Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.68 KB, 97 trang )

Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
MỤC LUC
MỤC LUC 1
CHƯƠNG I 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN CỦA HOẠT ĐỘNG Y TẾ 1
1.1-Một số vấn đề chung về hoạt động y tế 1
1.1.1-Hoạt động y tế Việt Nam 1
1.1.2-Đặc trưng của hoạt động y tế 1
1.1.3- Vai trò của họat động y tế 2
1.2- Vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động y tế 4
1.2.1-Vốn ngân sách nhà nước 4
1.2.2- Các nguồn vốn ngân sách cho họat động y tế 8
1.3- Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho hoạt động y tế. 11
1.3.1- Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước 11
1.3.2- Sự cần thiết phải huy động và sử dụng có hiệu quả vốn NSNN cho hoạt động
y tế 14
1.3.3- Phương pháp, chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt động y tế 15
1.4-Kinh nghiệm huy động vốn và sử dụng vốn NSNN cho y tế ở một số nước.
16
1.4.1- Trung Quốc 16
1.4.2- Mỹ 21
1.4.3- Thái Lan 25
CHƯƠNG II 29
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN TẠI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ
BẮC NINH 29
2.1 Vài nét về tình hình ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 29
2.1.1 Hệ thống y tế công lập 29
2.1.2. Hệ thống y tế ngoài công lập 33
2.1.3- Nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của hoạt động y tế 35
2.2 – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế Bắc Ninh thời


kỳ 2004-2008 40
2.2.1 Các nguồn vốn huy động cho hoạt động y tế 40
2.2.2 Sử dụng các nguồn vốn cho hoạt động y tế 49
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho hoạt động y tế 54
2.2.4 Những vấn đề được đặt ra và nguyên nhân 60
CHƯƠNG III 64
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
Y TẾ BẮC NINH 64
3.1. Các phương hướng để nâng cao hoạt động của ngành y tế 65
3.1.1. Phương hướng của ngành y tế 65
3.1.2. Phương hướng của tỉnh Bắc Ninh đối với ngành y tế về nâng cao hiệu quả
hoạt động và sử dụng vốn phát triển ngành y tế 66
3.1.3. Mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế sự nghiệp Bắc Ninh đến năm 2015.
67
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
3.2 Cân đối nhu cầu và khả năng sử dụng vốn cho ngành y tế Bắc Ninh 70
3.2.1 Nhu cầu vốn cho y tế Bắc Ninh giai đoạn 2007-2015 70
3.2.2 Khả năng huy động vốn cho y tế Bắc Ninh giai đoạn 2007-2015 72
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho phát
triển ngành y tế tỉnh Bắc Ninh đến 2015 73
3.3.1 Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi về thực hiện xã hội hóa y tế nhằm
thu hút nguồn vốn ngày càng lớn cho phát triển ngành y tế 73
3.3.2. Nâng mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho y tế để đảm bảo hoạt động của
các đơn vị trong ngành 74
3.3.3 Tiếp tục hoàn thiện chính sách và đa dạng hóa loại hình bảo hiểm y tế, tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân 76
3.3.4 Tiếp tục, hoàn thiện chính sách hệ thống quản ly' thu và sử dụng viện phí
bằng hệ thống hiện đại tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện 78

3.3.5 Cần tập trung đầu tư vào các công trình có trọng điểm, ưu tiên vốn đối ứng
cho các dự án đầu tư nước ngoài, đồng thồi cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện vốn
ODA 79
3.3.6 Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ
quản lí, phát triển nguồn nhân lực nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho
ngành y tế 80
3.3.7. Cần có chính sách hợp ly' nhằm thu hút vốn đầu tư để khuyến khích phát
triển hệ thống y tế ngoài công lập 81
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
3
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài viết độc lập của bản thân tôi và với sự giúp đỡ
của người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Đức Trụ
Những số liệu, dữ liệu và các thông tin được đưa ra trong luận văn được trích
dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân
đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Học viên
Vũ Thị Vân Anh
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ chính Viết tắt
1 Bảo hiểm xã hội BHXH
2 Bảo hiểm y tế BHYT
3 Công nghiệp hoá CNH
4 Công nhân viên chức CNVC
5 Chăm sóc sức khoẻ CSSK
6 Dịch vụ y tế DVYT
7 Tổng sản phẩm quốc nội GDP
8 Hiện đại hoá HĐH
9 Hội đồng nhân dân HĐND
10 Khám chữa bệnh KCB
11 Kế hoạch hoá gia đình KHHGĐ
12 Kinh tế - Xã hội KT-XH
13 Ngân sách nhà nước NSNN
14 Viện trợ phát triển chính thức ODA
15 Uỷ ban nhân dân UBND
16 Trung tâm y tế TTYT
17 Y học dân tộc YHDT
18 Y học cổ truyền YHCT
19 Ngân hàng thế giới WB
20 Tổ chức y tế thế giới WHO
21 Xây dựng cơ bản XDCB
22 Xã hội chủ nghĩa XHCN
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Loại hình và chuyên khoa hành nghề về y tư nhân 36
Bảng 2.2: Dịch vụ dược tư nhân năm 2008 36
Bảng 2.3: Dân số, mật độ dân số, tỷ lệ sinh thô, tỷ lệ tăng dân số

