Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂC LĂC
TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ HUỆ
TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TẺ 4 TUỔI
Đắc Lắc năm 2012
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KRÔNG NĂNG
1
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TRẺ 4 TUỔI
Tác giả : Nguyễn Thị Huệ
Đơn vị : Trường TH Kim Đồng
Krông năng năm 2012
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 Lý do chon đề tài.
“ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”
2
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
V.I.Lênin
Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận thức, để chiếm lĩnh
kho tàng kiến thức của cuộc sống. Vì thế việc rèn luyện ngôn ngữ mạch cho trẻ
là hết sức quan trọng và phải được bắt đầu từ rất sớm. Cho nên phát triển ngôn
ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm non.
Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó
ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát
triển về đạo đức, tư duy, nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá.Ở lứa tuổi
mầm non trể rất nhậy cảm với nghệ thuật ngôn ngữ, đặc biệt là trẻ 3-4 tuổi đây là
giai đoạn phát cảm ngôn ngữ nên dân gian ta thường nói:
“ Trẻ lên ba cả nhà học nói”
Tuy nhiên ngôn ngữ của trẻ có thể phát triển không tốt do ảnh hưởng của
đặc điểm tâm sinh lý hay môi trường ngôn ngữ không tốt xung quanh trẻ và
phương pháp giáo dục không đúng cách.Vậy phải làm gì để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mầm non? Đó là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
giáo dục mầm non.
Nhưng trên thực tế trong quá trình chăm sóc giáo trẻ thì tôi nhận thấy trẻ ở
các lớp mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớp tôi chủ nhiệm ( trẻ 4) nói riêng
thì nhược điểm ngôn ngữ con tồn tài rất nhiều như: Vốn từ nghèo nàn, kinh
nghiệm sống hạn chế khả năng sắp xếp câu không tốt, nói ngọng không hiểu
nghĩa của từ.
VD: -Uống nước thì trẻ lại nói là “ Ăn nước”
“Vẽ tranh” thì trẻ lại nói là “ viết tranh”;
“ Con quạ” trẻ phát âm “ con quả”
“Tập tô chữ” thì trẻ lại nói là “ vẽ chữ”
“Núi voi” trẻ phát âm là “ Núi phoi”
“Ghế ngồi” trẻ phát âm là “ hế ồi”
3
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Rất nhiều mà tôi không thể nêu hết ra được. Với nối trăn trở trên thì
việc tìm ra những biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo
là rất cần thiết. Chính vì vậy mà tôi chon để tài nghiện cứu này.
I.2 Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận và phương pháp triển ngôn ngữ về các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 4 tuổi tại lớp học
tôi đang chủ nhiệm. Để nhằm tìm ra một số biện pháp, giải pháp khắc phục vấn
đề nêu trên và để phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
I.3 Đối tượng nghiên cứu.
Căn cứ vào yêu cầu của đề tài tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ mẫu
giáo lớp chồi 3 ( trẻ 4 tuổi) thuộc điểm trường thôn Tam Phong thuộc đơn vị
trường TH Kim Đồng.
I.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Trọng phạm vi khả năng và trách nhiệm của mình tôi nghiên cứu những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ cua trẻ 4 tuổi, và áp dụng bài
viết này vào thực tế giảng dạy trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu
giáo nhỡ.
I.5 Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận : Các loại sách về phát triển ngôn ngữ, chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ 4 tuổi.
- Quan sát: Quan sát thực tế việc sử dụng ngôn ngữ của trẻ trước và sau
khi được áp dụng các bài tập của cô đề ra.
- Thực nghiệm khoa học: Áp dụng các giải pháp để xác định mức độ tiến
bộ về kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ.
II.NỘI DỤNG
2.1 Cơ sở lí luận.
4
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ được hình thành và phát triển mạnh nhất
trong lứa tuổi mầm non. Sự phát triển đó luôn nằm trong mỗi quan hệ chặt chẽ
với sự phát triển tâm lý trẻ.
