Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.22 KB, 15 trang )

Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
Lời mở đầu
Dù đã trải quan hàng nghìn năm phát triển song về cơ bản Việt Nam
vẫn là một nước nông nghiệp với ba đặc điểm mang tính chi phối: kinh tế
nông nghiệp, xã hội nông thôn, cư dân nông dân. Tư liệu sản xuất chủ yếu
của kinh tế nông nghiệp là ruộng đất, và gắn với nó là các hình thức sở hữu
và sử dụng đất đai mà thông qua đó con người ràng buộc với nhau trong quá
trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Dưới thời phong kiến, chế độ ruộng
đất là cơ sở, là nền tảng của nhà nước trung ương tập quyền, là nguồn thu
nhập chủ yếu của các vương triều phong kiến, đồng thời cũng là nhân tố cơ
bản chi phối mọi hoạt động của xã hội đương thời.
Tìm hiểu chế độ ruộng đất Việt Nam nói chung, đặc biệt là từ khi nhà
Nguyễn Thành Lập dưới triều Gia Long, Minh Mệnh. Qua nhiều thăng trầm
lịch sử, kho địa bạ đồ sộ vẫn còn được lưu giữ đến ngày nay. Phần lớn các
địa bạ này đều có niên đại từ 1805 đến 1839. Địa bạ cung cấp nhiều tư liệu
quý giá giúp chúng ta có thể tái tạo lại một phần nào đó lịch sử đất nước ta
nói chung, về chế độ sở hữu ruộng đất Việt Nam nói riêng qua những số liệu
thống kê cụ thể. Bằng các phương pháp thông kê, so sánh khách quan ta có
thể tìm thấy ở đây bên cạnh các mối quan hệ kinh tế là các mối quan hệ phức
tạp của xã hội trong thời kỳ này.
Chính vì thế trong tiểu luận chuyên đề này do phạm vi thời gian
nghiên cứu có hạn nên người viết chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu địa bạ
phường Thuỵ Trương tổng Trung huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
1
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
1.Một vài khái quát về quá trình ra đời địa bạ và ý nghĩa của địa bạ
1.1.Quá trình ra đời địa bạ.
Theo các nguồn thông tin về sử liệu thì địa bạ ở nước ta xuất hiện từ


thời Lý. Với việc xuất hiện sự kiện năm 1092, lần đầu tiên Nhà nước lập sổ
địa bạ, gọi là điền tịch.Đây có thể coi là nền tảng của địa bạ sau này. Trải
qua một thời kỳ phát triển dài của lịch sử phong kiến cho đến thời Lê, sau
kháng chiến chống Minh (1428), Lê Lợi xuống chiếu lập địa bạ. Quốc triều
hình luật (Điều 347) quy định 4 năm làm lại điền bạ một lần. Các thế kỷ sau
việc lập và tu bổ địa bạ đợc tiếp tục rải rác qua nhiều thời kỳ.
Tuy nhiên Địa bạ được lập với quy mô lớn nhất là dới thời Nguyễn,
chủ yếu dưới hai triều vua Gia Long và Minh Mệnh.Trong bộ sưu tập địa bạ
hiện có thì nguồn gốc của nó cũng chủ yếu được lập dưới thời Nguyễn. Địa
bản được lập thành ba bản: Giáp ( Bé Hộ giữ), Êt ( tỉnh giữ) và Bính ( thôn
giữ)
Hiện nay bộ sưu tập địa bạ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm với 526 tập
với 1.635 địa bạ.Niên đại chủ yếu là Gia Long (966/1635), trong đó chủ yếu
là Gia Long 4 (959). Dung lượng 35.331 tê (= 70.662 trang) địa bàn phân bố
từ ừ Hà Tĩnh trở ra
1.2 ý nghĩa của địa bạ và nghiên cứu địa bạ
Sù ra đời của địa bạ có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi đây là
nguồn tài liệu có giá trị nhất khi nghiên cứu tình hình ruộng đất ở Việt Nam.
Đồng thời thông qua bức tranh về ruộng đất trong các địa bạ ta phần nào tái
hiện được đời sống sinh hoạt văn hoá tín ngưỡng của người dân Việt trước
đây. Chính vì thế việc nghiên cứu địa bạ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không
chỉ đối với người làm khoa học mà còn đối với những ai quan tâm đến tình
hình nông nghiệp Việt Nam
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
2
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
Nội dung
1.Vài nét về phường Thuỵ Trương
Thuỵ Trương là một trong sè 5 phường của tổng Trung huyện Quảng

