LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các giao dịch kinh
doanh diễn ra ngày càng sôi động, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành quy định điều
chỉnh chi tiết cho quá trình thiết lập và thực hiện chúng. Các bên trong giao dịch
phải có sự hiểu biết đầy đủ các quy định pháp luật hợp đồng nhằm bảo đảm cho
việc thực hiện các giao dịch này.
Trên thực tế, việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân,
giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng tăng về số lượng. Vấn đề đặt ra trong
việc nâng cao hiệu quả của việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa,
là liệu các doanh nghiệp có được sự chủ động trong vấn đề giao kết, làm thế nào để
hợp đồng được xác lập nhanh chóng, đảm bảo hợp đồng được thực hiện một cách
nghiêm túc đưa đến lợi nhuận tối ưu, tránh các thiệt hại không đáng có. Điều này
phụ thuộc trước hết vào hệ thống pháp luật hiện hành, đồng thời phụ thuộc nhiều
vào khả năng nhận biết cũng như trình độ áp dụng pháp luật của từng doanh
nghiệp. Thực tiễn cho thấy, sự hiểu biết về pháp luật của các doanh nghiệp còn bộc
lộ nhiều hạn chế.
Hiện nay pháp luật về hợp đồng đang được ngày càng hoàn thiện theo hướng
phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế và pháp luật hợp đồng của thế giới. Nhưng
còn rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu và hoàn thiện.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần ADN, người viết nhận thấy công ty
hàng năm ký kết rất nhiều hợp đồng, chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hóa. Do
nhận thức được vai trò to lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa, nên việc tìm hiểu
pháp luật hợp đồng là điều cần thiết đối với công ty. Hơn nữa, thực tiễn việc áp
dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty còn nhiều hạn chế và
cần giải pháp giúp công ty cải thiện trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng.
Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng pháp luật hợp đồng trên khía cạnh giao kết, thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN là một vấn đề không
chỉ có ý nghĩa với riêng công ty mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là bộ phận pháp luật có vị trí quan
trọng trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Pháp luật về hợp đồng mua bán
1
hàng hóa được hình thành và phát triển với các quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng
kinh tế năm 1989( đã hết hiệu lực) và đặc biệt sau đó là Bộ luật Dân sự năm
1995( đã hết hiệu lực), Luật Thương mại 1997( đã hết hiệu lực), và hai văn bản
pháp luật hiện hành là Luật Thương mại 2005( LTM 2005) và Bộ luật Dân sự
2005( BLDS 2005). Vấn đề pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng
hóa được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, dưới những góc độ khác nhau.
Trên thực tế đã có nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ… Nghiên cứu các đề
tài liên quan đến hợp đồng, như đề tài:
- “Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” luận án phó tiến sỹ khoa học luật học năm 1996 của TS. Phạm Hữu
Nghị.
- “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngoài- Kinh nghiệm so sánh với luật Trung Quốc và những định hướng hoàn thiện
cho pháp luật Việt Nam” luân văn Thạc sỹ năm 2012 của Trương Thị Bích.
- “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, luân án tiến
sỹ luật học năm 2010 của Lê Minh Hùng.
- “Quyền tự do giao kết hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam”,
luận án Tiễn sĩ luật học năm 2006 của Phạm Hoàng Giang.
- “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô
hiệu”,luận án tiến sỹ năm 2002 của TS. Lê Thị Bích Thọ.
- “Tự do giao kết hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” luận văn Thạc
sỹ năm 2010 của Nguyễn Thị Hường.
Ngoài ra còn có sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, các giáo trình có đề
cập đến các khía cạnh pháp lý của hợp đồng như:
- Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam( 2001), Giáo trình Luật Thương Mại( năm
2002), của khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Giáo trình pháp luật kinh tế( 2005), của khoa Luật kinh tế, Đại học kinh tế
quốc dân.
- Giáo trình Luật kinh tế của đại học Luật Hà Nội.
- “Chế định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc
Khánh (2007).
2
- “Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án” của TS. Đỗ Văn
Đại(2010).
- “Chế độ hợp đồng kinh tế - Tồn tại hay không tồn tại” của GS.TS Lê Hồng
Hạnh (2005).
Cùng với các công trình nghiên cứu và các sách, giáo trình nêu trên, đã có nhiều
bài báo khoa học đăng trên các tạp trí, như:
- “Một số bất cập của chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005”, của tác giả
Trần Thị Huệ, tạp chí dân chủ và pháp luật số định kỳ tháng 6 (255) năm 2013.
