Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

nâng cao chất lượng dạy học Hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.49 KB, 27 trang )

Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
PHẦN I- MỞ ĐẦU.
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
-Đổi mới nền giáo dục là nền tảng của sự phát triển toàn diện đất
nước. Sự đổi mới nội dung giảng dạy của sách giáo khoa đi đôi với việc đổi
mới phương pháp giảng dạy theo “Hướng tích cực”, đổi mới cách thức tổ
chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là vấn đề trọng tâm
đòi hỏi nhà trường phải tạo ra được những con người lao động có kiến thức
khoa học, biết tự chủ, năng động sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển “Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước”.
-Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kó năng của học sinh có vai trò, chức
năng rất quan trọng trong dạy học Hoá học. Việc kiểm tra đánh giá chỉ cho
học sinh thấy được họ đã tiếp thu những điều vừa học như thế nào, đã hiểu
rõ những gì, còn những lỗ hỏng kiến thức nào. Dựa trên cơ sở ấy nó giúp
thầy và trò điều chỉnh việc dạy và học có thể biểu dương, khuyến khích,
giúp đỡ từng học sinh, ngăn chặn tình trạng học kém và nâng cao chất
lượng học tập, nhằm đạt kết quả dạy học cao hơn, đồng thời xác nhận
thành quả dạy học của thầy và trò một cách chính xác hơn.
-Hiện nay có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá, kết quả học tập của
học sinh, trong đó kiểm tra trắc nghiệm khách quan đang được quan tâm
sử dụng bởi những ưu điểm sau:
+Đối với giáo viên: Giúp trong một bài kiểm tra, sẽ kiểm tra được
nhiều kiến thức, kiểm tra được nhiều học sinh, ít tốn công chấm bài, chấm
điểm hoàn toàn khách quan (có thể chấm bài bằng máy), trả bài nhanh và
động viên được kòp thời sự cố gắng học tập của học sinh.
+Đối với học sinh: Giúp tự kiểm tra, tự đánh giá trình độ kiến thức, kó
năng của bản thân, rèn luyện khả năng tư duy linh hoạt, sắc bén và đặc
biệt sự nhanh nhạy khi cần lựa chọn phương án đúng trong số các phương
án đã cho. Khi thi cử không có may rủi do trúng tủ, trật tủ, nghóa là nếu
nắm vững kiến thức, chắc chắn sẽ đạt điểm cao.
-Xuất phát từ nhận thức, vai trò nhiệm vụ của người giáo viên Hoá học


phổ thông, thấy được tầm quan trọng trong việc đổi mới phương pháp kiểm
tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh và hiệu quả giảng dạy đối
với bộ môn Hoá học là vấn đề cấp thiết hiện nay.
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
-Nhằm nâng cao chất lượng dạy học Hoá học, chuẩn bò tốt cho việc sử
dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá và thi
cử phổ biến hiện nay.
-Nhằm giúp học sinh củng cố nắm vững các kiến thức lý thuyết, bài tập
trong sách giáo khoa Hoá học lớp 8 thông qua “chương 5 Hiđro và nước”.
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 1
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
-Câu hỏi bài tập ngoài việc dùng để đánh giá mức độ nắm vững kiến
thức kó năng, còn dùng để luyện tập củng cố, mở rộng và đào sâu kiến
thức.
III/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1/ Nghiên cứu xây dựng các dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách
quan thường gặp như: Câu điền khuyết, câu đúng sai, câu ghép đôi, câu
nhiều lựa chọn.
2/ Nội dung xây dựng.
Tính chất-Ứng dụng của hiđro; Phản ứng oxi hoá-khử; Điều chế hiđro-
Phản ứng thế ; Nước; Axít-Bazơ-Muối.
3/ Chọn những kiến thức trọng tâm, cơ bản nhất trong trong từng bài và
số lượng câu hỏi cần kiểm tra có trọng số, kỹ năng phù hợp.
4/ Tiến hành thực tập sư phạm đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong trường phổ thông.
5/ Tạo ra một tài liệu bài tập trắc nghiệm khách quan chuyên sâu về
Hoá học mà nhà trường đang quan tâm hiện nay.
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1/ Nghiên cứu lý luận thực tiển, phân tích, thu thập tìm hiểu các tài liệu
có liên quan.

