Phòng Tài chính
8. Văn phòng Công ty
9. Phòng Công nghệ thông tin
10. Phòng Kiểm soát nội bộ
Khu vực 1
Hà Nội
Khu vực 2
Đà Nẵng
Khu vực 3
Hồ Chí
Minh
Khu vực 4
Cần Thơ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Bưu chính Viettel
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát
Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát của công ty cổ phần Bưu chính
Viettel bao gồm các bộ phận sau:
 Đại hội đồng cổ đông
 Hội đồng quản trị
 Tổng giám đốc điều hành
 Ban kiểm soát
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần Bưu chính Viettel:
1.1.3.2.1. Ban Giám đốc Công ty
Thành phần Ban Giám đốc tại công ty cổ phần Bưu chính Viettel như sau:
- Đồng chí: Lương Ngọc Hải – Tổng Giám đốc Công ty.

- Đồng chí: Phó Đức Hùng - Phó Tổng giám đốc/Bí thư Đảng ủy.
- Đồng chí: Nguyễn Đắc Luân – Phó Tổng giám đốc.
- Đồng chí: Hoàng Quốc Anh – Phó Tổng Giám Đốc/Giám đốc BCLT.
1.1.3.2.2. Khối cơ quan
Khối cơ quan tại Công ty cổ phần Bưu chính Viettel được phân chia thành
10 cơ quan, bao gồm:
- Văn phòng Công ty
- Phòng Tổ chức Lao động
- Phòng Tài chính
- Phòng Chiến lược Kinh doanh
- Phòng Kế hoạch Đầu tư
- Phòng Kiểm soát Nội bộ
- Phòng Công nghệ thông tin
- Phòng Nghiệp vụ
- Phòng Chăm sóc Khách hàng
- Phòng Bán hàng
1.1.3.2.3. Công ty Bưu chính Liên tỉnh
Công ty Bưu chính Liên tỉnh gồm 04 trung tâm khai thác:
- Trung tâm khai thác 1: ở thành phố Hà Nội.
- Trung tâm khai thác 2: ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm khai thác 3: ở thành phố Đà Nẵng.
- Trung tâm khai thác 4: ở thành phố Cần Thơ.
Và - Ngoại dịch phía Nam.
- Bưu cục Ngoại dịch.
Ngoài ra, Công ty còn có mạng lưới các Chi nhánh, Bưu cục rộng khắp
trên cả nước và mở rộng ra 7 tỉnh ở Campuchia.
1.2. Sự cần thiết của việc nghiên cứu triển vọng phát triển thương
mại điện tử tại công ty cổ phần Bưu chính Viettel
Trên thế giới, thương mại điện tử đã tương đối phát triển với tốc độ ngày
càng nhanh và có sự tác động không nhỏ tới phương thức kinh doanh truyền

thống. Tại Việt Nam, thương mại điện tử vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ
và tiềm năng. Cùng với lộ trình hội nhập WTO, thương mại điện tử Việt Nam
sẽ có rất nhiều cơ hội tham gia và phát triển.
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của việc ứng dụng thương mại điện tử
tại công ty cổ phần Bưu chính Viettel
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và mạng Internet đã và
đang thực sự tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới cũng như đem lại ngày
càng nhiều lợi ích cho loài người. Lợi ích cơ bản nhất mà mạng lưới toàn cầu
này đem lại không đâu khác chính là những lợi ích về kinh tế. Có Internet,
chúng ta có được các loại hình kinh doanh mới, các công cụ thanh toán mới,
làm thay đổi cơ bản các phương thức giao dịch kinh doanh truyền thống mà
điển hình ở đây chính là sự phát triển của thương mại điện tử.
Thương mại điện tử là một lĩnh vực tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Bằng
công cụ của mình, thương mại điện tử đã giúp các doanh nghiệp xây dựng cho
mình các “gian hàng ảo” trên mạng, nơi mà doanh nghiệp có thể cung cấp đầy
đủ các thông tin giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ, thông tin của doanh nghiệp
mình để khách hàng có nhu cầu tìm kiếm. Sự phát triển này còn hình thành
nên các Trung tâm thương mại ảo trên Internet với vai trò như một trung tâm
Thương mại thật, tại đó có rất nhiều các thông tin giao dịch về doanh nghiệp,
sản phẩm, dịch vụ nhằm gắn kết người mua và người bán với nhau. Các mạng
lưới thông tin này chính là thị trường cho các doanh nghiệp tìm kiếm bạn
hàng và giao dịch với nhau.
Tại Việt Nam, mặc dù đã có rất nhiều doanh nghiệp biết ứng dụng và phát
triển thương mại điện tử và trở thành điển hình trong lĩnh vực này như công
ty Vietgo, công ty cổ phần vật giá với sàn giao dịch thương mại điện tử:
vatgia.com; công ty peaceoft solution với trang web: chodientu.vn
Thương mại điện tử đã tạo ra rất nhiều cơ hội làm gia tăng lợi nhuận cho
các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập:
Một là, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp dễ dàng thu thập được
nhiều thông tin. Cùng với việc tham gia vào môi trường điện tử toàn cầu,

