Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

kế hoạch 5 năm của nước Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.63 KB, 27 trang )


phần mở đầu
-------***-------
Năm 1917 dới sự lãnh đạo của Lê Nin và Đảng Bôn sê vích
Nga , cuộc cách mạng tháng mời Nga thắng lợi hoàn toàn, là cuộc
cách mạng XHCN đầu tiên trên thế giới đã để lại những đặc điểm,
bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng chủ nghĩa xã hội, một
chế độ tiến bộ, lần đầu tiên đựơc xuất hiện ở một đất nớc đã đấu
tranh không ngừng vì quyền lợi của quần chúng nhân dân lao
động và giai cấp vô sản. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội , Liên Xô đã có những giai đoạn ngắt quãng nh : chiến tranh
đế quốc- can thiệp vũ trang, chiến tranh thế giới lần thứ
hai.v.v..Trải qua những khó khăn, Liên Xô vẫn kiên trì thực hiện
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đã thu đợc những thành
tựu hết sức to lớn .
Từ năm 1921, sau chiến thắng ngoại xâm và nội phản, nớc Nga
Xô Viết bớc sang giai đoạn mới, giai đoạn hào bình xây dựng đất
nớc.Đây là một sự kiện hoàn toàn mới lạ đối với nhân dân Xô
Viết. Thêm vào đó những khó khăn trở ngại cho công cuộc xây
dựng đất nớc là hết sức to lớn, nặng nề. Tuy vậy nhân dân các dân
tộc Xô viết dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô,dũng
1
cảm khai pha con đờng hoàn toàn mới và đã đạt đợc những thành
tựu to lớn toàn diện, đã tạo nền móng , cơ sở vững chắc cho công
cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và cho cách mạng các nớc.
Đồng thời, đa Liên Xô bớc vào thời kỳ mới thời kỳ xây dựng
CNXH trong những giai đoạn tiếp theo. Những thành tựu đó đã
giúp Liên Xô thực hiện đợc đờng lối đối ngoại tích cực, trở thành
thành trì của CNXH sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Giai đoạn 1921 _ 1941 là thời kỳ đầu của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. Những thành tựu mà Liên Xô đạt đ-


ợc trong thời gian này diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Nó làm thay đổi bộ mặt của đất nớc này cũng nh nâng cao
hơn nữa vị thế của Liên Xô trên trờng thế giới. Không dừng lại ở
ý nghĩa trong nớc, những kết quả to lớn đó còn có tác động mạnh
mẽ tới cục diện chính trị, kinh tế toàn cầu trong thời gian này.
Từ năm 1921 đến 1941 lịch sử liên Xô có thể chia làm 4
giai đoạn:
- Công cuộc hàn gắn vết thơng sau chiến tranh và khôi phục
kinh tế ( 1921-1926)
- Bớc đầu công nghiệp hoá XHCN( 1926-1929)
- Công cuộc tập thể hoá nông nghiệp và hoàn thành kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất và lần thứ hai (1929-1937)
- Kế hoạch 5 năm lần 3 và những biện pháp phòng thủ đất
nớc.

2
b. phần nội dung
-------***-------
I - bối cảnh lịch sử nớc Nga Xô Viết trớc năm 1921 :

Sau 7 năm chiến tranh đế quốc và chống nội phản, nhân dân
Nga bớc vào xây dựng kinh tế với nhiều những khó khăn cả bên
tronng và bên ngoài nhng bên cạnh đó cũng có nhiều thuận lợi
đáng kể.
1- Khó khăn:
* Về Kinh tế: Đối với nền kinh tế, chiến tranh đã tàn phá nặng
nề cơ sở hạ tầng. Hệ thống các nhà máy, xí nghiệp, nhà xởng đã
bị tàn phá khiến cho hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Năm 1920, sản xuất công nghiệp giảm 7 lần so với năm 1913,
khai thác than đá và dầu mỏ giảm 2,5 - 3 lần, sản lợng gang giảm

