Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch vụ Dầu Khí Amsito

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.2 KB, 51 trang )

Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ DẦU KHÍ AMSITO
1.Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch vụ Dầu Khí
Amsito- Tên công ty viết tắt: Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí Amsito
- Địa chỉ trụ sở chính: 65A đường 30/4 phường Thắng Nhất tp. Vũng Tàu
- E-mail:
-Điện thoại : 0643.833.709
-Fax :0643.837.347
- Ngày 14/04/2003 tiền thân của công ty ra đời với số vốn 30 tỷ và có tên là Công ty
TNHH dịch vụ Dầu Khí Amsito.Công ty TNHH Dịch vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
theo đúng luật pháp Nhà nước quy định. Bảo đảm có lãi để ổn định cuộc sống của các
thành viên công ty và cán bộ công nhân viên. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế để xây dựng
đất nước.Kinh doanh có hiệu quả, tích luỹ và phát triển được nguồn vốn để ngày càng mở
rộng nâng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lên cao góp phần các công trình
công ích xã hội ở địa phương.
2.Chức năng, nhiệm vụ công ty
2.1. Chức năng
Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí Amsito được thành lập theo tinh thần của Bộ Luật
doanh nghiệp ,nhằm góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện
đại hoá đất nước. Như phương án đã hoạch định, công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí Amsito
kinh doanh mua bán và làm đại lý các mặt hàng: buôn bán dầu khí, hoạt động dịch vụ hỗ
trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên, cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng, buôn bán máy
móc thiết bị và phụ tùng máy khác.
SVTH: Hoàng thị Thương.
1
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
2.2. Nhiệm vụ


- Nắm bắt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong địa phương để có định hướng sản xuất
kinh doanh góp phần phát triển xã hội. Nhạy bén trong cơ chế thị trường để kịp thời sản
xuất và tiêu thụ kịp thời đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của địa phương.
- Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh, quản lý chặt trẽ các chi phí quản lý sản xuất
và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tích luỹ vốn.
- Chịu trách nhiệm với khách hàng về các hợp đồng đã ký.
- Chịu trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn của công ty, bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, chịu
trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử,
văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng chống
cháy nổ.
1.1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
1.1.3.2. Chức năng
 Giám đốc công ty
Giám đốc là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm hoàn toàn mọi hoạt động
và hoạch định chiến lược và định hướng kinh doanh của công ty. Giám đốc là người
quản lý và sử dụng số nhân viên được công ty tuyển dụng trên cơ sở bố trí phù hợp để
nhằm phát huy tốt đội ngũ nhân viên.
SVTH: Hoàng thị Thương.
2
Giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng sản xuất
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
 Phòng kinh doanh
Tổng hợp và phân tích các báo cáo kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật liệu,

tìm hiểu thị trường, đề ra hoạt động cho công ty, giúp ban giám đốc điều hành và quản
lý hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng tổ chức hành chính
Theo dõi ngày công thực tế của các bộ phận khai thác và sản xuất để kịp thời phân
công hợp lý lực lượng lao động, điều động nhân lực cho tiến độ sản xuất hợp lý tránh
những lãng phí không cần thiết.
 Phòng kế toán
Ghi chép, tính toán, phản ánh số hịện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí
của công ty. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính.
 Phòng sản xuất
Tổ chức quản lý và lập kế hoạch thay đổi thiết bị, thay đổi công nghệ, thay đổi
máy móc tại công ty, đề ra chất lượng sản phẩm phù hợp với thị trường
1.1.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty
1.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
SVTH: Hoàng thị Thương.
3
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Tham mưu cho lãnh đạo vế công tác nghiệp vụ tài chính kế toán và quản lý các nguồn
vốn của công ty. Đồng thời lập và quản lý các thủ tục chứng từ về công tác tài chính kế
toán theo đúng kế toán của nhà nước.
- Tổ chức ghi chép tính toán đầy đủ và phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính để trình Giám đốc phê
duyệt, triển khai và thực hiện.
- Theo dõi và sử dụng vốn có hiệu quả. Quản lý các quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng, quỷ
dự phòng. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, kiểm kê các tài sản của công ty
và lập báo cáo quyết toán.

 Kế toán trưởng
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc
- Bảo đảm công tác kế toán thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và quy
định của công ty.
- Đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kế toán cho ban lãnh đạo có
liên quan,..
 Kế toán tổng hợp Theo dõi tổng hợp số liệu, báo cáo thu hồi vốn công ty, cập
nhật công tác nhật ký chung, báo cáo quyết toán của công ty.
 Kế toán tiền lương theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến lương, thưởng, các
khoản trích theo lương, căn cứ bảng chấm công, bảng thanh toán lương và trích
lập các quỹ.
 Kế toán công nợ làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thủ tục liên quan đến tạm ứng,
công nợ, vào sổ chi tiết, và theo dõi, kê khai các khoản thuế phải nộp, như thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức.
1.1.5. Hình thức tổ chức kế toán
SVTH: Hoàng thị Thương.
4
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.1.5.1 Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán: nhật ký chứng từ, hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Do đó, tất cả chứng từ về kế toán được tập trung về phòng kế toán doanh nghiệp. Phòng kế
toán có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ, ghi sổ kế toán, thực hiện kế toán chi tiết, tổng hợp,
lập báo cáo tài chính và lưu giữ chứng từ.
- Hàng ngày nhân viên phụ trách sẽ căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng khóa sổ, tìm tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng của từng tài
khoản sổ cái từ đó để lập ra bảng cân đối tài khoản.
- Công ty tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vào thời điểm cuối
năm sau khi lập bao cáo tài chính.