Theo các nhà tâm sinh lý học sự phát triển của não và hoạt động của cơ
quan phát âm có mỗi quan hệ tương hố chặt chẽ. Sự chậm trễ trong việc phát
triển ngôn ngữ có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì
vậy phải thực hiện tốt công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ sớm, đúng lúc và đặc
biệt là đúng lứa tuổi. Môi trường ngôn ngữ là điều kiện không thể thiếu và có
ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ trẻ.
Trẻ 4 tuổi đã nắm được hệ thống ngữ âm nhưng ta vấn bắt ngặp một số
hiện tượng nói lắp, nói ngọng hay thay thế âm khó bằng âm dễ. trẻ 4 tuổi có thể
sử dụng được khoảng 1200 từ, và nói được các câu đơn khác nhau, khoảng 10%
câu ghép, danh từ 39.91 %, động từ 33.6 %, đại từ 2.82 % ( số liệu này theo
nghiên cứu của tác giả Lưu Thị Lan 1992/1994). Trọng giai đoạn này có sự tiến
bộ vượt bậc nhưng bên cạnh đó còn những hạn chế trong việc sắp xếp lời nói đôi
khi còn dài dòng lủng củng và một số lỗi khác nguyên nhân do:
Nhược điểm do tâm sinh lý
- Cơ chế phát âm chưa tốt
- Do tri giác chưa tinh tế, chú ý kém
- Khả năng ghi nhớ hạn chế
Nhược điểm do công tác giáo dục kém:
- Do ảnh hưởng của môi trường ngôn ngữ xung quanh
Sống trong môi trường giao tiếp nghèo nàn, ít cơ hội tiếp xúc nói chuyện
với người khác
Vì vậy môi trường ngôn ngữ xung quanh trẻ và phương pháp giáo dục có
tác dụng quyết định đến sự phát triển ngôn ngữ trẻ.
II.2 Thực trạng.
5
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
a. Thuận lợi – khó khăn.
Thuận lợi:
Lớp học của tôi nằm ở trung tâm thôn nên việc huy động trẻ đến lớp được
thuận lợi, trẻ đi học đều.
Luôn được sự quan tâm động viên khích lệ của Ban Giám Hiệu nhà
trường.
Được sự quan tâm giúp đỡ của tổ chuyên môn luôn nhiệt tình thăm lớp dự
giờ góp ý rút kinh nghiệm cho giờ dạy và đánh giá cho những biện pháp của tôi
đưa ra trong đề tài.
Khó khăn:
Cơ sở vật chất con nghèo nàn ( lớp học là lớp gỗ đã xuống cấp và sinh
hoạt chung với hội trường thôn, buôn) nên chưa đáp ứng được việc học hai buổi
trên ngày điều đó ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức các trò chơi, hoạt động
chung có mục đích học tập của trẻ.
Trình độ nhận thức của trẻ không đồng đều, 90% trẻ đến lớp lần đầu nên
việc ổn đinh nề nếp và áp dụng một số biện pháp con gặp rất nhiều khó khăn.
80% khẳ năng chú ý, ghi nhớ không ổn định nên chưa nắm bắt được khối
lượng bài học, trật tự các từ trong câu cho nên trẻ bỏ bớt từ khi nói.
Đa phần trẻ trong lớp pháp âm sai do ảnh hưởng của ngôn ngữ của gia
đình và những người xung quanh
90% trẻ là người dân tộc thiểu số tày – nùng:
Bảng thông kê số liệu học sinh lớp chồi 3
Tổng số Nũ Nam Chính sách Dân tộc
4
tuổi
3 tuổi kinh Dân
tộc
kinh Dân
tộc
h.nghèo Kh.tật Kinh Tày
nùng
26 04 2 9 5 14 04 01 7 23
30 11 19 05
6
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Phần lớn phụ huynh bận công việc nên không thường xuyên quan tâm đến trẻ.
b. Thành công – hạn chế:
Thành công:
Trong năm học 2010/2011 tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ Một số
biện pháp mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ dân tộc thiểu số vùng sâu thông qua
bộ môn làm quen với môi trường xung quanh” tôi đã áp dụng thực tế và đã
bước đầu đạt được một số thành công nhỏ. Đó chính là tiền đề khiến tôi tự tin
hơn trong việc nghiên cứu và áp dụng đề tài mới này trong quá trình chăm sóc
giáo dục trẻ.