- “Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng những vấn đề đặt ra khi sửa
đổi Bộ luật Dân sự năm 2005”, của tác giả Phạm Văn Bằng, tạp chí dân chủ và
pháp luật Số định kỳ tháng 4 (253) năm 2013…
Tất cả các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học, sách chuyên khảo, các
luận án, luận văn nêu trên đều có những thành công nhất định về một số khía cạnh
pháp lý của hợp đồng.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn, người viết nhân thấy pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa còn nhiều vấn đề cần tìm hiểu và làm rõ. Trong quá trình thực tập tại
công ty cổ phần ADN người viết nhận thấy pháp luật hợp đồng là rất quan trọng
đối với công ty, tuy nhiên do hạn chế về tổ chức quản lý của công ty nên công ty
không có bộ phận pháp chế, còn chưa chú trọng chuyên sâu tìm hiểu về vấn đề
này.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu pháp luật về hợp đồng, nhưng nhu
cầu của việc tiếp tục nhận thức các quy định pháp luật hiện hành về pháp luật mua
bán hàng hóa còn nhiều. Tất cả những thành công của các công trình nghiên cứu
nêu trên đều là cơ sở cho người viết thực hiện nghiên cứu, nhằm hướng tới nhận
thức thêm, nhận thức sâu hơn, nhận thức đầy đủ hơn một số khía cạnh của pháp
luật hợp đồng, cụ thể là pháp luật về hợp đồng bán hàng hóa.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhìn nhận cả về lý luận và thực tiễn người viết
chọn đề tài: “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại
công ty cổ phần ADN ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình .
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
3
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận chung về một số
khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn áp dụng
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phân ADN.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát
thực trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán
hàng hóa tại doanh nghiệp, để có thể:
- Tiếp cận nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hiện hành của pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên cũng như thực tiễn thi hành các
quy định này.
- Lập luận đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực của pháp luật cũng
như tính hiệu quả của hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung và hướng tiếp cận đề tài: Mặc dù tên đề tài là nghiên cứu luận văn
là “Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ
phần ADN”, vấn đề pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là rất rộng, cho nên
trong giới hạn của khóa luận này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn các khía cạnh pháp lý của quá trình giao kết, thực hiện một số nội
dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Đối tượng phân tích là các văn bản pháp lý điều chỉnh liên quan đến hợp đồng
mua bán hàng hóa, điển hình là BLDS 2005, LTM 2005 và các hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Công ty cổ phần ADN.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn đề lý
luận và pháp lý liên quan đến các qui định về pháp luật hợp đồng mua bán hàng
hóa. Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như:
phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp
logic….Dưới đây là hai phương pháp chủ yếu được người viết sử dụng trong quá
trình nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập thông tin:
4
Mục đích của việc thu thập thông tin là làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ
để đi sâu vào vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Thu thập các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tổng
quan quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán
hàng hóa nói riêng như: LTM 2005, BLDS 2005, các văn bản pháp luật có liên
quan từ đó đưa ra một số nội dung pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa trong
chương 1 về: Khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng,
quá trình hình thành và phát triển, quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, giải
quyết tranh chấp
+ Thu thập sổ sách, số liệu có liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa trong công ty cổ phần ADN. Để làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật
hợp đồng trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
công ty, Chương 2 của đề tài đã thu thập các tài liệu của Công ty cổ phần ADN
như: Điều lệ, các Quy chế, quy trình, Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh từ 2011 đến 2013.
- Phương pháp phân tích – Tổng hợp:
Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, người viết phân tích đánh giá nội
dung các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa được thực hiện
trong Chương 1 và thực trạng áp dụng chúng trong giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN trong Chương 2.
Từ những kết quả đã phân tích, tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn,
tìm ra được bản chất, quy luật vận động của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Việc này được áp dụng cho cả đề tài.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu như đã nêu ở trên, đề tài ngoài tóm lược,
lời cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung, thì khóa
luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.2 Pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.3 Một số nội dung cơ bản về vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng.
1.4 Giải quyết tranh chấp phát sinh.
5
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa tại
công ty cổ phần ADN.
2.1 Một số nhận xét và đánh giá về vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN.
2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa trong quá trình
giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty cổ phần ADN.
2.3 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Chương 3. Xu hướng hoàn thiện pháp luật và một số ý kiến đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa tại công ty cổ phần ADN.
3.1 Xu hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.
3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN.
3.3 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
.
6
Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA.
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.1.1 Khái niệm:
Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và
thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự
thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh
các nghĩa vụ ràng buộc các bên.
Theo quy định tại khoản 3 điều 2 LTM 2005: “ Hàng hóa bao gồm: tất cả các
bất động sản, kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với
đất đai”. Cũng tại điều 3 luật này, tại khoản 8 có quy định: “Mua bán hàng hóa là
hoạt động thương mại, là sự thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”.
Việc mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Hiện nay hợp
đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng thông dụng của hợp đồng dân sự, chiếm một
số lượng lớn. Tại điều 388 BLDS 2005 có nêu khái niệm chung của hợp đồng dân
sự: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Đối với hoạt động mua bán hàng hóa hay hợp
đồng mua bán hàng hóa cũng là sự xác lập.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
mua bán. LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong
luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 428
BLDS 2005: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ
nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động
sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa
thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi
7
nhuận. Theo khoản 8 điều 3 LTM 2005 có quy định: “ Hoạt động thương mại, theo
đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền
sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy về khái niệm chung không khác gì so
với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Trong LTM
2005 không có nêu khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ có hoạt động thương
mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại. Các hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận, và đây là điểm khác biệt
giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động thương mại.
