Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty CP giải pháp công nghệ quả cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.51 KB, 55 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ Vốn lưu động
TSLĐ Tài sản lưu động
NVLĐTX Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVTX Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ Tài sản cố định
ĐTDH Đầu tư dài hạn
VNĐ Việt Nam đồng
VKD Vốn kinh doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
SV: Vũ Thị Thu Trang 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Giải pháp công nghệ Quả
Cầu
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.2: Kết cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.3: Kết cấu vốn lưu động
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.6: Tình hình tăng giảm vốn bằng tiền
Bảng 2.7: Sự biến động khoản phải thu
Bảng 2.8: Sự biến động hàng tồn kho
Bảng 3.1: Mục tiêu của Công ty trong năm 2013
Bàng 3.2: Kế hoạch doanh thu bán hàng năm 2013
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Vũ Thị Thu Trang 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh


Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.
Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng
thu nhập để tồn tại và phát triển vĩnh viễn.
Sản phẩm Công nghệ là một thị trường luôn phát triển và thay đổi thường xuyên,
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này phải luôn có sự cập nhật
về sản phẩm , cũng như Công nghệ tiên tiến nhất để phục vụ các yêu cầu của khách
hàng. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong lĩnh vực này.Vì thế, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh luôn là một vấn đề thường xuyên được quan tâm và là vấn đề cốt
lõi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty CP. Giải pháp công nghệ Quả Cầu là một đơn vị hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực Công nghệ phần mềm, Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý và
sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả và đã gặt hái được một số thành tựu nhất định.
Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại một số bất cập trong Công tác quản lý và sử
dụng vốn lưu động. Do vậy việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP. Giải pháp công nghệ
Quả Cầu”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP. Giải pháp
công nghệ Quả Cầu.
SV: Vũ Thị Thu Trang 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
tại Công ty CP. Giải pháp công nghệ Quả Cầu.
Mặc dù đã cố gắng song do trình độ nhận thức về lý luận và thực tế còn hạn chế
nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và toàn thể các anh chị nhân viên trong Công ty CP. Giải pháp công nghệ Quả
Cầu để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên – Vũ Đình Gang
cùng các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán, Công ty CP. Giải pháp công nghệ
Quả Cầu đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Thu Trang
SV: Vũ Thị Thu Trang 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Chương 1:Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
1.1 Vốn lưu động và thành phần vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
còn phải có các tài sản lưu động, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà có cơ cấu tài sản
lưu động khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất tài sản lưu động được
cấu thành bởi hai bộ phận là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và tài sản ở khâu sản xuất như
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…
- Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hoá chưa
được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên

tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để
hình thành nên tài sản lưu động, một doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào
loại tài sản này, số vốn đó gọi là vốn lưu động.
Tóm lại: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì
kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất. Trong quá
trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hoá được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
SV: Vũ Thị Thu Trang 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn.Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
và không tách biệt riêng rẽ.Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò rất quan trọng.Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm bắt tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được luân chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều điện để tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời
sống của Công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Có thể nói, quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu trong Công tác quản lý
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng

vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ
chức tốt được quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có
rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và thường xuyên
thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến
hành phân loại vốn lưu động.
Dựa theo hình thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành 4 loại
bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các
tài sản lưu động khác.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền:
- Vốn bằng tiền
SV: Vũ Thị Thu Trang 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Các tài sản tương đương tiền bao gồm: các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc tách riêng các khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để đảm bảo
khả năng thanh toán và nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn lưu động.
+ Các khoản phải thu giúp cho doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra những
chính sách tín dụng thương mại hợp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao
doanh số bán hàng cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Hàng tồn kho là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể bao gồm: Nguyên nhiên vật liệu, Công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
tồn kho, hàng gửi bán, hàng mua đang đi trên đường.
Đối với các doan nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ - sản xuất – lưu
thông khi mà các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng diễn ra đồng
bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing sự linh hoạt

trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật
liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.Ngoài ra hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tự
bảo vệ mình trước những biến động cũng như không chắc chắn về nhu cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp.
+ Tài sản lưu động khác bao gồm: Chi phí trả trước, tạm ứng, chi phí chờ kết
chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
1.1.3.2 Phân loại vốn lưu động theo vai trò vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất,vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu
động trong khâu lưu thông.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
SV: Vũ Thị Thu Trang 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính
+ Vốn Công cụ, dụng cụ
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn nhiên liệu
- Vốn lưu động trong khâu sản
xuất:
+ Vốn sản
phẩm dở dang
+ Vốn về chi
phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng

khoán và loại khác
+ Vốn trong thanh toán: Những
khoản phải thu và tạm ứng
Cách phân loại này cho thấy vai trò
và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.Từ đó có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động cho hợp lý và có
hiệu quả sử dụng cao nhất
1.1.3.3 Phân loại vốn lưu động theo
nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, nguồn
vốn lưu động chia làm 2 loại: Nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sử hữu là nguồn
vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh
nghiệp, danh nghiệp có đầy đủ quyến
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi
phối và quyền định đoạt. Tùy theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn
lưu động được ngân sách nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước,
số vốn do các thành viên đóng góp đối
với loại hình doanh nghiệp, Công ty
hoặc do chủ doanh nghiệp bỏ ra, số vốn
lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ
sung, số vốn góp từ liên doanh liên kết,

số vốn lưu động huy động qua phát
hành cổ phiếu.
SV: Vũ Thị Thu Trang 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ QTKD8 – K13
- Nợ phải trả bao gồm vốn đi vay và vốn đi chiếm dụng.
+ Vốn đi vay: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác. Vốn thông qua phát hành trái phiếu
+ Vốn đi chiếm dụng là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp khác trong quá
trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành nên vốn
lưu động của doanh nghiệp.Từ đó doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra các biện
pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động
1.1.4.1 Nhu cầu vốn lưu động và những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp
ô
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản
cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…), có thể
xác định theo Công thức sau:
=== = + + + _ - - -
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn lưu
động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong Công tác quản lý vốn lưu
động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết
tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Khoản
phải thu từ
khách

hàng
Nhu cầu
vốn
lưuđộng
Khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ
Mức dự
trữ hàng
tồn kho
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý
là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp
sẽ gây nhiều khó khăn cho Công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về
vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác có thể gây ra
những tổn thất như sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh
tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến
hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng.
Những khó khăn về tài chính chỉ có thể giải quyết bằng vay đột xuất với lãi suất
cao. Điều này làm tăng rủi ro về tài chính và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược
lại nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng
hoá, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không
hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
ô
Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ

thuộc nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kỳ
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong Công việc kinh doanh, những
thay đổi về kỹ thuật Công nghệ sản xuất… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến
số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp vật tư hàng hoá.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
Để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, và nhu cầu vốn lưu
động tạm thời, tương ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho hai nhu cầu trên:
● Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm đảm
bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, hình thành nên tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động dài
hạn.
NVLĐTX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
NVLĐTX = NVTX – Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
● Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới một năm,
chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn,
vốn chiếm dụng hợp pháp, các khoản phải nộp Nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp, nợ

cán bộ Công nhân viên chưa đến kỳ thanh toán,…
Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác nhau của
doanh nghiệp mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp là khác nhau. Vấn đề đặt ra có tính chiến lược là phải có sự
phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn nguồn vốn tài trợ và thời gian sử dụng tài sản được tạo
ra. Và việc tổ chức nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cần được xem xét trong tổng thể chiến lược chung về tổ chức
hoạt động kinh doanh.
1.1.5 Vai trò vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng …
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất.Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động còn là Công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư, hàng hoá.Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hoá bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó vốn lưu động có vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hoá bán ra.
1.2 Nội dung quản lý vốn lưu động
1.2.1 Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.Vốn
bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp

tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thường.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn dự trữ
tiền mặt có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng
tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán, giữ được
uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh
doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, đặc biệt là các khoản thu chi bằng
tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phảo được thông qua quỹ, không được chi
tiêu ngoài quỹ.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được thời
gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số dư tiền
mặt nhỏ hơn.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.
- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoán nợ đến hạn cho doanh
nghiệp.
1.2.2 Quản lý khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, bởi khoản phải thu từ khách hàng
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý
khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở
rộng việc bán chịu hàng hòa cho khách hàng sẽ làm cho nợ phải thu tăng. Tuy vậy,
doanh nghiệp có thể tăng được thị phần, từ đó gia tăng được doanh thu bán hàng và lợi
nhuận. Mặt khác, quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo
toàn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo
việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay
để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm

dụng. Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ
quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây mất vốn của
doanh nghiệp.
Để quán lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số biện
pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với khách hàng.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
- Xác định điều kiện thanh toán.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
1.2.3 Quản lý hàng tồn kho
Hiệu quả quán lý vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Để quản lý tốt
vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển,
dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm hàng hóa để bán. Trong đó cần chú trọng một số
biện pháp quản lý chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng
hàng tồn kho dự trữ hợp lý,
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt các mục
tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh nghiệp và tất
cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hóa phải đảm bảo.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hóa. Dự đoán xu
thé biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ
vật tư, hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng
vật bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi
vốn.
1.3 Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra các khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn như sau:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một kì luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng
tiết kiệm đựơc bao nhiêu vốn lưu động cho kì luân chuyển thì càng tốt.Nhưng nếu
hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng
không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại: cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm
toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kì sản xuất kinh doanh hợp lý (chu
kì sản xuất kinh doanh càng ngắn thì hiệu quả càng cao), một định mức sử dụng đầu
vào hợp lý, Công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi Công nợ chặt chẽ.
Do vậy cần thiết phải để cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên, vai trò của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là rất lớn.
Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó
như thế nào để vốn đạt mức sinh lời cao nhất, đó là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải quản
lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm đựơc vốn để thực hiện tái đầu tư
sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các
nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình
quản lý và sử dụng vốn của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các
quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc nâng cao
lợi nhuận.Có lợi nhuận chúng ta mới tích luỹ để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không thể
thiếu và là việc cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.Đó là nguyên nhân chủ quan từ
phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất
phát từ nhiều yếu tố khác.
● Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá
trị của doanh nghiệp.Giá trị mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của cải vật
chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị
của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng
của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng lợi nhuận. Bởi lợi nhuận là
đòn bẩy quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện
mục tiêu của mình.
● Xuất phát từ vai trò vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng, là bộ phận không thể thiếu được trong vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vai trò của vốn lưu động là đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Do vậy, nếu

thiếu vốn, vốn lưu động không luân chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều
khó khăn và có thể bị gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Vốn lưu động còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư,
hàng hoá trong doanh nghiệp. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư
hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí.
Sử dụng vốn lưu động hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các
tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt Công tác bảo toàn và phát triển
kinh doanh.Vì vậy, việc quản lý, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
● Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp
Đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, thường xuyên: Vốn lưu động
trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn, luân chuyển và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái đó có được mức tồn trữ hợp lý, tối ưu, đồng bộ với nhau làm
cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm: Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các hình thái của vốn lưu động diễn ra
nhịp nhàng, ăn khớp đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng nhanh làm tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Điều này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn tới
hạ giá thành sản phẩm.
Tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp hạ thấp được chi phí
sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận.
Tiết kiệm được vốn lưu động sử dụng: Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép
rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể
giảm được vốn lưu động cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng

hoá bằng hoặc lớn hơn trước.
● Xuất phát từ thực tế sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay
Tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư tồn đọng, hàng
hoá kém hoặc mất phẩm chất, chậm luân chuyển, nợ phải thu khó đòi, tài sản tổn thất
còn chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tình trạng thiếu vốn lưu động của các doanh nghiệp hiện
nay rất phổ biến và hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao. Đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp Nhà nước, do tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước nên hiệu quả sử
dụng vốn lại càng không được quan tâm đúng mức. Do vậy tình trạng thua lỗ rất phổ
biến gây thất thoát vốn kinh doanh trong đó có vốn lưu động. Từ đó đặt ra yêu cầu cần
thiết phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói
riêng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các
nhân tố khác nhau.Những nhân tố này gây ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng, nhà quản lý tài chính phải xác định và xem xét những
nhân tố tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các
biện pháp cụ thể.
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
- Lạm phát: Khi nền kinh tế lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến
tăng giá các loại hàng hoá vật tư… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp
thời giá trị các loại tài sản sẽ làm cho vốn lưu động mất dần theo tốc độ trượt giá của
tiền tệ.
- Rủi ro: Trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, sức cạnh
tranh rất lớn, nếu thị trường không ổn định, sức mua có hạn thì làm tăng thêm rủi ro
cho doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp nhiều rủi ro do thiên tai như bão lụt,
hoả hoạn… Bên cạnh đó là những thay đổi về chính sách, chế độ, hệ thống pháp luật,
thuế… Trong khi đó, vốn lưu động là yếu tố bị chi phối nhiều nhất của các rủi ro ở
trên. Do đó, với những biến động thất thường hiện nay của nền kinh tế, các doanh
nghiệp nếu không chủ động lường trước những rủi ro sẽ làm giảm hiệu quả và hiệu

