Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.92 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
LỜI NểI ĐẦU
Ngõn hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Là một trung
gian tài chớnh tín dụng lớn của cả nước. Làm nhiệm vụ dẫn vốn từ người cho vay
sang người đi vay. Trong thời đại ngày nay thì sự sống cũn của toàn hệ thống
Ngõn hàng cũng sẽ ảnh hưởng tới sự sống cũn của toàn bộ ngành kinh tế khác.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới (quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá), nhu cầu về vốn trung và dài hạn để đầu tư, đổi mới tài sản cố định, mua
máy móc thiết bị hoặc cho đổi mới công nghệ… là rất lớn. Trong khi đó, nguồn
vốn tự có cũn ở mức khiêm tốn thì có thể nói rằng các Ngõn hàng vẫn là một
người bạn đáng tin cậy, một nơi cung ứng chủ yếu vốn tín dụng trung và dài hạn
cho nền kinh tế.
Vẫn biết rằng, toàn cầu hoá luôn tồn tại hai mặt của nó, những Doanh nghiệp
nào có thể tăng sức đề kháng thì sẽ tồn tại cũn những Doanh nghiệp nào không
thể chấp nhận nổi, không thể khắc phục sẽ bị tụt hậu và sẽ không tồn tại. Lắm bắt
được xu thế đó, cũng như bất kỳ một Doanh nghiệp nào khác, Ngõn hàng Ngoại
thương cũng luôn đòi hỏi không ngừng nõng cao hiệu quả kinh doanh. Và Nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn theo NHNT, thì đó chớnh là ngòi nổ để
tăng nhanh hiệu quả vốn tự có trong kinh doanh. Giải quyết tốt vấn đề này, không
chỉ giúp Ngõn hàng tăng Lợi nhuận, nõng cao vốn tự có, tăng khả năng cạnh
tranh mà cũn có tác động thúc đẩy các ngành kinh tế khác.
Nhận thức rừ được nhiệm vụ đề ra, cũng như tầm quan trọng của vấn đề trên,
Ngõn hàng ngoại thương Việt Nam đã luôn tạo điều kiện, đáp ứng tốt mọi nhu
cầu Tín dụng …Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
ngoại thương trong thời gian qua cũng đã phát sinh nhiều mặt cũn hạn chế làm
ảnh hưởng đáng kể tới nguồn lợi nhuận thu được. Do đó, làm thế nào để Nõng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngõn hàng ngoại thương Việt Nam
vẫn là dấu chấm hỏi lớn cho không chỉ của chớnh Ngõn hàng Ngoại thương mà
cũn là của nhiều cấp, nhiều ngành khác. Làm sao để tối đa hoá cho cả Ngõn hàng
và của Doanh nghiệp. Và em cũng nghĩ rằng, Ngõn hàng thịnh vượng thì đất
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 1 Lớp tài chính công 44


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
nước sẽ hùng mạnh, kinh tế sẽ phát triển. Chớnh vì vậy, trong thời gian thực tập
tại đõy. Em đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam “ làm đề tài cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.
Bố cục chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về chất lượng Tín dụng trung và
dài hạn của Ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( NHNT VN )
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 2 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Chương I : Những vấn đề cơ bản về chất lượng Tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng thì nhu cầu vốn của mỗi tổ
chức, cá nhõn là rất lớn. Để có lượng vốn phục vụ cho nhu cầu của mình thì họ
phải đi vay. Nếu đi vay từ những cá nhõn, công ty khác thì lói tín dụng rất cao
hoặc sẽ không đảm bảo sự an toàn. Do đó các hệ thống Ngõn hàng ra đời và hoạt
động cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn lớn, với mục tiêu đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục
Ngõn hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cung ứng
các loại hình dịch vụ vì mục đích lợi nhuận.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, các Ngõn hàng hiện nay đều hoạt
động theo hướng đa năng, tập trung vào ba loại hình chủ yếu sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn tức là hoạt động nhận tiền gửi của ngõn hàng. Ngõn
hàng sử dụng nhiều hình thức huy động khác nhau để thu hút vốn từ xã hội. Hoạt
động này bao gồm huy động các nguồn tiền gửi ( như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
giao dịch và phi giao dịch ); các khoản đi vay ( vay từ dõn cư, từ các tổ chức kinh
tế, từ các Ngõn hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng khác ); tiền nhận uỷ
thác đầu tư. Ngoài ra, các NHTM cũn huy động vốn từ việc vay của Ngõn hàng
Nhà nước ( NHNN ), vay trên thị trường liên Ngõn hàng
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn vay
Hoạt động sử dụng vốn vay tức là hoạt động cho vay. Bên cạnh nghiệp vụ dự
trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng thanh khoản cũng như tránh những rủi ro khác
do rút vốn của khách hàng thì Ngõn hàng tiến hành các hoạt động tín dụng và đầu
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 3 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
tư (tín dụng và đầu tư cũng thuộc loại hình sử dụng vốn vay của các NHTM ).
Tín dụng là hoạt động truyền thống và luôn giữ vai trò trong hoạt động kinh
doanh của Ngõn hàng, trong đó thu nhập chủ yếu của Ngõn hàng là lói tín dụng.
Đồng thời, các Ngõn hàng cũng luôn tỡm cách sử dụng tối đa các nguồn vốn đã
huy động được thông qua hoạt động đầu tư
như : kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, đầu tư vốn trực tiếp hoặc
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp
1.1.2.3. Các loại hình hoạt động dịch vụ
Các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của
Khách hàng (như : thanh toán, thu hộ, chi hộ, chuyển tiền, uỷ thác ). Bên cạnh
đó, các NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ khác có liên quan đến tài
chớnh (như dịch vụ tư vấn, bảo lónh ). Các hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn
hoạt động tín dụng và đầu tư trong khi vẫn đem lại được nguồn thu lớn, góp phần
mở rộng tạo lập nguồn vốn kinh doanh giúp Ngõn hàng phát triển toàn diện, đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của NHTM
a> Khái niệm

Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chớnh, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
ngữ tín dụng sẽ có một quan niệm riêng. Trong quan hệ tài chớnh, tín dụng hiểu
theo các nghĩa sau:
• Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
• Trong một quan hệ tài chớnh cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể, tức là ngõn hàng cấp tiền vay cho bên đi
vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lói.
• Hoặc tín dụng cũn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chớnh cung cấp cho khách hàng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 4 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
hàng hóa) giữa bên cho vay (ngõn hàng và các định chế tài chớnh khác) và bên đi
vay ( cá nhõn, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lói cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
b> Bản chất của tín dụng là đồng tiền bỏ ra là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả.
c> Thời hạn tín dụng
Để quản lý các khoản tín dụng, các nhà Ngõn hàng phõn loại các khoản tín
dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Căn cứ vào mục đích sử dụng ( Tín
dụng bất động sản, tín dụng công thương nghiệp, tín dụng nông nghiệp, tín dụng
cá nhõn, tín dụng tài chớnh, tín dụng cho các tổ chức tài chớnh, tín dụng khác ),
căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với Khách hàng; căn cứ vào hình thái giá trị của
Tín dụng; vào phương pháp hoàn trả trong đó có một tiêu thức không thể thiếu
được đó là “thời hạn cho vay”. Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại :
 Tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm

 Tín dụng trung hạn : là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm
 Tín dụng dài hạn : là khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên.
d> Đặc điểm của hoạt động tín dụng
Trên cơ sở quy định tại khoản 8 của Điều 20, có thể phõn biệt hoạt động tín
dung ( của tổ chức tín dụng) với các loại hình hoạt động khác qua các đặc điểm
chủ yếu sau :
- Hoạt động tín dụng là loại hình hoạt động kinh doanh đặc biệt với đối
tượng kinh doanh là tiền tệ và các giấy tờ có giá.
- Hoạt động tín dụng được thực hiện trên nguyên tắc” đi vay để cho vay” .
Nghĩa là nguồn vốn tổ chức tín dụng cho khách hàng vay dựa trên nguồn vốn huy
động của tổ chức, cá nhõn là chủ yếu
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 5 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
- Hoạt động tín dụng được thực hiện thông qua hợp đồng, được thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng với khách hàng vay là tổ chức, cá nhõn có nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế
- Hoạt động tín dụng là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao, vì người cấp
tín dụng chỉ có thể thu hồi được tiền tệ về sau một thời hạn nhất định theo sự thoả
thuận trong Hợp đồng tín dụng.
1.2. Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm về Tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay có kỳ hạn trên một năm - Từ
1 năm đến 5 năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 5 năm trở lên được coi là
tín dụng dài hạn.
1.2.2. Nội dung cơ bản của tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Mục đích và đối tượng tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn nhằm đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối
dài như các dự án xõy dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới kỹ
thuật và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp.

Với mục đích đó nên đối tượng tín dụng trung và dài hạn là các khoản chi
phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phõn biệt thành phần kinh
tế là tổ chức, cá nhõn hay các doanh nghiệp, bao gồm : giá trì vật tư, máy móc,
trang thiết bị, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng đất đai, gớa thuê mua các
tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các khoản chi khác…
1.2.2.2. Điều kiện cho vay vốn
Do các đặc trưng của tín dụng trung và dài hạn là thời gian thu hồi vốn lõu,
có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên tín dụng trung và dài
hạn phải tuõn theo quyết định 367/QĐNH1/2003 của thống đốc NHNNVN về thể
lệ cho vay trung và dài hạn như sau :
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 6 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về
quản lý đầu tư xõy dựng cơ bản và thể lệ cho vay trung và dài hạn của Ngõn
hàng.
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lói, có vốn
tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán công trình đầu tư.
- Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn
vay tại một công ty bảo hiểm được cho phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Trong trường hợp không mua bảo hiểm do Tổng giám đốc Ngõn hàng quy định.
- Đối với các công trình xõy dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện :
+ Phải có giấy phép xõy dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để bảo đảm được tớnh pháp lý cho công trình.
+ Phải có lệnh hoặc hợp đồng phõn phối máy móc thiết bị và nếu là nhập khẩu
trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
- Hịờn nay, theo quy định mới của Chớnh phủ, các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh được làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần
thế chấp.
1.2.2.3. Các nguồn vốn hình thành nên nguồn cho vay trung, dài hạn
Nguồn thứ nhất là nguồn vốn tự có của các Ngân hàng thương mại do góp