doanh nghiệp được tiếp cận dễ dàng với nguồn thông tin đa dạng và khổng lồ,
qua đó, doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn các thông tin phù hợp nhất cho
hoạt động kinh doanh của mình.
Hai là, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch.
Thương mại điện tử góp phần làm giảm chi phí sản xuất mà trước hết là
chi phí văn phòng, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu.
Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị.
Bằng các công cụ của mình, thương mại điện tử giúp một nhân viên bán hàng
có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, các catalogue điện tử trên
website phong phú và thường xuyên được cập nhật.
Thương mại điện tử giúp khách hàng và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán, quá
trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu). Thời gian giao dịch qua Internet bằng 7%
giao dịch qua fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thowig gian giao dịch qua
bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng
10% đến 20% chi phí thanh toán theo phương thức truyền thống.
Ba là, thương mại điện tử góp phần làm tăng chất lượng dịch vụ khách
hàng. Các tiện ích của thương mại điện tử giúp doanh nghiệp nhanh chóng
cung cấp các catalogue, brochure, bảng giá, hợp đồng một cách gần như
tức thời cho khách hàng. Bên cạnh đó, việc sử dụng website bán hàng cúng
giúp doanh nghiệp tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn
sản phẩm phù hợp với đầy đủ thông tin cần thiết mà không nhất thiết phải
tới tận trụ sở hay cửa hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng sử dụng
các tiện ích của thương mại điện tử để triển khai các dịch vụ hậu mãi, chăm
sóc khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện và tức thời. Các tiện ích
hỗ trợ khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ có thể được tiến hành trực
tuyến trên mạng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp
và khách hàng.
Bốn là, thương mại điện tử đã tạo ra một cuộc cách mạng hóa marketing

bán lẻ và marketing trực tiếp. Người tiêu dùng có thể xem xét các sản phẩm,
thông tin về sản phẩm trên màn hình máy tính hay màn hình tivi, lấy những
thông tin này hay dùng nó để tạo ra những yêu cầu về các sản phẩm phù hợp
của mình, đặt hàng và thanh toán…của các nhà sản xuất và những nhà bán lẻ
trên khắp thế giới ngay tại nhà mình.
Năm là, thương mại điện tử góp phần làm tăng doanh thu. Một trong
những đặc trưng của thương mại điện tử là thị trường không biên giới, do đó,
sử dụng tiện ích của thương mại điện tử giúp doanh nghiệp có cơ hội quảng
bá thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình ra thị trường toàn
cầu, qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và doanh thu cho doanh nghiệp.
Cùng với đó, các tiện ích và công cụ hiệu quả của thương mại điện tử sẽ giúp
doanh nghiệp không còn thụ động chờ đợi khách hàng mà sẽ chủ động trong
viêc tìm kiếm khách hàng, qua đó góp phần thúc đẩy sự tăng doanh thu của
doanh nghiệp.
Sáu là, thương mại điện tử góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp. Việc ứng dụng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp cắt giảm chi
phí, làm thu hẹp khoảng cách giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong viêc
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong khoảng cách về vốn, thị trường,
nhân lực và khách hàng. Song song với đó, lợi ích của kinh doanh trên mạng
sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản sắc riêng về một phương thức kinh doanh
mới, khác với hình thức kinh doanh truyền thống.
Bảng 1.2. Bảng so sánh giữa Thương mại điện tử và Thương mại truyền
thống của ủy ban Liên hợp quốc về kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thía
Bình Dương UNESCAP
Phương diện Thương mại điện tử Thương mại truyền thống
Kênh bán
hàng
Doanh nghiệp→
Internet→Khách hàng.
Nhà sản xuất→Bán