30 lần. Do thiếu cả nguyên liệu lẫn nhiên liệu, phần lớn các nhà
máy phải đóng cửa, đình chỉ sản xuất. Giao thông vận tải hầu nh
không còn đủ sức duy trì những mối liên hệ bình thờng giữa các
vùng trong nớc do bị chiến tranh phá huỷ các tuyến đờng. Hơn 7
vạn km đờng sắt, một nửa số đầu máy xe lửa bị phá huỷ.
Nông nghiệp cũng bị tàn phá nặng nề. Sản lợng nông nghiệp
chỉ còn khoảng một nửa so với thời kỳ trớc chiến tranh. , 20 triệu
3
ha ruộng đất bị bỏ hoang, mất mùa, vấn đề lơng thực hết sức căng
thẳng. Sản xuất công nghiệp ngày càng khó khăn, hầu hết các nhà
máy, xí nghiệp đóng cửa vì thiếu nguyên vật liệu , sản xuất công
nghiệp chỉ chiếm 1/7 so với mức trớc chiến tranh.
Do không có đủ bánh mỳ và các thực phẩm cần thiết khác mà
các thành phố và các trung tâm công nghiệp đã lâm vào nạn đói
trầm trọng. Nhiều công nhân phải bỏ về nông thôn để kiếm sống.
Cùng với nạn đói là bệnh dịch hoành hành ngày càng dữ dội và
nguy hiểm. Sự thụt lùi của nền kinh tế đã kéo theo sự suy yếu của
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác.
Bọn đế quốc và bạch vệ đã phá hoại nhièu ngành vận tải nh đ-
òng sắt , đờng bộ, đặc biệt là vùng mỏ than Đôn Bát , vùng dầu
lửa BaKô. Những mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày
nh bánh mỳ, thịt, muối, dầu hỏa, xà phòng rất thiếu thốn. Thành
phố tối tăm vì không có điện.
*Về chính trị, xã hội:
Cùng với những khó khăn về kinh tế thì các thế lực phản động
đã kích động nhân dân chống lại chính quyền Xô Viết. Các cuộc
nổi loạn của nông dân đã diễn ra ở nhiều nơi, họ bất bình với
chính sách trng thu lơng thực thừa. Công nhân và binh lính là chỗ
dựa của cách mạng cũng đã có những họat động chống lại chính
quyền nhà nớc, chẳng hạn nh cuộc bãi công của công nhân nổ ra

ở ngay Pêtôgrát , đặc biệt ngày 28- 02- 1921 , thủy thủ ở quân
cảng Crôngxtát thuộc biển Ban Tích đã nổi dậy giết chết những
ngời Bôn Sê Vích . Nớc Nga lâm vào khủng hoảng kinh tế , chính
trị hết sức nghiêm trọng. Trớc tình hình đó , tháng 3- 1921 Đảng
Bôn Sê Vích đã tiến hành Đại hội lần thứ X tuyên bố xóa bỏ một
số chính sách cũ không còn phù hợp và chuyển sang thực hiện
một số chính sách mới tạo điều kiện cho công cuộc xây dựng
CNXH đạt những kết quả to lớn
2- Thuận lợi :
Cách mạng tháng Mời thắng lợi cùng công cuộc đánh bại
hoàn toàn thù trong giặc ngoài đã tạo cho nhân dân một niềm
tin, một sự hứng khởi lớn. Với niềm tin này, nhân dân Liên Xô
4
có thể vợt qua những trở ngại, khó khăn xuất phát từ bên trong
và bên ngoài để xây dựng đất nớc, xây dung chế độ mới.
Cuộc chiến đấu kiên cờng của nhân dân Xô Viết đã để lại
những bài học kinh nghiệm quý báu về tinh thần vợt khó, đã tôi
luyện ra những ngời lãnh đạo tài năng, kiệt xuất. Những con ng-
ời này đã trở thành nhân tố quan trọng giúp đất nớc hoạch định
ra những chiến lợc, đờng đi đúng đắn để đạt
đợc thành quả to lớn, vĩ đại trong thời kỳ xây dựng đất nớc.
Trong hoạt động đối ngoại, Nhà nớc Xô viết cũng thu đợc
một số thành tựu quan trọng, có ý nghĩa. Trong những năm 1921
_ 1922, Chính phủ Xô viết đã kí hiệp ớc hữu nghị và thiết lập
quan hệ ngoại giao với các nớc Iran, Apganixtan, Thổ Nhĩ Kỳ,
Cộng hoà nhân dân Mông Cổ, Na Uy, áo, Thuỵ Điển, Italia,
Tiệp Khắc. Ngày 16- 4-1922, tại Rapalô (Italia), Hiệp
ớc Xô - Đức đã đợc ký kết. Hai nớc thoả thuận nối lại quan hệ
ngoại giao và huỷ bỏ những yêu sách đối với nhau (nh về bồi th-
ờng chiến tranh, về các khoản nợ cũ và những thiệt hại do chính