Đức phủ Phụng Thiên được có mặt trong địa bạ Hà Nội. Đây là một địa
điểm có địa giới rất cụ thể rõ ràng :Đông giáp Quán Trấn Vũ cửa Ô cũ lấy
dân cư xóm Yên làm giới.Tây giáp địa phận phường Hồ Khẩu lấy đường
nhỏ chân thành phía Đông làm giới.Nam giáp thành Đại La lấy chân thanh
phía Bắc làm giới.Bắc giáp Hồ Tây lấy giữa hồ làm giới. Đây là một trong
những phường nổi bật của tổng Trung huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên
với nhiều loại hình đất phong phú và đa dạng.
Bảng 1: Tên và diện tích các phường trong tổng Trung huyện Quảng
Đức phủ Phụng Thiên
STT Tên các xứ Diện tích các
xứ
Quy đổi (tấc) Tỷ lệ
1 Phường An Thái 26.0.0.0 39000 7,591
2 Phường Bái Ân 74.2.6.8 111368 21,678
3 Phường Thuỵ Trương 99.9.14.0 149990 29,195
4 Phường Trích Sài 56.4.10.2 84700 16,487
5 Phường Trang Thiên
Niên
85.2.8.9 128690 25,049
6 Tổng 513748 100
( Chó thích : 99.9.14.0 : 99 mẫu.9 sào. 14 thước. 0 tấc)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy Phường Thuỵ Trương là một trong số các
phường có số sở hữu diện tích đất thuộc vào hạng lớn nhất với 99.9.14. 0
chiếm 29,195% so với tổng diện tích toàn tổng Trung huyện Quảng Đức phủ
Phụng Thiên. Tuy nhiên sự so với các phường khác cũng không hẳn là có
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
3
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
sự chênh lệnh khá lín. So với nhiều Tổng khác của phường Quảng Đức thì

phường Thuỵ Trương thuộc vào phường có quy mô diện tích đất trung
bình( chưa tính một phần nhỏ diện tÝch đất mộ địa( đất tha ma xưa). Với số
lượng diện tích công hồ điền thổ nh trên lại được phân chia ra từng xứ, từng
người. Chính vì thế hẳn qui mô là không lớn. Để thấy rõ hơn tình hình sử
dụng ruộng đất và quy mô ruộng đất chúng ta sẽ đi vào thống kê số liệu để
thấy được những cái nhìn khái quát hơn về một phường của Hà Nội trong
những năm đầu thế kỷ XX.
2. Tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương thông qua phân
tích địa bạ
Bảng 2:Các loại đất của phường
STT Các loại ruộng Diện tích Qui đổi tấc Tỉ lệ %
1 Quan điền 9 . 0 . 4 . 0. 13540 9,027
2 Tư điền 41 . 5 . 0 . 0 62250 41,503
3 Tế Điền 4 . 0 . 0 . 0 6000 4,0
4 Thổ trạch viên trì cùng
thần từ phật tự
45 . 4 . 10 . 0 68200 45.47
Tổng 99.9.14.0 149990 100
Qua bảng 2 ta thấy diện tích đất ( không tính cả đất mộ địa của
phường Thuỵ Trương được phân bố và chia nhá ra làm nhiều loại đất khác
nhau bao gồm nhiều loại như quan điền, tư điền , tế điền, thổ trạch viên trì
cùng thần từ phật tự, và mộ địa. Trong đó chiếm diện tích lớn nhất vẫn là thổ
trạch viên trì cùng thần từ phật tự 45.4.10.0 ( 45,47%), rồi tiếp đến đất tư
điền 41.5.0.0 ( 41,503%); quan điền 9.0.4.0(9,027%); tế điền 4.0.0.0( 4.0%)
Nhìn chung các loại đất phân bố không đều. Có loại chiếm diện tích nhiều
nh tư điền, thổ trạch viên trì song cũng có loại chiếm một tỷ lệ rất nhá nh tế
điền. Rõ ràng qua một số chỉ số thống kê ruộng đất ta cũng hiểu một phần
nào sinh hoạt của phường Thuỵ Trường vào nhưng năm Gia Long .Ở đây tập
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
4

Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
trung đủ loại ruộng đất quan điền, tư điền, tế điền.Tư điền chiếm một phần
diện tích lớn như vậy chứng tỏ ở đây tư hữu chiếm tỷ lệ cao hơn so với một
số loại khác.
* Ruộng quan điền là ruộng do những người có công hay làm quan
được nhà nước phong kiến cấp cho. Trên thực tế số ruộng đất này là do
người dân trong làng canh tác. Nhưng một phần hoa lợi làm được không
phải nép thuế cho nhà nước mà phải nép cho các ông quan đó . Nếu tính
chung với diện tích toàn phường thì ruộng quan điền chiếm một tỷ lệ nhỏ
9.0.4.0 với 9,027%. Theo nguồn địa bạ thì ruộng quan điền chủ yếu là ruộng
tam đẳng( ruộng loại 3) trong đó canh tác đều vào mùa hạ gọi là ruộng hạ
điền. Được phân bố chủ yếu ở hai xứ với hai số lượng khác nhau. ở xứ Lộng
Bể : 0 . 0 . 4 . 0( thực canh), xứ Thanh Lan : 9 . 0 . 0 . 0. Rõ ràng riêng
ruộng quan điền ở đây phân bố cũng không đều. Về hình thức đây là loại
ruộng được nhà nước phân riêng của các quan lại nhưng trên thực tế nó lại là
ruộng đất công của làng xã bởi nó vẫn thuộc làng xã nhưng phần thuế không
nép cho nhà nước như tư điền mà nép cho các quan. Tuy vậy vẫn không thể
đồng nhất quan điền là công điền. Với số lượng thực canh chỉ có 0.0.4.0
chiếm 4,255% tổng số quan điền là quá nhỏ. Điều này chứng tỏ mức độ sử
dụng ruộng quan điền ở đây chưa cao.
Bảng 3: Sự phân bố các loại tư điền
STT Tên các xứ Diện tích Quy đổi Tỷ lệ %
1 Xứ Lộng Bể, Hành
Hương
11.2.0.0 16800 21,687
2 Xứ Lỗ Trại 9.0.0.0 13500 26,988
3 Xứ Đại Hồ 6.3.0.0 9450 15,181
4 Xứ Cửa Luộc 15.0.0.0 22500 36,144
5 Tổng tư điền 41.5.0.0 62250 100

Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
5
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
* Ruộng tư điền : Tính ra trong một phường của Tổng Trung huyện
Quảng Đức phủ Phụng Thiên thì sự phân bố từng loại ruộng ở các xứ là
khác nhau. Trong đó nổi bật nhất là ruộng tư điền. Trừ bộ phận thổ cư , còn
lại 54 mẫu 5 sào, 3 thước, 0 tấc bằng 54,524 % tổng diện tích phường là
ruộng tư, ruộng quan điền, ruộng tế. Bộ phận này hoàn toàn tách biệt với bộ
phận thổ cư, được chia ra làm nhiều bộ phận ở nhiều xứ. Các xứ đồng này,
đến lượt mình lại chia nhỏ thành các thửa ruộng có quy mô, kích thước khác
nhau, được ngăn cách với nhau bởi hệ thống bờ ruộng, rồi lại chia ra cho
từng người dân về trồng cấy lương thực hoa màu thu được phải nép tô thuế
một phần cho nhà nước . Ở phường Thuỵ Trương diện tích tư điền chiếm
41,503% tổng số diện tích đất của toàn phường. Trong đó xứ Cửa Luộc có
diện tích lớn nhất 15.0.0.0. ( song đây là loại ruộng ngập nước Ýt canh
tác ).Số diện tích ruộng tư điền đều là loại ruộng hạng 3 cấy vào mùa hạ
hằng năm. Đây là loại ruộng được sử dụng đúng chức năng của mình.
Ta có thể phân tích quy mô tư điền thực canh canh tác trong phường
nh sau:
Bảng 4: Quy mô của tư điền thực canh trong phường Thuỵ
Trương( trừ đi diện tích ruộng lưu hoang không có chủ)
STT Quy mô ruộng đất Số lượng
1 Dưới 1 mẫu 5
2 1mẫu- 2 mẫu 14
3 Trên 2 mẫu 2
Số lượng các chủ tư điền có qui mô ruộng đất dưới 1 mẫu là 5 người
chiếm 23.809% số chủ tư điền thực canh của cả phường. Số lượng các chủ
tư điền có qui mô diện tích từ 1mẫu đến 2 mẫu là 14 người chiếm một tỷ lệ
lớn 66,667%. Nói cách khác những thửa ruộng nhỏ từ 1 mẫu đến 2 mẫu là