vốn hoặc do tích luỹ được trong quá trình kinh doanh, đõy là nguồn vốn chủ yếu
hình thành nên vốn tín dụng trung và dài hạn mà rất có lợi thế cạnh tranh đối với
cho vay tín dụng trung và dài hạn. Đối với các NHTMVN hiện nay thì đõy lại là
một trở ngại rất lớn vì nguồn vốn tự có của bản thõn mỗi Ngõn hàng cũn rất nhỏ
bé so với nhu cầu đầu tư như hiện nay.
Nguồn thứ hai hình thành nguồn cho vay trung, dài hạn là huy động vốn của
dõn cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi định
kỳ dài hạn.
Nguồn thứ ba hình thành nguồn cho vay trung và dài hạn là vốn vay từ Ngõn
hàng nhà nước. Nguồn này cũng bị hạn chế vào chớnh sách tiền tệ của Ngõn
hàng nhà nước (NHNN).
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 7 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Nguồn thứ tư hình thành nguồn cho vay trung và dài hạn là Vay nợ nước
ngoài để cho vay trung dài hạn. Đõy là hình thức được các Ngõn hàng sử dụng
thường xuyên với khối lượng lớn. Ưu điểm của nguồn vốn này là lói suất chấp
nhận được và chất lượng vốn cao, nhưng các Ngõn hàng chỉ nên sử dụng với các
dự án ít rủi ro, tránh việc không hoàn trả được nợ vay.
Và một số nguồn vay khác nữa như : vốn nhận uỷ thác, vốn được tài trợ, vốn
từ những khoản thu nhập bất thường khác…
1.2.2.4. Lói suất, kỳ hạn, sự đảm bảo và phương pháp hoàn trả vốn trung và dài
hạn
- Lói suất cho vay trong dài hạn lệ thuộc vào lói suất chung của nền kinh tế,
thông thường nó bằng lói suất huy động vốn, cộng (+)phí ngõn hàng (+) lợi
nhuận ngõn hàng. Do cho vay trung, dài hạn rủi ro cao, và nhà ngõn hàng không
thể sử dụng vốn theo ý thích và linh hoạt trong một thời gian dài do vậy lói suất
tín dụng trung và dài hạn ở các nước đều cao hơn lói suất ngắn hạn.
- Kỳ hạn : Như trên đã nói kỳ hạn hoàn trả vốn lệ thuộc vào tớnh chất, đặc
điểm của dự án, chương trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thời gian hoàn trả
vốn có thể được rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án, chương trình sản

xuất là rất cao. Bên cạnh việc sử dụng phần khấu hao cơ bản để trả nợ, các doanh
nghiệp cũn có thể sử dụng nguồn lợi nhuận thu được từ dự án, chương trình vay
và ở cả dự án, chương trình khác cùng quyền sở hữu để trả nợ. Do vậy mà kỳ hạn
nợ có thể rút ngắn thời gian đối với các Doanh nghiệp có một thực trạng tài
chớnh vững mạnh. Việc trả nợ sớm đối với các ngõn hàng sẽ giúp các ngõn hàng
thu được nợ chắc chắn, nhưng nó có thể làm vỡ kế hoạch sử dụng vốn của các
ngõn hàng. Vì có thể khi ngõn hàng thu hồi được vốn nhưng chưa thể có điều
kiện để sử dụng vốn đó có hiệu quả ngay.
- Sự bảo đảm : Cho vay trung, dài hạn có rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Do
vậy các ngõn hàng thường muốn có sự bảo đảm chắc chắn hơn. Tài sản dùng để
đảm bảo cho nợ vay phải có giá trị lâu dài không bị mất giá theo thời gian. Do
vậy mà các Doanh nghiệp nhỏ vay vốn trung, dài hạn phải có tài sản bảo đảm
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 8 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
chắc chắn với các Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường có tài sản kinh doanh
lớn ở nhiều ngành nghề, việc bảo đảm vốn vay được nới lỏng hơn vì các doanh
nghiệp này có khả năng trả nợ của một doanh nghiệp tuỳ thuộc, trước hết chủ yếu
là hiệu quả của dự án, chương trình vay vốn. Thứ hai là quy mô tài sản riêng của
Doanh nghiệp trên vốn vay. Nếu một Doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn,
mà hầu hết vốn được cung cấp bởi các nhà cho vay, thì khả năng trả nợ cho dự
án, chương trình vay vốn không thể dựa vào các dự án, chương trình khác của
Doanh nghiệp được. Do vậy nhất thiết đòi hỏi phải có sự bảo đảm chắc chắn
khoản vay mà ngõn hàng đang dự định cung cấp. Giá trị các tài sản đảm bảo nợ
phải được đánh giá một cách chớnh xác và mức đảm bảo nợ chỉ nên chọn ở một
mức hợp lý và phải nhỏ hơn giá trị tài sản.
- Phương pháp hoàn trả nợ trung, dài hạn : Nợ trung, dài hạn được hoàn trả
dưới hình thức phõn kỳ, ở mỗi kỳ trả nợ người vay chỉ trả một phần nhất định.
Việc trả nợ theo sự phõn kỳ như vậy tương tự như trả góp. Mỗi định kỳ trả nợ dài
hạn hay ngắn tuỳ thuộc sự thoả thuận giữa người vay vốn với bên ngõn hàng cho
vay và được ghi vào hợp đồng tín dụng. Khi bên vay đã cam kết trả nợ theo định

kỳ nào thì phải chấp hành theo dúng cam kết. Nếu đến định kỳ trả nợ mà người
vay không trả nợ thì coi như vi phạm cam kết. Khi định kỳ hạn nợ, người ta
thường xem xét đến toàn bộ nguồn thu mà người vay có thể trong từng thời điểm
để định thời biểu trả nợ và rút ngắn thời hạn trả nợ. Theo quy định của ngõn hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay, việc thu nợ được tiến hành theo định kỳ
đã được ghi trên khế ước. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn. Đến kỳ hạn nợ,
khách hàng chủ động tớnh tài khoản tiền gửi, nộp, tiền mặt, ngõn phiếu thanh
toán để trả nợ. Nếu khách hàng không chủ động trả nợ, chi nhánh được quyền
tớnh tài khoản tiền gửi hoặc gửi giấy báo nhờ thu để thu nợ. Nếu không trả được
nợ đúng hạn thì chi nhánh chuyển sang nợ quá hạn và thu ngay khi tài khoản tiền
gửi của khách hàng có tiền. Sau sỏu mươi ngày kể từ khi chuyển nợ quá hạn, nếu
khách hàng không trả được nợ, lói thì chi nhánh lập hội đồng phát mói tài sản để
thu nợ, lói vay hoặc xử lý theo chế tài tín dụng. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ,
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 9 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
mức trả nợ từng kỳ hạn được xác định theo tớnh chất khoản vay, chu chuyển vốn
vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguồn vốn trả nợ của khách hàng và
được ghi rừ ràng vào hợp đồng tín dụng và khế ước.
1.2.2.5. Thẩm định dự án đầu tư
Trước khi quyết định cho vay trung, dài hạn một dự án sản xuất kinh doanh,
các ngõn hàng cho vay cần phải thẩm định dự án. Mục đớch của việc thẩm định
là nhằm đảm bảo cho việc thu hồi vốn vay của ngõn hàng. Khi tiến hành thẩm
định hồ sơ vay vốn, Ngõn hàng cần chú ý thẩm định 2 nội dung : Thẩm định chủ
đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
 Thẩm đinh chủ đầu tư
Xem xét về tư cách pháp nhõn của chủ đầu tư để xem chủ đầu tư có khả
năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không?
Phõn tích uy tín của chủ đầu tư nhằm thấy được địa vị của chủ đầu tư
Phõn tích năng lực tài chớnh dựa trên các chỉ tiêu ( khả năng thanh toán
nhanh, hệ số tài trợ ) để có thể biết được tình hình kinh doanh của chủ đầu tư

