Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.63 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 2
.............................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1...........................................................................................................5
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU ....................................5
CHƯƠNG 2.......................................................................................................... 32
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA..............................32
CHƯƠNG 3.......................................................................................................... 62
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KÝ KẾT
VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY.....................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................83
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng và phát triển quan
hệ thương mại với nước ngoài của Đảng và Nhà nước ta các doanh nghiệp
Việt nam đang tích cực tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại với các thương
nhân nước ngoài. Một trong những lĩnh vực chủ yếu của kinh tế đối ngoại là
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.Trong những năm qua hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa ngày càng đóng góp hiệu quả cho sự phát triển kinh tế
quốc dân, cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì một công cụ pháp lý trung tâm mà các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường xuyên sử dụng là hợp đồng xuất nhập
khẩu.Tuy nhiên trong bối cảnh mới đất nước mới chuyển sang cơ chế mới
pháp luật còn đang trong thời gian hoàn thiện,các doanh nghiệp nước ta còn
non kém kinh nghiêm,thiếu hiểu biết pháp luật trong giao thương quốc tế lại
phải đối mặt với những thương nhân nước ngoài sắc sảo trong kinh doanh,
sành sỏi về pháp luật; do vậy các doanh nghiệp nước ta còn chịu nhiều thua
thiệt và rủi ro khi ký kết các hợp đồng làm cho hoạt động xuất nhập khẩu thực
sự chưa đạt hiệu quả cao.Việc hoàn thiện pháp luật trong hoạt động kinh tế


đối ngoại cũng như trong chế độ về hợp đồng xuất nhập khẩu là yêu cầu cầu
cấp bách hiện nay.
Trong một thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
đã cho em có điều kiện hiểu biết thực tế việc áp dụng chế độ pháp lý về hợp
đồng xuất nhập khẩu tại công ty qua đó cũng thấy đựợc những yêu cầu bức
xúc của công ty trong việc nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu.Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “chế độ pháp lý về hợp
đồng xuất nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Viglacera” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có được chuyên đề này là nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo-
Thạc sỹ Đỗ Kim Hoàng, sự giúp đỡ rất lớn của các anh chị trong công ty đặc
biệt các anh chị trong phòng Kinh tế, Trung tâm xuất nhập khẩu, phòng Tổ
chức hành chính…Xin chân thành cảm ơn sự tạo giúp đỡ và tạo điều kiện
đó,hy vọng chuyên đề này sẽ đáp ứng lòng mong mỏi của mọi người.
Xin được nhận mọi ý kiến trao đổi, góp ý để hoàn thiện chuyên đề hơn.
2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Chuyên đề được thực hiện nhằm hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề pháp
lý về hợp đồng xuất nhập khẩu,đồng thời đánh giá việc áp dụng chúng trong
việc ký kết và thực hiện tại công ty và đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện
pháp luật về hợp đồng xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện
tai công ty .
Qua chuyên đề sẽ làm cho chúng ta có tầm nhìn khái quát pháp luật về
hợp đồng xuất nhập khẩu nước nhà, đồng thời qua thời gian thực tiễn tại công
ty là một cơ hội lớn để kết hợp lý luận và thực tiễn để trau dồi và làm sâu sắc
kiến thức đã học.
3. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
Do hạn chế về thời gian và do kiến thức có hạn nên chuyên đề chỉ tập
trung làm rõ chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu hiện hành và thực

tiễn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera trong những năm gần
đây,chủ yếu là hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.Những giải
pháp mà chuyên đề đề cập chỉ mang tính kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật
về hợp đồng xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện tại công
ty trong những năm tới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề bao gồm các phần là: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
luận và phần danh mục tài liệu tham khảo.Trong đó phần nội dung là phần cốt
lõi của chuyên đề bao gồm các chương như sau:
Chương 1: Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ký
kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Viglacera .
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung được sử dụng trong quá trình tìm hiểu là phương
pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin bao gồm phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
Phương pháp cụ thể được áp dụng là phương pháp logic kết hợp với lịch
sử,phân tích và tổng hợp, nghiên cứu lý thuyết, điều tra và tổng kết thực tiễn
để đưa ra những kết luận phù hợp .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng xuất nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Hợp đồng xuất nhập khẩu còn gọi là hợp đồng mua bán quốc tế hoặc
hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở
kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên
bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập
khẩu (Bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng và trả tiền hàng.
Định nghĩa trên đây nêu rõ: Bản chất của hợp đồng này là sự thoả thuận của
các bên ký kết . Chủ thể của hợp đồng là Bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua
(bên nhập khẩu). Họ có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Bên bán
giao một giá trị nhất định, và để đổi lại, bên mua phải trả một đối giá cân
xứng với giá trị đã được giao
Đối tượng của hợp đồng này là tài sản; do được đem ra mua bán tài sản
này biến thành hàng hoá. Hàng hoá này có thể được chuyển ra (hoặc đưa vào)
lãnh thỗ người bán (người mua) hoặc đưa vào (hoặc từ) khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thỗ nước đó được coi là khu vực hải quan theo quy định của pháp
luật . (Đ28- thương mại 2005).
Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng phải là ngoại tệ đối với ít nhất một
bên trong quan hệ hợp đồng .
1.1.2. Phân loại
Pháp luật Việt nam xem hoạt động xuất nhập khẩu gồm 2 hoạt động xuất
khẩu và hoạt động nhập khẩu (Đ28-Luật thương mại 2005) theo đó có thể
chia hợp đồng xuất nhập khẩu thành 2 loại hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập khẩu, khi đó sự phân biệt giữa hai loại này ở việc đưa hàng hóa ra ngoài
hay vào lãnh thổ Việt nam tương ứng với hợp đồng xuất khẩu hay hợp đồng
nhập khẩu.Tuy nhiên trong thực tế trong hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm
nhiều hợp đồng khác nhau được ký kết để thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu, dù pháp luật Việt nam cũng như thế giới không quy định rõ ràng là có