2002- 2006 38
Bảng 2.4: Các nguồn vốn cho hoạt động y tế tỉnh BN giai đoạn 2004-2008 42
Bảng 2.5: Cơ cấu các nguồn vốn phục vụ hoạt động y tế BN 2004-2008 44
Bảng 2.6: Chi tiết thu ngân sách địa phương cho công tác y tế 2004-2008 46
Bảng 2.7: Nguồn thu viện phí của tỉnh giai đoạn 2004-2008 49
Bảng 2.8: Nguồn thu bảo hiểm y tế của tỉnh Bắc Ninh 2004-2008 50
Bảng 2.9: Nguồn viện trợ - tài trợ cho y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2004-2008 51
Bảng 2.10: Nguồn thu khác phục vụ hoạt động y tế tỉnh Bắc Ninh 2004-2008 53
Bảng 2.11: Cơ cấu chi tài chính y tế Bắc Ninh giai đoạn 2004-2008 54
Bảng 2.12: Cơ cấu chi tài chính y tế theo tuyến qua các năm 56
Bảng 2.13: Cơ cấu chi theo nội dung chuyên môn qua các năm 57
Bảng 2.14: Tỉ lệ % xây dựng cơ bản cho y tế so đầu tư XDCB của tỉnh 60
Bảng 2.15: Kinh phí được xây dựng cho các chương trình mục tiêu 61
Bảng 2.16: Hiệu quả hoạt động các chương trình mục tiêu 62
Bảng 2.17: Hiệu quả hoạt động công tác khám, chữa bệnh
Bảng 3.1: Dự báo kế hoạch ngân sách thường xuyên y tế Bắc Ninh
đến năm 2015 76
Bảng 3.2: Tổng hợp khả năng huy động vốn đầu tư phát triển y tế
Bắc Ninh 2008-2015 78
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Vốn cho y tế tỉnh qua các năm 43
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu chi theo nội dung chuyên môn 57
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
TÓM TẮT LUẬN VĂN
I-Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Công cuộc đồi mới kinh tế diễn ra trên đất nước ta đã và đang đặt ra những
yêu cầu cấp thiết về trí và lực lượng trong mỗi cá nhân con người, trong đó sức

khỏe là vốn quí nhất của mỗi người và toàn xã hội, là nguồn tài nguyên quí báu
nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước. Mục tiêu của phát triển y tế là phải
xây dựng một nguồn nhân lực mạnh mẽ có đủ sức khỏe để làm việc có hiệu quả,
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình phát triển của đất nước. Cho nên trong thời
gian qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc chăm lo phát triển toàn diện
cho lĩnh vực y tế, đặc biệt xác định công tác trọng tâm là chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe của nhân dân được đặt lên hàng đầu.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng như một công cụ tài chính
quan trọng nhất, tập trung nhất để xây dựng và phát triển nên kinh tế nước ta. Vì lí
do không thể cho phép nguồn vốn từ ngân sách nhà nước dàn trải và tiếp tục bao
cấp cho nghành y tế như những thời kỳ quản lí nền kinh tế theo cơ chết kế hoạch
hòa tập trung trước đây. Bài toán đặt ra cho nghành y tế là muốn tồn tại và phát
triển phải có cơ chế biện pháp tổ chức thực hiện để huy động các nguồn vốn đầu tư
đồng thời phải biết sử dụng nó một cách hiệu quả.
Lí giải vấn đề huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả để phát
triển y tế trong điều kiện nước ta hiện nay sẽ gặp khó khăn về mặt thực tiễn,
nghành y tế nước ta đang đứng trước thực trạng giảm sút về chất lượng khám chữa
bệnh, cơ sỏ vật chất của nghành y tế lạc hậu so với các nước Đông Nam Á xung
quanh ta… Cơ chế sử dụng vốn trong nghành y tế còn chưa được hợp lí. Tình trạng
sử dụng vốn còn lãng phí, không tiết kiệm vẫn phát sinh nhiều cơ sở khám chữa
bệnh trong phạm vi cả nước…
Những vấn đề đặt ra để nghiên cứu trong luận văn này sẽ đóng góp một lời
giải làm sáng tỏ phần nào những vấn đề lí luận và thực tiễn về huy động và sử dụng
nguồn vốn phát triển nghành y tế Bắc Ninh nhằm giải quyết yêu cầu bức súc trên từ
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
đó làm rõ vai trò tài chính trong việc thực hiện chính sách huy động và sử dụng vốn
để phát triển nghành y tế Bắc Ninh nhằm thực hiện tốt chiến lược chăm sóc sức
khỏe nhân dân tron tỉnh.

II-Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá khách quan, khoa học về thực trạng huy động và sử
dụng vốn cho nghành y tế tỉnh Bắc Ninh.Phân tích thuận lợi, khó khăn, nguyên
nhân, chủ quan, khách quan của tình hình trên. Thông qua đó kết hợp quan điểm
của Đảng và nghành y tế nói chung và y tế Bắc Ninh nói riêng.
Một là: luận giải về các phương diện lí luận và thực tiễn các vấn đề liên
quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho y tế,
trọng tâm là nguồn vốn NSNN
Hai là: Đánh giá phân tích thực trạng tồn tại các nguyên nhân về huy động
và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho y tế Bắc Ninh trong những năm vừa qua,
những kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn ở một số nước. Trên cơ sở đó để làm
rõ sự cần thiết phải đổi mới và hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
cho y tế Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay
Ba là: Đề xuất những kiến nghị và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho y tế Bắc Ninh trong thời gian tới.
III-Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn NSNN,cũng như hiệu quả
sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu : Nghành y tế với phạm vi rộng như chăm sóc bảo vệ
sức khỏe, dự phòng,các bệnh viện trực tiếp khám, chữa bệnh. Luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn NSNN của các bệnh viện tuyến tỉnh tuyến
huyện, trung tâm y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2002 đến nay.
IV-Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để lí giải các vấn đề nghiên cứu
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
Luận văn cũng sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê tổng
hợp trong các phần trình bày về lí luận cũng như thực tiễn để làm rõ các công tác