2/ Nghiên cứu nguyên tắc xây dựng các dạng bài tập trắc nghiệm
khách quan.
3/ Nghiên cứu lý thuyết, bài tập chương trình dạy học phổ thông.
4/ Lập dàn bài theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
5/ Trao đổi và biên soạn.
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 2
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
PHẦN II- NỘI DUNG.
Chương I: CƠ SỞ TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN
I. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP HOÁ HỌC.
1. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ.
a/ Kiểm tra kiến thức, kó năng, kó xảo của học sinh là giai đoạn kết thúc
của một quá trình dạy học, đảm nhận ba chức năng: Đánh giá, phát hiện
lệch lạc và điều chỉnh; Ba chức năng nầy liên kết, thống nhất với nhau,
thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau.
b/ Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kó
năng, kó xảo của học sinh là đánh giá xác đònh trình độ đạt tới những chỉ
tiêu của mục đích dạy học dự kiến.
Việc kiểm tra kiến thức phải chỉ ra cho học sinh thấy được họ đã tiếp
thu điều đã học như thế nào, đã hiểu rõ những gì, còn những lỗ hỏng kiến
thức nào và phải đánh giá như thế nào kết quả học tập của họ. Dựa trên
cơ sở đánh giá ấy học sinh có thể hiểu được những đòi hỏi đặt ra đối với
mỗi em về học tập, các em phải làm gì để thực hiện được những điều đó
nhằm bổ sung, nâng cao kiến thức kó năng và kó xảo.
Công tác kiểm tra và đánh gía kết quả phải kích thích được việc học
tập của học sinh, tạo khả năng nâng cao chất lượng kiến thức.
c/ Phát hiện lệch lạc:
Việc kiểm tra đánh giá còn nhằm mục đích phát hiện lệch lạc, củng cố,
đào sâu và làm chính xác thêm kiến thức, đồng thời liên hệ chặc chẽ và
phục vụ trực tiếp cho bài học mới.

d/ Uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch dạy học:
Dựa vào kết quả kiểm tra kiến thức của học sinh trong lớp, giáo viên có
thể đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học nào đó và chất lượng công tác
nói chung của bản thân, nhờ đó giáo viên đề ra được những bổ khuyết cần
thiết. Kết quả kiểm tra đánh giá còn giúp cho phụ huynh biết được tình hình
học tập của con em mình và có sự phối hợp cần thiết với nhà trường giúp
đỡ con em mình học tập tốt hơn.
đ/ Đánh giá mang tính đào tạo:
Đây là sự đánh giá thường xuyên, nhằm giúp học sinh tự kiểm tra mình
để các em tự điều chỉnh kế hoạch tự học. Nó còn mang tính chuẩn đoán,
tìm nguyên nhân của tiến bộ và lệch lạc, tìm biện pháp xử lí.
Việc kiểm tra đánh giá có hệ thống và thường xuyên còn có ý nghóa
giáo dục rất lớn, rèn cho học sinh có tinh thần trách nhiệm trong học tập,
thói quen làm việc đều đặn và hoàn thành đúng hạn đònh công việc được
giao.
e/ Đánh giá xác nhận:
Loại đánh giá nầy được dùng để xác nhận trình độ đạt tới sau một giai
đoạn đào tạo, được gọi là kiểm tra tổng kết, tích luỹ, thưởng phạt, làm cơ
sở cho các quyết đònh cho lên lớp, công nhận tốt nghiệp . . .
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 3
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
2. Những yêu cầu về mặt sư phạm.
a/ Đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học vì vậy phải kiểm tra đầy
đủ tới mức tối đa có thể được.
b/ Công cụ kiểm tra đánh giá phải đảm bão mức độ chính xác nhất
đònh, phải đảm bão độ tin cậy.
Hệ thống kiểm tra phải giúp cho giáo viên phát hiện kòp thời những
thiếu sót trong việc tiếp thu kiến thức của từng học sinh và của cả lớp.
c/ Bão đảm tính khách quan đến mức tối đa có thể.
Trong mỗi giờ học phải tạo điều kiện để cho mỗi học sinh phải được