đang trên đà phát triển hay đang lắng xuống.
Mục đích của việc thẩm định chủ đầu tư là để xem xét chủ đầu tư có nguyện
vọng cũng như khả năng hoàn trả cho Ngõn hàng hay không ?
 Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định phương diện thị trường: Để thấy được sức cạnh tranh của sản
phẩm mà dự án sản xuất ra có tớnh khả thi cao hay không? Thử xem liệu sản
phẩm đó có xu thế như thế nào? Liệu có tồn tại được lõu dài không? Xem xét thị
trường mà chủ doanh nghiệp định tung ra có sản phẩm nào tương tự cạnh tranh
không ?
Thẩm định phương diện kỹ thuật : Dự án mà Doanh nghiệp đang sản xuất có
thể thay thế từ vật liệu nào không? Có thể cải tiến công nghệ trong tương lai gần
rồi từ đó giảm giá bán nõng cao chất lượng sản phẩm mà vẫn đảm bảo thu lợi
nhuận cao nhất không?
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 10 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính dự án đầu tư: Cần tớnh các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả của dự án: NPV, IRR…
Phân tích nhân tố tác động từ thị trường: Các thay đổi chớnh sách kinh tế của
nhà nước, lối sống của người dõn, bản sắc văn hoá dõn tộc, phong tục tập quán…
1.2.2.6. Quản lý mún vay
Sau khi tiến hành giải ngõn, cán bộ tín dụng phải thường xuyên giám sát kiểm
tra xem việc sử dụng vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không? Nếu
thấy Doanh nghiệp sử dụng sai mục đích thì phải báo cáo ngay với lónh đạo để
kịp thời xử lý theo chế tài được ghi trong hợp đồng tín dụng. Xác định nguyên
nhõn để có thể phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ trong trường hợp
cần thiết. Nếu hết hạn hợp đồng tín dụng mà Khách hàng đã thanh toán đủ cả gốc
và lói thì cán bộ tín dụng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng ngày càng trở nên vô cùng quan trọng, không thể thiếu
trong mọi thành phần kinh tế. Nó được ví như là “mạch mỏu” chảy xuyên suốt

trong nền kinh tế tài chớnh và khi mạch mỏu đó có bị “nghẽn” thì đồng nghĩa kéo
theo nền kinh tế đang bị trì trệ. Là một tổ chức tài chớnh với tư cách là người mở
đường, người tham gia các quyết định đối với mọi quá trình sản xuất. Theo đó,
tín dụng trung và dài hạn có những vai trò sau:
- Góp phần tạo lập vốn đáp ứng cho đầu tư phát triển kinh tế.
- Góp phần nõng cao hiệu quả của nền kinh tế thêm ít nhất cơ hội lựa chọn.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại dưới các hình thức
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, vay nợ viện trợ,
thanh toán quốc tế
- Là một công cụ cuốn hút các khách hàng củng cố niềm tin, lòng trung
thành của các khách hàng truyền thống, các khách hàng mới.
1.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 11 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đảm
bảo chất lượng tín dụng chớnh là yếu tố đem lại lợi ích cho cả NHTM, cả doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Có rất nhiều quan niệm về chất lượng tín dụng
trung và dài hạn như : Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của
các khoản vay có thời hạn trên một năm. Nó được đánh giá là có chất lượng tốt
khi khách hàng và Ngân hàng đều đáp ứng tốt cho một hợp đồng tín dụng trung
và dài hạn đã được thoả thuận trước đó, nó vừa đảm bảo cho Ngân hàng trong
thu hồi vốn vay đúng han, vừa đảm bảo bù đắp được chi phí, vừa có lợi nhuận,
vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội hay Chất lượng tín dụng trung và dài hạn
cũn có thể hiểu là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của Khách hàng, phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của chính Ngân hàng
Chớnh vì vậy nõng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ đảm bảo cho
NHTM phát triển bền vững vì:
- Nó sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm được
nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách

hàng, các hình thức sản phẩm và dịch vụ không ngừng tăng lên sẽ tạo ra một hình
ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngõn hàng, đồng thời tạo ra sự trung thành
của khách hàng.
- Nó sẽ làm tăng khả năng sinh lời của Ngõn hàng. Cải thiện được tình hình tài
chớnh của chớnh Ngõn hàng cũng như tạo được thế mạnh trong quá trình cạnh
tranh.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM, người ta
thường so sánh kết quả hoạt động năm nay với hoạt động của năm trước. Thường
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn thường được xét bằng
các chỉ số tương đối và được chia làm các nhúm như sau :
Nhúm chỉ tiêu tín dụng trung và dài hạn
- Doanh số cho vay trung và dài hạn : Phản ánh lượng vốn vay mà Ngõn
hàng giúp Doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 12 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
nghệ mới…Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn
mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiờn, việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào
cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là
xấu, vấn đề này cũn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của Ngõn hàng,
điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định…
- Doanh số thu nợ trung và dài hạn : Phản ánh lượng vốn trung và dài hạn
mà Ngõn hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này có thể phản ánh
tình trạng trái ngược nhau : Doanh nghiệp do tình hình kinh doanh ổn định mà trả
nợ Ngõn hàng đúng hạn, hoặc Ngõn hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành
mạnh trong việc kinh doanh của khách hàng mà tăng cường việc thu hồi vốn. Cả
hai trường hợp trên, doanh số thu nợ đều tăng lên, điều đó có lợi cho Ngõn hàng.
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn : là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung và
dài hạn của Ngõn hàng đã được giải ngõn tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín
dụng trung và dài hạn lớn cho thấy Ngõn hàng có quy mô tín dụng lớn, có uy tín