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong thời gian tới
V-Các tài liệu đã nghiên cứu đến nay
-Đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách huy động và sử dụng nó hiệu quả
cac nguồn vốn đầu tư cho y tế trong bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở
nước ta, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
-Phan Thị Thanh Hương 2006, phương hướng và giải pháp thu hút vốn đầu
tư phát trỉền y tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội
-Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí chi NSNN đối với các đơn vị hành
chính sự nghiệp nghành y tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội
-Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2006), các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển
sự nghiệp y tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện tài chính Hà Nội. Luận
án đã nghiên cứu hệ thống lí luận về y tế và vai trò của tài chính thúc đẩy phát triển
sự nghiệp y tế trong nền kinh tế thị trường, đồng thời phân tích đánh giá thực trạng
sử dụng tài chính ở Việt Nam từ năm 1990-2006
-Trần Quang Lâm (2006), Bảo hiểm y tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh Hà Nội.Tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về đổi mới cơ chế hoạt động
BHYT nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra đối với người có thẻ BHYT đi
khám,chữa bệnh.
Mặc dù đã có công trình nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng vốn của các
đơn vị y tế nhưng dưới góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau.Các đánh giá về
thực trạng và những đề xuất giải pháp là khách quan, khoa học, song phạm vi
nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề đó đã có những thay đổi. Vì vậy, đề tài "Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
Bắc Ninh" được nghiên cứu là không trùng lặp với các công trình khoa học đã được

công bố
VI-Đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống những vấn đề lí luận chung về hoạt động y tế
và các nguồn vốn NSNN cho hoạt động y tế
Đánh giá khách quan,khoa học hiệu quả sử dụng vốn đối với sự nghiệp y
tế Bắc Ninh dưới góc độ thành công,hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp thiết thực, khả thi để sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn NSNN cho sự phát triển y tế trên địa bàn tỉnh trong điều kiện hiện nay như
trong chiến lược phát triển toàn tỉnh đến năm 2015 Bắc Ninh trở thành một tỉnh
công nghiệp
VII-Ý nghĩa lí luận thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lí luận về vốn NSNN và vốn
NSNN cho hoạt động y tế,cùng với việc phân tích tình hình thực trạng sử dụng vốn
NSNN của nghành y tế Bắc Ninh và đưa ra một số giải pháp nhằm huy động sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN nhằm mục tiêu thực hiện tốt công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân trong tỉnh
VIII-Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu,kết luận,danh mục tài liệu tham, khảo luận văn được kết cầu
thành 3 chương
Chương 1 :Vốn và hiệu quả sử dụng vốn NSNN của họat động y tế
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế Bắc
Ninh.
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành cải cách hệ thống y tế Việt Nam từ năm 1989
cho đến nay, hệ thống y tế là nơi thực hiện nhiều chính sách cải cách quan trọng, có
ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống y tế như viện phí, BHYT, xã hội hóa y tế, tự chủ tài

chính… Tuy nhiên trong suốt quá trình cải cách đó, Đảng và Nhà nước vẫn giữ
quan điểm và định hướng nhất quán về ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho y
tế. Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa VII,VIII,IX và mới đây nhất là đại hội X,
2006 đã chỉ rõ: Tăng đầu tư của nhà nước và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
việc nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở và hệ thống y tế, có chính sách trợ giúp các đối
tượng chính sách, người nghèo, người có thu nhập thấp được tiếp cận dịch vụ y tế;
phát triển hệ thống y tế dự phòng, trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người dân
có khả năng chủ động phòng bệnh và rèn luyện sức khỏe. Bộ chính trị đã ban hành
Nghị quyết số 46-NQ/TQ ngày 23.2.2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới với năm quan điểm chỉ đạo hết sức cụ thể,
trong đó nêu rõ "Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong
những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này
là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ. "Chiến lược chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 -2010 cũng chỉ rõ: Đầu tư của nhà nước
cho y tế vẫn phải giữ vai trò chủ đạo trong các nguồn chi tiêu. Phần đấu tăng mức
chi thường xuyên cho y tế trong tổng ngân sách nhà nước. Ưu tiên đầu tư cho vùng
nghèo, vùng núi vùng sâu, vùng xa về hoạt động y tế dự phòng, y học cổ truyền,
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở, khám chữa bệnh cho người nghèo và các
đối tượng chính sách, bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
Bắc Ninh là tỉnh được tái lập từ năm 1998 đến nay, với quy mô về diện tích
tự nhiên và dân số nhỏ,nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân của 9 năm (1997-2005)
là 14,2%. Những năm qua, cùng với những thành tich về phát triển kinh tế xã hội
nghành y tế đã có nhiều chuyến tích cực. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
trong tỉnh đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm sâu sắc. Công tác khám
chữa bệnh và các họat động y tế dự phòng, cung ứng thuốc được đẩy mạnh và đa
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
dạng hóa . Y tế cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện. Đặc biệt, vấn đề sử
dụng vốn NSNN đã góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh nhà. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển và trong điều kiện hội nhập hiện
nay thì hệ thống y tế của tỉnh Bắc Ninh còn nhiều bất cập như: Cơ sở vật chất còn
lạc hậu xuống cấp, phương tiện trang thiết bị phục vụ còn thiếu thốn chưa đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, cơ chế quản lí và cơ chế giao quyền tự chủ
còn nhiều lúng túng, mạg lưới khám chữa bệnh chưa đáp ứng được vói nhu cầu viện
phí,BHYT và xã hội hóa không ổn định và thấp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển ngành y tế của tỉnh
Với ý nghĩa đó, em chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách
nhà nước tại các đơn vị y tế tỉnh Bắc Ninh" để nghiên cứu và viết luận văn tốt
nghiệp của mình.
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
CHƯƠNG I
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN CỦA HOẠT ĐỘNG Y
TẾ
1.1-Một số vấn đề chung về hoạt động y tế.
1.1.1-Hoạt động y tế Việt Nam
Hoạt động y tế là một hoạt động mag tính xã hội có nhiệm vụ chủ yếu là
trực tiếp chăm sóc sức khỏe nhân dân bao gồm các lĩnh vực y tế dự phòng ; chăm
sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em; mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người; an toàn
vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế…
Hoạt động y tế công lập thuộc sở hữu nhà nước,đóng vai trò quan trọng chủ
đạo,chi phối hầu hết các hoạt động y tế nhà nước. Các hoạt động phòng chống dịch,
phòng chống các bệnh xã hội, y tế cộng đồng và các dịch vụ y tế đòi hỏi kỹ thuật
cao, vốn đầu tư phần lớn do các cơ sở y tế nhà nước cung cấp
Hoạt động y tế tư nhân có quan hệ nghiệp vụ với cơ quan quản lí về y tế
nhưng không có các quan hệ tài chính. Tuy nhiên quy mô của nó tùy thuộc vào từng
Quốc gia có nền kinh tế khác nhau.
1.1.2-Đặc trưng của hoạt động y tế