báo cáo bằng hình thức nào đó về việc hoàn thành các bài làm ở nhà và
việc tiếp thu những điều đã học.
d/ Nội dung kiểm tra, đặc biệt là các bài kiểm tra viết ra cho nhiều
trường hợp khác nhau, phải tương đối đơn giản để giáo viên có thể nắm
được kiến thức học sinh, học sinh có thể làm bài được, đồng thời để học
sinh có thể hiểu được kết quả kiểm tra.
đ/ Việc kiểm tra phải làm từng cá nhân nghóa là phải xét tới kiến thức
của mỗi học sinh và phải tạo điều kiện để học sinh bộc lộ thực chất hiểu
biết của mình, cho họ thấy trách nhiệm bản thân cá nhân họ trong việc tiếp
thu kiến thức. Tránh đánh giá chung chung, trong kiểm tra nghiêm cấm
“quay cóp”, các biểu hiện thiếu trung thực khác khi làm bài.
e/ Cần coi trọng hơn và nâng cao dần yêu cầu đánh giá kó năng thực
hành, năng lực vận dụng độc lập sáng tạo kiến thức và phương pháp vận
dụng kiến thức. Đó là những yêu cầu mới trong mục tiêu đào tạo của nhà
trường trung học cơ sở. Người giáo viên hóa học phải chủ động thực hiện.
II. TÌM HIỂU VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
1. Khái niệm chung.
-Trắc nghiệm là gì ? Theo nghóa chữ Hán “trắc” là đo, “nghiệm” là suy
xét, xác nhận.
-Bài tập trắc nghiệm khách quan là loại bài tập khi làm bài, học sinh chỉ
phải chọn một câu trả lời trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Do
không phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghó và
chọn chỉ từ 1 – 2 phút. Gọi là trắc nghiệm khách quan do cách chấm điểm
rất khách quan. Bài kiểm tra được chấm bằng cách đếm số lần chọn được
câu trả lời đúng trong số những câu trả lời đã cho, nên không phụ thuộc
vào sự đánh giá chủ quan của người chấm. Ai chấm cũng được nếu biết
đáp án đúng là đáp án nào (có thể chấm bằng máy). Một bài trắc nghiệm
khách quan gồm có nhiều câu hỏi hơn là một bài trắc nghiệm tự luận và
mỗi câu hỏi thường có thể được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản.
2. Nguyên tắc xây dựng.

2
1
. Câu điền khuyết.
Câu điền khuyết là những câu có những chỗ trống để học sinh điền
từ hoặc cụm từ thích hợp.
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 4
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
Ví dụ: Điền chỗ trống trong những câu sau bằng từ hay cụm từ thích
hợp.
a/ Các chất đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về
điện gọi là …(1)…
b/ Hạt nhân nguyên tử tạo bởi …(2)… và …(3)…
c/ Trong hạt nhân có bao nhiêu proton thì trong nguyên tử có bấy
nhiêu …(4)…
Cách làm bài: Điền vào chỗ trống các cụm từ theo thứ tự sau.
(1) Nguyên tử; (2) proton; (3) nơtron; (4) electron.
2
2
. Câu đúng sai.
Một mệnh đề hoặc một phát biểu mà học sinh cần phải phân tích để
khẳng đònh là đúng hay sai.
Ví dụ: Khoanh tròn vào chữ Đ nếu đúng và chữ S nếu sai trong các
câu sau:
a/ Có phản ứng hoá học trong đó các chất tham gia phản ứng và sản
phảm của phản ứng có đủ 4 loại hợp chất vô cơ. Đ S
b/ Oxit kim loại chỉ là oxit bazơ. Đ S
c/ Tất cả các bazơ đều làm quỳ tím chuyển thành màu xanh. Đ
S
Cách làm bài: Phải suy nghó kó mới xác đònh được câu đã cho là đúng hay
sai…

Câu a: Đúng. Đó là phản ứng trung hoà.
HCl + NaOH
 →
o
t
NaCl + H
2
O
(axit) (bazơ) (muối) (oxit)
Câu b: Sai. Kim loại có nhiều hoá trò thì oxit, trong đó kim loại có hoá
trò cao là oxit axit ví dụ: Mn
2
O
7
.
Câu c: Sai. Chỉ có các bazơ tan thì dung dòch của nó mới làm quỳ tím
chuyển thành màu xanh.
2
3
. Câu ghép đôi.
Câu dẫn gồm 2 phần được chia làm 2 cột:
- Cột I gồm 1 câu chưa hoàn chỉnh hoặc nửa phương trình phản ứng.
- Cột II gồm phần còn lại của câu hoặc nửa phương trình phản ứng
phải chọn ghép với nhau cho phù hợp.
Ví dụ: Chọn nửa phương trình hoá học ở cột (II) để ghép với nửa
phương trình hoá học ở cột (I) cho phù hợp.
Cột I Cột II
1. Fe + 2HCl
 →
o