Hạn chế:
Do mới thực hiện công tác nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm và áp
dụng vào thực tiến cộng thêm cơ sở vật chất nghèo nàn nên việc tổ chức thực
nghiệm khoa học còn gặp rất nhiều khó khăn.
c. Mặt mạnh – mặt yếu:
Mặt mạnh:
Bản thân là giáo viên trẻ khỏe nhiệt tình yêu nghề mến trẻ, có trình độ
chuẩn về chuyên môn ( tốt nghiệp CĐSP TW2) nên đã nắm vững các kiến thức,
lý luận phương pháp về giáo dục mầm non và đã được tiếp cận với chương trình
đổi mới nên khá thuận lợi cho công việc nghiêm cứu đề tài.
Hoàn thành lơp tin học căn bản loại khá. Nên việc sử dụng máy vi tính và
công tác tuy cập mạng internét để cập nhật thông tin, tìm kiếm tài liệu được
dễ dàng.
Có khả năng đọc kể diễn cảm cho trẻ nghe và biết định hướng cho trẻ kể
chuyện sáng tạo có hiệu quả, tạo được môi trường hoạt động ở lớp tương đối
phong phú.
Mặt yếu:
7
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Chưa thể áp dụng công nghệ thông tin ( bài giảng điện tử) vào các giải
pháp tôi đề ra.
d. Nguyên nhân:
-Cơ sở vật chất nghèo nàn, lớp học chật chội xuống cấp.
-Tổ mẫu giáo chưa được tách ra khỏi trừng tiểu học.
-Trẻ trong lớp chủ yếu là trẻ dân tộc thiểu số
-Trình độ văn hóa của phục huynh còn thấp chưa nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề
-Tuyên truyền giữa nhà trường và phụ huynh về việc nuôi dạy chăm sóc trẻ con
rất kém.
II.3 Giải pháp và biện pháp.
a. Mục tiêu giải pháp biện pháp:
Nhằm tìm ra các phương pháp và cách thức tổ chức các hoạt động nhận
thức, vui chơi để giúp giáo viên có những định hướng phù hợp trọng công tác
chắm sóc giáo dục trẻ. Sau khi vận dụng sẽ góp đắc lực cho việc phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ 4 tuổi tại lớp học.
b. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp.
Bảng thống kê số liệu thực trạng đầu năm trẻ lớp chồi 3: Tổng số : 30 trẻ
Néi dung
SLtrẻ Tỷ lệ %
Trẻ hứng thú với các hoạt động vui chơi, học tập do cô tổ
20 66.66
8
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
chức.
Trẻ mạnh dạn tự nhiên trong các hoạt động.
2 6.66
Trẻ chủ động trong giao tiếp Tiếng việt với cô giáo vả bạn
bè.
20 66.66
Trẻ hiểu câu hỏi của cô giáo và biết cách phát âm chuẩn,
diễn đạt câu đúng ngữ pháp .
10 33.33
Trẻ hiểu nội dung bài học, thực hiện được các kỹ năng thực
hành dưới sự hướng dẫn của cô giáo.
15 50
Trẻ thích đi học và học tập có nề nếp.
20 66.66
1. Lập kế hoạch phát triên vốn tư cho tre.
Phát triển vốn từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
trẻ , vốn từ nghèo nàn sẽ ảnh hưởng đến giao tiếp của trẻ.
Trong biện pháp này giáo viên cần chủ động lập kế hoạch phát triển vốn từ
cho trẻ theo nội dung trẻ quan tâm hay chủ điểm. Vốn từ cung cấp cần tăng dần
độ khó, tăng thêm về số lượng.