Một là, y tế là một hoạt động mang tính nhân đạo cao.
Đây là một hoạt động trực tiếp khám và chữa bệnh cho con người, sử dụng
các phương tiện kỹ thuật cao để can thiệp vào việc khám và điều trị trên cơ thể
người bệnh, mà con người là vốn quí chính vì hoạt động y tế luôn đề cao, đặt lên
hàng đầu tinh thần và trách nhiệm người thầy thuốc, nếu không sẽ rất dễ gây tử
vong cho người bệnh. Con người trong cả cuộc đời của mình ít nhật có một đôi lần
ốm đau phải chịu sự chăm sóc của ngành y tế. Ở các nước có nền kinh tế phát triển
thì sự can thiệp bằng các phương tiện kỹ thuật vào con người ngày càng nhiều hơn.
Nếu ngành y tế không mang tính nhân đạo, không có tinh thần trách nhiệm cao thì
gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như tính mạng người bệnh.
Hai là, tính phúc lợi xã hội và xã hội hóa trong hoạt động y tế
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
1
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
Hoạt động y tế nói chung không vì mục đích lợi nhuận. Các nguồn vốn cho
hoạt động y tế luôn được nhiều quốc gia đảm bảo phần cơ bản từ ngân sách nhà
nước. Người bệnh vàp khám chữa bệnh miễn phí hoàn toàn như : Các chương trình
mục tiêu bệnh nhân đạo, HIV/AIDS, một số dịch vụ tiêm chủng mở rộng, trẻ em
dưới 6 tuổi, người nghèo và người cao tuổi, vùng dân tộc thiểu số,,, Đối với các lĩnh
vực này nó mang tính phúc lợi xã hội, không lấy lợi ích làm mục đích.
ở các nước phát triển đã khai nhiều chương trình đảm bảo bảo hiểm y tế toàn dân,
Các quy định pháp luật đảm bảo hoạt động bảo hiểm là hoạt động mà khỏe giúp
yếu,trẻ giúp già,… đảm bảo tính cạnh tranh tự do của hoạt động bảo hiểm và hoạt
động khám chữa bệnh.
Trong nhữn năm gần đây,công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế được một số quốc
gia đang phát triển đẩy mạnh như các chính sách: Thành lập bệnh viện tư,công ty
sản xuất kinh doanh thiết bị dụng cụ y tế, công ty dược, phòng khám, quầy thuốc tư
nhân, liên doanh liên kết đặt máy móc trang thiết bị hiện đại,,, nhằm thực hiện tốt
cong tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.Xã hội hóa còn được thực hiện

bằng sự tham gia rộng rãi cuả nhân dân vào công tác vệ sinh môi trường, phòng
chống các tệ nạn xã hội,công tác phòng chống bệnh dịch, an toàn vệ sinh thực
phẩm, vận động kế hoạch hóa gia đình…
Ba là, tính tập thể và cộng đồng
Là hoạt động có tính tập thể, tính cộng đồng trong việc thực hiện nhiệm vụ
với thức trách nhiệm cá nhân cao, đòi hỏi sự phối hợp chuẩn xác, nhịp nhàng giữa
các bộ phận cán bộ, các bộ phận chuyên môn y tế và các ngành các cấp có liên quan
nhằm mục đích phòng bện cho người khỏe, chữa bệnh cho người bị đau ốm để họ
nhanh chóng phục hồi sức lực tiếp làm việc và cống hiến sức lực, trí lực cho xã hội.
1.1.3- Vai trò của họat động y tế
1.1.3.1-Vai trò của hoạt động y tế trong việc phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực phải được hiểu là nguồn nhân lực con người. Đây là một bộ
phận của các nguồn lực cần được huy động, quản lí để thực hiện những mục tiêu
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
2
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
nhất định cũng như các nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, tiền tệ,…nguồn
nhân lực phải được khai thác phát triển và quản lí có hiệu quả.
Việc phát triển nguồn nhân lực sẽ tạo nguồn "năng lượng" lâu dài mỗi quốc
gia. Trong thời đại tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển ở trình độ cao như ngày nay,
thì yếu tố giáo dục – đào tạo có tính chất quyêt định to lớn nhằm tạo nên tri thức kỹ
năng kỹ xảo của người lao động, những yếu tố chăm sóc sức khỏe, bảo đảm dinh
dưỡng tạo cho con người có sức lực để làm việc. Nếu con ngừoi trong tình trạng thể
chất yếu kém, kém phát triển thì dù trí lực có phát triển đến đâu cũng không đủ sức
làm việc và sẽ từng bước làm giảm sút và hủy hoại dần trí lực.
Nuôi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong thời hiện đại nay chỉ có giá trị
kinh tế- xã hội hết sức quan trọng vì nó là nguồn nhân lực năng động nhất, bởi lẽ
con người hiện nay đã đặt đúng vị trí đích thực của nó, thể hiện ở hàm giá trị: Con
người hình thành và phát triển với tư cách vừa là chủ thể, đồng thời cũng là khách