buôn→Bán lẻ→Khách hàng
Thời gian/khu
vực bán hàng
Bán hàng 24x 7 ngày
Bán hàng trên toàn thế giới
Thời gian bán hàng giới hạn
Địa điểm bán hàng giới hạn
Cách thức bán
hang
Không gian bán hàng trên
mạng
Bán hàng dựa trên thông tin và
hình ảnh
Bán hàng tại cửa hàng
Bán hàng hoá trưng bày
thực tế
Thu thập
thông tin
Thu thập thông tin khách hàng
qua Internet
Thu thập thông tin bán hàng
qua khảo sát thị trường và
nhân viên bán hàng
Khách hàng Dữ liệu số, không cần nhập lại Thông tin cần phải nhập lại
Hoạt động tiếp
thị
Tiếp thị 1:1 thông qua giao tiếp
2 chiều
Tiếp thị một chiều đến
khách hàng

Hỗ trợ khách Hỗ trợ trực tuyến nhu cầu Khoảng trễ thời gian trong
hàng khách hàng
Nắm bắt nhu cầu khách hàng
trực tiếp
hỗ trợ nhu cầu khách hàng
Khoảng trễ thời gian trong
nắm bắt nhu cầu khách hàng
Vốn đầu tư Nhỏ Lớn
(Nguồn: Cổng thương mại doanh nghiệp Thanh Hóa)
Tuy nhiên, việc khai thác và ứng dụng thương mại điện tử để phát triển
kinh tế cũng đòi hỏi phải đảm bảo một số yếu tố:
- Phải có sự so sánh thực dụng và ngắn hạn về tính hiệu quả giữa hai
phương thức: phương thức kinh doanh truyền thống và phương thức kinh
doanh thương mại điện tử.
- Thương mại điện tử cũng đòi hỏi phải có cách nhìn nhận khác hơnvà trí
tuệ hơn. Việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử đòi hỏi phải có sự
nhận thức sâu rộng trong xã hội và môi trường làm việc, cũng như quản lý và
hạn chế các mặt tiêu cực đã và đang rất khó kiểm soát hiện nay.
- Để mở rộng và phát triển thương mại điện tử ở tầm cao và hiện đại đòi
hỏi phải có sự quản lý của nhà nước theo hướng ngày càng hoàn thiện và
phục vụ lợi ích thực sự cho cộng đồng.
1.2.2. Sự cần thiết chủ quan của việc ứng dụng thương mại điện tử tại
công ty cổ phần Bưu chính Viettel
 Tận dụng sức mạnh thị trường
Dựa trên mạng lưới bưu chính đã có sẵn phủ rộng trên khắp 63 tỉnh thành
trên toàn lãnh thổ Việt Nam cùng với các trung tâm đường trục hoạt động độc
lập, đảm bảo mạng lưới vận chuyển ổn định, liên tục, việc ứng dụng thương
mại điện tử tại công ty cổ phần bưu chính Viettel giúp công ty tận dụng được
tối đa mạng lưới hoạt động của mình trong quá trình vận chuyển sản phẩm tới
khách hàng.

Bưu chính Viettel có công tác điều hành tập trung, với việc điều hành 63
tỉnh/70 Chi nhánh, Bưu cục trên toàn lãnh thổ Việt Nam và 1 công ty tại
Cambodia.
Công ty cổ phần bưu chính Viettel sử dụng hệ thông công nghệ thông tin
hiện đại, đồng bộ và thống nhất với việc sử dụng hệ thống phần mềm quản lý
nội bộ E_vtp và dịch vụ COD
 Tăng doanh thu
Việc ứng dụng thương mại điện tử góp phần đẩy mạnh, khai thác hoạt
động của mạng lưới cũng như xúc tiến hoạt động bán hàng văn phòng phẩm
của công ty. Thông qua đó, công ty không những có thể tận dụng được mạng
lưới bưu chính có sẵn mà còn tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho mình.
 Khẳng định vị thế, tăng cường lợi thế cạnh tranh trên thị trường
Triển khai ứng dụng thương mại điện tử sẽ giúp công ty khẳng định vị thế
của mình trên thị trường Việt Nam và từng bước vươn ra thị trường thế giới.
Việc triển khai này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính làm thương mại điện tử.
 Tăng chất lượng dịch vụ khách hàng
Cùng với các phương thức chăm sóc khách hàng hiện có của công ty,
thương mại điện tử cũng sẽ góp phần vào việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, từ việc cung cấp thông tin giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ, công
ty trực tuyến đến việc lựa chọn sản phẩm và chuyển phát tới khách hàng cũng
như các dịch vụ sau bán hàng của công ty.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại tại công ty cổ
phần Bưu chính Viettel
Ngày nay, thương mại điện tử đã và đang là một phương thức kinh doanh
khá quen thuộc và đóng một vai trò quan trọng tại nhiều nền kinh tế trên thế
giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam, thương mại điên tử vẫn là một lĩnh vực tương
đối mới mẻ và còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Song song với lộ trình
gia nhập WTO thì việc đẩy nhanh ứng dụng thương mại điện tử vào việc quản
lý tại các bộ, ban ngành, địa phương và phục vụ cho các ngành nghề kinh

