Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và thương mại Phúc An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.71 KB, 67 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC AN
Giáo viên hướng dẫn Đặng Hương Giang
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Duyên
Mã sinh viên 0954030252
Ngành học Tài chính Ngân hàng
Ngày sinh 26/12/1991
1
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 6

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6

1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 6

1.1 Khái niệm doanh nghiệp

6

1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp 6

1.3 Vị trí của tài chính doanh nghiệp 6

1.4 Bản chất của tài chính doanh nghiệp 6


2. Đặc điểm và vai trò của tài chính doanh nghiệp 7

2.1 Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp 7

2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp 7

II. HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 8

1. Tài sản cố định

8

1.1 Khái niệm

8

1.2 Đặc điểm của tài sản cố định 9

1.3 Phân loại tài sản cố định 9

2. Tài sản lưu động 10

3. Doanh thu 10

3.1 Khái niệm và nội dung của doanh thu

10

3.2 Phương pháp xác định doanh thu


11

4. Chi phí

11

4.1 Khái niệm và nội dung của chi phí

11

4.2 Phân loại chi phí hoạt động SXKD, kinh doanh thông thường ở DN

. 12

5. Lợi nhuận 15

5.1 Khái niệm, phân loại ý nghĩa của lợi nhuận

15



5.2 Phương pháp xác định lợi nhuận

16

5.3 Phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ tong doanh nghiệp

18


2
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC AN 20

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC AN 20

1. Giới thiệu chung về công ty 20

1.1 Quá trình hình thành và phát triển

20

1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An

21

1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

21

2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Phúc An 23

2.1 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh

23

2.2 Quy trình bán hàng của công ty


25

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC AN 27

1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn 27

2. Tình hình kết quả kinh doanh 35

3. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu chuyển 40

4. Tình hình báo cáo lưu chuyển tiền tệ 42

5. Phân tích lợi nhuận 44

6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 45

7. Khả năng quản lý tài sản 46

III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 48

1. Tình hình lao động tại công ty 48

2. Thành tựu 49

3. Hạn chế 49

Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SXKD TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC AN 51


I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 51

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY 51

1. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của công ty 51

2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn 52

3. Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh 53

4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi 53

3
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY 54

Lời kết 57

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
ĐT Đầu tư
LNST Lợi nhuận sau thuế
CPBH Chi phí bán hàng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
HHDV Hàng hóa dịch vụ
DTT Doanh thu thuần
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Giáo viên hướng dẫn 1
Đặng Hương Giang 1
Sinh viên thực hiện 1
Nguyễn Thị Duyên 1
Mã sinh viên 1
0954030252 1
Ngành học 1
Tài chính Ngân hàng 1
Ngày sinh 1
26/12/1991 1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho các cá
nhân và tổ chức làm giàu. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã gia nhập
tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), môi trường kinh doanh ngày càng được cải
thiện, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua cùng với sự bùng nổ của tốc độ đô thị hoá xây
dựng ở Hà Nội, các sản phẩm vật tư ngành nước, vật tư ngành điện, trang trí nội
4
thất đã ra đời ngày càng nhiều phong phú cả về chất lượng lẫn mẫu mã. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực kinh doanh này ngày càng đông nên tính
chất cạnh tranh gay gắt. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải có được các chiến lược cho riêng mình.
Là một doanh nghiệp với bề dày kinh nghiệm thành lập được hơn 5 năm,
đóng vai trò là lực lượng trung gian lưu thông hàng hoá từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Công ty TNHH ĐT & TM Phúc An phải đương đầu với những
thử thách trong những lĩnh vực kinh doanh thiết bị vật tư ngành nước, vật tư ngành
điện và các trang thiết bị nội thất.
Đứng trước tình hình trên, Công ty TNHH ĐT & TM Phúc An đã chuyển