lớn với khách hàng, cung cấp nhiều hình thức tín dụng trung và dài hạn đa dạng,
phong phú…
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn / Tổng dư nợ : Cho biết tỷ trọng dư nợ tín
dụng trung và dài hạn là lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ, đồng thời cũng cho biết
môi tương quan với dư nợ tín dụng ngắn hạn.
Nhúm chỉ tiêu về nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khoảng thời gian tồn tại của nó vượt quá thời
gian cho vay theo thoả thuận giữa Ngõn hàng và khách hàng cộng với thời gian
được gia hạn thêm nếu khách hàng có yêu cầu và được Ngõn hàng chấp thuận.
Không thể cho rằng chất lượng tín dụng tốt nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng dư nợ và có xu hướng ngày càng tăng. Thông thường tỷ lệ này dưới 4% thì
có thể chấp nhận được.
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 13 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
• Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn:
N Nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn =
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng tín dụng trung và dài hạn nên loại
trừ các khoản nợ khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng như loại trừ các khoản tín dụng
ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ. Theo Số
493/2005/ QĐ-NHNN quyết định của thống đốc NHNN ban hành Quy định về
phõn loại nợ và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngõn
hàng phõn loại như sau:
- Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm :
+ Các khoản nợ trong hạn được tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lói đúng thời hạn.
+ Các khoản bảo lónh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán theo quy định
tại khoản 4 Điều 3 Quy định này
+ Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phõn loại vào nhúm 1

theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy định này.
- Nhóm 2 ( Nợ cần lưu ý ) bao gồm
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã được cơ
cấu lại phõn loại nợ vào nhúm 2
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 2 theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Quy định này
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 2 theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Quy định này.
- Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 14 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 3 theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Quy định này
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 3 theo quy định tại Khoản 4 Điều 6
Quy định này.
- Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 4 theo Quy định tại Khoản 3 Điều 6
Quy định này
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 4 theo Quy định tại Khoản 4 Điều 6
Quy định này.
- Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chớnh phủ xử lý
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6

Quy định này
+ Các khoản nợ được phõn loại vào nhúm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Quy định này.
Phõn các loại tỷ lệ nợ này từ đó giúp Ngõn hàng có thể kiểm soát những loại
hình rủi ro cũng như là có các biện pháp khắc phục những tổn thất mất vốn có thể
có của Ngõn hàng.
• Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: Quy mô các khoản nợ tổn thất được
thể hiện qua các khoản nợ trình hội đồng tín dụng của Ngõn hàng xem xét xoá nợ
hàng kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lượng tín dụng trung và dài hạn không thể
cải thiện, đồng thời khả năng thanh toán của Ngõn hàng cũng bị lung lay, Ngõn
hàng cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức càng thấp càng tốt.
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 15 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Chỉ tiêu lợi nhuận
Đõy là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung
và dài hạn vì thông thường, đối với một khoản tín dụng trung và dài hạn thành
công là tỷ lệ rất cao, nhưng do các khoản tín dụng trung và dài hạn có mức độ rủi
ro cao nên phần lợi nhuận thu được này phải trích một phần cho quỹ bù đắp rủi
ro. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt và xét cho cùng, lợi nhuận cũng là mục tiêu
cuối cùng của việc nõng cao chất lượng tín dụng.
L Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận (%)=
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem một chỉ tiêu phản
ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ các khoản tín dụng trung và dài hạn của
Ngõn hàng như : Tổng số việc làm được tạo ra từ các dự án có sử dụng vốn vay
trung và dài hạn của Ngõn hàng, tác dụng của tín dụng trung và dài hạn đối với
việc đổi mới kinh tế xã hội, nõng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao
động…Đặc biệt, ngoài các chỉ tiêu định lượng như trên, chất lượng tín dụng cũn
thể hiện qua một số chỉ tiêu định tớnh, đó là việc tổ chức thực hiện các quy chế,

cơ chế tín dụng, công tác thẩm định các khoản tín dụng trung và dài hạn…
 Kết luận : Khi xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn,
không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ
thống các chỉ tiêu và tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể mà người đánh giá lựa
chọn, kết hợp các chỉ tiêu phù hợp đưa ra kết quả toàn diện, chính xác và khách
quan nhất
1.3.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngõn
hàng thương mại
Nõng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một trong những hoạt động
quan trọng hàng đầu của các NHTM. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn chịu
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 16 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
ảnh hưởng của rất nhiều nhõn tố khác nhau và có thể chia ra làm 3 nhúm chủ thể
sau:
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng chớnh là đối tác làm ăn chớnh của Ngõn hàng. Do vậy để hiểu
được đối tác và giữ quan hệ lõu dài với Khách hàng đòi hỏi Ngõn hàng phải tỡm
hiểu và đánh giá được năng lực của Khách hàng. Trong đó có :
 Năng lực tài chớnh: Thể hiện qua các chỉ tiêu vốn tự có, hệ số nợ, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn,
tớnh lỏng của tài sản…Năng lực tài chớnh biểu hiện khả năng độc lập, tự chủ của
doanh nghiệp, do đó năng lực tài chớnh của doanh nghiệp càng cao càng thuận
lợi cho Ngõn hàng trong việc thu hồi và do đó sẽ đảm bảo được chất lượng tín
dụng của Ngõn hàng.
 Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của Ngõn
hàng vào kinh doanh, nếu thị phần của doanh nghiệp đang trong tình trạng bị thu
hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì
tất nhiên khả năng hoàn trả vốn vay cho Ngõn hàng sẽ không đảm bảo. Ngược lại
một triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc Ngõn hàng sẽ mạnh dạn
trong việc tài trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do Ngõn hàng có thể xác

