Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.92 KB, 43 trang )

Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
TÓM LƯỢC
Luận văn: “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim ” do sinh
viên Trần Thị Thùy Dung thực hiện đã nêu được tính cấp thiết, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu của đề tài trong phần mở đầu. Trong chương
1, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại như : lý luận về các phương thức bán hàng, phương thức thức
thanh toán áp dụng phổ biến hiện nay, kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số
14 – Doanh thu và thu nhập khác, chuẩn mực kế toán số 01 – Quy định chung,
chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 03 năm 2006. Trong chương 2, luận văn đã trình bày tổng quan về Công ty
TNHH C&N Hoàng Kim đánh giá các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến kế toán
bán hàng búa và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim.
Chương 3 luận văn đã đánh giá những những ưu, nhược điểm trong công tác kế
toán bán hàng tại công ty và đưa ra những kiến nghị đề xuất giải quyết những mặt
hạn chế. Một số đề xuất em đưa ra như cách vận dụng tài khoản, hoàn thiện sổ kế
toán, mở rộng phương thức bán hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
11
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim, được sự giúp đỡ
chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, ban giám đốc và các anh chị phòng kế
toán của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề của mình với đề tài: “Kế toán bán
hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy cô và các anh chị trong công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến
thức của mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn
Tuấn Duy người đã hướng dẫn em trong quá trình làm chuyên đề này, sự giúp đỡ
chỉ bảo của ban giám đốc cũng như các anh chị kế toán viên phòng kế toán của


công ty đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Trần Thị Thùy Dung
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
22
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
MỤC LỤC

Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
33
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH C&N Hoàng Kim
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH C&N Hoàng Kim
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
44
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phiếu điều tra tổng hợp
Bảng 1.2 Bảng phỏng vấn
Bảng 2.1 Phiếu nhập kho số XK04/14014
Bảng 2.2 Phiếu nhập kho số XK04/14044
Bảng 2.3 Hóa đơn GTGT số 0000060
Bảng 2.4 Phiếu thu số PT04/1041
Bảng 2.5 Sổ nhật ký chung
Bảng 2.6 Sổ cái giá vốn
Bảng 2.7 Sổ cái doanh thu

Bảng 2.8 Sổ nhật ký bán hàng
Bảng 2.9 Sổ chi tiết bán hàng sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
55
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải nghĩa từ viết tắt
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
VAT Thuế giá trị gia tăng
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
VNĐ Việt nam đồng
VAS Chuẩn mực kế toán
DN Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
66
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu : “đề tài kế toán bán hàng”
Việt Nam gia nhập WTO là một bước đệm vững chắc cho ngành thương mại
Việt Nam vươn xa hòa cùng với sự phát triển của thương mại các nước trên thế
giới. Sau khi gia nhập WTO, quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các nước ngày
càng mở rộng. Hàng loạt các doanh nghiệp ra đời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con
người. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và
giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài đòi hỏi các

doanh nghiệp phải hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý kinh doanh của mình để có
thể đứng vững trên thị trường.
Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ, là khâu kết thúc một chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp và mở ra một quá trình sản xuất mới. Đối với doanh
nghiệp thương mại, bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Doanh nhiệp có giải quyết tốt khâu bán hàng thì mới có thể thu hồi vốn thực hiện
quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và cải tiến trang thiết bị phục vụ
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng cần áp dụng rất nhiều
các biện pháp khác để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác
tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả là phải kể đến
đó là thực hiện tốt kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong
quản lý và điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
Thông tin kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ
hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Qua thực tế nghiên cứu em nhận thấy công tác kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH C&N Hoàng Kim gặp phải một số bất cập như: phương thức bán hàng còn
hạn chế, sổ sách sử dụng còn bỏ sót, công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho , do đó việc hạch toán và quản lý bán hàng chưa đạt được hiệu quả cao. Vì
vậy, kế toán bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim cần được nghiên cứu và
hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở những kiến
thức, lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng đã được học. Đồng thời trong
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
77
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
thời gian thực tập tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim xuất phát từ tính cấp thiết
của đề tài tại Công ty, em xin chọn đề tài : “ Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
C&N Hoàng Kim