chiến lược kinh doanh với tư duy không chỉ kinh doanh bán lẻ ở 3 lĩnh vực kể trên
mà còn liên kết với các nhà thầu xây dựng, các đơn vị thi công các thiết bị vật tư
trên. Công ty đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lòng khách hàng
bằng sự nhiệt tình và uy tín.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
Chương 2: THỰC TRANG HOAT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC
AN
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TAI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC
AN
Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn nhiều hạn chế, nên báo cáo còn
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý phê bình của cô Đặng Hương
Giang cùng các cô chú khác trong công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An
để em có thể sớm hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm
ơn !
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Bản chất về tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một
chủ sở hữu trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động,
từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định. Do vậy, doanh
5
nghiệp phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ đó.
1.2. Khái niêm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính của nền
kinh tế thị trường, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi
thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của
nền sản xuất.
1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
+ Nếu xem xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh: thì tài chính
doanh nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
+ Nếu xem xét trên phạm vi hệ thống tài chính nước ta: thì tài chính doanh
nghiệp được coi là bộ phận của hệ thống tài chính. Hoạt động có hiệu quả của tài
chinh doanh nghiệp có tác dụng củng cố tài chính quốc gia.
1.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nội dung các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính bao gồm :
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn
cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất
kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng
phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân
sách Nhà nước với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng
nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ
phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao
động, Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
6
vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao
động, chi trả các dịch vụ Đồng thời, thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác
định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm làm cho sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa
các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên
trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
2. Đặc điểm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các
quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh: quan hệ nộp, cấp phát giữa
doanh nghiệp và nhà nước; quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong xã hội,
với người lao động trong doanh nghiệp.
Sự vận động của các quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt -
Sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư và lao động,
ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh, sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.

2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện môi trường kinh doanh đã từng bước được cải thiện, Nhà
nước đã hoạch định hàng loạt chính sách đổi mới, tài chính doanh nghiệp có đầy
đủ điều kiện thuận lợi phát huy vai trò của mình trên những mặt cơ bản sau đây:
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn lực tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiếp kiệm và
hiệu quả, thông qua việc nắm bắt được chi phí sử dụng vốn từ các nguồn huy động
vốn khác nhau công ty có thể đưa ra cách huy động vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhất
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh, huy động vốn của doanh nghiệp,tao lập các đòn bẩy tài chính
để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
II. HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
7
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nôi dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp :
Tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng
trưởng, phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua giải quyết các vấn
đề sau:
- Đầu tư vào đâu và đầu tư như thế nào cho phù hợp với hình thức kinh
doanh đã chọn nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu? Vào thời điểm nào với một cơ
cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào
- Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào để
thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính
- Quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra các

quyết định thu chi hợp lý?
1. Tài sản cố định
1.1 Khái niệm
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh
(nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoăch bằng 1 năm).
Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa
được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa
hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành ) hoặc do chúng
chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính
mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ.
1.2 Đặc điểm của TSCĐ :
Tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ sẽ tham gia vào
nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gíá trị sản phẩm
làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm dần
hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên một năm
đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng
vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu
động. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là TSCĐ
khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 10 triệu đồng.
8
1.3 Phân loại tài sản cố định
Do TSCĐ có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư,
công dụng và tình hình sử dụng khác nhau….nên để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp theo TSCĐ theo từng nhóm đặc trưng nhất định.
- Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
+ TSCĐ hữu hình: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
+ TSCĐ vô hình: tài sản không có hình thái vật chất cụ thể (bằng sáng
chế, phát minh, bản quyền, phần mềm ).
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh
nghiệp vào TSCĐ hữu hình hay vô hình dẫn đến lựa chọn quyết định đầu tư đúng
đắn
- Theo công dụng kinh tế có thể chia TSCĐ làm 2 loại:
+ TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: gồm những tài sản cố
định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng trong
hoạt động phúc lợi công cộng, không mang tính sản xuất như nhà văn hóa, nhà ở,
các công trình phúc lợi tập thể.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được cơ cấu tài sản cố định tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao
- Theo tình hình sử dụng: chia TSCĐ làm 3 loại
+ TSCĐ đang sử dụng
+ TSCĐ chưa cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng cho thanh lý
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được mức độ sử dụng có hiệu quả
của các tài sản cố định nhằm đưa ra biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
- Theo mục đích sử dụng: chia TSCĐ ra làm 3 loại
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng,
TSCĐ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở công trình phúc lợi…
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy cơ cấu tài sản cố định theo mục
đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả nhất
- Theo quyền sở hữu
+ TSCĐ tự có: là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp

+ TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác. Có 2 loại thuê là thuê hoạt động và thuê tài chính
- Theo nguồn hình thành: chia làm 2 loại
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
+ TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
9
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý thấy được nguồn hình thành
TSCĐ của doanh nghiệp mình để có biện pháp theo dõi quản lý.
2.Tài sản lưu dộng
Khái niệm:
- TSLĐ của doanh nghiệp là những đối tượng lao động được sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. TSLĐ của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
+ TSLĐ sản xuất: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
+ TSLĐ lưu thông: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán, chi phí trả trước
3.Doanh thu
3.1. Khái niệm và nội dung của doanh thu
3.1.1 Khái niệm doanh thu
Là tổng giá trị các khoản làm tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
3.1.2 Nội dung của doanh thu của doanh nghiệp
• Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
b. Doanh thu hoạt động tài chính:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi

đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng.
Lãi từ bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn liên doanh,
liên kết.
3.2. Phương pháp xác định doanh thu
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT)
DT = Khối lượng HHDV tiêu thụ × Đơn giá + Phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán
* Doanh thu thuần (DTT)
DTT = DT – các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
10
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa dịch vụ bán ra.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
4. Chi phí
4.1 Khái niệm và nội dung chi phí
a. Khái niệm và đặc điểm của chi phí :
Khái niệm : “Chi phí của doanh nghiệp là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.”
Doanh nghiệp muốn thực hiện được quá trình sản xuất kinh doanh nghĩa là
để sản xuất sản phẩm, tiêu thụ hàng hóa và thu về lợi nhuận thì phải phát sinh các

khoản chi phí như:
- Phát sinh tiền lương phải trả cho công nhân
- Chi trả tiền mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực phục vụ cho sản xuất,
- Chi quảng cáo, tiền điện, nước, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí giao dịch, vận
chuyển, các chi phí dịch vụ mua ngoài
Tất cả các khoản chi phí trên có thể được chi trả ngay bằng tiền hoặc bằng
tài sản khác mà doanh nghiệp đang kiểm soát, hoặc phát sinh các khoản nợ phải
trả cho nhà cung cấp dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu từ đó làm giảm lợi ích kinh
tế của doanh nghiệp.
Đặc điểm của chi phí
+ Khi doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế .
+Các khoản chi phí của doanh nghiệp phải có giá trị và xác định được giá trị
một cách đáng tin cậy. Chúng được đo lường và tính toán bằng tiền.
+Khoản chi này có thể chi trả ngay bằng tiền mặt, hoặc có thể khấu trừ bằng
tài sản kể cả các khoản mua chịu hàng hoá.
+Các khoản chi phí này có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.
b. Nội dung của chi phí: Gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp. Chi
phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh: Gồm có các chi phí sau:
+ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường trong doanh
nghiệp: Là tất cả các loại chi phí liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, như chi phí vật tư , khấu hao TSCĐ, chi phí nhân công,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoặc các khoản chi có liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính như hoạt động đi vay; cho vay; góp vốn liên doanh,
liên kết; đầu tư chứng khoán, mua bán ngoại tệ; cho thuê tài chính bao gồm: Lãi
tiền vay, lãi mua trả chậm trả góp; chiết khấu thanh toán cho khách hàng; chi phí
11
góp vốn liên doanh; chi phí giao dịch bán chứng khoán; lỗ do bán chứng khoán
ngắn hạn; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

Hoạt động khác:
Chi phí khác : Là chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp,
bao gồm: Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế,
truy nộp thuế; các khoản chi phí khác do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ
kế toán và các khoản chi phí khác.
4.2 Phân loại chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường trong
doanh nghiệp
a. Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh
nghiệp được phân thành 5 yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí về nguyên vật liệu (hay chi phí vật tư): gồm toàn bộ nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực mua ngoài dùng cho sản xuất kinh
doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của TSCĐ được ghi nhận vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công bao gồm:
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: bao gồm tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao
động tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí tiền
ăn giữa ca phải chi cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là các khoản được tính trên cơ sở
quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo các chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ bên
ngoài doanh nghiệp như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện, nước,
điện thoại, tiền bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá, trả tiền hoa hồng đại lý,
môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền thuê kiểm toán, tư vấn và các dịch vụ
mua ngoài khác.