sách quốc hữu hoá). Âm mu của các nớc đế quốc định thành lập
một mặt trận thống nhất chống nớc Nga Xô viết đã bị thất bại.
II - thành tựu xây dựng CNXH 1921- 1941 :
1- Công cuộc hàn gắn vết thơng chiến tranh và khôi phục kinh
tế ( 1921- 1925 ) :
* Về kinh tế:
Đứng trớc những khủng hoảng kinh tế, xã hội nghiêm trọng
Từ ngày 8 tháng 3- 1921, tại Đại hội lần thứ X, Lê Nin đã đa ra
chính sách kinh tế mới viết tắt là NEP. Đây là một đóng góp rất
quan trọng của Lê Nin vào lý luận xây dựng CNXH trong thời kỳ
quá độ. Nội dung chính là nghiên cứu những vấn đề chuyển từ
chính sách cộng sản thời chiến sang chính sách kinh tế mới do Lê
Nin khởi thảo. Chính sách kinh tế mới đã đề ra những luận diểm
cơ bản nh:
Bãi bỏ chế độ trng thu lơng thực thừa, thay bằng thuế lơng thực
cố định ( thuế đợc quy định trớc vụ gieo hạt ), mở rộng thông th-
5
ơng buôn bán trong nớc, mở lại cac chợ, trả lại những xí nghiệp
dới 20 công nhân, cho phép t nhân đợc quyền thuê xí nghiệp,
ruộng đất , tự do mua bán nguyên liệu, hàng hóa công nghiệp,
nông nghiệp. Khuyến khích t bản nớc ngoài đầu t vào nớc Nga d-
ới hình thức tô nhợng ( cho thuê ) nhằm tranh thủ vốn và kỹ
thuật tiên tiến . Nhà nớc nắm các mạch máu kinh tế để đảm bảo
độc lập, chủ quyền và định hớng XHCN.
Chính sách kinh tế mới xóa bỏ tình trạng bao cấp, độc
quyền của nhà nớc , chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần có sự điều tiết của nhà nớc. Đây là một chính sách
lấy khuyến khích vật chất làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế
xã hội.T tởng cơ bản trong chính sách kinh tế mới của Lê nin là
thuế lơng thực, cho phép phát huy tính tích cực, chủ động của ng-

ời lao động, giải phóng nghị lực cách mạng của ngời sản xuất. T
tởng này là một phát minh vĩ đại của Lê nin với công thức : chủ
nghĩa cộng sản, chính quyền Xô Viết cộng điện khí hóa toàn
quốc.
Chính sách kinh tế mới ra đời đã trở thành một đờng lối đúng
đắn, phù hợp với tình hình đất nớc lúc đó. Chính sách này bắt
nguồn từ nông nghiệp, đây là khâu căn bản để kéo theo nền kinh
tế cùng vực dậy. Nó làm cho nông dân phấn khởi sản xuất, quan
tâm nâng cao năng suất lao động và nông nghiệp sẽ đợc phục hồi
kéo theo công nghiệp nặng... Chính sách này đã tạo nên nội dung
kinh tế mới của khối liên minh giữa giai cấp công nhân và nông
dân, đó là vấn đề có ý nghĩa căn bản nhất.
Chính sách này xoá bỏ tình trạng bao cấp, độc quyền của nhà
nớc để chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự
quản lý của nhà nớc, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện để
phát triển.
Với đờng lối đúng đắn này, Lênin đã chỉ ra sự cần thiết phải
thay đổi các nhận thức, quan niệm trớc đây về chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời, Ngời đã chỉ ra và xác định nội dung kinh tế của thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội.
6
Nhờ có đờng lối đúng đắn , công cuộc khôi phục kinh tế đã
đạt đợc những thành tựu hết sức to lớn. Qua một năm thực hiện
chính sách kinh tế mới, mức sản xuất đã tăng lên rõ rệt. Năm
1922 đợc mùa lớn, thầnh thị có đủ thực phẩm, nghành đại coong
nghiệp bắt đầu đợc phục hồi, công nhân lành nghề trở lại các nhà
máy: cụ thể
Thành tựu trong nông nghiệp: Tới năm 1925 so với năm 1913,
nông nghiệp đã cung cấp đợc 87% sản phẩm cho quốc dân, diện
tích trồng trọt đạt 99,3 %, Tổng sẩn lợng nông nghiệp đạt 118%