doanh như là một công cụ thiết thực và hiệu quả. Tuy nhiên, việc ứng dụng
thương mại điện tử tại Việt Nam cũng phụ thuộc và rất nhiều yếu tố:
1.3.1. Các nhân tố khách quan
 Môi trường chính trị
Tại Việt Nam, vấn đề phát triển thương mại điện tử đã và đang rất được
chú trọng. Với những lợi ích của mình, thương mại điện tử đang dần khẳng định
được vị trí của nó trong hầu hết các nền kinh tế. Đảng và Nhà nước đã và đang
tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh ứng dụng thương mại
điên tử trong việc quản lý tại các Bộ, ban ngành, địa phương, cũng như tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh ứng dụng thương mại điện tử như là một
phương thức kinh doanh hiện đại và hiệu quả tại các doanh nghiệp.
 Môi trường pháp luật
Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến việc xây dựng hệ thống luật
pháp và các văn bản hướng dẫn thực thi Luật Thương mại điện tử. Cho đến
cuối năm 2009, khung pháp lý được xây dựng cho thương mại điện tử Việt
nam đã tương đối hoàn thiện với nền tảng chính là những văn bản quy phạm
pháp luật thuộc hệ thống Luật giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin.
Điều này tạo sự thuận tiện, hành lang pháp lý tương đối rõ ràng cho thương
mại điện tử Việt Nam.
 Môi trường văn hóa
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại chịu nhiều hậu quả từ các
cuộc chiến tranh, văn hóa tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam chủ yếu
vẫn là hình thức mua sắm truyền thống. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển như
vũ bão của hệ thống công nghệ thông tin và quá trình hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế quốc tế thì đây thực sự là một tiềm năng vô cùng to lớn
cho thương mại điện tử Việt Nam trong tương lai.
1.3.2. Môi trường chủ quan
 Chiến lược kinh doanh và mục tiêu phát triển của công ty cổ
phần bưu chính Viettel
Thương mại điện tử được xác định là một trong 4 lĩnh vực ngành

nghề kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Bưu chính Viettel. Tại thời
điểm này, công ty cổ phần Bưu chính Viettel đang xây dựng kế hoạch để triển
khai ứng dụng thương mại điện tử vào năm 2011. Song song với đó là quá
trình chuẩn bị cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực chuẩn bị phục vụ cho
kế hoạch này.
 Tiềm lực sẵn có của công ty cổ phần Bưu chính Viettel
Với lợi thế là mạng lưới bưu chính phủ rộng khắp cả nước, Bưu
chính Viettel dự kiến xây dựng triển khai ứng dụng thương mại điện tử nhằm
khai thác triệt để lợi thế này. Cùng với đó là hệ thống công nghệ thông tin sử
dụng mạng nội bộ và phần mềm quản lý nội bộ E_vtp , và đội ngũ nhân lực
trẻ, nhiệt huyết chính là những yếu tố tiền đề thuận lợi cho việc ứng dụng
thương mại điện tử tại công ty cổ phần Bưu chính Viettel.
CHƯƠNG II: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRIỂN VỌNG ỨNG
DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
2.1. Thương mại điện tử và xu hướng phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử
2.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Cho đến nay, thương mại điện tử vẫn là một lĩnh vực tương đối mới tại
Việt Nam. Thương mại điện tử xuất hiện cùng với sự phổ cập Internet và máy
tính từ cuối những năm 1990 và được biết đến với khá nhiều tên gọi, phổ biến
nhất là thương mại điện tử, bên cạnh đó là các tên gọi khác như kinh doanh
điện tử, marketing điện tử, thương mại phi giấy tờ.
Có khá nhiều cách hiểu cũng như nhiều khái niệm khác nhau về thương
mại điện tử trên thế giới. Tại Việt Nam, thương mại điện tử được hiểu theo
hai nghĩa: nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch
vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là Internet.
Theo cách hiểu này thì thương mại điện tử bao gồm các việc mua bán hang
hóa và thanh toán trên mạng Internet cũng như cung cấp những thông tin số