- Các chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã quy định ở
trên, như thuế môn bài, phí, lệ phí ; Chi phí tiếp tân, quảng cáo, tiếp thị, chi phí
hội nghị, chi phí tuyển dụng; chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản thiệt hại được
phép hạch toán vào chi phí, trợ cấp thôi việc cho người lao động; chi thưởng tăng
năng suất lao động, thưởng sáng kiến, cải tiến, thưởng tiết kiệm vật tư; chi phí
nghiên cứu khoa học, chế thử sản phẩm mới; chi đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay
nghề, năng lực quản lý, chi cho cơ sở y tế, các khoản hỗ trợ giáo dục, chi bảo vệ
môi trường và các khoản chi khác bằng tiền.
12
Cách phân loại này nhằm xác định trọng điểm quản lý và cân đối giữa các kế
hoạch khác như kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế hoạch giá
thành nhằm giúp doanh nghiệp lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh cho các
lần sản xuất, kinh doanh tiếp theo.
b. Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí (Căn cứ
vào khoản mục tính giá thành): Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động sản
xuất, kinh doanh được chia thành 5 khoản mục:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và
động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đối
với giá trị của những nguyên liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm, không bao
gồm giá trị vật liệu hỏng, nguyên liệu sử dụng vào sản xuất không hết trong kỳ và
phế liệu do sản xuất loại ra đã được thu hồi trong kỳ tính toán.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất như tiền lương, tiền công, chi ăn giữa ca và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh
doanh của doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sản phẩm hay dịch vụ như tiền lương, phụ
cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu
hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền phát sinh trong kỳ ở phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được chia

làm hai loại:
+ Chi phí sản xuất chung cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng và các chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi: Là những chi phí sản xuất trực tiếp, thường
thay đổi trực tiếp. .
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí có liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá hay dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp
phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố
định, chi phí bốc dỡ ở ga, bến tàu, tiền thuê kho, bãi phục vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm, chi phí bảo hành
sản phẩm.
13
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ của
doanh nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương
cho nhân viên quản lý; chi phí về vật liệu, khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp; các khoản thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền
thuê đất, phí, lệ phí ; các chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi
phí tiếp tân, giao dịch, khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi nghiên cứu
khoa học, đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề,
thưởng tăng năng suất lao động, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi bảo vệ môi
trường và các khoản chi phí khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính được giá thành các loại sản
phẩm, đồng thời giúp phân tích nguyên nhân tăng, giảm giá thành sản phẩm nhằm
khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành.
c. Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm: Chi phí hoạt
động sản xuất, kinh doanh được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ mật thiết đến việc sản xuất sản
phẩm hay dịch vụ và có thể tính thẳng vào giá thành được. Thuộc loại chi phí này
bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực dùng
trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo
từng loại sản phẩm cá biệt mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân
xưởng, của doanh nghiệp và được tính vào giá thành một cách gián tiếp. Thuộc
loại chi phí này bao gồm chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng.
Cách phân loại này có tác dụng trực tiếp cho công tác hạch toán nhằm tính
được giá thành sản phẩm vì nếu có chi phí gián tiếp thì doanh nghiệp phải áp dụng
phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng để tính được giá thành.
d. Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí kinh doanh vào sản lượng: Chi
phí sản xuất kinh doanh được phân thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự
thay đổi của sản lượng. Thuộc loại chi phí này gồm khấu hao tài sản cố định, tiền
thuê đất, lương cán bộ phục vụ và quản lý, chi phí quảng cáo, chi phí lãi vay, thuế
14
đất, tiền thuê đất, thuế môn bài, thuê tài chính hoặc thuê bất động sản, chi phí bảo
hiểm
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của sản
lượng. Những chi phí này tăng giảm theo cùng tỷ lệ với sản lượng. Thuộc loại chi
phí này bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng dùng vào sản
xuất, tiền lương của công nhân sản xuất (NHƯNG NÓ KHÔNG THAY ĐỔI
THEO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM)
Việc phân loại chi phí theo phương pháp này giúp cho nhà quản lý căn cứ vào
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà vạch ra các biện pháp giảm từng loại
chi phí để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời giúp doanh nghiệp phân tích được
điểm hoà vốn và ra các quyết định trong kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh tế
cao.