VD:
Tháng Nội dung vốn từ cung cấp
9 Măng cụt,sầu riêng, thanh long, thơm, chùm, buồng, nải, mỏng,
cứng, dày, thơm , không thơm, cắt, gọt, băn, chua ,ngọt, cay,
đắng
10 Na , măng cụt, cá voi, cá sấu, chim cánh cụt, chim bồ câu, ga
gô ít hạt, nhiều hạt, sống, chín, hơi xanh, xanh lam, hồng, tím,
nâu, rụng, rơi, vãi
11 Chùm ruột, dưa kim hoàng, gấc, trứng cá, non, già, tươi, héo,
thối, ủng, tim tím, xanh xanh, hồng hông, chua lét, ngọt lịm
12
01
12
13
04
9
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Sau khi đã lập kế hoạch trên thì tôi sẽ lồng ghép nội dung vốn từ cần cung
cấp và các giờ học, trò chuyện đầu giờ, trong hoạt động vui chơi ( hoạt động
ngoài trời) mọi lúc mọi nơi khi có thể giao tiếp trò chuyện với trẻ. Với hình
thức là cô đọc mẫu trẻ đọc theo. Ngoài việc thực hiện trên lớp tôi sẽ phô tô kế
hoạch phát triển vốn từ cho mỗi phụ huynh và kèm theo hướng dẫn thực hiện để
khi về nhà bố mẹ trẻ có thể cung cấp thêm cho trẻ khi có thời gian rảnh rỗi.
2. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua các trò chơi.
Ngôn ngữ của trẻ có quan hệ mật thiết với các hoạt động cua trẻ. Không
thể phát triển ngôn ngữ cho trẻ nếu tách rời trẻ khỏi các hoạt động. Hoạt chủ
đạo của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 4 tuổi nói riêng là hoạt động vui chơi.
Chính vì thế mà tôi chọn tổ chức trò chơi là cách phát triển vốn từ, khả năng vận
dụng vốn từ vào việc luyện câu cho trẻ trong nội dung nay được tổ chức thường
xuyên trong lớp học của tôi. Như trò chơi dân gian, trò chơi học tập, trò chơi
sáng tạo…
VD: Trò chơi học tập: Trò chơi này sẽ giúp trẻ hiểu rõ vốn từ, phát triển kỹ năng
giao tiếp, chúng ta có thể tổ chức riêng biệt.
VD Trò chơi học tập : chiếc túi kỳ lạ, hoặc cánh cửa thần kỳ.
Cách thức thực hiện như sau: Tôi sẽ tận dung khoảng thời gian trong giờ đón và
và trả trẻ để tổ chức trò chơi.
Cách tổ chức trò chơi:
+Chuẩn bị : Một chiếc túi hay một chiếc hộp, và các loại đồ chơi xoong, chảo,
bát, thìa…. Các loại rau củ quả…. Các con vật nuôi gà, cho, mèo… ( mỗi chủ đề
giáo dục thì chọn các loại đồ chơi tương ứng VD: chủ điểm phương tiện giao
thông thì chúng ta chọn nhóm đồ chơi bỏ vào trong chiếc túi kỳ lạ là: xe máy, ô
tô, máy bay…
+ Cách chơi: Cho đồ chơi ( có thể là vật thật như: rau củ quả… ) vào trong chiếc
túi ( không cho trẻ nhìn thấy) sau đó gọi trẻ lên và yêu trẻ thò tay và túi kỳ lạ
10
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
dùng cảm giác của bàn tay xờ mó và kết hợp dùng lời nói miêu tả lại món đồ mà
mình nắm được và phải đoán được tên của đồ vật trong túi kết hợp đem ra cho cô
giáo cùng các bạn trọng lớp kiểm tra kết quả.
Như vậy qua trò chơi “ chiếc túi kỳ lạ” trong quá trình trẻ xờ mó bằng tay
và phải kết hợp lời nói để miêu tả đồ vật, thì đã kích thích trí tưởng tượng, chú ý
và đặc biệt là kích thích khả năng huy động sắp xếp từ tạo câu của trẻ để diễn
đạt. Qua đó ngôn ngữ của trẻ sẽ được phát triển ( khả năng diễn đạt mạch lạc).
3. Tăng cường dạy trẻ nghe – nói thông qua vật thật và đồ dùng trực
quan.