t
a. NaCl + NaClO + H
2
O
2. 2Na + 2H
2
O
 →
b. 2NaCl + 2H
2
O
3. 2NaOH + Cl
2

 →
c. FeCl
2
+ H
2

4. 6KOH + 3Cl
2

 →
d. 2NaOH + H
2

e. 5KCl + KClO
3
+ 3H

2
O
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 5
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
Cách làm bài: Câu 1 ghép với (c); câu 2 ghép với (d) ; câu 3 ghép với
(a); câu 4 ghép với (e).
2
4
. Câu nhiều lựa chọn.
Gồm có 2 phần:
-Câu dẫn là một câu yêu cầu học sinh cách chọn.
-Câu trả lời: Gồm 4 hoặc 5 phương án trả lời trong đó có một phương
án đúng hay đúng nhất.
VD: Ví dụ hãy chọn phương án sai trong các câu sau:
a. Oxi là một phi kim hoạt động hoá học mạnh.
b. Oxi là một phi kim tác dụng với hầu hết các kim loại trừ vàng và
bạch kim.
c. Oxi là một phi kim tác dụng với tất cả các kim loại.
d. Oxi là một phi kim tác dụng với hầu hết các phi kim.
Cách làm bài: Chọn câu c.
III. CƠ SỞ KIẾN THỨC XÂY DỰNG.
Nội dung kiến thức chương 5: “Hiđro và nước”.
1-Tính chất hoá học của hiđro.
Khí hiđro có tính khử, ở nhiệt độ thích hợp, hiđro không những kết hợp
được với đơn chất oxi, mà còn có thể kết hợp với nguyên tố oxi trong một
số oxít kim loại.
2- Phản ứng oxi hoá- khử.
-Sự khử là sự tách oxi khỏi hợp chất.
-Chất khử là chất chiếm oxi của chất khác.
-Sự oxi hoá là quá trình hoá hợp của nguyên tử oxi với chất khác.

-Chất oxi hoá là chất nhường oxi cho chất khác. Phản ứng oxi hoá-
khử là phản ứng hoá học trong đó xảy ra đồng thời sự oxi hoá và sự khử.
2- Phản ứng thế.
-Phản ứng thế là phản ứng hoá học trong đó nguyên tử đơn chất thay
thế nguyên tử của một nguyên tố khác trong hợp chất.
-Thực chất phản ứng thế là phản ứng oxi hoá khử (sẽ học ở THPT).
Ví dụ: Zn + 2HCl
 →
o
t
ZnCl
2
+ H
2

4- Tính chất hoá học của nước.
+Tác dụng với kim loại:
Nước tác dụng với một số kim loại ở nhiệt độ thường (như Na, K, Ca, …)
tạo thành bazơ và hidro.
+Tác dụng với một số oxit kim loại (oxit bazơ):
Một số oxit kim loại hoá hợp với nước tạo thành bazơ tương ứng. Dung
dòch bazơ làm đổi màu quỳ tím thành xanh.
+Tác dụng với một số oxit phi kim (oxit axit):
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 6
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
Các oxit phi kim (trừ các oxit SiO
2,
CO, NO) hoá hợp với nước tạo thành
axit tương ứng. Dung dòch axit làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
5- Axit – Bzơ – Muối.

5
1
. Axit.
a) Đònh nghóa: Phân tử axit có một hay nhiều nguyên tử hiđro liên kết
với gốc axit. Các nguyên tử hiđro này có thể thay thế bằng nguyên tử kim
loại.
b) Công thức hoá học của axit.
Công thức tổng quát của axit: H
x
X (x = 1, 2, 3, … X là Cl, Br, NO
3
, SO
4
…).
c) Tên gọi:
* Axit không có oxi.
Ví dụ: HCl: axit clohiđric; H
2
S: axit sunfuhiđric.
* Axit có oxi: Lưu ý một số phi kim như S, Cl… tạo ra nhiều axit có oxi.
-Axit có nhiều nguyên tử oxi.