những loại nào nhưng qua thực tiễn ký kết các hợp đồng trong thương mại
quốc tế có thể phân loại hợp đồng xuất nhập khẩu thành 2 hai nhóm sau
Hợp đồng xuất nhập khẩu liên quan đến hàng hóa bao gồm hợp đồng mua
bán,trao đổi hàng hóa (ví dụ trao đổi gạo lấy phân bón, sắt thép với thương
nhân Nga), thông qua đấu thầu, đấu giá hàng hóa..
Hợp đồng xuất nhập khẩu liên quan đến dịch vụ bao gồm các hợp đồng liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu các dịch vụ như : vận tải, du lịch, bảo
hiểm, gia công sản phẩm… Trong phạm vi của chuyên đề chỉ đề cập chủ yếu
đến hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa, các hợp đồng như hợp đồng vận tải,
hợp đồng bảo hiểm..thường được gọi là hợp đồng liên quan đến hợp đồng
xuất nhập khẩu hàng hóa vì các hợp đồng đó là một trong những nội dung của
hợp đồng xuất nhập khẩu.Các doanh nghiệp Việt nam cũng chủ yếu thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,trong nhiều trường hợp thuật ngữ xuất
nhập khẩu thường chỉ dùng đến khi nói về xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.1.3. Hình thức cơ cấu hợp đồng xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Hình thức
Ở nước ta theo luật thương mại 2005 tại điều 27 khoản 2 thì “mua bán
hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương đương”. Như vậy Luật
pháp nước ta chỉ công nhận hình thức văn bản trong hợp đồng mua bán ký kết
với nước ngoài.Trong khi đó theo luật quốc tế như công ước Viên 1980 về
mua bán hàng hóa quốc tế lại không giới hạn hình thức ký kết của hợp đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
“Không yêu cầu hợp đồng mua bán phải được ký kết hoặc được xác nhận
bằng văn bản hoặc phải tuân thủ một yêu cầu nào đó về hình thức. Có thể
dùng bất kỳ phương thức nào kể cả lời khai nhân chứng để chứng minh sự
tồn tại của hợp đồng” (Đ11)
1.1.3.2. Cơ cấu của hợp đồng
Một hợp đồng xuất nhập khẩu thường bao gồm các phần sau đây

Phần mở đầu gồm những nội dung sau đây
- Tên và số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng
- Các bên ký hợp đồng (nhà xuất khẩu, nhập khẩu ) phần này ghi tên đơn
vị,địa chỉ liên hệ, tên điện tín, số điện thoại, fax, tên và chức vụ người ký hợp
đồng .
- Cam kết ký hợp đồng
Phần các điều khoản cam kết cụ thể ( tên hàng ,số lượng quy cách, phẩm
chất, giá cả, thanh toán, vận tải và các điều khoản thưởng phạt, bất khả kháng,
hiệu lực hợp đồng ..)
Phần ký kết các bên xuất khẩu và nhập khẩu ký vào hợp đồng .
1.1.4. Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất nhập khẩu
Nội dung cơ bản của hợp đồng là những điều kiện mua bán mà các bên
đã thỏa thuận. Một hợp đồng có 2 loại điều khoản sau
1.1.4.1 Điều khoản chủ yếu
Là những điều khoản nếu một bên trong hợp đồng không thực hiện thì
bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và phạt gây thiệt hại. Các điều khoản đó
như là : tên hàng, số lượng, chất lượng, địa điểm và thơi hạn giao hàng, giá
cả, thanh toán…
1.1.4.2 Điều khoản không chủ yếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là những điều khoản nếu một bên vi phạm thì bên kia không có quyền
hủy hợp đồng mà chỉ có quyền đòi hỏi bên thực hiện và bắt phạt.
Pháp luật Việt nam không quy định cụ thể những điều khoản nào là chủ
yếu và không chủ yếu mà chỉ quy định những nội dung mang tính hướng dẫn
như : Đối tượng hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh
toán, thời hạn, địa điểm thanh toán, quyền và nghĩa vụ các bên, trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng…(Đ 402 Bộ luật dân sự ).Công ước Viên cũng vậy chỉ
quy định gián tiếp những nội cơ bản của một hợp đồng qua bản chào hàng