Đặc điểm tư duy của trẻ mẫu giáo là trực quan hành động, trẻ ghi nhớ và
nhớ lại những sự kiện, những ấn tượng mà trẻ đã được trải nghiệm, vì vậy lựa
chọn vật thật và đồ dùng trực quan dạy trẻ phải là những đồ vật gần gũi, có ở địa
phương.
Việc dạy trẻ thông qua vật thật, vừa giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh,
vừa cung cấp vốn từ cho trẻ. Cần biết lựa chọn đối tượng cung cấp gần gũi với
cuộc sống trẻ, kết hợp chuẩn bị vật thật hoặc đồ dùng trực quan để trẻ quan sát, lựa
chọn câu hỏi ngắn gọn, từ dễ đến khó. Khuyến khích trẻ trả lời đủ câu.
Ví dụ: Đề tài : làm quen một số loại rau ( chủ điểm: thế giới thực vật)
- Chọn đối tượng làm quen: Các loại rau có ở địa phương như: rau cải, rau
muống, rau gót, su hào
- Số lượng làm quen : vừa phải (3- 4 loại)
- Phương pháp hướng dẫn: Giáo viên chỉ vào từng loại rau và nói tên.
Ví dụ : Cô chỉ vào “củ su hào” cho trẻ nhắc lại “củ su hào” mỗi từ như vậy
nhắc lại 3- 4 lần. Sau khi trẻ nắm vững từ mới thì dạy trẻ nói cả câu “Đây là củ su
hào”. sau đó đưa ra từ mệnh lệnh “để củ su hào vào rổ”. Khi trẻ thực hiện đúng
yêu cầu của cô giáo có nghĩa là trẻ đã hiểu được nghĩa của từ.
11
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Tích cực thu thập các nguyên liệu thiên nhiên và phế liệu gia đình để dạy trẻ
tạo sản phẩm theo chủ để. Đưa sản phẩm của trẻ tạo ra vào các hoạt động vui chơi,
học tập.
4. Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể, đọc thơ
Đọc thơ, kể chuyện sẽ cung cấp cho trẻ những khuôn mẫu về ngôn ngữ
giúp trẻ hiểu được nghĩa của từ có tính trừu tượng.
VD : dũng cảm ( truyện cáo, thỏ, gà trống) hay “hiếu thảo” trong truyện Tich
chu.
Dạy trẻ kể chuyện theo tranh sẽ giúp trẻ phát triển được ngôn ngữ mạch
lạc rèn khả năng diễn đạt câu. Với hình thức này tôi sẽ tổ chức thực hiện như
sau:
VD: Truyện: Tích chu
Hoạt động 1: cho trẻ làm quen với câu truyện bằng cách cô sẽ kể cho trẻ nghe 2-
3 kết hợp với tranh minh họa.
Hoạt động 2: Giúp trẻ nhớ, hiểu nội dung câu truyện tôi sẽ đặt ra một hệ thống
câu hỏi lôgic theo diễn biến của câu truyện, và giải thích các từ khó. Như “ hóa
thành chim, gian nan, ” nhằm giúp trẻ nhớ trình tự câu truyện:
Hệ thống câu hỏi:
Truyện có tên là gi?
Trong truyện có những nhân vật nào?
Tích chu sống với ai?
Bà đối sử với tích chu thế nao?
Lớn lên tích chu thế nao?
Một hôm bà bị làm sao?
Bà gọi tích chu như thế nao?
Bà đã hóa thành con gì?
Tích chu qọi bà như thế nao?
12
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Ai đã xuất hiện để giúp tích chu?
Câu chuyện kết thúc thế nao?
Qua việc trả lời câu hỏi trẻ đã rèn được khả năng diễn đạt của mình. Nôị
dung này tôi sẽ ôn luyện ở mọi nơi mọi lúc để trẻ có thể nhớ cốt truyện.
Hoạt động 3: Cho trẻ kể chuyện theo tranh: yêu cầu trẻ quan sát tranh minh họa
truyện và kể lại nội dung câu truyện bằng ngôn ngữ của chính mình, như vậy trẻ
vừa rèn được kĩ năng vận dụng sắp xếp câu, khẳ năng ghi nhớ, khẳ năng diễn đạt
ngôn ngữ từ đó trẻ sẽ nói mạch lạc hơn.