5. Lợi nhuận
5.1 Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của lợi nhuận
a. Khái niệm
Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi bù đắp các khoản chi
phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp (đó chính là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí).
b. Các loại lợi nhuận
- Căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp:
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong kỳ kế toán đó.
+ Lợi nhuận khác là là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
- Căn cứ vào quyền chiếm hữu:
+ Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ trước
khi nộp thuế TNDN bao gồm lợi nhuận thuần và lợi nhuận khác.
+ Lợi nhuận sau thuế (hay còn gọi là lãi ròng) là lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
TNDN cho nhà nước.
- Căn cứ vào yêu cầu quản trị:
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được
trước khi nộp thuế và trả lãi vay.
+ Lợi nhuận trước thuế (EBT) là lợi nhuận đạt được trước khi nộp thuế TNDN
( Được xác định bằng cách lấy EBIT- I).
c. Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và
trong nền kinh tế quốc dân.
15
- Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

5.2 Phương pháp xác định lợi nhuận
Bước 1: Xác định doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ
Bước 2:Tính doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu thuần =
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ
Bước 3: Tính lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Trong đó: Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào chi phí sản xuất chung (giá
trị hàng tồn kho) mà tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường của cá
nhân gây ra.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế tạo hoàn thành.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bước 4: Tính lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
=
Lợi
nhuận
gộp

+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí tài
chính
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
Bước 5: Tính lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – chi phí khác
Bước 6: Tính tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
+
Lợi nhuận
khác

Bước 7: Tính lợi nhuận sau thuế
Tổng lợi nhuận
sau thuế
=

Lợi nhuận
trước thuế
-
Chi phí thuế
thu nhập doanh
nghiệp
16
Bước 8: Lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
CHỈ TÊU

số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
(20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 – 22) - (24 + 25)}
30
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hõan lại
51
52
VI.30
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)
60
5.3 Phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp
a. Phân phối lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được phân phối
tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp:
17
- Đối với doanh nghiệp nhà nước: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được
phân phối theo chế độ tài chính quy định hiện hành về phân phối lợi nhuận áp
dụng cho doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…Lợi nhuận sau thuế được

phân phối theo quy định trong điều lệ của công ty.
b. Các loại quỹ trong doanh nghiệp
b.1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:
Quỹ này chỉ dùng trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên
nhân khách quan như: lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do
thay đổi tổ chức trong khi chưa bố trí công việc khác, hoặc chưa kịp giải quyết cho
thôi việc. Mức trợ cấp cho từng trường hợp cụ thể do Giám đốc Quyết định sau
khi có ý kiến của Chủ tịch công đoàn doanh nghiệp.
b.2. Quỹ phúc lợi:
Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận, chi cho
các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên
doanh nghiệp, đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội (các hoạt động từ thiện, phúc lợi
xã hội công cộng ), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công
nhân viên doanh nghiệp.Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động
của doanh nghiệp đã nghỉ hưu, mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi
nương tựa, xây nhà tình nghĩa, từ thiện.
b.3. Quỹ khen thưởng
Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trên cơ
sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh
tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
b.4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt
Nam.