thể của nền sản xuất xã hội. Con người phụ thuộc vòa xã hội sản sinh ra nó, nhưng
lại tác động trở lại có tính chát quyết định đối với xã hội đó.
Để con người đặt dúng vị trí trên và đảm bảo cho nó trở thành nguồn nhân
lực năng động nhất trong các nguồn lực thì không thể thiếu được vai trò của ngành
y tế trong việc bảo vệ, duy trì, tái tạo và phát triển nguồn lực đó
1.1.3.2- Chi cho hoạt động y tế
Chi tiêu y tế để phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận chi đầu tư cho tiêu
dùng xã hội. Chi cho y tế là một nội dung quan trong trong cơ cấu chi tiêu dùng xã
hội, có mối qua hệ chặt chẽ với các khoản chi tiêu dùng xã hội khác.
Trong cơ cấu chi tiêu dùng xã hội bao gồm các khoản chi cho phúc lợi công cộng
như giao thông, vệ sinh cấp thóat nước, nhà ở, giáo dục và đảo tạo văn hóa,y tế,,, và
các khoản chi để giữ gìn an ninh và bảo vệ biên giới quốc gia, chỉ cho bộ máy quản
lí nhà nước, chi cho bảo vệ môi trường và kế hoạch hóa gia đình.
Chi cho y tế tuy là một bộ phận trong cơ cấu chi tiêu dùng xã hội nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ và tạo điều kiện cho các lĩnh vực nói trên để thực hiện chức
năng của mình, bởi vì :
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
3
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
+ Chi cho y tế luôn luôn là một khoản chi riêng trong cơ cấu chi tiêu NSNN
để làm căn cứ đánh giá tình thình thực hiện ngân sách hàng năm, được bố trí trong
phần chi tiêu dùng xã hội thuộc dự toán chi NSNN. Cách bố trí này tọa điều kiện
cho hoạt động y tế chủ động trong nguồn lực – đó là nguồn lực được phân chia rõ
ràng không trong cơ cấu chi chung của những ngành khác.
+ Các nước tư bản phát triển và các nước đang phat triển luôn luôn bố trí
khoản chi cho y tế là một khoản chi riêng trong cơ cầu NSNN, mặc dù nhiều nước
đã thực hiện BHYT hoặc thực hiện chính sách khám chữa bệnh người dân phải trả
tiền. Điều đó chứng tỏ rằng sự quan tâm phát triển ngành y tế để thực hiện việc
chăm sóc sức khỏe con ngừoi đã trở thành công việc thường xuyên của mỗi quốc

gia, với các cơ chế, chính sách khám chữa bệnh cho người dân khác nhau đều có
mục đích chung là chăm lo đến việc phảt triển sự nghiệp y tế của mỗi quốc gia.
1.2- Vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động y tế.
1.2.1-Vốn ngân sách nhà nước
1.2.1.1-Những quan niệm về vốn
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nói đến
khái niệm vốn nhiều nhà kinh tế học đã tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng
đều thông qua phàm trù tư bản và có kết luận: Vốn là phạm trù kinh tế.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển ngày càng cao, vốn không chỉ là yếu tố cần
thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các nước phát triển mà còn là yếu tố
đóng vai trò hết sức quan trọng của các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, phạm trù
vốn vẫn được nhiều nhà kinh tế học tiếp tục nghiên cứu và tiếp cận nó theo các bình
diện khác nhau.
Để hiểu rõ bản chất của vốn, trên cơ sở đó có biện pháp khi sử dụng vốn
đúng đắn có hiệu quả cần nhận thức kỹ những vần đề sau ;
Thứ nhất,về các hình thái biểu hiện của vốn
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
4
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
- Xét về mặt trừu tượng, vốn là hình thái giá trị, giá trị đó được ứng ra để
chuyển hóa nó thành các yếu tố cấu thành quá trình sản xuất, trải qua quá trình sản
xuất, giá trị của nó lớn lên không ngừng.
- Xét về mặt cụ thể, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân vốn được
tích thành:
Theo mục đích sử dụng gồm có: Vốn sản xuất trực tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ hàng hóa; và vốn tồn tại dưới dạng hệ thống kết
cấu hạ tầng, các công trình công cộng
Theo hình thức tồn tại cụ thể gồm có: vốn tồn tại dưới dạng vật thể (máy

móc, thiết bị, nguyên liệu, công trình kiến trúc…) và vốn phi vật thể (các phát minh,
sáng chế, các giải pháp hữu ích…)
Ngoài ra vốn còn tồn tại dưới dạng các tài sản của Chính phủ như: tiền
mặt,cổ phiếu trái phiếu, các công nợ khác….
Dưới hình thái giá trị - tiền tệ sự tồn tại của vốn là rất linh hoạt, biến hóa
nhất trong nền kinh tế thị trường. Thị trường không những là nơi diễn ra các hoạt
động đa dạng của vốn mà còn là nơi vốn bộc lộ khả năng sinh lời của chúng. Khả
năng sinh lời vừa là mục đích của việc đầu tư kinh doanh đồng vốn, vừa là phương
tiện để vốn tiếp tục vận động liên tục với qui mô ngày càng phát triển mở rộng với
những chu kỳ kinh doanh tiếp. Sự vận động của vốn tuân thủ theo cac qui luật kinh
tế khách quan của nền kin tế thị trường. Song với từng xã hội, từng nứoc khác nhau
với khả năng nhận thức, con người có thể nắm bắt, vận dụng qui luật khách quan,
tạo ra những kênh huy động vốn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh
doanh
Thứ hai, vốn là hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một hoàng hóa, Muốn sản xuất-
kinh doanh đòi hỏi phải có vốn, nhu cầu vốn được coi là cơ sở phát sinh mối quan
hệ cung cầu về vốn trên thị trường. Như vậy hiển nhiên vốn là đối tượng để đem
trao đổi, mua bán trên thị trường vốn. Với tư cách là hàng hóa, vốn có 2 thuộc tính
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
5
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
giá trị và giá trị sử dụng; có chủ sở hữu và là một trong những yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất.
Thứ ba, vốn là hàng hóa đặc biệt
Thể hiện ở chỗ vốn có khả năng sinh lờ. Với tư cách là hàng hóa đặc biệt,
quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Chủ sở hữu vốn sẽ nhận được 1
khoản lợi tức (giá bán hay lãi suất quyền sử dụng vốn) khi bán quyền sử dụng vốn
cho người mua (các nhà đầu tư). Nhà đầu tư quyết định mua quyền sử dụng vốn