Ví dụ: HNO
3
: axit nitric; H
2
SO
4
: axit sunfuric; H
3

PO
4
: axit photphoric.
-Axit có ít nguyên tử oxi.
Ví dụ: H
2
SO
3
: axit sunfurơ; HNO
2
: axit nitơrơ.
d) Các gốc axit thường dùng:
• Phân tử axit có 1H → có 1 gốc axit.
Ví dụ: HCl; HNO
3
Gốc axit và tên gọi: -Cl: clorua; -NO
3
: nitrat
• Phân tử axit có 2H → có 2 gốc axit.
Ví dụ: H
2
SO
4
, H
2
S, H
2
CO
3
Gốc axit và tên gọi: -HSO

4
: hiđrosunfat; =SO
4
: sunfat;
-HS: hiđrosunfua; =S: sunfua;
-HCO
3
: hiđrocacbonat; =CO
3
: cacbonat.
Ví dụ: H
2
SO
3
Gốc axit và tên gọi: -HSO
3
: hiđrosunfit; =SO
3
: sunfit.
• Phân tử axit có 3H → có 3 gốc axit
Gốc axit và tên gọi: -H
2
PO
4
: đihiđrophotphat
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 7
Gồm H và gốc axit (hoá trò của gốc axit được
biểu diễn bằng gạch nối).
Tên axit: axit + tên phi kim + hiđric
Tên axit: axit + tên phi kim + ic

Tên axit: axit + tên phi kim + ơ
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
=HPO
4
: hiđrophotphat
≡PO
4
: photphat
đ) Phân loại: Dựa vào thành phần phân tử, axit đïc chia làm 2 loại.
Axit không có oxi (HCl, H
2
S…) và axit có oxi (H
2
SO
4
, HNO
3
, H
3
PO
4
,
H
2
SO
3
…)
Công thức và thành phần một số axit:
Tên axit
Thành phần

Gốc axit Hoá trò gốc
Công thức Số nguyên
tử H
Axit clohiđric HCl 1H Cl I
Axit nitric HNO
3
1H NO
3
I
Axit sunfuric H
2
SO
4
2H SO
4
II
Axit cacbonic H
2
CO
3
2H CO
3
II
Axit photphoric H
3
PO
4
3H PO
4
III

5
2
. Bazơ:
a) Đònh nghóa: Phân tử bazơ có một nguyên tử kim koại liên kết với một
hay nhiều nhóm hiđroxit (-OH).
b) Công thức hoá học:
c) Tên gọi:
Ví dụ: NaOH: natri hiđroxit; Fe(OH)
3
: sắt (III) hiđroxit
đ) Phân loại: Các bazơ chia làm 2 loại tuỳ theo tính tan của chúng:
-Bazơ tan trong nước gọi là kiềm:
Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)
2
, …
-Bazơ không tan trong nước:
Ví dụ: Fe(OH)
3
, Fe(OH)
2
, Mg(OH)
2
, Al(OH)
3
, Cu(OH)
2
, …
Công thức và thành phần một số bazơ:
Tên bazơ
Thành phần

Công thức Hoá trò
Nguyên tử
kim loại
Số nhóm
OH
Natri hiđroxit Na 1 NaOH I
Kali hiđroxit K 1 KOH I
Canxi hiđroxit Ca 2 Ca(OH)
2
II
Sắt (III) hiđroxit Fe 2 Fe(OH)
3
III
5
3
. Muối:
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 8
Một nguyên tử kim loại (M) và một hay nhiều nhóm –OH
M(OH)
n
, n = hoá trò của kim loại (n = 1, 2, 3,…)
Tên bazơ: tên kim loại (thêm hoá trò nếu kim loại có nhiều
Hoá trò) + hiđroxit
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
a) Đònh nghóa: Phân tử muối gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại
liên kết với một hay nhiều gốc axit.
b) Công thức hoá học:
Công thức tổng quát của một số muối: muối clorua MCl
n
; muối nitrat

M(NO)
3
(n = hoá trò của kim loại n = 1, 2, 3,…); muối sunfat M
x
(SO
4
)
y
; muối
cacbonat M
x
(CO
3
)
y
hoá trò của kim loại n = 2y/x, n là số nguyên.
c) Tên gọi:
Ví dụ: KNO
3
: kali nitrat Na
2
SO
3
: natri sunfit
Fe
2
(SO
4
)
3

: sắt (III) sunfat Na
2
CO
3
: natri cacbonat
ZnCl
2
: kẽm clorua NaHCO
3
: natri hiđrocacbonat
d) Phân loại: Chia làm 2 loại, muối trung hoà và muối axit.
• Muối trung hoà là muối mà trong gốc axit không có hiđro H.
Ví dụ: Na
2
CO
3
, CaSO
4
, KNO
3
, …
• Muối axit là muối mà trong đó gốc axit của phân tử còn nguyên tử
hiđro H chưa được thay thế bằng kim loại.
Lưu ý: Những axit có nhiều nguyên tử H (H
2
SO
4
, H
2
CO