Các hợp đồng được giao kết không nhằm mục đích lợi nhuận là hợp đồng mua bán
hàng hóa có tính chất dân sự.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các thương
nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1 Đặc điểm:
Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối liên hệ
với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa luật riêng và
luật chung.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng
mua bán tài sản trong dân sự như:
+ Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên
thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không
phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là
hành động của bên bán nhắm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu
lực.
+ Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua
thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa
thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán.
+ Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng
buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên
kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai
nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của
bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh
toán cho bên bán.
8
- Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng
mua bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại
của hành vi mua bán hàng hóa:
+ Về chủ thể: Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về cơ bản,
hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương
nhân.
+ Về hình thức: Theo quy định tại Điều 401 BLDS 2005: Hợp đồng mua bán
hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi vụ thể. Tại điều
24 LTM 2005 cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp
luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Chủ
yếu các hợp đồng trong hoạt động thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa được
thành lập bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm
bảo cao hơn so với các hình thức khác. Và do hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra
là nhằm mục đích sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải được giao kết bằng văn
bản.
+ Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa được
phép giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm. Cùng với sự phát
triển của xã hội, hàng hóa trở nên phong phú bao gồm nhiều loại, có thể là vật hữu
hình hay vô hình, động sản hay bất động sản… đều là những đối tượng của hợp
đồng mua bán hàng hóa. Mỗi đối tượng đều có hình thức trao đổi khác nhau,
nhưng vẫn phải tuân theo những nguyên tắc chung trong hợp đồng mua bán hàng
hóa.
+ Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng
hóa có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên là lợi
nhuận.
1.1.3 Một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa.
9
Nội dung của hợp đồng nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể
hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hóa.
LTM 2005 không quy định hợp đồng mua bán hàng hóa phải bao gồm nội dung
bắt buộc nào. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng, một hợp hợp đồng mua bán hàng hóa
thông thường phải chứa đựng sự thỏa thuận về đối tượng, chất lượng, giá cả,
phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm nhận giao hàng.
Khi các bên thỏa thuận được những nội dung chủ yếu thì hợp đồng mua bán
hàng hóa coi như đã có hiệu lực pháp lý. Nội dung khác các bên có thể thỏa thuận
ghi vào hợp đồng, khi các bên không ghi vào hợp đồng thì mặc nhiên chấp nhận
những quy định chung của pháp luật về vấn đề đó hoặc chấp nhận những thói quen
trong hợp đồng thương mại.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ bị ràng buộc bởi những
điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định
của pháp luật, tức là những điều khoản pháp luật có quy định nhưng các bên không
thỏa thuận trong hợp đồng.
Trên cơ sở việc xác lập mối quan hệ với BLDS 2005 có thể chia các điều khoản
của hợp đồng dân sự thành:
+ Điều khoản chủ yếu là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng
loại hợp đồng, nếu không thỏa thuận được những điều khoản đó thì coi như hợp
đồng không được giao kết, giữa các bên không có quan hệ hợp đồng dân sự.
+ Điều khoản thường lệ là những điều khoản mà nội dung của nó đã được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Những nội dung này các bên có thể
đưa vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc cụ thể hóa, nhưng không được trái với
quy định của pháp luật. Trong trường hợp không đưa vào nội dung thì các bên mặc
nhiên công nhận và có trách nhiệm thực hiện những quy định đó.
+ Điều khoản tùy nghi là những điều khoản được dựa vào hợp đồng, căn cứ vào
khả năng, nhu cầu và sự thỏa thuận của hai bên.
+ Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những điểm chủ
yếu được quy định cụ thể tại Điều 402 BLDS 2005.
Khi xem xét về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa chúng ta có thể dựa
trên các quy định của Bộ luật dân sự. Theo đó trong hợp đồng mua bán hàng hóa
các bên có thể thỏa thuận những nội dung chủ yếu sau:
10
- Đối tượng của hợp đồng:
Trong mua bán hàng hóa, đối tượng của hợp đồng là một hàng hóa nhất định
đây là điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa, mà khi thiếu nó hợp
đồng mua bán hàng hóa không thể hình thành được do người ta không thể hình
dung được các bên tham gia hợp đồng nhằm mục đích gì, trao đổi cái gì. Đối tượng
của hợp đồng mua bán hàng hóa được xác định thông qua tên gọi của hàng hóa,
các bên có thể ghi rõ tên hàng bằng tên thông thường tên thương mại…để tránh có
sự hiểu sai lệch về đối tượng hợp đồng.
- Số lượng hàng hóa:
Điều khoản về số lượng hàng hóa xác định về mặt đối tượng của hợp đồng. Các
bên có thể thỏa thuận và ghi trong hợp đồng về số lượng hàng hóa cụ thể hoặc số
lượng được xác định băng đơn vị đo lương theo tập quán thương mại như chiếc,
bộ, tá, mét vuông, mét khối hay bằng đơn vị nào khác tùy theo tính chất của hàng
hóa.