b.5. Quỹ đầu tư phát triển:
Để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang
thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp; góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu,
góp vốn cổ phần theo quy định hiện hành; Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ
18
thu mua, chế biến nông, lâm, hải sản được dùng quỹ này để trực tiếp đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu, hoặc cho các thành phần kinh tế khác vay vốn phát triển
vùng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp.
b.6. Quỹ dự phòng tài chính:
Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình
kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và
của tổ chức bảo hiểm.
b.7. Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu:
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế
và được sử dụng vào việc khen thưởng hoặc các mục đích khác phục vụ công tác
điều hành của Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị như quỹ thưởng ban điều hành
công ty.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC AN
19
1.Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An
Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và thương mại Phúc An
Tên giao dịch : Phuc An Investment Trading Company
Trụ sở chính : TT viện máy công cụ và dụng cụ, phường Láng Hạ
Vốn điều lệ : Tại thời điểm 31/12/2012 là 10.000.000.000 đồng.
Đại diện : Bà Phạm Thị Thuý Hường là giám đốc công ty và đại diện
công ty khi tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
Lĩnh vực : Kinh doanh thiết bị vệ sinh, vật tư ngành điện, nước, trang

thiết bị nội thất.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An được phát triển lên từ cửa
hàng nội thất xây dựng Phúc An từ năm 2002 tại Hà Nội, chính thức đi vào hoạt
động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Đến nay, công ty Phúc An đã
hình thành nên một hệ thống phân phối lớn trong quận Đống Đa và các quận lân
cận khác trên địa bàn thành phố Hà Nội, với doanh thu hàng năm đạt trên 40 tỷ
đồng. Hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm vật tư ngành nước, ngành
điện, nội thất xây dựng với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Fu Sheng, Vigalcera,
Dolacera…
Thời gian mới thành lập công ty phải đối diện với nhiều khó khăn như: thiếu
nhân sự, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm điều hành, quản lý… Nhưng với sự đồng
lòng và quyết tâm phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên, đến nay
công ty đã phát triển mạnh và tự tin tham gia vào thị trường. Hiện nay, Công ty
TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An đang phân phối hơn 30 sản phẩm của các
thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và nước ngoài như các thương hiệu Viglacera,
Dolacera, Ikea…Cùng với đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi đã và đang phấn đấu
trở thành một trong những công ty phân phối hàng đầu trong lĩnh vực này.
Có thể thấy rằng, công ty đang hội tụ đủ các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân
hoà” để phát triển và khẳng định tên tuổi của mình. Cùng với phương châm
“Mang vẻ đẹp đến ngôi nhà của bạn”.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An
20
(Nguồn: Phòng nhân sự)
- Cơ cấu tổ chức công ty theo chức năng:
Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được
mục tiêu, nhiệm vụ chung, là quản lý của từng bộ phận chức năng: kế toán, kinh
doanh, hành chính, kế hoạch sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc - người
chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách

nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.
- Lợi ích:
Có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên
môn của họ hơn. Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng
phù hợp với từng bộ phận chức năng.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị của công ty. Hội đồng thành viên có
những quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty và kế hoạch kinh doanh hàng;
- Các quyết định liên quan tới chào bán, giá cổ phần, mua lại cổ phần;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư của công ty;
- Quyết định tổ chức lại công ty.
1.3.2 Ban giám đốc
Giám đốc:
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nhân sự
Đội vận
chuyển
giao nhận
21
Hội đồng thành

viên
- Trực tiếp quản trị công ty, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh, đảm bảo
sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.
- Chịu trách nhiệm về hoạt động hàng ngày của công ty.
- Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của
công ty.
- Trực tiếp đi giao dịch các hợp đồng mua bán hàng hoá của công ty.
Phó giám đốc:
- Thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt
hoặc khi được uỷ quyền của giám đốc.
- Hoạch định các chiến lược điều hành và phát triển của công ty.
- Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ nhân sự cấp dưới hợp lý và chuyên nghiệp.
- Thực hiện các kế hoạch doanh thu, báo cáo định kỳ cho giám đốc.
1.3.3 Phòng kế toán
- Quản lý các hoạt động kế toán, giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tạo lập, đảm bảo thoả mãn nhu cầu về vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh,
quản lý và giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tham mưu cho ban giám đốc các chính sách liên quan đến hoạt động kế toán
cũng như các hoạt động kinh doanh.
- Quản lý chi phí kinh doanh và doanh thu bán hàng
- Mở sổ sách, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, quản
lý và sử dụng theo quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành
- Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong năm tài chính
1.3.4 Phòng kinh doanh
- Tham mưu cho giám đốc mọi chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất cho công ty.
- Thực hiện việc kinh doanh tiếp thị hàng hoá, dịch vụ, quản lý lưu kho hàng hoá
của công ty.
- Đối chiếu với kế toán kịp thời không để thất thoát tiền thu của khách hàng
- Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty.