như: Giá cả,phương thức thanh toán, số lượng và phẩm chất hàng hóa, địa
điểm và thời hạn giao hàng, trách nhiệm các bên, giải quyết tranh chấp…(Đ
19.3).Việc pháp luật quy định như vậy xuất phát từ tính tự do thỏa thuận của
hợp đồng nhằm đạt được những thuận lợi nào đó cho việc ký kết, thực hiện và
tránh những rủi ro có thể gặp phải của các bên. Ngay cả khi một sự vi phạm
là cơ bản thì công ước Viên cũng chỉ định nghĩa một cách trừu tượng đó là
trường hợp người bị thiệt hại “bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở
hợp đồng” (Đ25) mà không quy định một cách chính thức cụ thể là những
trường hợp nào.
1.1.5. Nguồn luật điều chỉnh
1.1.5.1 Điều ước quốc tế ( ĐƯQT)
Có hai loại điều ước quốc tế điều chỉnh họat động thương mại quốc tế:
Một là điều ước quốc tế quy định những nguyên tắc chung mang tính chỉ đạo
đối với các hành vi thương mại của các thương nhân giữa các quốc gia khác
nhau như quy chế Tối huệ quốc và Đãi ngộ quốc gia của. Hiệp định
GATT/WTO. Hai là điều ước quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ các bên trong
quan hệ thương mại quốc tế; điển hình là công ước Viên 1980 về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế quy định thủ tục ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiêm do vi phạm hợp đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định của pháp luật Việt nam đối với những ĐƯ mà Nhà nước
đã tham gia ký kết và phê chuần thì sẽ áp dụng các ĐƯ đó cả khi ĐƯ đó trái
quy định của pháp luật Việt nam. Đối với những ĐƯ mà nhà nước ta chưa
tham gia hoặc chưa công nhận thì chỉ áp dụng các điều khoản không trái với
pháp luật Việt nam và khi có sự thỏa thuận áp dụng giữa các bên.
1.1.5.2 Pháp luật quốc gia
Các bên trong quan hệ hợp đồng có thể thỏa thỏa thuận dẫn chiếu luật
của một nước bất kỳ để điều chỉnh các giao dịch của mình. Ngoài ra khi họ là
thành viên của công ước mà công ước này dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của

của một nước thành viên thì luật nước đó cũng trở thành luật đỉều chỉnh quan
hệ giữa các bên.
Việc áp dụng luật quốc gia là do ý chí trực tiếp của các bên thể hiện
trong các điều khoản của hợp đồng hoặc gián tiếp khi xuất phát từ nội dung
của hợp đồng và điều kiện liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng đó từ đó
các bên muốn đặt nghĩa vụ của mình dưới sự điều chỉnh của pháp luật của một
quốc gia nào đó. Ngay cả trong trường hợp không thỏa thuận luật áp dụng cho
hợp đồng thì trường hợp này luật quốc gia được áp dụng theo nguyên tắc xung
đột pháp luật.Theo đó Luật quốc gia được áp dụng có thể là luật nơi quốc gia
có nghĩa vụ chủ yếu được thực hiện như luật của người bán,luật của của quốc
gia vận chuyển..; hoặc Luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng; Luật của nơi có
mối liên hệ mật thiết với hợp đồng do Tòa án đưa ra như Luật của quốc gia mà
các bên có chung quốc tịch, luật nơi có bất động sản, luật của nơi mà các bên
sử dụng ngôn ngữ nơi đó khi soạn thảo..
1.1.5.3 Tập quán thương mại quốc tế và hợp đồng mẫu
Tập quán thương mại quốc tế là những quy tắc xử sự phổ biến được hình
thành lâu đời trong thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bản thân tập quán thương mại quốc tế không có hiệu lực pháp lý như một
văn bản quy phạm pháp luật mà nó chỉ có hiệu lực trong những trường hợp
nhất định.Thực tiễn hoạt động thương mại từ trước đến nay cho thấy những
trường hợp mà tập quán đó có hiệu lực như sau
- Chúng được chính các quốc gia công nhận bằng văn bản nó như là một văn
bản quy phạm pháp luật, ví dụ như Ucraina, Iran và một số nước chậm phát
triển ở Châu Phi.
- Là ý chí của các bên trong hợp đồng trong việc thỏa thuận chọn áp dụng.
- Được Tòa Án Trọng Tài công nhận như là nguồn luật điều chỉnh quan hệ
giữa các bên theo hợp đồng xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của vụ việc.
Một trong những tập quán được Ủy ban thương mại quốc tế soạn thảo lần

đầu tiên và được sử dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế là cuốn “Các
điều kiện thương mại quốc tế” (International commercial terms -Incoterms)
với 6 lần sữa đổi và bổ sung từ năm 1936, 1953, 1967, 1980, 1990,
2000.Ngoài Incoterms còn có “những nguyên tắc thống nhất và tập quán liên
quan đến tính dụng chứng từ (L/C)” (UCP-500) công bố năm 1993 cũng có ý
nghĩa quan trọng được hầu hết các ngân hàng sử dụng trong thanh toán quốc
tế ..
Hợp đồng mẫu,những điều kiện giao dịch chung,những chỉ dẫn dù hạn chế
các bên trong việc xác định các điều kiện của hợp đồng nhưng chính sự tự do
của các bên trong việc xác định các điều kiện là cơ sở xây dựng các hợp đồng
mẫu.Trên phiếu ghi hợp đồng mẫu thường có văn bản của hợp đồng mẫu và
một số điều khoản đã được điền vào cụ thể ( tên gọi, địa chỉ các bên, giá, thời
hạn giao hàng..) và hợp đồng có hiệu lực khi các bên ký lên phiếu. Hợp đồng
mẫu được soạn thảo bởi các tổ chức, chủ thể có uy tín trên thế giới ví dụ như
Hiệp hội thương mại Luân Đôn ( LonDon cortrade association ), Ủy ban kinh
tế Châu âu..
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.5.4 Án lệ
Đây là việc Tòa án sử dụng một hoặc một số phán quyết của Tòa án đã
được công bố để làm khuôn mẫu áp dụng cho việc giải quyết các trường hợp
tranh chấp vụ việc tương tự .Mặc dù chưa được nhà nước và pháp luật Việt
nam công nhận nhưng lại được công nhận cho việc áp dụng giải quyết các
tranh chấp, vụ việc tương tự ở nhiều nước trên thế giới như các nước trong hệ
thống pháp luật Anh-Mỹ, Châu Âu lục địa...
1.2 Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu
Nội dung của hợp đồng xuất nhập khẩu là tất cả các điều khoản được các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho phép xác lập quyền và nghĩa vụ mỗi
bên.Trên cơ sỡ luật thương mại và một số quy định mang tính hướng dẫn tại
Điều 402 Bộ luật dân sự 2005 có thể thấy một hợp đồng mua bán hàng hóa