định được các khoản vốn cho khách hàng vay là có chất lượng hay không.
 Năng lực quản lý và trình độ của Doanh nghiệp vay vốn: Thiếu năng động
trong kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lược khi môi trường kinh doanh thay
đổi, đội ngũ nhõn viên không có trình độ, thiếu kỹ luật…sẽ làm giảm khả năng
trả nợ cho Ngõn hàng, chất lượng khoản vay sẽ không được đảm bảo.
 Mức độ đảm bảo tiền vay: Nguyên tắc cho vay của NHTM luôn được đề
cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay, đặc biệt là đối với các khoản cho
vay trung và dài hạn ( Về cầm cố, thế chấp, bảo lónh tiền vay )
 Đạo đức kinh doanh
Trong khi cho Khách hàng vay. Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay
đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng thì với những khoản vay đã được Ngõn
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 17 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
hàng thẩm định kỹ càng về tớnh khả thi trước khi cho vay thì xác suất xảy ra rủi
ro đối với ngõn hàng sẽ được hạn chế. Do vậy, việc thẩm định, phõn tích đạo đức
kinh doanh của khách hàng vay sẽ góp phần nõng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn của NHTM
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía Ngân hàng:
 Chớnh sách tín dụng: Đõy là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng
của Ngõn hàng đi đúng quỹ đạo, có ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất
bại của Ngõn hàng. Chớnh sách tín dụng không những phải bảo đảm an toàn và
khả năng sinh lời cho hoạt động của Ngõn hàng mà cũn phải biết hướng tới khách
hàng, đảm bảo tớnh công bằng, hấp dẫn, khuyến khích được người gửi tiền cũng
như người đi vay, đồng thời phải tuõn thủ đúng pháp luật, chủ trương, chớnh sách
của Đảng và nhà nước. Một chớnh sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, biết kết hợp
hài hoà giữa lợi ích của khách hàng, Ngõn hàng và lợi ích của đất nước sẽ góp
phần quan trọng vào việc nõng cao chất lượng tín dụng của Chính Ngõn hàng,
của cả hệ thống và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
 Chất lượng nhõn sự: Cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi
khõu của quy trình tín dụng. Vì vậy, khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng trung
dài hạn.
 Công tác thẩm định dự án: Vốn vay trung dài hạn được sử dụng đề tài trợ
cho việc thực hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là việc
xem xét một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp
tới tớnh khả thi của phương án xin vay vốn. Mục đích của việc thẩm định dự án
là giúp cho Ngõn hàng rút ra các kết luận chớnh xác về tớnh khả thi của dự án,
bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ Ngõn hàng, từ đó Ngõn hàng có thể
ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ quá trình thẩm định, Ngõn hàng có
thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư, đồng thời căn cứ vào đó để xác định số
tiền cho vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả việc thẩm định không được
thực hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chớnh xác thì khả năng xảy
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 18 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
ra rủi ro đối với Ngõn hàng là rất lớn, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà
thì Ngõn hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tớnh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và chất lượng tín dụng của Ngõn hàng sẽ giảm sút.
Ngoài ra việc thẩm tra quá trình cho vay, sau khi cho vay và thu nợ cũng không
kém phần quan trọng. Khẩu trẩm tra quá trình cho vay giúp cho Ngõn hàng nắm
được diễn biến của khoản vốn trung dài hạn tại Ngõn hàng đã cấp cho doanh
nghiệp có được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng không, là cơ sở để vốn
vay phát huy hiệu quả, đồng thời phát hiện kịp thời khi có rủi ro xảy ra để có các
biện pháp đề phòng và hạn chế. Cũn việc kiểm tra sau khi cho vay và thu nợ là để
thực hiện nguyên tắc vay vốn có hoàn trả, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động
tín dụng trung dài hạn của Ngõn hàng .
 Chất lượng thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong
quản lý các hoạt động tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, Ngõn hàng có thêm cơ
sở để đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin càng nhanh,
càng chớnh xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro của Ngõn hàng
càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn như : Từ trung

tõm thông tin tín dụng cua NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của các NHTM,
qua báo chí, qua các tổ chức nghề nghiệp
 Công tác kiểm soát nội bộ : Kiểm soát nội bộ là biện pháp mà Ngõn hàng
thực hiện nhằm phát hiện, điều chỉnh và xử lý kịp thời những sai phạm xảy ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong lĩnh vực tín dụng
trung và dài hạn, hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường
hợp ngoại lệ, những vi phạm chớnh sách, thủ tục, kiểm soát kiểm toán
- Kiểm soát chớnh sách tín dụng, quy trình tín dụng và các thủ tục có liên
quan đến các khoản vay ( thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản
tín dụng, hồ sơ, thủ tục cho vay )
 Công tác tổ chức của Ngõn hàng : Công tác tổ chức nếu thiếu khoa học sẽ
tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong Ngõn
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 19 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một mún vay, đồng thời cũng
có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khõu, tớnh ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các
cán bộ tín dụng đối với công việc. Vì vậy, công tác tổ chức trong Ngõn hàng phải
được coi trọng, đảm bảo đúng người, đúng việc, phát huy được khả năng của cán
bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khõu.
1.3.3.3. Các nhõn tố môi trường vĩ mô khác
Chẳng hạn như nhõn tố thuộc về môi trường pháp lý, môi trường chớnh trị -
xã hội, môi trường kinh tế và những nhõn tố đó tác động không nhỏ đến chất
lượng tín dụng trung và dài hạn ở các Ngõn hàng thương mại:
 Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, sức
mua giảm, sản xuất đình trệ dẫn đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, luõn chuyển vốn chậm, nhu cầu vốn không cao… gõy trở ngại trong
việc hoàn trả vốn vay cho Ngõn hàng. Nhưng ngược lại, khi môi trường kinh tế
ổn định, đang trong giai đoạn hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng vay và hoàn trả vốn vay cho