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Chuyên đề hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và kế toán hiện hành nhằm bổ sung những
kiến thức cho bản thân, cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim.
- Về mặt thực tiễn :
+ Đánh giá thực trạng công tác bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim
từ đó chỉ ra những ưu nhược điểm cần phát huy và những hạn chế còn tồn tại cần
khắc phục và hoàn thiện.
+ Dựa trên những hạn chế đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH Hoàng Kim.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim.
- Thời gian nghiên cứu: từ 28/4 đến 27/6/2014.
- Số liệu minh họa: Tháng 4/2014.
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có cái nhìn chung nhất về kế toán bán hàng, em thu thập dữ liệu thứ cấp
như chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành mà DN áp dụng (QĐ
15/2006/QĐ - BTC) và các giáo trình kế toán. Trên cơ sở đó thu thập các tài liệu
chứng từ sổ sách về kế toán bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim. Tiếp
theo em thu thập dữ liệu sơ cấp là phiếu điều tra.
* Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Đối tượng điều tra: Phiếu điều tra được gửi tới Giám đốc, trưởng phòng kế
toán và bộ phận bán hàng, mỗi người giữ một bản, các thành viên tham gia phỏng
vấn phải trả lời chính xác với những thông tin đưa ra trong phiếu điều tra.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
88

Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Mục đích điều tra: Nhằm nắm được những yếu tố cơ bản về công tác kế toán
của DN.
- Nội dung điều tra: Tìm hiểu những thông tin tại DN về phương pháp tính
thuế, chế độ kế toán áp dụng, phương pháp kế toán hàng tồn kho, các phương thức
bán hàng, hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp Đồng thời điều tra
về mô hình tổ chức bộ máy kế toán
- Kết quả tổng hợp: Là căn cứ để nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại
công ty TNHH C&N Hoàng Kim phục vụ viết chuyên đề
( Mẫu phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục 1.1)
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Đối tượng: Gồm giám đốc, phòng kế toán, bộ phận bán hàng
- Mục đích điều tra: Nhằm nắm được cụ thể về công tác kế toán bán hàng
- Nội dung điều tra: Đưa ra các câu hỏi mở liên quan đến chứng từ sử dụng
trong kế toán bán hàng, các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
- Các bước tiến hành :
+ Xác định nguồn thông tin cần thu thập để đặt ra các câu hỏi mở.
+ Tiến hành phỏng vấn. Tiếp cận các đối tượng muốn phỏng vấn, nêu các câu
hỏi và nghe giải đáp. Đồng thời tiến hành ghi chép lại bằng tay.
- Kết quả tổng hợp: Thu thập được các thông tin về chứng từ sử dụng, hệ
thống tài khoản sử dụng .
( Bảng phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 1.2)
* Phương pháp quan sát thực tế
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
TNHH C&N Hoàng Kim.
- Mục đích: Tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của tổ chức công tác kế toán
bán hàng tại công ty, từ đó đề xuất các biện pháp đề hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng.
- Nôi dung: Qua khảo sát thực tế tìm hiểu tổ chức công tác kế toán bán hàng
tại công ty từ các khâu: lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế

toán, phương pháp xác định giá gốc hàng bán, phương pháp kế toán hàng tồn kho
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
99
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Trình tự thực hiện: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty, dựa
trên những kiến thức đã được học, quan sát thực tế tại công ty về chứng từ sử dụng,
vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán xem có đúng theo mẫu biểu của BTC ban
hành không? Tổ chức kế toán bán hàng tại công ty có phù hợp với quy mô và loại
hình kinh doanh của công ty hay không?
 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Việc phân tích, xử lý các dữ liệu ban đầu được tiến hành theo hai giai đoạn và
được trình bày dưới dạng bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn.
Giai đoạn 1: Tổng hợp thông tin từ các phiếu điều tra, từ bảng câu hỏi phỏng
vấn, thông qua các bảng mẫu chứng từ và báo cáo tài chính được công ty cung cấp
để hình thành nên các thông tin chung trong bảng tổng hợp kết quả điều tra
Giai đoạn 2: Từ các chứng từ hạch toán ban đầu, và các sổ kế toán mà công ty
cung cấp em sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh với các quy định hiện hành và phát hiện
ra những vấn đề còn tồn tại trong các nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I : Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng Búa tại Công TNHH C&N Hoàng
Kim.
Chương III : Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng Búa tại Công ty
TNHH C&N Hoàng Kim
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1010
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Các khái niệm cơ bản về bán hàng và nhiệm vụ kế toán.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
* Khái niệm bán hàng
- Bán hàng: Là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa của trong doanh
nghiệp với người mua.
- Bán buôn: Là loại hoạt động bán hàng hóa cho người mua để bán lại hay sử dụng
cho các kinh doanh. Bán buôn thường bán với số lượng lớn, giá cả ổn định.
- Bán lẻ: Bao gồm các hoạt động liên quan đến các hoạt động mua bán bằng tiền
trong 1 thời gian không gian nhất định. Bởi vậy khi nói đến thị trường ta phải nói
đến phương thức bán lẻ.
- Gửi bán đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (Bên giao đại lý) xuất hàng cho
bên nhận đại lý ( Bên đại lý) để bán. bên nhận đại lý phải bán hàng theo đúng giá
bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
* Khái niệm doanh thu
- Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện được do việc bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại.
- Doanh thu thuần: Được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lai.
- Doanh thu giảm trừ: Là số tiền được giảm trừ do khách hàng mua với khối lượng
lớn, khách hàng thanh toán sớm tiền hàng hoặc do hàng hóa kém phẩm chất thì
khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá hàng bán.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1111

Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
* Khái niệm giá trị hàng bán:
-Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại
chính là giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa
xuất kho trong kỳ.
- Giá gốc hàng bán: Là giá mua hàng hóa cộng với chi phí phát sinh liên quan đến
hàng bán
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
Các phương thức và hình thức bán hàng.
 Phương thức bán buôn hàng hóa
* Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất , để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế
biến bán ra.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Hàng hoá được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
* Các hình thức bán buôn:
- Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng hoá bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có hai
hình thức bán buôn qua kho :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến kho của DN để trực tiếp nhận hàng. DN xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hoá gửi hàng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán

hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1212
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
bán mất quyền sở hữu về hàng hoá. Chi phí vận chuyển do DN chịu hoặc bên mua
chịu là do sự thoả thuận trước của hai bên.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng
hóa mà DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua thứ ba. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức
sau :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( Hình thức
giao tay ba ): DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: DNTM sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hóa
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới xác định là tiêu thụ.

Phương thức bán lẻ hàng hoá
* Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.

- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
* Các hình thức bán lẻ:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nhiệm vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1313
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
- Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng,
mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền sẽ tiến hành
thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.

Phương thức bán đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số
hàng được xác định là tiêu thụ khi DN nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
 Bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được
trả tiền hàng trong nhiều kỳ. DNTM được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá
bán trả góp và giá bán thông thường theo hình thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp.
Tuy nhiên khoản lãi góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào

doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.