đại diện cho kích thước các thửa ruộng tư ở Thuỵ Trương.Qua đây ta có thể
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
6
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
thấy qui mô ruộng đất trung bình ở đây là 1- 2 mẫu thực canh mỗi người.
Còn qui mô trên 2 mẫu chiếm số lượng Ýt 2 = 9,523% số lượng chủ tư điền.
Người có sở hữu ruộng tư thấp nhất là 0.6.0.0 mảnh lớn nhất là 2.8.0.0
Chênh lệch không đáng kể 21.43%.
Với số lượng diện tích lớn như vậy chứng tỏ ở Thuỵ Trương ruộng tư
chiếm ưu thế hơn hẳn ruộng công. Hay nói đúng hơn không thấy sự xuất
hiện của ruộng công ở địa bạ Thuỵ Trương. Tuy nhiên ruộng tư điền phân
tán nhỏ, số lượng diện tích mỗi mảnh ruộng thuộc về chủ sở hữu là không
giống nhau song đều có một điểm chung là không lớn.
Mặc dù tư điền là chiếm ưu thế trong các loại ruộng ở đây nhưng diện
tích thực canh cũng mới chỉ chiếm59,036% so với diện tích tư điền, còn
ruộng lưu hoang vẫn là 15.0.0.0. (40,964%) Như vậy có thể thấy diện tích
đất lưu hoang chưa được sử dông này còn rất nhiều. Nguyên nhân phải
chăng vì ruộng xấu không thể canh tác, hay vì nó đang phản ánh quá trình đô
thị hoá ở đây vào những thập niên đầu thế kỷ 19 này? Điều này dẫn đến kết
quả nông nghiệp trồng cấy thu được là chưa cao.
Bảng 5: Các chủ sở hữu với mức độ sử hữu tư điền thực canh của
phường Thuỵ Trương có thể cụ thể như sau:
STT Họ và tên Số ruộng đất
1 Nguyễn Đình Toại 2 . 8. 0 . 0
2 Nguyễn Đình Tích 2.1 . 0 . 0 . 0
3 Hà Thị Tuyển 0 . 8 . 0 . 0
4 Nguyễn Đình Quý 1 . 3 . 0 . 0
5 Lê Văn Nhữ 0 . 6 . 0 . 0
6 Phạm Thị Miêu 1 . 2 . 0 . 0