suất sử dụng vốn lưu động.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật: làm cho chất lượng, mẫu mã
sản phẩm liên tục thay đổi với giá cả ngày càng hạ. Tình trạng giảm giá vật tư hàng
hoá gây nên tình trạng mất vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiện nay trên thương
trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh
nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh nói chung
và vốn lưu động nói riêng.
- Chính sách vĩ mô của nhà nước: vai trò điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế
thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách đó tác động một phần không nhỏ tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một khi chính sách vĩ mô của nhà nước có sự
thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, phương hướng, định hướng phát
triển của các ngành kinh tế thì ít nhiều đều tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào từng thời kỳ, từng doanh nghiệp,
từng ngành nghề khác nhau.
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính
bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Do xác định nhu cầu vốn lưu động: Trong thời kỳ kinh tế đầy biến động như hiện
nay, việc huy động vốn để tài trợ vốn lưu động là một việc không dễ dàng. Do đó, nếu
doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá trình
sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp xác định
nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả
năng tiềm tàng tìm biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn chậm luân
chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược
lại, doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản

xuất kinh doanh liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng
thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
- Việc lựa chọn dự án đầu tư: Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành thì doanh nghiệp thực
hiện quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất kém chất lượng, không phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, sản
xuất ra không tiêu thụ được thì vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thấp.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kì sản xuất
kéo dài, doanh nghiệp sẽ chịu gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Do công tác quản lý: công tác quản lý của doanh nghiệp yếu kém, quy chế quản
lý không chặt chẽ sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm,
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trình độ kinh doanh của doanh nghiệp mà yếu
kém sẽ dẫn đến việc thua lỗ kéo dài và làm mất vốn lưu động.
Trên đây là những yếu tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý và
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của các nhân tố, tìm ra nguyên nhân các mặt
tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động nhằm đưa ra những biện pháp hữu
hiệu nhất. Để hiệu quả đồng vốn lưu động đem lại là hiệu quả nhất.
Chương 2: Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lu động tại
Công ty Cổ phần Giải pháp công nghệ Quả Cầu
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Giải pháp công nghệ Quả Cầu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Giải pháp công nghệ Quả Cầu
Tên viết tắt: QCOS
Trụ sở chính: 88/140 Khuất Duy Tiến, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội( cũ)

Số 7 Ngách 51/2 Ngõ 51 Lãng Yên, Hai Bà Trưng, Hà Nội ( mới)
Mã số thuế: 0103980329
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng
Điện thoại: 84.4. 66700248
Fax: 84.4. 39710077
Website.www.quacau.com
Công ty CP Giải pháp Công nghệ Quả cầu là doanh nghiệp Cổ phần được thành lập
theo giấy phép số 0103980329 do sở Kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày
18/06/2009. Với sứ mệnh:
- Phát triển, tư vấn giải pháp ứng dụng công nghệ cho doanh nghiệp, giúp tăng lợi
nhuận, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Tạo môi trường làm việc tốt, phát huy tối đa năng lực mỗi thành viên
- Cùng sẻ chia tri thức, đóng góp cho sự phát triển chung của Cộng đồng – Xã hội
Tầm nhìn: Trở thành Công ty hàng đầu về Tư vấn Giải pháp Ứng dụng Công nghệ
trong quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Là bạn đồng hành đáng tin cậy của các
doanh nghiệp khách hàng.
Giá trị cốt lõi: Khách hàng là trung tâm - Đội ngũ là nòng cốt - Cộng đồng là
chia sẻ
Đến nay, với đội ngũ gồm gần 50 cán bộ nhân viên có trình độ và giàu kinh
nghiệm cùng với mạng lưới hơn 110.000 cộng tác viên trải dài trên toàn quốc trên
trang web: , Quacau đã trở thành nhà phát triển và cung cấp
phần mềm uy tín với thế mạnh là những sản phẩm, giải pháp và dịch vụ cho các lĩnh
vực Nhà hàng, khách sạn, bar, shop, siêu thị, Ngân hàng, Giáo dục, Thông tin thư viện
và Quản lý Doanh nghiệp.
Từ năm 2008, Công ty định hướng vào dịch vụ gia Công phần mềm cho nước
ngoài. Đến nay, khách hàng từ nhiều nước trên thế giới đã tin tưởng tìm đến đặt mối
quan hệ hợp tác lâu dài như Mỹ, Đực, Úc, Séc và Thái Lan…
Công ty Quả cầu là Công ty lập trình phần mềm trên nền tảng ngôn ngữ C/C++,
các sản phẩm của công ty được triển khai trên đa môi trường: Windows, Linux, Máy
thiết bị và Điện thoại di động. Ngoài ra công ty còn phát triển các đội lập trình ứng