1.1.5.2 Sơ đồ và trình tự luân chuyển chứng từ.
Ghi chú:
Theo dõi hàng tháng
SVTH: Hoàng thị Thương.
5
Nhật ký
chứng từ
Chứng từ kế toán
Và các bảng phân bổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng kê
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Theo dõi hàng ngày
Đối chiếu
CHƯƠNG 2:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1. Tiền lương
1.2. Khái niệm:
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao động có
thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà nước, chủ
doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh
nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó.

Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh
nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã
hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hoá vì
người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là người làm
thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông qua sự
thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sởn hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ giám
đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được Nhà nước trả công. Nhà
nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao động. Giám đốc và
công nhân viên chức là người làm chủ được uỷ quyền không đầy đủ, và không phải tự
SVTH: Hoàng thị Thương.
6
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu
vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng
lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương cũng
được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động,
đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả
yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho
người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và pháp
luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền
lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng

trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn
được hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng
công việc được thực hiện phổ biến trung những thoả thuận thuê nhân công trên thị trường
tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem
là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.
2.. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương:
 Bản chất của tiền lương:
a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương:
Quan điểm chung về tiền lương:
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong những đặc điểm
của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là một trong những khâu
quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất
đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất
quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
SVTH: Hoàng thị Thương.
7
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối cho
tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức phân
phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH) được tiến hành theo
nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao động
là một quy luật kinh tế “. Phân phối theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền
lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số tiền mà
người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành
một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là một phần thu nhập của nền kinh
tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công

nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của sức lao
động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho người lao động là
một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá nhân
dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng hoá xã hội
với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ hệ thống các quan hệ
kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban hành chế độ, trả
công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà nước quản lý tập trung bằng cách
quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống
chính sách của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên
xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá quy luật phân phối theo lao
động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với những điều
kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường:
SVTH: Hoàng thị Thương.
8
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã hội còn
chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương cũng chưa tạo
được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất đều
coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức, thị
trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá
phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các
yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước
quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán một

cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh
tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao
động .Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công
nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền
lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị.
Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao
động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh
hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và những nhu cầu
cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh
tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác
động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng thuê
lao động.
 Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
SVTH: Hoàng thị Thương.
9
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân,
các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu
nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó là công cụ
quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao
động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD).
3 Nguyên tắc tính lương:

 Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp:
- Quy định của nhà nước về chế độ trả lương
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho công
chức, viên chức, công nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động khác nhau.
Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn định và quy
định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế độ tiền
lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương này là
đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố bao cấp
mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP quy định
tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền lương tối thiểu là
144.000 đ/người/tháng.
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho người lao
động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động của công nhân.
SVTH: Hoàng thị Thương.
10
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp
dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn
thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các ngành, các
nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương, đồng thời còn
có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương,
mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian (giờ,

ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ
quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương
ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi thang
lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với tiền lương
tối thiểu.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc
và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết gì về mặt kỹ
thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công nhân
hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực hiện
chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua các
bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định.
Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và
mức lương cơ bản.
 Phương pháp tính lương:
SVTH: Hoàng thị Thương.
11
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều 56
có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động
bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế”.
Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp dụng từ ngày 1/1/97 mức lương
tối thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ người.
Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 được tính bắt
đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu chung là 180.000 đ/ tháng/ người đối với cơ
quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định số 10/2000, ND-CP quy

định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình sao
cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5n lần mức
lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh nghiệp được
phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù
hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung do
chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đ/ tháng) và

giới hạn trên được tính như sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
min đc
: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng;
TL
min
: là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là giới hạn
dưới của khung lương tối thiểu;
K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
SVTH: Hoàng thị Thương.
12
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
min đc
doanh nghiệp
có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều
kiện theo quy định sau:

+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính
sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi
nhuận hoặc giảm lỗ;
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề, trừ
trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các
khoản nộp ngân sách theo quy định;
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp
Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở
đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội thì phải giảm lỗ.
4. Các hình thức trả lương:
 Hình thức trả lương theo thời gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng chia cho 26
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không
quá 8 giờ/ ngày)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình
quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả
SVTH: Hoàng thị Thương.
13
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động
hăng hái làm việc.