nói chung và hợp đồng xuất nhập khẩu nói riêng phải có các điều khoản sau
1.2.1. Điều kiện về tên hàng
Điều khoản này nêu tên hàng, đặc tính (công dụng) và chủng loại hàng.Tên
hàng có thể là tên thường gọi, tên khoa học, thường ghi kèm với nơi sản xuất,
nhãn hiệu, công dụng của hàng.
1.2.2. Điều kiện về phẩm chất
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hóa như tính năng,
tác dụng, công suất, hiệu suất…của hàng hóa đó. Xác định cụ thể phẩm chất
của sản phẩm là cơ sở xác định giá cả.Do vậy để xác định điều kiện phẩm
chất tốt dẫn đến xác định giá cả tốt, đúng và mua được hàng hóa đúng yêu cầu
của mình.
Trong thực tiễn mậu dich hiện nay có nhiều biện pháp xác định phẩm
chất hàng hóa: Có thể dựa vào hàng thực hoặc hàng mẫu mà 2 bên xem hàng
có thể trực tiếp gặp hoặc gửi hàng mẫu (lấy từ lô hàng hoặc được sản xuất ra
làm hàng mẫu ) cho nhau xem xét kiểm nghiệm và đàm phán. Cũng có thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dùng thuyết minh mô tả để định chất lượng hàng hóa hoặc có thể dựa vào
nhãn hiệu hàng hóa để xác định chất lượng. Dù được xác định theo cách nào
thì các bên đều mong muốn hàng hóa của mình của mình có giấy chứng nhận
của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9000)
1.2.3. Điều kiện về số lượng
Số lượng hàng xác định bằng các đơn vị tính số lượng, trọng lượng,
khối lượng,chiều dài diện tích, chiếc, kiện, thùng, hòm...Việc xác định đơn vị
tùy vào mỗi loại hàng hóa khác nhau.Thông thường điều khoản ghi số lượng
hàng hóa kèm với độ dung sai.Ngoài đơn vị tính phải thống nhất, điều khoản
này còn ghi rõ phương pháp quy định số lượng như 1000 cái hay “xấp xỉ”,
“khoảng” 1000 cái…tùy vào loại hàng, phương pháp quy định trọng lượng
gồm trọng lượng tịnh hay cả trọng lượng bao bì hoặc trọng lượng thương mại.
1.2.4. Điều khoản giao hàng

Là điều khoản quy định trách nhiệm của 2 bên đưa hàng tới địa điểm giao
hàng và từ địa điểm giao hàng tới đích đến, xácđịnh thời gian, địa điểm và phương
thức giao hàng cùng với nghĩa vụ thông báo giao hàng, quy định chi phí cho các
bên phải chịu và xác định thời điểm chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hóa từ
người bán sang người mua. Các điều kiện giao hàng được dùng nhiều nhất ở Việt
nam là các điều kiện trong Incoterms: FOB, CIF và CFR…
1.2.5. Giá cả
Cần xác định giá cả trong hợp đồng bao gồm các vấn đề : Đơn vị để
tính giá,cơ sở tính giá, lựa chọn đồng tiền để tính. Giá cả phải biểu thị rõ đơn
giá, tổng trị giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán.Bên cạnh đó cần có
phương pháp quy định giá để để phòng sự mất giá của đồng tiền hay sự dao
động của tỉ giá, do đó tùy theo thỏa thuận hợp đồng mà có thể ghi các loại giá
như giá cố định, giá định sau, giá định lại và giá di động…Điều kiện cở sở
giao hàng cho phép tính giá hàng trong hợp đồng bao gồm giá hàng thực tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cộng với giá cước vận tải, tiền bảo hiểm, gửi kho...hay không tùy vào từng
nhóm điều kiện giao hàng.
1.2.6. Thanh toán
Trong điều khoản này quy định đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán và
phương thức thanh toán.
-Đồng tiền thanh toán: Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành bằng
đồng tiền của nước xuất khẩu, của nước nhập khẩu hoặc đôi khi một nước thứ
ba thậm chí trong hợp đồng còn cho quyền người nhập khẩu được thanh toán
bằng các ngoại tệ khác nhau tùy theo sự lựa chọn của mình.Đồng tiền thanh
tóan có thể trùng hợp hoặc không trùng hợp với đồng tiền ghi giá, nếu không
trùng hợp thì phải quy định tỷ giá quy đổi.
-Thời hạn thanh toán: Thường quy định cụ thể trong hợp đồng ,nếu
không quy định thì việc thanh toán thường đựoc thực hiện sau một số ngày
khi nhà xuất khẩu đã thông báo cho nhà nhập khẩu hàng đã nằm trong sự