phải bỏ ra một khoản tiền gọi là chi phí (mua quyền sử dụng vốn) trả cho chủ sở
hữu và quyền sử dụng vốn làm cho vốn linh hoạt hơn trong lưu thông và sinh lời ,
nó không bị mất đi giá trị và giá trị sử dụng và còn đựoc bảo tòan và phát triển.
Thứ tư, vốn có mối quan hệ với thời gian
Khi chủ sở hữu nhượng quyền sủ dụng vốn cho người khác phải quy định
thời gian nhất định (một tháng, hai tháng, ba tháng, một năm…). Sự tách rời giữa
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn, gắn với khoảng thời gian xác định tất yếu
dẫn đến quá trình tích tụ, tập trung vốn từ những khoản tiết kiệm nhỏ ,lẻ. Sự vận
động đó đã tạo ra những kênh huy động vốn, những dòng vốn chảy không ngừng
trong nền kinh tế thị trường.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những tiền đề quan
trọng đẩy mạnh phát triển nền kinh tế nói chung, y tế nói riêng. Tuy nhiên, trong
mỗi vấn đề cụ thể tiến hành đầu tư không chỉ cần có đủ vốn mà còn yêu cầu sử dụng
nguồn vốn nào hay các nguồn vốn kết hợp với nhau. Việc phân chia vốn thành
nhiều loại nhằm mục đích hiều rõ bản chất của phạm trù vốn.
Có thể tóm lược lại: vốn là hình thái giá trị, là hàng hóa đặc biệt và có mối
quan hệ với thời gian, đồng thời nắm rõ nhận thức được các nguồn vốn phục vụ cho
công tác huy động, sử dụng và quản lí vốn một cách có hiệu quả. Đó là căn cứ khoa
học giúp cho mỗi chủ thể nắm bắt và sử dụng nó phục vụ tố mục đích của mình.
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
6
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
1.2.1.2 –Ngân sách nhà nước
Trong tiến trình lịch sử, ngân sách nhà nước đã xuất hiện và tồn tại từ lâu.
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế- lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà
nước, gắn liền kinh tế với hàng hóa- tiền tệ. Ngân sách nhà nước là dự toán (kế
hoạch) tổng thể về thu, chi tài chính của các quỹ tiền tề do Chính phủ và chính
quyền địa phương các cấp điều hành. Hàng năm, ngân sách được Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp phê duyệt. [ ktế học & ktế trong y tế, tr.136]

Ngân sách nhà nước là khoản tiền của nhà nước dùng để chi tiêu trong một
thời gian nhất định.
Thu, chi của ngân sách nhà nước luôn luôn được thực hiện bằng luật pháp và
do luật định ( về thu có các luật thuế và các văn bản luật khác; về chi có các chế độ,
chính sách, tiêu chuẩn, định mức). Về y' nghĩa kinh tế, hoạt động thu chi của ngân
sách thể hiện quá trình phân phối và phân phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội. Về
bản chất xã hội, do nhà nước là đại diện của một gia cấp, nên ngân sách nhà nước
cũng mang tính giai cấp, nó phục vụ trực tiếp cho yêu cầu thực hiện chức năng của
nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thu chi của mỗi cấp ngân sách.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước. Nhưng để có
một cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ toàn
diện,đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu trên vùng trên lãnh thổ mà
cấp chính quyền đó quản lí
Quản lí sử dụng NSNN là một bộ phận trong công tác quản lí NSNN nói
chung. Theo nghĩa rộng quản lí sử dụng NSNN được hiểu là việc sử dụng NSNN
làm công cụ quản lí hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng những chức năng vốn
có của nó. Còn theo nghĩa hẹp, quản lí sử dụng NSNN là quản lí phần đầu ra của
ngân sách thông qua các định mức, qui định chi tiêu hiện hành của mỗi quốc gia
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
7
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
1.2.2- Các nguồn vốn ngân sách cho họat động y tế
Đối với lĩnh vực y tế, Nhà nước có thể sử dụng nhiều cách can thiệp khác
như: hành chính – luật pháp, các công cụ kinh tế tài chính hay thông qua các hoạt
động các cơ sở y tế công lập tác động đến chăm soc sức khỏe của nhân dân. Mõi
loại công cụ có những đặc trưng vai trò riêng và thể hiện sự tác động với những
cách thức khác nhau nhưng để ngành y tế phát triển được một cách đồng bộ cùng

với sự phát triển kinh tể- xã hội thì vốn giũ vai trò trọng yếu, vừa hỗ trợ và kích
thích, vừa tạo áp lực vừa để y tế phát triển theo hướng công bằng hiệu quả
Tác động của tài chính đến chăm sóc sức khỏe được thực hiện thông qua sử
dụng các công cụ tài chính chủ yếu như : ngân sách nhà nước, thuế, bảo hiểm y tế,
viện phí và việc trợ cấp nước ngoài (ODA, WB, phi chính phủ,,,) đều là nguồn tài
chính hỗ trợ cho nghàh y tế của các nước nghèo và đang phát triển. Bằng việc tạo
lập và sử dụng đúng đắn các quỹ tiền tệ của Nhà nước như quỹ ngân sách giành y
tếm quỹ bảo hiểm y tế… nhằm chia sẻ gánh nặng chi phí y tế giữa các nhóm tuổi,
giữa các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội. Để huy động và phát huy tối đa
những tác động tích cực và hạn chế tiêu cực đén sự phát triển của sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe nhân dân, cần phải lựa chọn đúng mục tiêu, đối tượng đồng thới phải
sử dụng đồng bộ và tổng hợp cá nguồn vốn đó nhằm khơi dậy các nguồn lực của đất
nước cho phát triển sự nghiệp y tế.
Bất cứ quốc gia nào cũng đang phải giải quyết vấn đề huy động nguồn lực
tài chính như thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế ngày càng tăng
của người dân cung như sự leo thang của chi phí y tế. Các chiến lược cung cấp tài
chính cho y tế là một trong những công cụ quan trọng nhất để đạt được các mục tiêu
đã đề ra về hiệu quả kinh tế ,công bằng trong cung cấp tài chính và khả năng tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu theo nhu cầu. Các nguồn thu từ thuế ,bảo
hiểm y tế xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện và chi trả từ người dân là những phương
thức chủ yếu cung cấp tài chính cho y tế. Mỗi phương thức tác động khác nhau đến
khả năng tiếp cận dịch vụ y tếm quá trình KCB và giá dịch vụ, và tất nhiên đến việc
phân phối chi phí y tế cho những người sử dụng dịch vụ y tế
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
8
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
Khả năng tiếp cận tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe và gánh nặng tài chính ở
các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi phương
pháp cung cấp tài chính cho hệ thống chăm sóc sức khỏe. Trên thế giới hiện có