Ngõn hàng sẽ không chịu tác động xấu. Từ những phõn tích trên, ta nhận thấy:
Nõng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM là để mở rộng tín
dụng có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí cho Ngõn hàng, để tăng thu nhập và giảm
tổn thất cho Ngõn hàng…từ đó tạo đà cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngõn
hàng phát triển ngày càng tốt đẹp. Đó là một yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa sống
cũn đối với bản thõn mỗi Ngõn hàng, cho ngành Ngõn hàng và rộng hơn cho toàn
bộ nền kinh tế.
 Môi trường chớnh trị - xã hội:
Môi trường chớnh trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng
trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một môi trường chớnh trị - xã hội ổn định sẽ
là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung và dài của Ngõn hàng, vì chỉ khi có
nhu cầu đầu tư dài hạn, trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung và
dài hạn Ngõn hàng. Hơn nữa, sự mất ổn định về chớnh trị - xã hội sẽ ảnh hưởng
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 20 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
không tốt đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay
vốn Ngõn hàng thì rừ ràng việc thu hồi nợ của Ngõn hàng sẽ gặp nhiều khó khăn,
chất lượng tín dụng trung và dài hạn do đó cũng bị ảnh hưởng.
 Môi trường pháp lý:
Các chớnh sách và cơ chế quản lý của Nhà nước ta đang trong quá trình đổi
mới và hoàn thiện, đòi hỏi phải thật năng động. Các nhõn tố pháp lý bao gồm
tớnh đồng bộ của hệ thống pháp luật, tớnh đầy đủ và thống nhất của các văn bản
dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dõn trí.
Ngõn hàng hoạt động trong hành lang hẹp, được kiểm soát chặt chẽ bởi nhà nước
vì đõy là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó,
nhất là hiện nay vẫn đang cũn tồn tại rất nhiều bất cập.
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 21 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân

hàng ngoại thương Việt Nam.
2.1. Sơ nét về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây
Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Bank for
foreign trade of Viet Nam, viết tắt là Vietcombank, là một NHTM quốc doanh,
được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 1/4/1963 theo quyết định 115/CP
ngày 30/10/1962 của Hội đồng Chớnh phủ trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý
Ngoại hối Ngõn hàng TW ( nay là NHNN ) hoạt động dưới sự lónh đạo trực tiếp
của NHNN với chức năng là Ngõn hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và
cho vay xuất nhập khẩu của cả nước. Ngày 21/09/1996, Thống đốc Ngõn hàng
Nhà nước đã ra quyết định số 286/QĐ-NH5 thành lập lại Ngõn hàng Ngoại
thương Việt Nam, theo đó, Ngõn hàng sẽ hoạt động theo mô hình tổng công ty
90,91 (quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chớnh
phủ). Vốn điều lệ của NHNT được Nhà nước xác định là hơn 3.955 tỷ đồng và
thời gian hoạt động là 12 năm kể từ ngày Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước kí
quyết định thành lập lại theo mô hình tổng công ty Nhà nước.
Sau hơn 40 năm hoạt động của mình, song song với phát triển các nghiệp
vụ và sản phẩm của mình. Ngõn hàng Ngoại thương luôn tăng cường, tiếp tục
mở rộng hệ thống nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của Khách hàng. Tớnh đến
năm 2004, hệ thống của Ngõn hàng gồm :
- 26 chi nhánh cấp 1, 41 chi nhánh cấp 2 và 47 phòng giao dịch trên toàn
quốc.
- 1 công ty tài chớnh Vinafico ở HongKong ( Vinafico HongKong ).
- 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài : Paris, Moscow và Singapor.
- 3 công ty trực thuộc ( Công ty Chứng Khoán, Công ty cho thuê Tài
chớnh, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản (VCB-AMC)
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 22 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
- Góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3 công ty
kinh doanh bất động sản, 1 công ty đầu tư kỹ thuật ) , 7 ngõn hàng và 1
quĩ tín dụng.