kiểm soát của họ hoặc một số ngày (thường là 15 ngày) sau khi thông báo cho
nhà nhập khẩu là hàng đã gửi theo tập quán quốc tế.
-Phương thức thanh toán
Có nhiều phương thưc thanh toán khác nhau trong hợp đồng từ trả tiền
mặt, ghi sổ, nhờ thu, chuyển tiền, giao chứng từ trả sau, tín dụng chứng
từ..trong đó phổ biến và thông dụng nhất hiện nay là phương thức thanh toán
bằng tín dụng chứng từ.Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu điểm
lẫn hạn chế riêng do đó các bên cần nghiên cứu kỹ để chọn phương thức
thanh toán hợp.
1.2.7. Bao bì và ký mã hiệu
Ngoài phương thức để trần và để rời thì hầu hết các hàng hóa phải bao bì
thích hợp khi chuyên chở và trong nhiều trường hợp là điều kiện chính của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp đồng. Hàng hóa cần được bao bì đóng gói để cho tiện việc bảo quản,
thuận lợi khi vận chuyển và tránh hư hỏng mất mát.
Bao bì đóng gói gồm bao bì ngoài thích hợp từng loại hàng hóa,điều kiện
vận chuyển,bốc dỡ ...để bảo vệ an toàn đến nơi tiêu thụ,loại bao bì này có thể
kẻ những ký hiệu đơn giản thường để chỉ dẫn khi vận chuyển như chống mưa,
chống vỡ..
Và bao bì tiêu thụ để tiện cho việc bày bán nhận biết,mang xách và sử
dụng.Loại bao bì này dùng các dấu hiệu thuyết minh bằng chữ viết kết hợp
với hình vẽ thoáng đẹp, hẫp dẫn để thuyết minh cho sản phẩm.
1.2.8. Bảo hành
Trong điều khoản này thường đề cập tới hai yếu tố: Thứ nhất là thời gian
bảo hành phải cụ thể là bao nhiêu, đó là khoảng thời gian cân thiết để xác
định trách nhiệm đối với sản phẩm của chủ hàng.Thứ hai là nội dung bảo
hành: người bán hàng cam kết trong thời hạn bảo hành hàng hóa sẽ bảo đảm
các tiêu chuẩn chất lượng, đặc điểm kỹ thuật, phù hợp với qui định của hợp
đồng, với điều kiện người mua phải nghiêm chỉnh thi hành sự hướng dẫn của

người bán về sử dụng và bảo dưỡng. Nếu trong giai đoạn đó, người mua phát
hiện thấy khuyết tật của hàng hóa, thì người bán phải sửa chữa miễn phí hoặc
giao hàng thay thế.
1.2.9.Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Điều khoản này các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng nếu một trong các
bên không làm tốt nghĩa vụ của mình và trách nhiệm phải bồi thường nếu gây
thiệt hại cho bên kia nếu không chứng minh được không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ do trường hợp bất khả kháng gây ra.
Căn cứ để xác định trách nhiệm phát sinh do vi phạm hợp đồng là phải có
hành vi phạm hợp đồng, hành vi ấy phải xuất phát từ lỗi của họ và phải có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu qủa là những thiệt hại thực tế đã
xãy ra.
Khi vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải chịu một trong các hình thức
pháp lý sau tại Điều 292 Luật thương mại 2005
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Đ297) như đã cam kết: Ngưòi bán giao
hàng chậm thì phải nhanh chóng giao trong thời gian quy định cả gia hạn,
giao hàng đủ như hợp đồng, sữa chữa khuyết tật của hàng hóa...Người mua
phải trả tiền nhận hàng và thực hiện đúng nghĩa vụ khác.
- Phạt không quá 8% giá trị nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm trừ trường
hợp giám định sai ( Đ301), việc phạt này không nhất thiết phải có thiệt hại
xảy ra với các vi phạm mà do sự thỏa thuận trong hợp đồng trừ trường hợp
miễn trách (Đ300). Pháp luật các nước khác coi phạt là hình thức trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng thường không hạn chế mức phạt mà do các bên tự thỏa
thuận trong hợp đồng .
- Bồi thường thiệt hại một khoản bao gồm giá trị tổn thất thực tế trực tiếp
và khỏan lợi đáng lẽ được hưởng nếu không có vi phạm ( Đ302). Để được bồi
thường bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh tổn thất đó. Tuy
nhiên bên yêu cầu bồi thường phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế

tổn thất nếu không bên vi phạm có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường
bằng mức tổn thất đáng lẽ hạn chế được ( Đ305).
- Tạm ngừng và đình chỉ thực hiện hợp đồng hợp đồng đối với những vi
phạm cơ bản hoặc do thỏa thuận (Đ308,310), trường hợp này các bên có thể
yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.Đối với việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
phải thông báo cho bên kia biết trước nếu không thông báo mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
- Hủy hợp đồng đối với những vi phạm cơ bản hoặc do thỏa thuận hoặc
đã cho bên vi phạm một thời hạn bổ sung để thực hiện hợp đồng mà bên vi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phạm vẫn không thực hiện hoặc tuyên bố không thực hiện ( Đ312).Việc hủy
bỏ phải thông báo cho bên kia được biết, nếu chưa thông báo mà bên vi phạm
đã thực hiện nghĩa vụ thì bị mất quyền hủy hợp đồng.
1.2.10. Bảo hiểm
Trong điều khoản này cần thỏa thuận ai là người mua bảo hiểm và điều
kiện bảo hiểm cần mua.Thường thì điều khoản này phụ thuộc vào các điều
kiện cơ sở giao hàng như trên đã đề cập.
1.2.11. Bất khả kháng
Là những trường hợp xảy ra khách quan mà đương sự được miễn một phần
hay toàn bộ trách nhiệm hoặc được miễn hay hoãn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Theo pháp luật Việt nam các trường hợp được miễn trách bao gồm:
những trường hợp do thỏa thuận, xảy ra những trường hợp bất khả kháng như
thiên tai, chiến tranh, đình công, nổi loạn; hành vi vi phạm do lỗi của bên kia
hoặc hành vi đó do thực hiện quyết định của nhà nước mà không biết trước
được vào thời điểm giao kết hợp đồng (Đ294.1-Thương mại 2005). Khi xảy
ra trường hợp bất khả kháng đương sự phải thông bào kịp thời cho đối tác biết
để xác định trách nhiệm hợp đồng, đồng thời để được miễn trách nhiệm bên
vi phạm phải nghĩa vụ chứng minh tổn thất đó.
1.2.12. Khiếu nại

Khiếu nại là các đề nghị do một bên đưa ra đối với bên kia do số lượng, chất
lượng giao hàng, hoặc một số vấn đề khác không phù hợp với các điều khoản
đã được qui định trong hợp đồng.
Về điều khoản này các bên qui định trình tự tiến hành khiếu nại, thời hạn có
thể nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc
phát đơn khiếu nại, các phương pháp điều chỉnh khiếu nại.
Khiếu nại được đưa ra dưới dạng văn bản và gồm các số liệu sau:Tên hàng,
số lượng, và xuất xứ hàng hóa, cơ sở để khiếu nại kèm theo chỉ dẫn chính về
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những thiếu xót mà đơn khiếu nại được phát ra, các yêu cầu về điều chỉnh
khiếu nại.
Ðơn khiếu nại được gửi đi kèm theo các chứng từ cần thiết như: biên bản
giám định, biên bản chứng nhận tổn thất, mất mát, vận đơn đường biển, bản
liệt kê chi tiết, giấy chứng nhận chất lượng.
1.2.13. Trọng tài
Các bên tự thỏa thuận thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng.Các bên thỏa thuận và thống nhất Tòa án hay Trọng tài
nước nào giải quyết tranh chấp trong trường hợp không tự giải quyết được
bằng thương lượng. Việt nam đã có Trọng tài thương mại và đã tham gia công
ước Newyork về công nhận phán quyết của trọng tài.Điều khoản này còn quy
định luật nào áp dụng vào xét xử ,địa điểm tiến hành xét xử và việc phân định
chi phí trọng tàì.
Ngoài các điều khoản trên trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận thêm
những điều khoản khác cho đầy đủ, tuy nhiên chúng phải không được trái với
quy định của ĐƯQT, luật quốc gia của người bán và người mua cụ thể là
pháp luật Việt nam về thương mại.
1.3. Quá trình đàm phán và ký kết Hợp đồng xuất nhập khẩu
1.3.1. Các phương thức đàm phán
Ðàm phán là một quá trình trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương

lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất
đồng để đi tới một thỏa thuận mà các bên cùng có lợi. Đây là công việc đầu
tiên để chuẩn bị ký kết 1 hợp đồng. Việc đàm phán có thể được thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau nhưng nhìn chung gồm 2 phương thức cơ bản là
đàm phán ký kết trực tiếp và đàm phán ký kết gián tiếp
Đàm phángiao dịch bằng thư tín là hình thức gián tiếp qua thư từ gửi
bằng bưu điện, telex, fax hoặc email nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thỏa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận với nhau những điều khoản cần thiết trong hợp đồng. Hình thức này
tuy ít tốn kém, người viết có thời gian và điều kiện để cân nhắc ý kiến và gửi
cùng lúc nhiều bạn hàng nhưng việc đàm phán có thể kéo dài, nhiều lúc trải
qua nhiểu lần viết thư để đạt được kết quả cuối cùng. Hình thức này thường
áp dung cho những khách hàng cũ có mối quan hệ buôn bán từ trước tới nay.
Đàm phán qua điện thoại Đây là hình thức gián tiếp qua đường dây điện
thoại quốc tế cả hai bên tiến hành thực hiện giao dịch để đi đến ký hợp
đồng.Hình thức này làm cho việc ký kết hợp đồng có thể diễn ra nhanh chóng
nhưng với cách trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng cho sự thỏa
thuận, quyết định trong trao đổi; hơn nữa việc gọi điện thoại quốc tế rất tốn
kém, trình bày sẽ rất khó đầy đủ ý cho nhau vì hạn chế thời gian.Người ta chỉ
sử dụng trong trường hợp thật cần thiết, khẩn trương sợ lỡ thời cơ hoặc trong
trường hợp mọi điều kiện đã thõa thuận xong chỉ còn chờ xác nhận một vài
chi tiết nữa để làm rõ hợp đồng.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp đây là hình thức 2 bên trực tiếp
gặp gỡ bàn bạc, thương lượng trực tiếp các điều khoản của hợp
đồng.Phương thức này tạo điều kiện cho các bên thống nhất bàn bạc kỹ
lưỡng tránh những sai sót hiểu lầm ý định của nhau, kết quả của đàm phán
có được sự xác nhận pháp lý ngay của các bên nên khiến hợp đồng mau
chóng đi vào thực hiện. Nhưng hình thức này lại rất tốn kém, mất thời gian,
dễ lộ bí mật thường áp dụng cho hợp đồng phức tạp dưới góc độ pháp lý,