nhiều mô hình tài chính khác nhau để giải quyết vấn đề chăm sóc sức khỏe cho
người dân nhưng nhìn chung đề từ 3 loại hình sau:
-Loại hình ngân sách y tế từ thuế
Loại hình này thực hiện nguyên tắc: tất cả mọi loại hình rủi ro đều được bù
đắp, mở rộng bảo hiểm tới toàn thể dân chúng, quyền được hưởng dịch vụ được
xem là một quyền do đóng phí mà có, tất cả mọi công dân được nhận những dịch vụ
như nhau và nhà nước chịu trách nhiệm đảm bảo một phần lớn tài chính.
Nhà nước cung cấp tiền qua kho bạc, qua nguồn thu ngân sách từ thuế phân
bố lại cho khu vực y tế. Nước Anh là điển hình cho mô hình này, ở Anh vẫn có 1 số
hãng BHYT tư nhân thực hiện bảo hiểm y tế bổ sung cho những người có điều kiện
tham gia, dù tất cả mọi người đều sử dụng dịch vụ y tế Nhà nước. Một số nước cũng
sử dụng loại hình này như các nước ở bán đảo Scandinavia, Tây Ban Nha, Italia.
-Loại hình bảo hiểm y tế xã hội
Hình thức sơ đẳng nhất là các quỹ tương hỗ, bệnh nhân đóng tiền vào qũy
tương hỗ theo mức thu nhập; khám chữa bệnh tại bệnh viện và được quỹ tương hỗ
thanh toán chi phí cho bệnh viện. Chính phủ hỗ trỡ một phần chi phí từ ngân sách,
nhưng số tiền chủ yếu là từ nguồn đóng góp của người tham gia theo hình thức thuế
thu nhập. Năm 1883, luật BHYT xã hội đầu tiên được nhà nước Đức ban hành. Các
nước Pháp, Áo, Bỉ, Hà Lan, Thụy Sĩ, Nhật Bản lần lượt ban hành và thực hiện chính
sách BHYT xã hội. Sau đó các nước Đông Âu cũng thiết kế loại hình tương tự.
BHYT xã hội không phải là một chính sách mới trên thế giới. Hầu hết tất
cả các nước công nghiệp phát triển, từ Mỹ đều thự hiện bảo hiểm y tế toàn dân dưới
hình thức này hay hình thức khác. Ngày nay, BHYT toàn dân đã trở thành nguồn
chi trả chính cho các dịch vụ y tế của nhà nước đang phát triển như Kenia, Israen,
Brazil, Ai Cập, Bermuda, Mexico, Costa Rica.
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
9
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
-Loại hình hệ thống y tế theo hướng thị trường

Nước Mỹ là điển hình của loại hình này với hệ thống chăm sóc có quản lí
với sự phát triển của loại hình bảo hiểm y tế thương mại. Hệ thống chăm sóc có
quản lí là một loại hình tổ chưc chăm sóc sức khỏe hoàn toàn tư nhân, không liên
quan tới nhà nước, bệnh nhân muốn vào viện thì phải đến khám bệnh tịa phòng
khám của bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu – " người giữ gôn" trong một mạng
lưới khép kín do các công ty bảo hiểm y tế tổ chức.
Như vậy, khi xây dựng chính sách vốn cho y tế, mặc dù phải thừa nhận nếu
thiếu hình thức vốn viện phí lúc này sẽ khó khăn cho sự phát triển hệ thống y tế,
nhưng về lâu dài vốn cho y tế dựa vào viện phí không phải là mô hình có nhiều ưu
điểm. Đặc biệt viện phí chỉ có thể phát triển cùng với sự chi trả tiền trực tiếp đó và c
ó những công cụ hữu hiệu để đảm bảo cho người nghèo tiếp cận được với dịch vụ y
tế kỹ thuật cao. Tuy nhiên, xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau, có thể thấy những
tác động tích cực của viện phí đối với việc phát triển y tế trong giai đoạn hiện nay.
Nếu xét về tính hiệu quả thì viện phí đã có tác động tích cực trong việc đem
các nguồn lực mới, tạo điều kiện cho việc cải thiện, nâng cấp, duy trì chất lượng
dịch vụ, cải thiện vấn đề đạo đức trong cơ sở y tế. Thu viện phí còn có giá trị trong
việc tránh tâm lí lạm dụng thường gặp rong trường hợp có BHYT hay Nhà nước
bao cấp hoàn toàn. Điều này sẽ hạn chế được tình trạng những dịch vụ không cần
thiết, tự phòng bệnh tốt hơn để tránh nguy cơ phải bỏ tiền túi ra mua dịch vụ y tế.
Đồng thời, xóa bỏ thói quen được phụ vụ vô điều kiện, mà không cần biết mình
phải có trách nhiệm gì trong việc đóng góp, xây dựng ngành y tế và góp phần chăm
lo sức khỏe cộng đồng.
Còn nếu xét dưới góc độ công bằng thì thu viện phí tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp cận dịch vụ y tế và gián tiếp làm tăng tính công bằng cho những người
sẵn sàng chi trả trực tiếp. Hơn nữa, thực hiện thu viện phí sẽ đảm bảo nguyên lí
hưởng lợi " ai hưởng lợi thì người đó phải trả tiền" là một hợp lí. Và nếu có được
nguồn thu viện phí tăng lên ở các vùng giàu, người giàu, Nhà nước có thể dùng
nguồn ngân sách khan hiếm để phân bố cho vùng nghèo, người nghèo hoặc cung
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
10

Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
cấp cho các trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, nơi nguời nghèo thường sự dụng
dịch vụ. Bằng việc bao cấp chéo này sẽ cải thiện được vấn đề công bằng tỏng khám
chữa bệnh.
Nhưng cũng có một số quan niệm cho rằng thu viện phí là một cách tài trợ
thiều công bằng nhất, lũy thoái nhất, vì nó đặt gánh nặng chi trả lên vai những
người kém may mắn trong xã hội (người nghèo, người già, trẻ em, những người tàn
tật….). Và khả năng tài phân bố giữa các vùng giàu, nghèo qua viện phí cũng rất
hạn chế. Các diệa phương giàu thường dễ thu hơn nên thu nhập của người lao động
ở các cơ sở y tế cũng cao hơn những địa phương nghèo. Điều này càng làm tăng
thêm tình trạng thiếu công bằng về nguồn nhân lực, trình độ y tế giữa các vùng. Do
vậy, viện phí thường không được coi là phương án lựa chọn cung cấp tài chính lâu
dài, tuy nhiên viện phí cũng có thể phát huy được những ưu điểm của nó khi chất
lượng của dịch vụ y tế được cải thiện cùng với sự trả tiền trực tiếp đó và có những
công cụ hữu hiệu đảm bảo cho người nghèo tiếp cận được dịch vụ y tế.
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới có nền kinh tế thị trường phát triển
không coi viện phí là một mô hình lực chọn về mặt tài chính cho hệ thống y tế mà
xem như một công cụ quản lí, ví dụ khuyến khích bệnh nhân tìm kiếm dịch vụ y tế
tại tuyến cho phù hợp với điều kiện của mình.
1.3- Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho hoạt động y tế.
1.3.1- Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn NSNN là một khái niệm rất rộng và tổng hợp bao
hàm y' nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị và xã hội.
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của lao động, các
tiềm năng, ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến các biện pháp quả lí,,, để tạo ra
kết quả họat động sản xuất dịch vụ công tác… sao cho kết quả đạt được tối đa, còn
chi phí đó ở mức tối thiểu.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhât định. Các mục tiêu xã hội thường là

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
11
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội, mức
sống và đời sống văn hóa, tinh thầncho người lao động; đảm bảo và nâng cao sức
khỏe cho người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường,,,
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nghiên cứu
ở giác độ quản lí vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế- xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Hiệu quả kinh tế- xã hội
gắn với nền kinh tế hỗn hợp v à được xem xét ở góc độ quản lí vĩ mô.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất( lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Từ các khái niệm trên, tác giả đưa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
NSNN: Hiệu quả sử dụng vốn NSNN là một phạm trù kinh tế được đo bằng các kết
quả về mặt xã hội gắn với nhiệm vụ y tế so với các chi phí mà NSNN đã bỏ ra trong
quá trình thực hiện đầu tư
Nếu kí hiệu : K : là kếtquả nhần được
C: là chi phí
H: là hiều quả sự dụng vốn
Hiệu quả được tính trên cơ sở sử dụng hai chỉ tiêu là kết quả ( đầu ra ) và
chi phí các nguồn lực đầu vào. Như vậy, kết quả hoạt động là cơ sở để tính hiệu quả
kinh tế; kết quả và hiệu quả đề là mục tiêu cần đạt tới của hoạt động kinh tế nhưng
trong nhiều trường hợp người ta sử dụng hiều qua như công cụ để nhận biết khả
năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
Hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai phạm trù khác nhau,
giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu

quả kinh tế- xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả
Pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm chi phí kinh doanh biên cá
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
12
Luận văn thạc sỹ kinh tế
Vũ Thị Vân Anh
nhân làm cho chi phí kinh doanh này thấp hơn chi phí kinh doanh biên xã hội nên
có sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng vốn NSNN chính là kết quả so
sánh giữa các lợi ích xã hội mang lại với số chi chí để tạo ra lợi ích đó. Thể hiện
bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng các lợi ích mang lại
=
Vốn NSNN tổng chi phí để tạo ra các lợi ích đó

Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của nên kinh tế, của các cấp , các ngành, là một đòi hỏi
khách quan của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là một biện pháp
tích cực để giải quyết đúng đắn mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng trưởng kinh tế ở tốc độ
cao, bền vững với khả năng tích lũy có hạn của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN sẽ góp phần làm tăng đầu tư từ tài
sản cố định, tăng tích lũy để tài sản xuất mở rộng có quy mô ngày càng lớn hơn.
Nếu hiệu quả sử dụng vốn ngân sách đạt cao sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Ngược lại nó sẽ ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế như phá sản, làm tăng
nợ nước ngoài…Vì vậy việc đánh giá hiệu quả đầu tư ngân sách là việc làm cần
thiết, giúp cho các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các nhà quản
lí ra các quyết định chuẩn xác về chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các nhà quản
lí ra các quyết định chuẩn xác về chiến lược đầu tư ngân sách trong từng thời kỳ,
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất
* Ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong các đơn vị y tế

- Hiệu quả sử dụng vốn là công cụ quản trị nói chung, quản lí và sử dụng vốn
nói riêng
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khóa 2
13

×