Các phương thức bán hàng khác
- Trường hợp xuất hàng hóa để trả lương cán bộ công nhân viên: Là trường
hợp khi doanh nghiệp không thanh toán lương cho nhân viên bằng tiền mà thanh
toán bằng hàng hóa của doanh nghiệp và được hạch toán như tiêu thụ hàng hóa ra
bên ngoài nhưng ghi nhận theo doanh thu bán hàng nội bộ.
- Trường hợp xuất hàng ra để đổi lấy hàng khác: Hàng đổi hàng là phương
thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để
đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán
của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi trao
đổi với khách hàng đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức
tiêu thụ khác.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1414
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Trường hợp xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ: Đây là trường hợp doanh
nghiệp xuất sản phẩm, hàng hóa dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bán hàng,
quản lý doanh nghiệp.
+ Trường hợp dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo: Kế
toán phản ánh doanh thu là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp dùng sản phẩm hàng hóa để biếu tặng: Đây là trường hợp
doanh nghiệp xuất hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài, các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng.
Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức
thanh toán: Thanh toán trực tiếp và thanh toán không trực tiếp.

Phương thức thanh toán trực tiếp ( thanh toán ngay)

Là hình thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa
gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán không trực tiếp ( thanh toán chậm trả)
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển quyền sau một
khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, hình thành
khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý
chi tiết từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Trong quá trình bán hàng tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ. Thông qua quá trình này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại
vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và được
thêm một khoản thặng dư nữa. Do đó để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp là :
* Yêu cầu quản lý về doanh thu: Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng
lọai doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1515
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được
chi tiết theo từng khoản doanh thu như: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, nhằm
phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản
lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
* Yêu cầu quản lý về giá vốn hàng bán: Phải quản lý chặt chẽ vốn của hàng hóa
đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng
tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
* Yêu cầu quản lý hàng hóa trong quá trình bán: Phải quản lý sự vận động của từng
mặt hàng trong quá trình xuất- nhập - tồn trên chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá
trị. Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ.
* yêu cầu quản lý về công nợ và tiền bán trong quá trính bán: Quản lý theo dõi từng
phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu
cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ
đọng vốn. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, hay doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
của bản thân doanh nghiệp mình, bởi vì đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất,
thương mại của doanh nghiệp, và ở khâu này doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt
động của doanh nghiệp dưới hình thức doanh thu bán hàng.
Doanh thu này phải bù đắp được chi phí để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là mục đích
của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Xét về phương diện xã hội : Bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng doanh nghiệp có thể dự đoán
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1616
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
phẩm hàng hóa và từ đó đưa ra được những kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao nhất
Để hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp có hiệu quả đem lại doanh thu và lợi nhuận
ngày càng cao cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải xây
dựng cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch bán hàng

một cách logic và hợp lý nhằm đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động bán hàng
của đơn vị, từ đó có biện pháp, quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động
bán hàng. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực
hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo
dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản phí bán hàng thực tế phát sinh và
kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định
kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
1.2 Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng.
1.2.1 Sự chi phối của các VAS đến kế toán bán hàng (chuẩn mực số 01,02,14)
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “ Chuẩn mực chung” có ảnh hưởng đến kế
toán bán hàng như sau:
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích : “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1717
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực

tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”
Theo nguyên tắc này thì các nghiệp liên quan đến bán sản phẩm hàng hóa được ghi
nhận tại thời điểm bán mà không căn cứ vào thời điểm thu tiền.
+ Nguyên tắc giá gốc :“Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của
tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể”
Theo nguyên tắc này thì các sản phẩm, hàng hóa phải được tính theo giá gốc.
Tức là giá gốc của hàng hóa phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả để có được hàng hóa đó hoặc tính theo giá trị hợp lý của
hàng hóa đó tại thời điểm sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận là tài sản của doanh
nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Nguyên tắc phù hợp:“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”
+ Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”
Theo nguyên tắc này thì sản phẩm, hàng hóa tồn kho cần phải được lập dự
phòng để bù đắp các tổn thất thiệt hại xảy ra do giá bán giảm. Khi lập dự phòng
giảm giá bán sản phẩm thì không được lập quá lớn.Doanh nghiệp phải ước tính giá
trị thuần có thể thực hiện được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin
cậy thu thập được tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả
hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài
chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước
tính đồng thời phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”

Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1818
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” ban hành và công bố theo Quyết định
số149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Xác định doanh thu bán hàng: Doanh thu được xác định trong các trường hợp
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
-Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

-Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
1919
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.2 Nội dung của kế toán bán hàng
* Thông tin kế toán bán hàng cần cung cấp
Kê toán bán hàng cần phải nắm rõ và cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình nhập -
xuất - tồn kho của các sản phẩm, hàng hóa có trong doanh nghiệp.
Ngoài ra cần cung cấp được đầy đủ và chi tiết tình hình doanh thu của các mặt hàng
để lập báo cáo kết quả kinh doanh được chính xác
Xuất phát từ yêu cầu quản lý của bán hàng kê toán bán hàng cũng phải cung cấp
những chứng từ kế toán , sổ sách kế toán liên quan đến kế toán bán hàng như:
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT - 3LL) : Là hóa đơn sử dụng cho các đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán hàng lập khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho mỗi hàng hóa, dịch vụ
có cùng thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên

2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng thanh toán trong nội bộ. Trên hóa đơn GTGT
ghi rõ các chỉ tiêu như giá hàng hóa (chưa thuế GTGT); các khoản phụ thu và phi
tính thêm ngoài hàng hóa ( nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng
giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTKT - 3LL) : Khi DN thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán
hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
2020
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) : Được thủ kho lập, dùng để theo dõi số lượng
hàng hóa khi xuất kho cho các đơn vị khác, cho các bộ phận trong đơn vị làm căn
cứ để hạch toán chi phí kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để
lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho
phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK-3LL) : Theo dõi số
lương hàng hóa di chuyển từ kho này tới kho khách, đến các chi nhánh, đại lý.
Phiếu này được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho người vận chuyển
mang theo; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ
ghi sổ kế toán.
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB) : là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu
gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phiếu chi được lập làm 3 liên như phiếu
thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như :
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa

- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
* Tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
- TK 512 " Doanh thu nội bộ"
- TK 632 " Giá vốn hàng bán "
- TK 521 " Chiết khấu thương mại"
- TK 532 " Giảm giá hàng bán"
- TK 531 " Hàng bán bị trả lại "
- TK 131 " Phải thu khách hàng"
- TK 157 " Hàng gửi bán "
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
2121
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
* Các sổ kế toán như:
- Sổ cái doanh thu.
- Sổ cái giá vốn hàng bán
- Sổ chi tiết hàng bán
- Sổ phải thu khách hàng
* Để cung cấp được thông tin cần tổ chức thực hiện như sau:
Ghi nhận : Kế toán phải ghi chép lại các hoạt động kinh tế phát sinh vào các chứng
từ kế toán, sổ kế toán ngay khi phát sinh để tránh nhầm lẫn sai sót
Xử lý : Hệ thống hóa các thông tin từ chứng từ kế toán vào sổ sách kế toán theo
đúng quy định.
Cung cấp : Tổng hợp số liệu chính xác để lập các báo cáo kế toán bán hàng

Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung

K8CK9A
2222
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG BÚA TẠI
CÔNG TY TNHH C&N HOÀNG KIM.
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán
nhóm hàng búa tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH C&N Hoàng Kim
2.1.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý
* Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH C&N Hoàng Kim
Tên giao dịch Quốc tế : C&N HOANGKIM COMPANY LIMITED
Quy mô:
- Vốn điều lệ: 2.500.000.000 đồng ( hai tỷ năm trăm triệu đồng)
- Đội ngũ lao động của công ty khoảng 30 người là những người có năng lực và
kinh
nghiệm trong công tác quản lý cũng như chuyên môn nghiệp vụ.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Mã số thuế: 0102546084
Địa chỉ: số 1009, Phố Mới, tổ dân phố Kiên Trung, thị trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia
Lâm,
Thành Phố Hà Nội, Việt Nam.
SĐT: 04.62910718
Email:
Website: www.cnhoangkim.com
Đại diện pháp nhân: Ông TRỊNH ĐÌNH BÌNH, Chức vụ: Giám đốc.
Công ty TNHH C&N Hoàng Kim có tư cách pháp nhân,có quyền và nghĩa vụ dân
sự
theo luật định,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong
số