hoặc có giá trị lớn về kinh tế.
1.3.2. Soạn thảo và ký kết hợp đồng
Văn bản hợp đồng thường do một bên soạn thảo. Trước khi ký kết bên kia
phải xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt được
trong đàm phán.Cần chú ý là việc hợp đồng có hiệu lực hay không là dựa trên
cơ sở quy định pháp luật quốc gia của các bên trong hợp đồng chứ không phụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuộc vào việc lựa chọn luật áp dụng.Việc áp dụng điều kiện để hợp đồng có
hiệu lực các bên thường tham khảo tới bộ nguyên tắc về hợp đồng thương
mại quốc tế (PRINCIPLES OF INTERNATIONAL COMMERCIAL
CONTRACTS-PICC),tuy nhiên PICC chỉ có giá trị tham khảo mà không có
trị pháp lý như một văn bản pháp luật.Vì vậy việc việc am hiểu pháp luật đối
phương là đỉều cần thiết.Theo Luật dân sự 2005 thì để một hợp đồng có hiệu
lực cần đảm bảo điều kiện sau (Đ 410)
-Chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp: Các chủ thể ở đây theo luật thương
mại 2005 là các thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có
đăng ký kinh doanh (Đ6).Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tất cả
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng hoá, có thị trường ổn
định đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh và giấy đăng ký mã số xuất nhập
khẩu đều có thể tham gia XNK .Trong đó đối với pháp nhân theo pháp luật
Việt nam là 1 tổ chức được thành lập một cách hợp pháp,có tài sản riêng và
chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản, có quyền quyết định của
minh và có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.Đối với cá nhân
phải có năng lực hành vi,năng lực pháp lý theo pháp luật dân sự.
- Hàng hóa đối tượng của hợp đồng phải là hàng hóa phù hợp với mặt hàng
ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh (trừ các mặt hàng cấm XNK và các
mặt hàng có điều kiện).Danh mục mặt hàng này đã được pháp luật quy định
cụ thể.

- Hình thức hợp đồng phải là văn bản (như trên đã đề cập)
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội (xem phần Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất
nhập khẩu ở trên)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó việc ký kết hợp đồng phải tôn trọng nguyên tắc cơ bản là sự
nguyện ,sự bình đẳng, thiện chí trung thực...của hai bên ký kết.Những hợp
đồng ký kết do nhầm lẫn (Đ131-Dân sự 2005), do bị đe dọa hoặc một trong
các bên bị lừa dối (Đ132-Dân sự 2005) thì hợp đồng không có hiệu lực.
1.4. Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi hợp đồng được ký kết các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải tổ
chức thực hiện nó.Công việc này đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc gia và
quốc tế, đảm bảo quyền lợi quốc gia và uy tín của đơn vị kinh doanh.Việc tổ
chức thực hiện cần cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh
lợi và hiệu quả của toàn bộ giao dịch.
Với một hợp đồng xuất nhập khẩu nói chung việc thực hiện trải qua các
bước sau đây:
1.4.1. Xin giấy phép xuất/nhập khẩu
Sau khi ký hợp đồng xuất nhập khẩu nói chung doanh nghiệp phải xin
giấy phép giấy phép xuất nhập khẩu.Hiện nay trong xu thế tự do hóa mậu dịch
nhiều nước đã giảm bớt một số mặt hàng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu
theo chuyến.Ở nước ta chỉ còn 9 trường hợp là các mặt hàng phải xin giấy
phép xuất nhập khẩu theo chuyến theo công văn số 208/TCHQ-CSQL do
Tổng cục Hải quan ban hành ngày 20/3/1996.
Việc cấp giấy phép được phân công như sau
- Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu mậu dịch nếu hàng
thuôc 1 trong 9 trường hợp trong công văn nêu trên
- Tổng cục hải quan cấp phép đối với các mặt hàng phi mậu dịch.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho 1 chủ hàng kinh doanh để xuất nhập khẩu 1