hóa qua mạng Internet.
Theo nghĩa rộng, thương mại điện tử là việc ứng dụng các thành tựu
của công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản lý và kinh
doanh. Theo cách hiểu này, ta có thể thấy, thương mại điện tử bao quát một
phạm vi rộng lớn, có tác động to lớn trong việc thay đổi hình thái hoạt động
của nền kinh tế, chuyển từ hình thái kinh doanh, quản lý truyền thống sang
hình thái kinh doanh, quản lý điện tử.
Một cách tổng quát, ta có thể hiểu thương mại điện tử là tất cả các
phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các
kênh điện tử, trong đó, Internet, các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong
Internet đóng vai trò cơ bản.
2.1.1.2. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại của thương mại điện tử
Một trong những đặc điểm của thương mại điện tử là tính linh hoạt cao
về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh doanh.
Để đặc điểm này phát huy được tối đa hiệu quả của nó thì thương mại điện tử
cần sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật sau:
 Điện thoại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế số hóa, điện thoại là một phương
tiện phổ thông, dễ sử dụng trong các giao dịch thương mại ngày nay. Một số
loại dịch vụ còn có thể cung cấp trực tiếp qua điện thoại như dịch vụ bưu
điện, ngân hàng, hỏi đáp, tư vấn, giải trí. Với sự phát triển không ngừng của
điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đã, đang và
sẽ ngày càng trở nên phổ biến và rộng rãi hơn.
Tuy nhiên, mọi cuộc giao dịch chỉ được kết thúc khi ký kết trên giấy tờ,
do đó, công cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được nội dung cũng
như cam kết ngôn từ, hơn nữa chi phí giao dịch điện thoại, nhất là điện thoại
đường dài và điện thoại ngoài nước vẫn còn cao.
 Máy điện báo và máy Fax
Máy Telex chỉ truyền được lời văn, máy Fax có thể thay thế dịch vụ đưa
thư và gửi công văn truyền thống. Tuy vậy, máy Fax vẫn còn một số mặt hạn

chế như chưa truyền tải được các hình ảnh phức tạp, không thể truyền tải
được âm thanh, giá máy và chi phí sử dụng còn cao.
 Truyền hình
Số lượng người sử dụng ti vi trên toàn thế giới hiện nay là rất lớn. Chính
điều này đã khiến cho truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử
phổ thông nhất hiện nay.
Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thương mại, đặc biệt là trong
quảng cáo. Ngày càng có nhiều người biết đến và mua hàng nhờ quảng cáo
trên truyền hình. Tuy nhiện, truyền hình chỉ là một công cụ viễn thông một
chiều, qua truyền hình, khách hàng không thể tìm kiếm được cá đơn chào
hàng, cũng như không thể đàm phán với người bán về các điều khoản mua
bán cụ thể.
 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc giao dịch mua bán là thỏa mãn quan hệ
cung – cầu phát sinh giữa người mua và người bán, người mua nhận được
hàng và người bán nhận được tiền. Do vậy, thanh toán là một trong những
khâu quan trọng nhất của thương mại, và thương mại điện tử không thể thiếu
được công cụ thanh toán điện tử. Các công cụ này được sử dụng thông qua
các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản chất là các
phương tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, hiện
này còn xuất hiện cả hình thức tự động chuyển tiền mặt thông qua các túi tiền
điện tử. Thanh toán điện tử sử dụng rỗng rãi các máy rút tiền tự động, thẻ tín
dụng, thẻ mua hàng, thẻ thông minh.
 Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ
Hiểu theo nghĩa hẹp, mạng nội bộ là mạng kết nỗi nhiều máy tính ở gần
nhau (mạng cục bộ - LAN), hoặc kết nối các máy tính trong một khu vực rộng
lớn hơn (mạng miền rộng – WAN). Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là toàn bộ
mạng thông tin của một xí nghiệp và các liên lạc giữa các máy tính điện tử
trong cơ quan xí nghiệp đó, cộng với liên lạc di động. Hai hay nhiều mạng nội
bộ liên kết với nhau sẽ tạo thành liên mạng nội bộ và tạo ra một cộng đồng