- Chất lượng hàng hóa:
Chất lượng hàng hóa giúp xác định chính xác đối tượng của hợp đồng, cái mà
người mua biết tường tận với những yêu cầu được tính năng, tác dụng, quy cách,
kích thước, công suất, hiệu quả…xác định cụ thể chất lượng của sản phẩm thường
cũng là cơ sở để xác định giá cả một cách tốt nhất. Trách nhiệm của các bên
thường khác nhau, tương ứng với mỗi phương pháp xác định chất lượng được thỏa
thuận. Thông thường có các biện pháp xác định chất lượng như dựa vào mẫu hàng,
dựa vào các tiêu chuẩn, dựa vào mô tả tỉ mỉ, dựa vào nhãn hiệu hàng hóa hoặc điều
kiện kỹ thuật…
- Giá cả hàng hóa:
Các bên có quyền thỏa thuận giá cả và phải được ghi cụ thể trong hợp đồng
hoặc nếu không ghi cụ thể thì phải xác định rõ phương hướng xác định giá, vì đây
là điều khoản quan trọng trong các cuộc thương lượng để đi đến ký kết hợp đồng.
Để mang lại lợi ích cho cả hai bên, các bên cũng có thể thỏa thuận với nhau lựa
chọn hình thức giảm giá phù hợp ghi trong hợp đồng như giảm giá giao hàng sớm,
do mua số lượng nhiều và quy định rõ mức giá giảm.
- Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là các cách thức mà bên mua và bên bán thỏa thuận,
theo đó bên mua phải thanh toán cho bên bán tiền hàng đã mua theo phương thức
11
nhất định. Có nhiều phương thức thanh toán nhưng việc lựa chọn phương thức nào
cũng xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh đầy đủ và yêu cầu của
người mua là nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng, thời hạn như đã thỏa
thuận và không có rủi ro vào sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hóa. Sự lựa chọn phương thức thanh toán cũng căn cứ vào
mức độ an toàn của phương thức thanh toán và phí tổn cho việc thanh toán.
- Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian mà bên bán phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua theo đúng đối tượng của hợp đồng, địa điểm giao
hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên mua có nghĩa vụ và nhận hàng đúng thời
gian, địa điểm và trả tiền cho bên bán. Các bên có thể thỏa thuận với nhau sao cho
hợp lý với tình hình thực tiễn, khả năng thực hiện của mỗi bên. Địa điểm giao hàng
có thể do hai bên thỏa thuận, phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi
cho cả hai bên. Khi thỏa thuận cần thỏa thuận cụ thể địa chỉ giao hàng, đảm bảo
nguyên tắc phù hợp với khả năng đi lại của phương tiện vận chuyển, đảm bảo an
toàn cho phương tiện.
1.2 Pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật hợp đồng trong cơ chế
thị trường:
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định đổi mới toàn diện, chuyển nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 25/9/1989 Hội đồng nhà
nước đã thông qua Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và sau đó là hàng loạt các văn bản
như: Nghị định số 17/HĐBT ngày 25/9/1989, Quyết định số 18/HĐBT ngày
16/01/1990, và các văn bản hướng dẫn khác.
Bộ luật Dân sự được ban hành ngày 28/10/1995, tiếp theo là 10/5/1997 Luật
Thương mại được Quốc hội thông qua quy định về hợp đồng trong một số hành vi
thương mại. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy các quan hệ hợp đồng trong kinh
doanh thương mại thì pháp lệnh hợp đồng kinh tế nam 1989 vẫn là căn cứ chính.
Dẫn đến tình trạng các quy định chồng chéo gây nhiều khó khăn trong quá trình áp
dụng, nội dung của các văn bản có nhiều điểm không thống nhất. Ngay khi đưa
vào thực tiễn áp dụng đã lộ rõ ra những bất cập. Hơn nữa trong giai đoạn Việt Nam
gia nhập WTO, pháp luật cần có những thay đổi theo những quy định mà WTO đề
ra. Nên đến 14/6/2005 Quốc hội đã thông qua BLDS 2005 trong đó thống nhất
12
điều chỉnh các mối quan hệ về hợp đồng nói chung, bên cạnh các văn bản pháp luật
riêng đối với từng lĩnh vực, LTM 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan điều
chỉnh được ra đời.
1.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa:
Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay đang được quy định trong nhiều
văn bản pháp luật khác nhau như BLDS 2005, LTM 2005, Luật kinh doanh bảo
hiểm…, tuy nhiên, BLDS 2005 được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về
hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng
được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách
nhiệm. Các quy định về hợp đồng trong BLDS 2005 được áp dụng chung cho tất
cả các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế, hợp
đồng có mục đích kinh doanh hay hợp đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày. Trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng của Bộ luật Dân sự, tuỳ
vào tính chất đặc thù của các mối quan hệ hoặc các giao dịch, các luật chuyên
ngành có thể có những quy định riêng về hợp đồng để điều chỉnh các mối quan hệ
trong lĩnh vưc đó, ví dụ như các quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá trong
LTM 2005, hợp đồng bảo hiểm trong Luật kinh doanh bảo hiểm Các quy định về
hợp đồng trong BLDS 2005 được coi là các quy định chung còn các quy định về
hợp đồng trong các luật chuyên ngành được coi là các quy định chuyên ngành và
các quy định này được ưu tiên áp dụng.