hoặc mốt số mặt hàng với một số nước quy định,chuyên chở bằng một
phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.Đơn xin cấp
phép (và các chứng từ kèm theo) phải được chuyển đến phòng cấp phép của 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ quan có thẩm quyền trên. Sau 3 ngày nhận được đơn đó phòng hoặc tổ cấp
giấy phép phải trả lời kết quả.
1.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu, căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đã ký và/hoặc L/C nếư hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C. Công
việc chuẩn bị hàng cho xuất khẩu bao gổm 3 khâu chủ yếu sau:
- Thu gom hàng thành lô hàng xuất khẩu
Giai đoạn này chủ hàng phải tiến hành thu gom hàng từ nhiều cơ sở sản
xuất –thu mua khác nhau cho lo hàng xuất khẩu của mình.Để thu gom hàng
đó là các chủ hàng phải ký kết các hợp đồng kinh tế với cơ sở sàn xuất để huy
động hàng, đó là những hợp đồng mua bán hàng,hợp đồng gia công, hợp đồng
đổi hàng, hợp đồng ủy thác thu mua hàng hay hợp đồng nhận ủy thác xuất
khẩu hoặc hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu …
-Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời nhưng
đại bộ phận hàng hóa đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận
chuyển.Vì vậy việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng
mà muốn làm tốt thì cần phân công cụ thể việc bao gói để lựa chọn cách bao
gói thích hợp.Việc chọn loại bao bì nào là hòm, bao, kiện, thùng hoăc
chai,lọ..với những vật liệu gì để gói bên trong cần đảm bảo an toàn,rẻ và thẩm
mỹ.Ngoài ra cũng cần xét đến nhân điều kiện vận tải,khí hậu,cả luật pháp và
chi phí vận chuyển để đảm bảo những yêu cầu đó.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng

hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần
thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá. Ký mã hiệu cần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải bao gồm những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên
người nhận và tên người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số hợp
đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng.
1.4.3. Kiểm tra chất lượng
Người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng
trọng lượng, bao bì hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải
kiểm tra lây lan bệnh dịch.Việc kiểm nghiệm ở cơ sở do đơn vị sản xuất, thu
mua chế biến.. kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở
là do phòng bảo vệ thực vật tiến hành. Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được
tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu. trong đó việc kiểm tra ở cơ sở có
vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng
hoá ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện
thủ tục quốc tế .
Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải
lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất sau đó phải
yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nêu tổn thất xảy ra bởi
những rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong những trường hợp khác phải yêu
cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng thư giám
định. Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng
nhập khẩu là động hoặc thực vật.
1.4.4. Thuê tàu lưu cước
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu việc thuê tàu chở
hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp
đồng xuất nhập khẩu, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
Các doanh nghiệp Việt nam thường lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng của
hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB thì chủ

hàng xuất nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng.Tàu này có thể là tàu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyến nếu hàng có khối lượng lớn và để tràn hoặc có thể có tàu chợ nếu
hàng lẻ tẻ, lặt vặt, đóng trong bao kiện và trên đường hàng đi có chuyến tàu
chợ. Việc thuê khoang tàu chợ còn gọi là lưu cước.Các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước uỷ thác cả năm hoặc theo
chuyến cho một công ty hàng hải như: công ty thuê tàu và môi giới hàng hải
(Vietfracht), công ty đại lý tàu biển (VOSA)...
1.4.5. Mua bảo hiểm
Các chủ hàng xuất nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm đều mua tại
công ty Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc
là hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký hợp đồng
từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến công
ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là: "Giấy báo bắt đầu vận
chuyển" khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng phải gửi đến công ty bảo hiểm
một văn bản gọi là: "Giấy yêu cầu bảo hiểm ". Trên sở "Giấy yêu cầu..."này,
chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
1.4.6. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đều phải làm thủ hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu
sau đây:
- Khai báo hải quan.
Chủ hàng khai báo trung thực và chính xác các chi tiết về hàng hoá lên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ.Nội dung của tờ khai
bao gồm những mục như : Loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu
ngạch biên giới hàng tạm nhập tái xuất...), tên hàng, số, khối lượng, giá trị
hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước nào... tờ khai
hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là:
giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xuất trình hàng hoá.
Hàng hoá xuất nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm
soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện
hàng,nộp thủ tục phí hải quan. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là
sự trung thực của chủ hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định
như: Cho hàng được phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua
một cách có điều kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì lại...) cho hàng đi qua
sau khi chủ hàng đã nộp thuế; lưu kho ngoại quan (bonded warehouse) hàng
không được xuất (hoặc nhập) khẩu... nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm
túc thực hiện các quyết định đó.
1.4.7. Giao nhận hàng với tàu
-Giao hàng xuất khẩu.
Hàng xuất khẩu của ta được giao, về cơ bản, bằng đường biển và đường
sắt. Nếu hàng được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc
sau:
+ Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy sơ
đồ xếp hàng.
+ Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
+ Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
+ Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn
đường biển.
Nếu hàng hoá được giao bằng container khi chiếm đủ một container,
chủ hàng phải đăng ký thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng
kê hàng trong container . Khi hàng giao không chiếm hết một container, chủ
hàng phải lập "bản đăng ký hàng chuyên chở" . Sau khi đăng ký được chấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận, chủ hàng giao hàng đến ga container cho người vận tải.
Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký
với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và
khối lượng hàng hoá. Khi đã dược cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng,
niêm phong các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đường sắt.
- Giao nhận hàng nhập khẩu.
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị
nhận uỷ thác giao nhận tiến hành:
Ký kết hợp dồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao
nhận hàng từ tàu ở nước ngoài về.
Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển giao nhận.
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá (như vận
đơn, lệnh giao hàng...) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan
vận tải.
Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu
hàng nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) về dự kiến ngày hàng về, ngày
thực tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao
nhận.
Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp bảo
quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên
bản(nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề
xảy ra trong việc giao nhận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×