3
, H
3
PO
4
)
thường tạo muối axit.
Ví dụ: NaHSO
4
, NaHCO
3
, NaH
2
PO
4
Công thức hoá học thành phần một số muối:
Công thức
hoá học của Công thức hoá học của
Thành phần
Nguyên tử
kim loại
Gốc axit
HCl NaCl, ZnCl
2
, AlCl
3
Na, Zn, Al Cl
H
2
SO

4
NaHSO
4
, ZnSO
4
, Al
2
(SO
4
)
3
Na, Zn, Al HSO
4
và SO
4
HNO
3
KNO
3
, Cu(NO
3
)
2
, Al(NO
3
)
3
K, Cu, Al NO
3
H

2
CO
3
KHCO
3
, CaCO
3
K, Ca HCO
3
và CO
3
H
3
PO
4
Na
3
PO
4
, Ca
3
(PO
4
)
2
Na, Ca PO
4
Chương II: XÂY DỰNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 9
Công thức hoá học của muối gồm 2 phần: kim loại và gốc axit

Tên muối: tên kim loại (thêm hoá trò nếu kim loại có nhiều
hoátri + tên gốc axit
Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
KHÁCH QUAN.
I. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC LỚP 8.
1. Các khái niệm về chất:
Chất, hỗn hợp, sự biến đổi chất, nguyên tố hoá học, nguyên tử, phân
tử, đơn chất, hợp chất; Axit – Bazơ - Muối.
2. Đònh luật hoá học đơn giản:
Đònh luật bảo toàn khối lượng của các chất, công thức hoá học và
thành phần không đổi.
3. Các khái niệm về phản ứng hoá học:
Những điều kiện quan trọng nhất để phản ứng hoá học xảy ra, những
dấu hiệu để nhận ra phản ứng hoá học. Phương trình hoá học, mol, hoá
trò.
4. Ngôn ngữ hoá học:
Học sinh khi học hoá học lớp 8 cũng phải nắm vững ngôn ngữ hoá
học ở mức độ cần thiết, có thể sử dụng được chúng để biểu diễn các chất
và viết được các phương trình phản ứng hoá học đọc tên các chất cơ bản.
Ngoài ra sách hoá học lớp 8 có nội dung rèn luyện kó năng hoá học cơ
bản như thực hành thí nghiệm hoá học, giải bài toán hoá học, . . .
Cơ sở lí thuyết của sách giáo khoa hoá học trung học cơ sở nói
chung, sách giáo khoa hoá học lớp 8 nói riêng là dựa trên quan niệm coi
nguyên tử là hạt vi mô, đại diện cho nguyên tố hoá học và không bò chia
nhỏ hơn trong phản ứng hoá học.
Ngoài ra giáo viên cũng cần thực hiện nhiệm vụ giáo dục kó thuật tổng
hợp và hướng nghiệp cho học sinh.
Ví dụ: Tìm hiểu điều chế hidro, sản xuất vôi.
+ Nguyên tắc khoa học của quá trình sản xuất:
-H

2
là chất khí nhẹ hơn không khí (d = 0,069).
-Dễ cháy, gây nổ.
-Cách thu H
2
, đề phòng cháy nổ trong quá trình sản xuất.
+ Nguyên liệu, sản phẩm, thiết bò sản xuất.
Nguyên liệu Sản phẩm Thiết bò sản xuất
Trong PTN Zn
(r ),
HCl
dd
H
2
, ZnCl
2
Ống nghiệm, nút cao su có
lỗ, ống thuỷ tinh cong.
Trong công
nghiệp
H
2
O
(l )
H
2
, O
2
+ Bình điện phân.
+ Nguồn điện 1 chiều

+ Bảo vệ môi trường trong sản xuất, ví dụ sản xuất vôi.
-Sự hiểu biết một số ngành nghề cơ bản có liên quan đến hoá học.
Ví dụ sản xuất vôi, axit sunfuric, natrihidroxit, tơ sợi hoá học,…
-Sự tìm hiểu những phương hướng cơ bản của công cuộc hoá học
hoá nền kinh tế quốc dân. Ví dụ sản xuất dầu mỏ, sản xuất bột giặt tổng
hợp,…
Lê Phước Trường - Lớp hóa K1-Vónh Long 10

×