Như vậy đối với hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ ưu tiên áp dụng luật chuyên
ngành là LTM 2005, việc này đã được quy định tại Điều 4 LTM 2005 về Áp dụng
Luật Thương mại và pháp luật có liên quan.
Một số văn bản dưới luật có liên quan:
- Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2007, quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
- Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện.
- Thông tư số 05/2008/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2007/TT-
BTM của Bộ Thương mại Hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày
13
12 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1.3 Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.1 Một số vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.3.1.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý
cho các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình
giao kết và thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp.
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội:
Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng
được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ
chức nào kể cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể.
Tuy nhiên sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm
của pháp luật và những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi.
Nguyên tắc này được thể hiện tại Điều 4 BLDS 2005 (nguyên tắc tự do, tự
nguyện, cam kết, thỏa thuận); khoản 1 Điều 389 BLDS 2005 (Tự do giao kết hợp
đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều 11 LTM
2005(Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của pháp luật
mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động
thương mại và bảo hộ các quyền đó).
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng:
Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt.
Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị
kinh tế khi ký kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên
kia đều làm cho hợp đồng vô hiệu.
- Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên
mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của
pháp luật.
- Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại:
Tại Điều 13 luật thương mại có quy định: “Trường hợp pháp luật không có quy
định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các
14
bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc
quy định trong LTM 2005 và trong BLDS 2005.
1.3.1.2 Trình tự giao kết:
- Đề nghị giao kết hợp đồng:
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên
kia ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng dân sự. Một lời đề nghị được
coi là đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một số yếu tố cơ bản sau:
+ Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề
nghị.
+ Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng.
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị.
+ Yêu cầu về thời hạn trả lời là không bắt buộc: Theo Điều 390, Điều 397
BLDS 2005 còn dự liệu cả trường hợp đề nghị có thời hạn trả lời và đề nghị không
có thời hạn trả lời.
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau: người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi,
thỏa thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…Ngoài ra, lời đề nghị còn được
chuyển giao bằng công văn, giấy tờ…
Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 393,
Điều 394 BLDS 2005. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị
được thực hiện theo quy định của Điều 392, Điều 395, Điều 393 BLDS 2005 .
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển
cho bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đề nghị giao
kết hợp đồng.
1.3.1.3 Thời điểm giao kết hợp đồng:
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được
sự thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 404 BLDS 2005, có thể xác định thời điểm
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:
Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
15
Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi
bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác( Điều 405 BLDS 2005).
Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị
cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được
giao kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
1.3.1.4 Hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu:
Theo quy định của Điều 410 BLDS 2005 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ được
áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 BLDS 2005, bởi hợp đồng là
một loại giao dịch dân sự.
Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy
định tại Điều 122 của BLDS 2005 bao gồm: Người tham gia giao dịch có năng lực
hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự
nguyện. Ngoài ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một
hình thức cụ thể nào đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch.
Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ: Là hợp đồng kinh tế được ký kết khi có
các dấu hiệu sau:
+ Nội dung của hợp đồng kinh tế đó vi phạm các điều cấm của pháp luật. Điều
này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm
của pháp luật, trái đạo đưc xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật
tức là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện
những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa
người với người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
+ Một trong các bên ký hợp đồng không có giấy phép kinh doanh theo quy
định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Người
ký hợp đồng không đúng thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện theo
pháp luật, đại diện theo uỷ quyền hoặc là đại diện theo uỷ quyền nhưng ký kết
vượt quá phạm vi uỷ quyền mà nội dung ký hợp đồng nằm toàn bộ trong phạm vi
16
vượt quá uỷ quyền đó. Người ký kết có hành vi lừa đảo là người có hành vi như
giả danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu.
Xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ: Về nguyên tắc các hợp đồng này dù
các bên chưa thực hiện, đã thực hiện hay đã thực hiện xong đều phải xử lý theo
pháp luật. Cụ thể:
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không
được phép thực hiện.
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các
bên phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong thì các bên
bị xử lý về tài sản.
Việc tiến hành xử lý tài sản phải theo các nguyên tắc sau:
Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực
hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải bằng
tiền, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật; thu nhập bất hợp
pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước; thiệt hại phát sinh do các bên gánh chịu.
- Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần:
Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần là hợp đồng kinh tế có một phần nội dung
vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần
còn lại của hợp đồng hoặc có phần nội dung do người được uỷ quyền ký hợp đồng
vượt quá phạm vi uỷ quyền có nghĩa là chỉ có phần thoả thuận trái pháp luật và
phần nội dung ký vượt phạm vi uỷ quyền bị vô hiệu các phần còn lại vẫn có hiệu
lực pháp luật và vẫn được thực hiện bình thường.
Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần:
+ Các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích
chính đáng của mỗi bên đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với
phần vô hiệu đó.
+ Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần giống như nguyên tắc xử lý
hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
1.3.2 Một số nội dung về vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.2.1 Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
17
- Nguyên tắc thực hiện đúng: Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không
được tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế
việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó.
Nguyên tắc này đòi hỏi thỏa thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó.
- Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện đầy đủ tất
cả các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, tức là tất cả các quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ quan hệ hợp đồng đều phải được thực hiện đầy đủ. Cụ thể là thực hiện
đúng đối tượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng số lượng, đúng phương
thức thanh toán và các thoả thuận khác trong hợp đồng.
- Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng: Nguyên tắc này
đòi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ
nhau để thực hiện đúng và nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng, giúp nhau
khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.
1.3.2.2 Thực hiện các nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa:
- Về giao hàng:
Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng
từ liên quan theo quy định của luật( Điều 34 LTM 2005). Nếu hợp đồng mua bán
hàng hóa mà phải qua người vận chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận chuyển,
hợp đồng bảo hiểm rủi ro trên đường vận chuyển. Nếu hợp đồng quy định bên bán
không ký hợp đồng bảo hiểm mà bên mua ký thì bên bán phải cung cấp cho bên
bán những thông tin về hàng hóa để họ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm( khoản 3
Điều 36 LTM 2005).
Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng.
Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định chung
của pháp luật.
Khi thực hiện hợp đồng thì bên bán phải có nghĩa vụ đảm bảo tính hợp pháp của
hàng hóa, bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa, bảo đảm tính hợp
pháp về sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đó( Điều 46 LTM 2005), chịu trách nhiệm
bảo hành hàng hóa( Điều 49 LTM 2005).
- Về địa điểm giao hàng tại LTM 2005 có quy định tại Điều 35:
18
Các bên có thể thỏa thuận về địa điểm, thời hạn và phương thức giao hàng tùy
theo tính chất của hàng hóa trong hợp đồng khi đã thỏa thuận về địa điểm giao
hàng thì các bên phải tôn trọng thỏa thuận và phải thực hiện đúng thỏa thuận đó.
Bên bán phải có nghĩa vụ giao hàng, bên mua phải có nghĩa vụ nhận hàng đúng địa
điểm đã thỏa thuận.
Trong trường hợp không thỏa thuận địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng
được xác định theo khoản 2 điều 35 LTM.
- Về thời gian giao hàng tại Điều 37 LTM 2005 có quy định:
Các bên thường thỏa thuận về thời điểm giao hàng trong hợp đồng. Nếu các bên
không thỏa thuận vấn đề này trong hợp đồng thì áp dụng quy định của pháp luật
hoặc theo tập quán. Nếu các bên không thỏa thuận về thời điểm giao hàng cụ thể
mà chỉ nêu thời hạn giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm
nào trong thời hạn đó và phải báo trước cho bên mua. Nếu trong hợp đồng không
có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì theo quy định tại Điều 37 LTM 2005, bên
bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
- Về trách nhiệm do giao hàng không phù hợp với hợp đồng tại Điều 39 LTM
2005 có quy định:
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp những khiếm khuyết của hàng
hóa bên mua phải biết hoặc đã biết khi ký hợp đồng.
- Về Thanh toán tại Điều 50 đến Điều 55 LTM 2005 có quy định:
Thanh toán tiền hàng được coi là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải thực
hiện. Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo đúng thỏa thuận và
các bên có thể thỏa thuận về phương thức, địa điểm, thời hạn thanh toán, và trình
tự thủ tục thanh toán, đồng tiền thanh toán…Khi đó bên mua phải tuân thủ đúng
các phương thức thanh toán và thực hiện thanh toán theo trình tự , thủ tục theo thỏa
thuận. Nếu các bên không có sự thỏa thuận này thì sẽ tuân theo quy định của pháp
luật, điều này được quy định tại LTM 2005: Xác định địa điểm thanh toán theo
quy định tại Điều 54, thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 55 và khoản 3
Điều 50.
Trong trường hợp bên mua hàng vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng
thì phải trả lãi trên số tiền trả chậm đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian trả chậm, khi bên vị phạm
19
yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Điều 306 LTM 2005. Khi người mua vị
phạm nghĩa vụ thanh toán thì người bán cũng có thể căn cứ vào Khoản 4 Điều 51,
Điều 308 về tạm ngưng thực hiện hợp đồng, Điều 312 về hủy bỏ hợp đồng, Điều
321về hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật thương mại.
- Chuyển rủi ro tại Điều 57 đến Điều 61 LTM 2005 có quy định:
Vấn đề chuyển rủi ro trong việc mua bán hàng hóa và một vấn đề cơ bản mà các
bên cần nắm. Các bên cần thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro để tránh phát sinh
tranh chấp. Trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro, nếu
bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định, thì rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao
cho bên mua. Nếu hợp đồng không có quy định về việc vận chuyển hàng hóa cũng
như địa điểm giao hàng nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa
được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận
chuyển đầu tiên. Trong các trường hợp cụ thể thời điểm chuyển rủi ro được pháp
luật quy định chi tiết hơn.