- Thực hiện các công việc kinh doanh với những khách hàng quan trọng.
- Chịu trách nhiệm về quản lý, tổ chức vận hành kho thành phẩm, lập và lưu trữ
phiếu nhập, phiếu xuất, kiểm kể hàng tồn kho cuối tháng theo quy trình luân
chuyển chứng từ của công ty
1.3.5 Phòng nhân sự
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác nhân sự trong công ty, thực hiện
chế độ chính sách với người lao động theo quy định của Nhà nước, thoả ước lao
động tập thể và nội quy lao động của công ty
- Xây dựng bộ máy tổ chức công ty và bố trí nhân sự phù hợp và đáp ứng nhu cầu
hoạt động và phát triển kinh doanh của công ty.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ để phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ cấp bậc nhằm phục vụ cho việc đề bạt bổ
nhiểm cán bộ lãnh đạo đáp ứng yêu cầu của từng vị trí công tác trong công ty
22
1.3.6 Phòng kế hoạch
- Phòng kế hoạch là phòng chuyên môn tham mưu cho giám đốc về công tác kế
hoạch, giúp giám đốc công ty quản lý chất lượng sản phẩm.
- Sử dụng, vận hành máy móc thiết bị chuyên dụng.
- Tổ chức giám sát quy trình kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Báo cáo lên giám đốc công ty về tình hình kinh doanh chung.
- Theo dõi tình hình công việc chung của phòng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng cho công ty.
- Chịu trách nhiệm phân công công việc, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ, đánh
giá công việc của các bộ phận của Phòng ban.
- Chỉ đạo xây dựng, duy trì việc thực hiện các quy trình kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm về công tác nhập hàng đầu vào.
1.3.7 Đội vận chuyển giao nhận
- Thực hiện các công việc giao hàng hoá từ công ty từ đến cho khách hàng, từ nhà
phân phối về nhập kho của công ty.
- Nhận xét chung: Các phòng ban đều thực hiện tốt chức năng của mình, ngoài ra

còn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để công ty ngày càng phát triển.
2.Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Phúc An
Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Phúc An là công ty thương mại
chuyên cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đa dạng về mẫu mã và phong
phú về chủng loại nhằm thoả mãn với sự phát triển chung của thị trường xây dựng.
Những ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty như sau:
- Mua bán, xuất nhập khẩu các hàng hoá vật tư ngành nước;
- Mua bán, xuất nhập khẩu các hàng hoá vật tư ngành điện;
- Mua bán, xuất nhập khẩu các đồ nội thất dân dụng;
- Sửa chữa bảo dưỡng các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
2.1 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Mô tả đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Phúc An
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày một biến động vì vậy
thông tin thị trường rất quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Ban lãnh đạo công ty đã luôn khảo sát, nắm bắt thông tin thị trường để phân tích
thông tin nguồn hàng, thông tin về nhu cầu mặt hàng, thông tin về giá cả… để có
thể đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn và đạt hiệu quả. Việc kinh doanh của
công ty được thực hiện qua sơ đồ chung sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất kinh doanh chung
23
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Bước 1: Nhập hàng
Sau khi tính toán lượng hàng hoá cần nhập phục vụ cho nhu cầu kinh doanh
và dự trữ trong kỳ tới. Đây là khâu quan trọng đối với một công ty kinh doanh
thiết bị vật tư ngành nước, điện, nội thất , thực hiện tốt điều này sẽ là một lợi thế
to lớn cho công ty trong hoạt động kinh doanh. Tuỳ từng mặt hàng công ty kinh
doanh mà hàng hoá được nhập trong nước hay tiến hành việc nhập khẩu:
Nhập khẩu:

- Sau khi được sự phê chuẩn của ban giám đốc, công ty tiến hành việc đặt hàng
đối với các nhà cung cấp ở nước ngoài (đây là các nhà cung cấp có uy tín và có
quan hệ thường xuyên với công ty). Căn cứ theo điều khoản thanh toán của hợp
đồng ngoại, cán bộ phụ trách đặt hàng sẽ chuyển yêu cầu thanh toán cho phòng kế
toán. Kế toán ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền cho nhà cung cấp,
thông thường có 2 loại hình thanh toán với những nhà cung cấp nước ngoài:
+ Thanh toán bằng hình thức L/C (mở thư tín dụng - Letter of Credit).
+ Thanh toán bằng hình thức T/T (thanh toán bằng điện chuyển tiền - Telegraphic
Transfer).
- Sau khi nhận được thanh toán từ phía khách hàng, các nhà cung cấp sẽ tiến
hành việc chuyển hàng.
- Sau khi có thông báo nhận hàng, cán bộ xuất nhập khẩu tiến hành các thủ tục
để lấy hàng với những chứng từ nhận được từ nhà cung cấp và hãng vận tải. Cán
bộ xuất nhập khẩu mang bộ chứng từ trên đến hải quan tiến hành các thủ tục nhập
hàng, kiểm tra chất lượng hàng hoá. Sau khi lấy xong, hàng sẽ được chuyển về
công ty nhập kho hoặc vận chuyển thẳng đến các đại lý phân phối.
Nhập hàng hoá trong nước: Việc nhập hàng hoá trong nước chiếm 70% giá trị
hàng hoá mà công ty kinh doanh. Các nhà phân phối trong nước luôn đáp ứng kịp
1. Nhập hàng 2. Trụ sở công ty
3a. Giao đại lý
3b. Bán lẻ
24
thời về số lượng và chất lượng, cung cấp hàng hoá với giá cả cạnh tranh. Sản
phẩm chính mà công ty cung cấp mang thương hiệu Fu Sheng, Viglacera…
Bước 2: Nhập kho tại trụ sở công ty
- Sau khi công tác chuẩn bị nhập hàng được hoàn tất hàng hoá được tiến hành
nhập kho, hàng hoá đảm bảo đủ số lượng và chất lượng. Kho được đảm bảo chất
lượng trong quá trình bảo quản tránh để hư hỏng, xây xước…
- Sau khi hàng nhập kho xong, hàng hóa sẽ có 2 cách để phân phối trên thị
trường: Giao hàng đại lý và bán lẻ.

Bước 3:
Tất cả hàng các sản phẩm công ty cung ứng cho khách hàng đều đảm bảo
chất lượng. Công ty tiến hành chăm sóc khách hàng thường xuyên sau bán, các
chế bộ bảo hành, bảo trì được công ty áp dụng liên tục.
Giao hàng đại lý:
Công ty có thể chuyển giao hàng hóa trực tiếp cho các đại lý trực thuộc,
thông qua mạng lưới phân phối đây là nguồn tiêu thụ chủ yếu của công ty.
Bán lẻ:
Hàng hoá được trưng bày tại trụ sở của công ty tạo sự biết đến sản phẩm tới
khách hàng. Công ty sẽ trực tiếp quy định mức giá cố định với từng mặt hàng để
đảm bảo tính thống nhất về giá cả các loại hàng, đem lại niềm tin cho khách hàng
khi sử dụng sản phẩm.
2.2 Quy trình bán hàng của Công ty TNHH Đầu tư &Thương mại Phúc An
Sơ đồ 0.1. Quy trình bán hàng
Quy trình bán hàng của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Phúc An gồm 5
bước:
1. Đơn đặt hàng
2. Theo dõi đơn hàng
Hoá đơn bán buôn
Hoá đơn bán lẻ
Xác nhận/ Phê duyệt
3. Lập hoá đơn
4. Theo dõi công nợ
5. Thu tiền khách
hàng
25

×