vốn do công ty quản lý,có con dấu riêng.
Công ty TNHH C&N Hoàng Kim được sáng lập bởi các thành viên giàu kinh
nghiệm trong lĩnh vực cung cấp, sữa chữa, bảo trì búa đâp thủy lực. Với kinh
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
2323
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
nghiệm đúc kết tại Thành Phố HCM, thông qua 1 công ty hàng đầu tại Việt Nam về
búa đập thủy lực đó là công ty TNHH TM - DV - SX- XNK IMEE. Được tiếp thu
kỹ thuật từ các kỹ sư chuyên gia kỹ thuật của các hãng búa nổi tiếng như Furukawa
của Nhật Bản, DaiBong, Neobuzz của Hàn Quốc. Với ý chí vươn lên không ngừng
học hỏi. Đến nay Hoàng Kim đã có 1 đội ngũ nhân viên trên 20 người. Gồm những
nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, thợ kỹ thuật lành nghề có thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 11 năm 2007 do sở KH và ĐT thành phố Hà
Nội cấp GPKD số: 0104002220 ngày 15/3/2010 GPKD đã được đổi sang số mới
0102546084
Sau 7 năm hoạt động công ty luôn được sự tín nhiệm của khách hàng, đáp lại sự tin
tin của khách hàng Hoàng Kim luôn nỗ lực để tạo thương hiệu của mình, luôn đặt
chữ tín lên hàng đầu không ngừng phát triển.
* Lĩnh vực kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ.
- Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty TNHH C&N Hoàng Kim là công ty chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực
búa đập đá thủy lực ( mới và qua sử dụng), sữa chữa, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng
máy đập. Đặc biệt hiện nay Hoàng Kim là nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam
các sản phẩm: Búa đập thủy lực, kìm bóp, kìm cắt của công ty Neobuzz Hàn Quốc.
Với hàng mới 100% thì công ty bán cho khách hàng, còn với hàng đã qua sử dụng
công ty sẽ gia công sữa chữa lại bán cho khách hàng.Ngoài ra công ty còn kinh
doanh ở 1 số lĩnh vực như:
1. Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.

2. Xây dựng nhà các loại.
3. Chuẩn bị mặt bằng.
4. Hoàn thiện công trình xây dựng.
5. Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác.
6. Bán buôn hóa chấ( trừ hóa chất nhà nước cấm)
7. Xây dựng công trình công ích.
8. Phá dỡ.
9. Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
2424
Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy
10. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
11. Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Chức năng, nhiệm vụ
- Tìm kiếm bạn hàng và kinh doanh các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Sử dụng vốn để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh
- Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh
doanh theo luật pháp.
* Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy, cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí gọn nhẹ, hiệu quả và thực hiện theo
mô hình trực tuyến chức năng, mỗi phòng, ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng
có quan hệ chặt chẽ với nhau vì mục tiêu chung của công ty.
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty TNHH C&N Hoàng Kim tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình: 1 Giám Đốc, 2 phó Giám Đốc và 3 phòng ban.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH C&N Hoàng Kim

( Sơ đồ 1.1 phụ lục)
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH C&N Hoàng Kim
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, người đại diện của công ty trước pháp luật,
chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh của công ty, có
quyền giao trách nhiệm cho các phòng ban, bộ phận.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực hoạt
động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc, trước pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
- Phòng kế toán - tài chính : Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản trị toàn
bộ công tác tài chính, quản trị vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Xác định kết quả sản
xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản,thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế
đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản phải nộp.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
K8CK9A
2525

×