- Chuyển quyền sở hữu tại Điều 62 LTM 2005 có quy định:
Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua là do hai bên thỏa
thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người
mua là tại thời điểm giao hàng.
Ngoài ra, vấn đề này BLDS 2005 cũng có quy định tại Điều 248 về việc chuyển
giao quyền sở hữu của mình cho người khác.
1.3.2.3 Một số biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng:
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định từ Điều 318 đến
Điều 373 BLDS 2005 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản (bao gồm cả cầm
cố, thế chấp bằng tài sản của người thứ ba), đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và
tín chấp.
Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì các bên trong hợp đồng có quyền
tự chủ, tự do cam kết và tự do thoả thuận đồng thời các bên cũng phải tự chịu trách
nhiệm đối với các cam kết, thoả thuận của mình. Điều này được thể hiện rõ nhất
trong các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh.
1.4 Một số vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp phát sinh:
1.4.1 Các phương thức giải quyết tranh chấp:
20
Theo quy định tại Điều 317 LTM 2005, các phương thức giải quyết tranh chấp
trong thương mại bao gồm:
- Thương lượng giữa các bên.
- Hòa giải giữa các bên.
- Giải quyết tại trung tâm trọng tài thương mại( theo thủ tục tố tụng trọng tài
được quy định tại luật trọng tài thương mại năm 2010).
- Giải quyết tranh chấp tại tòa án( theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định
trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2004). Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp
thương mại (tại điều 319 LTM 2005) là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của LTM
2005.
1.4.2 Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp:
Tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng chế tài phù hợp để giải quyết tranh chấp
theo quy định tại Điều 292 LTM 2005. Sau đây là các chế tài thường được áp
dụng:
- Buộc thực hiện hợp đồng: Đây là chế tài có chức năng đảm bảo hợp đồng
được thực hiện như thoả thuận, đúng với mục đích ban đầu của các bên; được áp
dụng đối với bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào.
- Phạt vi phạm:
Là chế tài có chức năng tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng của các bên.Bên
bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp
đồng.
Điều kiện để áp dụng chế tài này là phải có tồn tại thoả thuận về việc phạt vi
phạm giữa các bên, đồng thời đã xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thoả thuận là
điều kiện để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
- Bồi thường thiệt hại: Đây là chế tài có chức năng bù đắp tổn thất vật chất cho
bên bị vi phạm. Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường giá trị tổn thất thực tế và
khoản lợi trực tiếp đáng lẽ bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm.
21
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ADN.
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
Công ty cổ phân ADN đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Hải Dương.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ADN.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: ADN JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ: số 6c, Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Mã số thuế: 0800846426.
Công ty được thành lập theo hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân
theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và pháp luật hiện hành.
Ngành nghề kinh doanh: Mua bán, đại lý mua bán điện thoại, máy vi tính, thiết
bị văn phòng, thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, viễn thông; mua bán linh
phụ kiện điện thoại, linh kiện máy vi tính, linh kiện điện tử viễn thông.
Bảng 1: Danh sách cổ đông sáng lập
STT Tên cổ đông Loại cổ phần Tỷ lệ góp vốn
(%)
Số chứng minh
thư nhân dân
1 Lương Thị Nụ Phổ thông 19,2 140504631
2 Nguyễn Thị Anh Đào Phổ thông 2,4 141859929
3 Trần Thị Hạnh Phổ thông 2,4 141924678
Nguồn: Giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần ADN.
Mục tiêu hoạt động của công ty: Trở thành công ty cung cấp bán buôn bán lẻ
linh kiện điện từ lớn mạnh thâu tóm thị trường trên địa bản tỉnh Hải Dương và các
tỉnh thành lần cận. Tạo lợi nhuận cho các cổ đông, tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho xã hội.
Tổng số lao động hiện có của công ty là trên 30 lao động.
Diện tích đặt trụ sở và nhà kho của công ty: 1500 m
2
.
22
Mạng lưới hoạt động: phân phối bán buôn, bán lẻ các sản phẩm linh kiện điện
tử, viễn thông. Làm đại lý phân phối của công ty cổ phần điện thoại di động Thành
Công mobile với các sản phẩm như điện thoại di động. Phân phối các sản phẩm đồ
gia dụng của Lâm Nguyên Wood…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
2.1.3 Tình hình kinh doanh của công ty
Một số đặc điểm về sản phẩm, thị trường, lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Đặc điểm về sản phẩm: Hiện nay công ty đang là nhà phân phối các sản phẩm
công nghệ như điện thoại, máy tính, điện tử, điện lạnh, gia dụng… đây là những
sản phẩm phục vụ cho việc thỏa mãn nhu cầu của con người trong xã hội. Các sản
phẩm của các hãng có thương hiệu lớn như về máy tính có ASUS, HP Các dòng
điện thoại cao cấp như IPHONE, Samsung galaxy các sản phẩm hkhác như máy
giặt, loa và các đồ gia dụng khác.
Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu là
trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các tỉnh lân cận. Với nhiều năm duy trì và phát
triển hiện doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng thị trường để phát triển rộng hơn,
kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành: hiện nay công ty đang có sức cạnh
tranh khá lớn với các đối thủ cùng ngành khi nắm bắt được nhiều lợi thế. Với nhiều
năm tồn tại và phát triển hình ảnh của công ty đã đi sâu trong mắt người bản địa.
Các trụ sở của doanh nghiệp đều nằm ở những vị trí thuận lợi cho việc kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm.
23
Hội đồng quản
trị
Ban giám đốc
Phòng tài chính Phòng kinh
doanh
Phòng dịch vụ
sau bán
Thị trường của công ty chỉ bó hẹp trong địa bàn tỉnh Hải Dương cho nên dễ vấp
phải sự cạnh tranh của các thế lực lớn khác khi thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.
2.1.4 Những thành tựu đạt được trong quá trình kinh doanh của công ty cổ
phần ADN thời gian gần đây:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tiền: Việt Nam đồng
STT
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
1 Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
71.170.759.259 57.295.613.973 39.890.823.147
2 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
67.423.962.628 55.982.846.973 39.890.823.147
3 Giá vốn hàng bán 69.545.829.107 56.936.397.662 39.040.592.295
4 Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(1.056.349.120) (935.550.689) 850.230.852
5 Chi phí bán hàng 1.125.379.588 954.002.088 763.387.404
6 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2.135.350.623 1.738.220.783
7 Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
1.053.724.235 407.892.919 34.481.117
8 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
210.744.847 71.381.261 8.620.279
9 Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
842.979.388 336.511.658 25.680.838
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần ADN 2012- 2013
Nhìn vào bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty, ta có thể thấy rằng các
hợp đồng kinh doanh ngày càng mang lại hiệu quả cho công ty. Công ty cổ phần
ADN đang từng bước khẳng được được vị thế và tên tuổi của mình trên thị trường.
Là một công ty có quy mô hoạt động nhỏ, nhưng công ty đã biết tận dụng những
điểm mạnh lợi thế của mình để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành khác.
Trong những năm hoạt động của mình công ty đã đạt được một số thành tựu
nhất định: Quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, với số vốn đầu tư không
ngừng tăng qua các năm đã giúp công ty đã phát triển mở rộng kinh doanh. Không
dừng ở việc phân phối linh kiện điện tử công ty còn xúc tiến hợp tác làm đại lý
phân phối ô tô, xe máy. Ngoài ra công ty tham gia kinh doanh các lĩnh vực như:
24
Mua bán thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và hàng dệt khác; mua
bán giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự; đại lý mua bán sim card điện
thoai; kinh doanh dịch vu ăn uống, giải khát.
Với những chuyển biến tích cực như vậy, trong tương lai công ty sẽ còn ký kết
được rất nhiều hợp đồng, chủ yếu là các hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều này sẽ
mang lại nguồn lợi nhuận không hề nhỏ cho công ty.
2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa trong quá
trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty cổ phần
ADN.
2.2.1Quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN.
2.2.1.1 Chủ thể giao kết hợp đồng:
Chủ thể giao kết hợp đồng của công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp
2005, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần
thì chủ tịch hội đồng quản trị công ty bà Lương Thị Lụa với tư cách là người đại
diện theo pháp luật thực hiện việc ký kết hợp đồng giữa công ty với đối tác. Tuy
nhiên với những hợp đồng có giá trị nhỏ, có thể ủy quyền cho giám đốc hoặc phó
giám đốc thực hiện việc ký kết hợp đồng, người được ủy quyền chỉ thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn của mình trong phạm vi cho phép.
Bên cạnh việc chấp hành quy định về chủ thể giao kết có đủ thẩm quyền, công
ty cũng chú ý đến chủ thể của đối tác để đảm bảo cho hợp đồng được giao kết
không bị vô hiệu. Vì vậy khi tiến hành ký hợp đồng, người trực tiếp ký hợp đồng là
người có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay người đó đã được bản
thân người có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ủy quyền ký kết
trong phạm vi được ủy quyền. Hợp đồng ký kết vượt quá phạm vi ủy quyền sẽ bị
vô hiệu, nếu ký kết với nội dung sai với những điều được ủy quyền thì họ phải chịu
trách nhiệm về mọi hậu quả pháp lý do việc đó mang lại. Việc ủy quyền cho người
khác khi ký hợp đồng phải được lập thành văn bản với những nội dung quy định
một cách rõ ràng như: Tên, địa chỉ, chức vụ, nghề nghiệp hay được ủy quyền làm
những việc gì, thời hạn ủy quyền.
2.2.1.2Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng:
Hiện nay công ty thường ký kết hợp đồng bằng hai hình thức: ký kết trực tiếp và
ký kết gián tiếp:
-Ký kết trực tiếp:
25