so với năm 1913.
Số lợng đàn trâu bò, lợn, cừu , dê v ợt mức trong thời kỳ
chiến tranh. Trong nông nghiệp xuất hiện nhiều nguy cơ mới đó
là : phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp ngày càng trở nên gay
gắt giữa một bên là cố nông , bần nông và một bên là phú nông ,
địa chủ.
Về công nghiệp :
Việc khôi phục sản xuất công nghiệp có chậm hơn . So với trớc
chiến tranh, sản lợng công nghiệp đạt 37%, riêng công nghiệp
nặng đạt 80%.
Kế hoạch điện khí hóa đất nớc do Lê nin đề ra đã đợc thực
hiện thắng lợi : khoảng 10 nhà máy điện đang đợc xây dựng .
Các ngành công nghiệp chế tạo máy móc và luyện kim , công
nghiệp nhẹ, thực phẩm vợt mức trớc chiến tranh nhng công
nghiệp dầu mỏ và khai thác than đấ mới xấp xỉ năm 1913. Sản l-
ợng gang mới đạt 52,5%,Sản xuất điện lực tăng 2 lần so với năm
1913.
Về thơng nghiệp :
Lu thông hàng hóa giữa thành thị và nông thôn đã tăng lên khá
nhiều. ,. Tới những năm 1924-1925, chu chuyển nội thơng bằng
70% so với thời kỳ trớc chiến tranh; thành phần kinh tế nhà nớc và
hợp tác xã chiếm 87,9% trong thơng nghiệp.
* Về chính trị, xã hội:
7
Trong thời gian này, đã diễn ra một sự kiện quan trọng , đó là
sự thành lập Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết
( 20-12-1922 ), gọi tắt là Liên Xô. Đây là một liên minh tự
nguyện thể hiện chính sách dân tộc đúng đắn của Lê nin- tự
nguyện tham gia, bình đẳng chủ quyền, tôn trọng lẫn nhau và
hợp tác giúp đỡ , cùng nhau xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc

Xô Viết.
Với những thắng lợi của công cuộc khôi phục kinh tế, đời
sống vật chất và văn hoá của công nhân và nông dân đợc cải
thiện. Tiền lơng của công nhân tăng lên, trong một số ngành
công nghiệp( nh thực phẩm, hoá chất và dệt) đã cao hơn năm
1913. Điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân, viên chức
đợc nâng cao. Kỷ luật lao động, chế độ làm việc 8h/ngày đợc
thực hiện nghiêm túc. Những khoản chi phí cho bảo hiểm xã hội,
bảo vệ sức khỏe và xây dựng nhà ở tăng lên. Đời sống nhân dân
đợc cải thiệ rõ rệt.
* Giáo dục:
Một trong những việc làm cấp bách đầu tiên của chính quyền
Xô viết là tiến hành thanh toán tình trạng mù chữ và thất học
trong nhân dân. Là đất nớc rộng lớn với hơn 100 dân tộc, việc
thanh toán nạn mù chữ là một điều rất khó khăn. Đây là một kỳ
công thực sự của đát nớc Xô viết.
Sau khi liên bang đợc thành lập và kết quả của những bớc đầu
về những thắng lợi của công cuộc khôi phục kinh tế- xã hội đã đa
tới sự thay thế Hiến pháp năm 1919. Năm 1924 Hiến pháp mới
ban hành, đề cao hơn nữa quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng
cộng sản Liên Xô trong hệ thống nhà nớc mới.
2. Công nghiệp hóa đất nớc (1926- 1929 ) :
* Hoàn cảnh:
Đến năm 1925, mặc dù kinh tế đợc khôi phục nhng Liên Xô
vẫn là một nớc nông nghiệp lạc hậu so với các nớc phơng tây.
Đồng thời nông nghiệp chiếm 2/3 tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân ( GDP ). Liên Xô còn nằm trong vòng vây của CNTB . Vì vậy
8
muốn phát triển nhanh nền kinh tế độc lập, tự chủ thì công nghiệp
hóa đất nớc là một yêu cầu cấp bách đầu tiên.