Với những bài thơ, đồng giao sẽ góp phần rất lớn trong việc luyện phát âm
chuẩn khả năng diễn cảm, cung cấp thêm vốn từ nghệ thuật
VD: Bài đồng giao: Đi cầu đi quán
Đi cầu đi quán
Đi bán lợn con
Đi mua cái xoong
Đem về đun nấu
Mua quả dưa hấu
Về biếu ông bà
Mua một đàn gà
Về cho ăn thóc
Mau lược chải tóc
Mua kẹp gài dầu
Đi mau về mau
Kẻo trời sắp tối
Khi trẻ đọc bài đồng giáo trẻ có thêm từ mới: cái xoong; gài; biếu;đun
nấu và khi trẻ đọc lặp đi lặp lại sẽ có tác dụng luyện âm, luyện tai ghe rất tốt.
Với nhưng bài đông giao, bài thơ tôi sẽ thường xuyên cho trẻ lớp tôi luyện tập ở
mọi lúc mọi nơi với nhiều hình thức khác nhau.
13
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
5. Tạo ra một môi trương có tính kích thích cao.
Trẻ luôn cần những kích thích và việc tạo ra cho trẻ cơ hội để chúng nhận
ra bản chất sáng tạo của mình sẽ có tác dụng kích thích chúng nhiều hơn là một
bức tranh hay một mô hình đồ chơi. Khả năng khám phá và học hỏi cũng quan
trọng như là những lời đang chờ được trẻ nói ra. Chúng ta có thể giúp trẻ
bằng cách tạo nhiều cơ hội cho trẻ tự khám phá những tài năng còn ẩn giấu trong
trẻ.
a. Đọc cho trẻ nghe.
Theo các nhà khoa học nghiên cứu thì đọc cho trẻ nghe ngay từ những
phút giây đầu đời của trẻ là một trong những cách tốt nhất mỗi chúng ta có thể
làm. Với trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua việc dành thời gian đọc cho trẻ, sẽ giúp trẻ
nhận biết những điều kỳ diệu mà ngôn ngữ đem lại và sự thích thú của trẻ đối với
những điều kỳ diệu đó sẽ biến trẻ thành người ham học. VD đọc truyện, thơ cho
trẻ nghe. Không chỉ thế, trẻ cũng sẽ học được rất nhiều về ngữ pháp và ngôn ngữ.
Trong những quyển sách thiếu nhi, từ ngữ luôn được đi kèm với giai điệu và hình
ảnh sinh động, vì thế trẻ sẽ dễ dàng lạc trong sự tuyệt vời của ngôn ngữ.
Việc đọc cho trẻ nghe càng sớm càng tốt và chính điều đó đang đặt nền
móng cho một ngày mai dễ dàng hơn cho trẻ. Với tác dụng đó thì bản thân tôi
luôn cố gắng tận dụng mọi thời gian mọi lúc, mọi nơi để đọc cho trẻ nghe trong
hoạt động chung có mục đích học tập như: hoạt động lam quen tác phẩm văn
học, ngoài ra tôi tận dụng giờ ra chơi, lúc đón trẻ, hoạt động ngoài trời để đọc thơ
và kể truyện cho trẻ nghe…
b. Dạy trẻ mô tả.
14
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Chỉ đơn giản bằng việc mô tả cho trẻ những gì trẻ đang làm, đang nghe và
đang nhìn thấy, chúng ta sẽ giúp trẻ rất nhiều trong việc phát triển khả năng nói.
Hãy tập cho trẻ biết mô tả hình ảnh bằng lời nói và bé sẽ sớm tìm cách làm điều
tương tự. Đối với trẻ mẫu giáo yêu cầu trẻ hãy miêu tả những thứ xung quanh
ngôi nhà, lớp của bé. Giáo viên cần viết ra tên của mỗi đồ vật và gắn lên đồ vật
đó ở trong lớp học để khi trẻ đi qua chúng, trẻ sẽ nhận ra và ghi nhớ từ đó. Ví dụ,
viết chữ “ca chép” lên 1 mẩu giấy và gắn vào tranh “con cá” trẻ trong lớp học.
c. Ca hát.