- Tham gia 4 liên doanh với nước ngoài.
Giờ đõy, NHNT có quan hệ đại lý với hơn 1250 Ngõn hàng tại 90 nước trên
thế giới và quan hệ tài khoản với việc có thêm hàng trăm tài khoản mở ở các
Ngõn hàng nước ngoài bằng nhiều ngoại tệ chuyển đổi thông dụng như Đô la
( Mỹ, Úc, Canada, Hongkong ), Yên Nhật, Bảng Anh, Euro ở khắp nơi trên thế
giới, không những đã nõng cao uy tín của Chớnh Quý khách với các đối tác nước
ngoài mà cũn tạo tiếng vang ra ngoài nước, nõng cao thương hiệu cho chớnh
NHNT VN.
Là một Ngõn hàng thương mại, NHNT thực hiện các hoạt động chủ yếu như
: Huy động vốn, cho vay, hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và một số
hoạt động khác như Bảo lónh và tái bảo lónh, thực hiện các nghiệp vụ thuê mua
tài chớnh, phát hành thẻ tín dụng Vietcombank – Visa Card, Vietcombank –
Master Card, Vietcombank – American – Express ( sử dụng trong và ngoài nước,
rút tiền mặt trên máy VCB-ATM ) và thẻ ATM-Connect 24 ( sử dụng trong
nước ), làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng Quốc tế, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ
Hiện nay, NHNTVN đã thực hiện hoàn tất “ Đề án tái cơ cấu ”. Về cơ bản
cũng đã gặt hái được những thành công , đã giải quyết căn bản nợ tồn động và đạt
được tỷ lệ an toàn vốn CAR khoảng 10% theo tiêu chuẩn Việt Nam và trên 8,5%
theo tiêu chuẩn quốc tế, cũng đã rất thành công trong việc phát triển hệ thống các
ngõn hàng bán lẻ và liên tục không ngừng cải tiến đổi mới công nghệ (phát triển
thêm nhiều máy rút tiền tự động, hệ thống gồm gần 4000 ĐVCNT chiếm 65% số
lượng ĐVCNT ở Việt Nam ). Và những thành quả nổi bật nhất về NHNT VN
trong những năm gần đõy có thể được liệt kê như sau:
- Là Ngõn hàng có tổng tích sản lớn nhất cả nước tớnh đến hết năm 2005
tổng tớch sản đạt trên 141.000 tỷ đồng.
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 23 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
- Là Ngõn hàng thương mại phục vụ đối ngoại lõu đời nhất tại Việt Nam.
- Là NHTM đầu tiên tại Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn

chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngõn hàng ( 30% thị phần ).
- Là trung tõm thanh toán ngoại tệ liên ngõn hàng của trên 100 Ngõn hàng
trong nước và các chi nhánh ngõn hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Là NHTM đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ Quốc tế Visa, Master Card
và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt nam: Visa, American Express, Master
Card, JCB Hiện là ngõn hàng độc quyền phát hành thẻ American Express tại
Việt Nam.
- Là đại lý thanh toán chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại
Việt Nam.
- Là Ngõn hàng chiếm tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lónh lớn
nhất tại Việt Nam.
- Là Ngõn hàng duy nhất tại Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift theo
tiêu chuẩn quốc tế.
- Được chọn lựa làm ngõn hàng chớnh trong việc quản lý và phục vụ cho
các khoản vay nợ, viện trợ của Chớnh phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam
- Là NHTM hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngõn
hàng.
- Là NHTM duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “ the Banker ‘ một tạp chí
ngõn hàng có tiếng trong giới tài chớnh quốc tế của Anh quốc bình chọn là “
Ngõn hàng tốt nhất của Việt Nam “ liên tục trong 6 năm
2000,2001,2002,2003,2004 và 2005.
- Năm 2004, đánh dấu sự kiện : Ủy ban Quản lý Rủi ro ( RMC ) và Ủy ban
Quản lý tài sản Nợ-Có ( ALCO ) của Ngõn hàng được thành lập và đang hoạt
động tích cực nhằm đưa ra các chớnh sách kịp thời, linh hoạt góp phần giảm
thiểu rủi ro cho Ngõn hàng.
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 24 Lớp tài chính công 44
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
- Đáng chú ý nhất là đầu năm 2006, ban Hội đồng quản trị NHNT ra Quyết
định tách Sở giao dịch ra khỏi Hội sở chớnh sau 14 năm hoạt động để phù hợp

hơn với sự phát triển về tổ chức và hoạt động kinh doanh.
Một nét nổi bật khác là cơ cấu nguồn vốn trong những năm gần đõy của
NHNTVN đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn trung và dài hạn,
doanh số cho vay đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn liên tục tăng trong
những năm gần đõy, năm 2004 đạt 66.799 tỷ đồng tăng 12.602 tỷ đồng tương
ứng với 123% so với năm 2003. Sang năm 2005 doanh số cho vay tín dụng trung
và dài hạn đạt 98.863 tỷ đồng tương ứng với 148% tăng 48% so với năm 2004.
Và đó là sự cố gắng không biết mệt mỏi của không chỉ ban lónh đạo mà cũn của
tất cả các cán bộ của NHNT VN. Trong năm qua, NHNT luôn thực hiện thắng lợi
các chương trình tín dụng của Ban lónh đạo đề ra ( Với chủ trương chuyển dịch
cơ cấu đầu tư theo đối tượng khách hàng nhằm tạo thế ổn định lõu dài, một số
chương trình do Ban lónh đạo đề xướng và khởi động như : “ Chương trình cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, “ Chương trình cho vay doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài”, “ Chương trình đẩy mạnh tín dụng cho thể nhõn” ) đã mang lại
cho NHNT những kết quả hết sức tốt đẹp. Nhưng song song với tình hình đó thì
cũn hết sức nhỏ bé so với các hệ thống tài chớnh khác trên thế giới. Mặc dầu,
cũng đã đạt được những kết quả rất khả quan, song do một số chương trình cũn
mới mẻ nên cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, việc thực hiện các khoản tín dụng
trung và dài hạn cũn nhiều hạn chế, vấn đề sức ép do vốn tự có cũn ở mức thấp.
Hệ số an toàn vốn tối thiểu mới qua mức so với mức tiêu chuẩn quốc tế khiến cho
NHNTVN cũn phải nỗ lực rất nhiều. Để có thể tăng vị thế, sức cạnh tranh trong
nền kinh tế hội nhập đòi hỏi NHNTVN xem xét kỹ những mặt cũn yếu kém, để
từ đó đề ra giải pháp khắc phục, để NHNT sẵn sàng cho tiến trình cổ phần hoá
trong thời gian gần nhất, và đi xa hơn cho việc hình thành một tập đoàn tài chớnh
đa năng. Thì xem xét kỹ phần thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn
trong những năm gần đõy sẽ không nằm ngoài ngoại lệ của chiến lược NH, nhằm
đưa NHNT VN phát triển nhanh và bền vững.
Sinh viên : Nguyễn Quang Huy 25 Lớp tài chính công 44

×