 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo
nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản
phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp:
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản
như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức
vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về
mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián
tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm
niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ
trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được
tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương
tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản
lý.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
SVTH: Hoàng thị Thương.
14
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2%

trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải
trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp đặc
biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ
quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động tính vào chi phí
kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện
hành là 2%.
6. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ
6.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán:
6.2. Yêu cầu quản lý:
Tiền lương là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do đó
muốn tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải sử
dụng tiền lương của mình có kế hoạch thông qua các phương pháp quản lý và sử dụng có
hiệu quả quỹ tiền lương.
Việc trả lương cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng. Muốn
làm tốt tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý nguồn vốn tạm
thời này. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử dụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn
nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Trong điều kiện kinh tế thị trường quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Cơ chế thị
trường khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu
quả. Trong điều kiện đó chất lượng sản phẩm và giá cả là những nhân tố quan trọng giúp
cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh thần,
trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, tiết
SVTH: Hoàng thị Thương.
15
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương

kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý hiệu
quả tiền lương nói riêng và quỹ tiền lương nói chung.
6.3. Nhiệm vụ kế toán:
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của
công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán lao động
tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên. Tính
toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho công
nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
7 Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế toán
hiện hành
7.1. Kế toán lao động tiền lương:
Chu kỳ tiền lương và lao động được bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự, đến
việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lương phải trả cho công
nhân viên và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh toán tiền lương và các khoản
khác cho công nhân viên.
7.2. Hạch toán lao động:
Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lương và lao động. Đó là
việc xem xét và ra quyết định tiếp nhận, phân phối công việc cho người lao động, quyết
định phê chuẩn mức lương, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập
riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng
SVTH: Hoàng thị Thương.
16

Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động
và chấp hành chế độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán
việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời
gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ,
đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động.
Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng ban) trực tiếp ghi rõ và để nơi công
khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
Theo dõi thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành và tính lương và
các khoản phải trả cho công nhân viên là giai đoạn tổ chức chấm công, lập bảng kê và xác
nhận khối lượng hoàn thành, tính lương và các khoản khác phải trả cho từng công nhân
viên, từng tổ, đội, bộ phận liên quan, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dầu sử dụng các
mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều mang các nội dung cần thiết như tên
công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành... Đó chính là các báo cáo về
kết quả như “phiếu giao, nhận sản phẩm”, “Phiếu khoán”, “Hợp đồng giao khoán”, “Phiếu
báo làm thêm giờ”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “bảng kê sản
lượng từng người”.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) kí, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận). Sau đó các
chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao
động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về
phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả
lao động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở

SVTH: Hoàng thị Thương.
17
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
sổ tổng hợp do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng
ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả
lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở
sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
7.3. Kế toán tổng hợp tiền lương:
a. Chứng từ lao động
Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao động
chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác theo quy định hiện
nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu nghỉ BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
b. Chứng từ kế toán
Dựa vào chứng từ lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xưởng tổng hợp là
làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán để tổng hợp và phân tích
tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp dụng các
hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các
khoản khấu trừ trích nộp.
c. Thủ tục hạnh toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm
giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong doanh
nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội dung các khoản thu nhập của

người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, và sau đó mới là số tiền
còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ
SVTH: Hoàng thị Thương.
18
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào
bảng thanh toán lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần đầu
tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ
vào lương theo quy định.
 Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn
trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng
phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích
trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải
trả.
 Cách tính như sau:
Tổng số tiền lương nghỉ phép của
Mức trích trước CNSX theo kế hoạch năm Tiền lương thực tế
tiền lương nghỉ = x phải trả cho CNSX
phép của CNSX Tổng số tiền lương chính phải
trả theo kế hoạch của CNSX năm
Tỷ lệ trích trước tiền Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX
Lương nghỉ phép (%) = x 100
Tổng số tiền lương theo KH năm CNSX
Mức tiền lương
nghĩ phép
=
Tiền lương
thực tế

phải trả
x Tỷ lệ % trích tiền
lương nghĩ phép
 Hạch toán
.Khi trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX sản phẩm
SVTH: Hoàng thị Thương.
19
Báo Cáo Thực Tập Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Nợ TK622 (chi phí CN trực tiếp)
Có TK335 (chi phí phải trả)
. Khi tính lương thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép
Nợ TK335 chi phí phải trả
Có TK334 phải trả công nhân viên
Để phục vụ yêu cầu hạch toán thì tiền lương được chia ra làm 2 loại:
 Tiền lương chính:
Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ
bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực)
 Tiền lương phụ:
Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài
nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ
(nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất ...)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính
của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân viên sản xuất
không gắn liền với các loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản
phẩm.
d. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài khoản chủ
yếu.
- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
SVTH: Hoàng thị Thương.
20

×