Ca hát luôn hấp dẫn trẻ thơ. Vì vậy giáo viên phải dành cho bé nhiều cơ
hội để hát và nghe hát. Thường thì phần lớn vốn từ của trẻ tới từ những lời lặp đi
lặp lại hay những cụm từ trong bài hát. Khi trẻ nghe thấy một bài hát, thì bài hát
đó sẽ nổi bật lên so với các hiện tượng ngôn ngữ khác và gây nên những ấn
tượng nhất định trong trẻ. Nếu trẻ đã nghe một bài hát từ trước, chúng sẽ học
cách hát lại. Vì vậy bản thân tôi luôn tổ chức cho trẻ nghe hát và dạy cho trẻ hát
các bài hát trong trương trình giáo dục mầm non theo nhiều hình thức khác nhau:
tổ chức trên hoạt động chung có chủ đích, mọi lúc mọi nơi…. Bằng cách là cô
hát cho trẻ nghe, cô dạy cho trẻ hát, cho che nghe băng đĩa
d. Lặp đi lặp lại.
Trẻ học qua thực hành. Điều đó có nghĩa là phải làm đi làm lại. Hãy tạo
thật nhiều cơ hội để trẻ phải nói đi nói lại cái đó nhiều lần. Đó có thể là những
bài hát, những quyển sách hay những lời chỉ dẫn, và khi mọi thứ sẽ trở nên quen
thuộc với trẻ và khi trẻ đã quen, chúng sẽ hiểu và cố gắng làm giống như thế.
6. Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh.
Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và
nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện
15
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
pháp không thể thiếu. Phụ huynh chính là nhân tố không thể thiếu trong việc tạo
môi trường và hố trợ các biện pháp của giáo viên đưa ra để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ.
Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực
phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là thông qua hoạt động: trò truyện thường
xuyên với trẻ, kể chuyện cho trẻ nghe và dạy trẻ cách kể chuyện theo tranh, và
phát triển vốn từ theo kế hoạch cua cô giáo đề ra. Qua đó phụ huynh thấy được
ngôn ngữ của trẻ phát triển như thế nào và có biện pháp kích thích sự phát triển
ngôn ngữ cho trẻ tại gia đình.
Ví dụ: Cô trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện trong lớp cô đã kể cho
trẻ nghe, yêu cầu phụ huynh về nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích
trẻ kể các câu chuyện khác. Như vậy ngôn ngữ của trẻ được phát triển một cách
phong phú và đa dạng.
Huy động phụ huynh đóng góp tranh ảnh, thu nhập những nguyên vật liệu sẵn
có, dễ tìm như báo hoạ mi, vải vụn, len vụn, các vỏ hộp, mút xốp…kết hợp trong
và ngoài giờ đón trả trẻ để trao đổi với phụ huynh.
2.4 Kết quả khảo nghiệm và giá trị khoa học:
Qua quá trình thực hiện bền bỉ, liên tục, trẻ lớp tôi đã có những chuyển
biến rõ rệt,đa phần trẻ trong lớp đã có vốn từ khá, các cháu nói năng mạch lạc,
rõ ràng, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp có tiến bộ về mọi mặt so với đầu năm trẻ
đi học.
Bảng thống kê số liệu cuối năm trẻ lớp chồi 3: Tổng số : 30 trẻ
Néi dung
SLtrẻ Tỷ lệ %
Đầu
năm
Cuối
năm
Đầu
năm
Cuối
năm
Trẻ hứng thú với các hoạt động vui chơi, học tập do
cô tổ chức.
20 28 66.66 93.3
Trẻ mạnh dạn tự nhiên trong các hoạt động.
2 12 6.66 40
16
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Trẻ chủ động trong giao tiếp Tiếng việt với cô giáo
và bạn bè.
20 30 66.66 100
Trẻ hiểu câu hỏi của cô giáo và biết cách phát âm
chuẩn, diễn đạt câu đúng ngữ pháp .