dụng trên nền tảng Java và .NET. Với đội ngũ trẻ và nhiệt huyết được dẫn dắt bởi các
chuyên gia đã từng làm việc với các tổ chức lớn trong và ngoài nước, chúng tôi đã tạo
thành một tập thể làm việc vui vẻ, hiệu quả với tôn chỉ "luôn đặt chất lượng sản phẩm
lên hàng đầu". Chúng tôi ở đây để đồng hành cùng các doanh nghiệp!
Thành tựu
- Triển khai thành công các dự án cho MTV Khu vực Châu Á, Đài Truyền hình
Thái Lan, các dự án Thương mại Điện tử lĩnh vực Bất Động Sản (Stock Land –
Australia)
- Xây dựng, phát triển Cộng đồng Lập trình viên C-Việt:
(~70.000 thành viên; 30.000 lượt truy cập/ngày).
- Phát triển, ứng dụng thành công Chương trình Quản lý Sinh viên và Phần mềm
thi Trắc nghiệm
- Ứng dụng thành công Giải pháp - Phát hành thẻ ATM, VISA
- Đầu hát Karaoke Hanet (cung cấp trong & ngoài nước: Mỹ, Úc, Đức, Séc, )
- Giải pháp – Phần mềm Quản lý Kinh doanh
- Giải pháp Quản trị Khách hàng và Hóa đơn
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất sản phẩm phần mềm và cung cấp giải pháp phần mềm;
- Cung cấp dịch vụ phần mềm và nội dung: tư vấn phần mềm, tích hợp, cung cấp
hệ thống, dịch vụ chuyên nghiệp và phần mềm, dịch vụ huấn luyện và đào tạo
Công nghệ thông tin;
- Xuất bản phần mềm: thiết kế, cung cấp tài liệu, giúp đỡ cài đặt và cung cấp dịch
vụ hỗ trợ cho việc mua phần mềm;
- Gia Công và xuất khẩu phần mềm cho nước ngoài;
- Cung cấp các thiết bị, phần mềm đặc thù và chuyên dụng;
- Cung cấp các thiết bị phục vụ ngành điện tử, tin học, bưu chính viễn thông;
- Tư vấn và chuyển giao Công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin;
- Dịch vụ quảng cáo, thương mại trực tuyến, thương mại điện tử;
- Cung cấp nội dung thông tin và khai thác các dịch vụ gia tăng trên mạng

internet, mạng thông tin đại chúng qua điện thoại di động, truyền hình;
- Dịch vụ lưu trữ thông tin;
- Tư vấn đầu tư, lập và giám sát các dự án Công nghệ thông tin, tư vấn đấu thầu,
tư vấn quản lý dự án về hệ thống thông tin tích hợp, Công nghệ thông tin và
điện tử viễn thông;
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Giải pháp công nghệ và
dịch vụ trực tuyến Quả Cầu
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Tài chính-Kế toán
Phòng Kinh doanh
Phòng
Ké hoạch
Phòng Nghiệp vụ
Phòng Nhân sự
(Nguồn: phòng Nhân sự)
Ghi chú:: Mối quan hệ chỉ huy trực tuyến
: Mối quan hệ theo chức năng
Để phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay,đầu tiên đòi hỏi phải có sự sắp xếp tổ
chức bộ máy quản lý cho phù hợp, tránh sự chồng chéo trong Công tác và bố trí cán bộ
có đủ khả năng và trình độ để có bộ máy quản lý hoạt động nhịp nhàng và có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức
năng, chức năng của từng bộ phận được thể hiện rõ sao cho gọn nhẹ và đạt đươc hiệu
quả cao nhất:

×