điên tử liên xí nghiệp.
 Internet và Web
Năm 1969, Cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp thuộc Bộ Quốc phòng
Mỹ bắt đầu nghiên cứu các tiêu chuẩn và công nghệ nhằm tạo ra một thiết bị
truyền gửi dữ liệu cho phép lập một mạng toàn quốc, nối ghép các mạng cục
bộ và miền rộng sử dụng các chuẩn công nghệ khác nhau thành một mạng
chung để trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời. Năm 1983, dự án này
thành công, dẫn đến sự ra đời một mạng toàn cúc. Sau đó, mạng toàn cục này
được tách ra thành hai mạng: MILnet chuyên dùng cho quân đội và ARPAnet
dùng cho nghiên cứu và giáo dục. Các mạng máy tính đều có thể kết nối với
ARPAnet, do đó nó được đặt tên là Internet hay “liên mạng”. Năm 1994, toàn
thế giới có khoảng 3 triệu người kết nối Internet; năm 1996 con số này đã lên
tới trên 67 triệu người; năm 1997 đá có 110 quốc gia kết nối vào mạng
Internet; và đến năm 1998, toàn thế giới đã có khoảng 100 triệu người sử
dụng Internet/Web.
Từ năm 1995, Internet được chính thức công nhận là mạng toàn cầu.
Việc kết nối các mạng được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn truyền dữ liệu
trong môi trường Internet, chủ yếu là giao thức chuẩn TCP/IP và HTML cùng
với dịch vụ sử dụng công nghệ siêu văn bản World Wide Web (gọi tắt là
Web), ra đời năm 1991. Những công cụ này cho phép tạo ra các văn bản có
chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng tự động
chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu kia, bằng cách đó mà
truy cập các thông tin thuộc các chủ đề khác nhau và dưới các hình thái khác
nhau như văn bản, đồ họa, âm thanh.
Web giống như một thư viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách, hay như
một cuốn từ điển khổng lồ có nhiều triệu trang, mỗi trang chứa một gói thông
tin có nội dung nhất định. Ngày nay, Internet đã với tới mọi nơi trên thế giới,
do đó, nó mang ý nghĩa toàn cầu rõ rệt. Các xu hướng hội tụ, tương tác, và di
động được thúc đẩy mạnh mẽ, làm thay đổi một cách căn bản tính chất và
phẩm chất hoạt động của từng người, quan hệ người với người, người với vật

trong những năm sắp tới.
2.1.1.3. Giao dịch thương mại điện tử
Theo Đạo luật mẫu về thương mại điện tử của Liên Hợp Quốc, giao dịch
thương mại điện tử bao gồm bốn kiểu:
- Người với người: giao dịch được thực hiện thông qua điện thoại, máy
Fax, và thư điện tử.
- Người với máy tính điện tử: giao dịch được thực hiện trực tiếp hoặc
qua các mẫu biểu điện tử và dịch vụ web.
- Máy tính điện tử với Máy tính điện tử: giao dịch được thực hiện thông
qua trao đổi dữ liệu điện tử, thẻ thông minh và các dữ liệu mã hoá bằng vạch.
- Máy tính điện tử với người: giao dịch được thực hiện thông qua thư tín
do máy tính tự động sản xuất ra, máy fax và thư điện tử.
2.1.1.4. Các bên tham gia thương mại điện tử
Mối quan hệ giữa các bên tham gia thương mại điện tử được biểu diễn
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các bên tham gia điện tử
Giao dịch thương mại điện tử diễn ra bên trong và giữa ba nhóm tham gia chủ
yếu: doanh nghiệp, chính phủ, và người tiêu dùng. Các giao dịch này được
tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm:
- Giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C): mục đích cuối cùng
của thương mại điện tử là việc người tiêu dùng có thể mua hàng tại nhà mà
không cần tới cửa hàng.

×