10 20 0 66.66
Trẻ hiểu nội dung bài học, thực hiện được các kỹ
năng thực hành dưới sự hướng dẫn của cô giáo.
15 25 50 83
Trẻ thích đi học và học tập có nề nếp.
20 30 66.66 100
Qua bảng thống kê so sánh ở trên thì chúng ta thấy các cháu ở lớp tôi đã có
những chuyển biến rõ rệt về phát triển vốn từ.
Điều quan trọng nhất là sau một thời gian các cháu đã biết vận dụng vốn
từ tích luỹ được và sử dụng chúng có hiệu quả.
Phụ huynh đa số đã hiểu về ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ thông qua kế hoạch tuyên truyền cua cô giáo chủ nhiệm.
III.KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận
Tôi nhận thấy việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là cả
một quá trình liên tục và có hệ thống đỏi hỏi giáo viên phải kiên trì và nỗ lực
khắc phục mọi khó khăn để tìm ra phương tiện, điều kiận cần thiết cho sự phát
triển toàn diện của các cháu. Đặc biệt là phả có sự phối hợp chắt chẽ với phụ
huynh để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ quan trong này.
Phát triển ngôn ngữ cho là một việc làm thiết thực nhất trong chương trình
đôi mới hiện nay, đòi hỏi cô giáo phải có sự sáng tạo linh hoạt khi dạy trẻ, phải
có sự kiên trì rèn luyện giữa cô và trẻ thì sẽ đem lại kết quả cao.
Cô giáo chính là tấm gương sáng để các cháu noi theo, điều này đã góp phần
bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước , thực hiện mục tiêu của ngành.
III.2. Kiến nghị.
17
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
Để thực hiện tốt việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ Mầm non trong
giai đoạn hiện nay thông qua việc thực hiện các biện pháp trên đã phần nào đạt
được một số kết quả như đã nêu. Bản thân xin có một số đề xuất sau :
- Cần tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học tập ở các đơn vị bạn để trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm.
- Đầu tư kinh phí mua một số trang thiết bị phục vụ hoạt động âm nhạc như:
Đàn organ, dụng cụ gõ đệm, trang phục biểu diễn .v.v tranh truyện, tranh ảnh
phong phú
- Cung cấp các tiến bộ khoa học kỹ thuật như: Học tập qua băng hình, máy
chiếu đĩa ghi hình để cung cấp thêm tư liệu cho giáo viên.
Eatam, ngày 20 tháng 02 năm 2012
Người viết
Nguyễn Thị Huệ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT NGÔN NGỮ CHO
TRẺ MẦM NON.
2. CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ MẪU
GIÁO 3 ĐỘ TUỔI.
3. TUYỂN TẬP TRÒ CHƠI BÀI HÁT 3 ĐỘ TUỔI
18
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
4. GIÁO TRÌNH : SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM LỨA
TUỔI MẦM NON.
5. WWW.MAMNON.EDU
6.
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU 1
I.1 Lý do chon đề tài…………………………………………….…………….1
I.2 Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….2
I.3 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………2
I.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu…………………………………………… 2
I.5 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… ….2
II.NỘI DỤNG……………………………………………………………. .3
II.1 Cơ sở lí luận………………………………………………………………. 3
19
Trường TH Kim Đồng GV Nguyễn Thị Huệ
II.2 Thực trạng……………………………………………………………………3
a. Thuận lợi – khó khăn……………………………………………………… 4
b. Thành công – hạn chế:…………………………………………………………4
c. Mặt mạnh – mặt yếu:………………………………………………………… 4
d. Nguyên nhân:……………………………………………………………… 5
II.3 Giải pháp và biện pháp………………………………………………… … 5
a. Mục tiêu giải pháp biện pháp:…………………………………………………5
b. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp……………………5
II.4 Kết quả khảo nghiệm và giá trị khoa học:………………………………….15
III.KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ…………………………………………….15
III.1. Kết luận………………………………………………………………… 15
III.2. Kiến nghị………………………………………………………………….16
20