Đại hội lần thứ XIV của Đảng Bôn sê vích họp cuối năm 1925
đã đề ra nhiệm vụ công nghiệp hóa XHCN nhằm biến Liên Xô từ
một nớc nông nghiệp thành một nớc công nghiệp, có thể tự sản
xuất đợc những máy móc và trang thiết bị cần thiết cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Căn cứ vào tình hình đất nớc, Đại hội dã chỉ
rõ : Nền công nghiệp Liên Xô chủ yếu phải gồm công nghiệp
năng lợng ( điện , than, dầu mỏ ), đ ợc coi là trái tim của các
ngành kinh tế và đời sống nhân dân. Công nghiệp chế tạo máy,
công nghiệp giao thông vận tải , hóa chất , công nghiệp quốc
phòng, công nghiệp nặng đợc u tiên hàng đầu , đợc coi là công
nghiệp sản xuất ra các t liệu sản xuất , là đòn bẩy thúc dẩy sự
phát triển của nông nghiệp, công nghiệp nhẹ , củng cố quốc
phòng, là điều kiện cơ bản để tái sản xuất sức lao độngvà nâng
cao năng suất lao động.
Phơng châm công nghiệp hóa XHCN ở Liên Xô là phải tiến
hành với tốc độ nhanh, đuôỉ kịp và vợt các nớc t bản tiên tiến, tự
lực cánh sinh , phấn đấu gian khổ, thắt lng buộc bụng. * Thành
tựu:
Thực hiện nghị quyết của Đại hội lần thứ XIV, đợc gọi là Đại
hội công nghiệp hóa , cả đất nớc nh một công trờng, nhiều nhà
máy mới mọc lên, các nhà máy cũ đợc khôi phục lại trên cơ sở kỹ
thuật mới. Nhờ lao động nhiệt tình, đầy hy sinh của nhân dân lao
động, công cuộc công nghiệp hóa đã tiến triển nhanh chóng :
Năm 1928 : tỷ trọng công nghiệp chiếm 54,5% tổng sản lợng
quốc dân ( GDP)
Năm 1929 : Công nghiệp hóa đã giải quyết đợc ba vấn đề cơ
bản , đó là :Tích lũy vốn , đã xây dựng đợc một nèn công nghiệp
nặng cho phép tự sản xuất lấy máy móc , thiết bị cần thiết và vấn
đề năng suất lao động. Nhiều công trình công nghiệp khổng lồ đã
đợc xây dựng nh : nhà máy thủy điện lớn nhất châu Âu trên sông

Đơnhiép, nhà máy chế tạo ô tô ( Matxcơva ), nhà máy chế tạo
máy kéo máy cày ( Xtalingrát ), tuyến đờng sắt .
9
Công nghiệp hóa ở Liên Xô khác hẳn công nghiệp hóa ở các n-
ớc t bản . Đó là dựa vào tinh thần tự lực , tự cờng, cần kiệm của
nhân dân , còn công nghiệp hóa TBCN dựa vào bóc lột các nớc
thuộc địa và nhân dân lao động trong nớc. Công nghiệp hóa
XHCN nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống và
điều kiện làm việc của con ngời. Đó là chiến công lao động có ý
nghĩa to lớn, chiến công của những ngời lao động đợc giải phóng.
Những tành tựu đó đã tạo cơ sở cho việc hoàn thành nhiệm vụ
công nghiệp hoá XHCN và tập thể hoá nông nghiệp trong các kế
hoạch 5 năm tiếp theo.
3. Tập thể hóa nông nghiệp ( 1928- 1933 ) :
* Hoàn cảnh:
Đến năm 1929, công nghiệp hóa đã có những bớc tiến cơ bản
và mang tính cách XHCN nhng nông nghiệp vẫn dựa trên cơ sở
sản xuất cá thể, phân tán, kỹ thuật canh tác thô sơ, lạc hậu.
. Năm 1926 mặc dầu thành tựu nông nghiệp đã vợt mức trớc
chiến tranh nhng nhịp điệu tăng trởng của sản xuất nông nghiệp
đã tỏ ra chậm lại, tạo nên nguy cơ đáng lo ngại trớc sự phát triển
nhanh chóng của công nghiệp và sự gia tăng của dân số các
thành thị. Mặt khác,sản lợng lúa mì hàng hoá giảm sút chỉ bằng
một nửa trớc chiến tranh. Trong khi đó, sở hữu ruộng đất của bọn
địa chủ, phú nông cha bị xoá bỏ, chúng đang tìm cách phá hoại
cách mạng.Yêu cầu lúc này là phải cải tạo nền nông nghiệp trở
nên cấp bách và càng đợc thúc đẩy nhanh chóng hơn.
Trớc tình hình đó, cuối năm 1927, Đại hội lần thứ XV họp và
đề ra nhiệm vụ tập thể hóa nông nghịêp và kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất.

Việc tập thể háo nông nghiệp đợc tiến hành qua 2 bớc: Bớc ths
nhất từ năm 1928 đến năm 1929 nhằm hạn chế kinh tế phú nông.
Từ năm 1930 trở đi chuyển sang bớc thứ hai là tiêu diệt gia cấp
phú nông, đồng thời mở rộng việc tập thể hoá nông nghiệp bằng
hai hình thức nông trang tập theer và nông trờng quốc doanh.
10

×