7 Hà Đăng Đạt 0 . 7 . 0 . 0
8 Bùi Văn Ôn 1 . 6 . 0 . 0
9 Phan Trọng Vũ 0 . 8 . 0 . 0
10 Hà Thị Vót 1 . 2 . 0 . 0
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
7
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
11 Lê Văn Hoàn 1 . 0 . 0 . 0
12 Nguyễn Văn Nông 1 . 5 . 0 . 0
13 Hà Văn Thảo 1 . 5 . 0 . 0 .
14 Phạm Văn Lối 1 . 2 . 0 . 0 .
15 Nguyễn Văn Núng 0 . 6 . 0 . 0
16 Lê Văn Thán 1 . 0 . 0 . 0
17 Lê Văn Thảo 1 . 3 . 0 . 0
18 Lê Văn Nhữ 1 . 3 . 0 . 0
19 Hà Hữu Lượng 1 . 5 . 0 . 0
20 Hà Thị Thực 1 . 5 . 0 . 0
21 Nguyễn Văn Quát 1. 0 . 0 . 0
Tổng 24.5.0.0
Nhìn vào bảng 5 ta thấy : trong 21 chủ sở hữu tư điền ở thôn Thuỵ
Trương số nữ là 4 chiếm tỷ lệ 19% chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số chủ tư
điền. Có thể nói, việc phụ nữ đứng tên làm chủ sở hữu ruộng đất không phải
là một hiện tượng hiếm ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX, đặc biệt là ở Bắc
Bé.
Số chủ tư điền là nữ:4 người= 19.047% tổng số chủ tư điền.
Tuy nhiên qui mô mức độ sở hữu của chủ sở hữu nữ là không lớn
chiếm 4.7.0.0= 19,58% tổng diện tích tư điền có chủ sở hữu.
Rõ ràng ở phường Thuỵ Trương không có trường hợp sở hữu thuộc về
một người. Sở hữu lớn 5 đến 10 mẫu không có.Đây là hiện tượng phổ biến ở

các làng xã trong thời gian này ở Địa bạ Hà Nội. Nhìn chung không có sở
hữu lớn và quy mô diện tích nhỏ là đặc điểm chủ yếu không chỉ của phường
Thuỵ Trương huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên mà nhìn chung của các
huyện các phủ khác ở Hà Nội. Nó khác hẳn với quy mô này ở Thái
Bình.Đây là một nét khác biệt của Địa bạ Hà Nội so với các nơi khác. Phải
chăng đây là xu thế của Hà Nội trong những năm đầu thế kỷ XIX khi đang
chuyển mình bước vào giai đoạn đô thị.
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
8
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
* Ruộng tế điền: Là ruộng dành cho việc tế lễ thời phong kiến( như
cho cày cấy lấy hoa lợi từ số ruộng này, trừ phần thuế theo số lượng ruộng
ghi trong điền bạ, còn lại được sử dụng cho các hoạt động cóng tế hàng năm.
ở phường Thuỵ Trương số diện tích ruộng này rất Ýt chỉ có 4.0.0.0 chiếm
3,846 % tổng diện tích toàn phường. Tuy diện tích ruộng này Ýt nhưng lại là
sử dụng thực tế vào mùa hạ và chủ yếu là ruộng loại hai- ruộng tốt nhất ở
phường Thuỵ Trương. Trong sè Ýt ruộng này lại chia ra phân bố ở hai xứ
trong đó tập trung hầu hết ở Xứ Đường Ma : 3 . 0 . 0 . 0 . chiếm 75% diện
tích ruộng tế điền của cả phương do bản phường đồng quân phân canh tác và
Xứ Gò Xạ : 1 . 0 . 0 . 0 . , do bản phường đồng quân phân canh tác.
Với việc xuất hiện ruộng tế điền chứng tỏ ở bản phường hoạt động tế
lễ rất có quy củ và được diễn ra hàng năm, phản ánh đời sống tinh thần ở
phường rất phong phó mang đậm tính chất văn hoá của làng quê Việt Nam,
phản ánh tâm hồn của người nông dân Việt rất thành kính đối với thần linh,
tổ tiên và luôn cầu mong sự phù hộ của tổ tiên, thần phật. Đây là tâm lý
chung của mọi người dân Việt dù ở làng quê hay đô thị.
Bảng 4: Sù phân bố đất thổ trạch viên trì
STT Tên các xứ Diện tích Quy đổi Tỷ lệ
1 Xứ Giữa Làng 42 . 7 . 5 . 0 64100 93,989

2 Xứ Đầu Làng 1 . 0 . 0 . 0 1500 2,199
3 Xứ Bà Đanh : 1 . 7 . 5 . 0 2600 3,812
4 Tổng 45 . 4 . 10 . 0 68200 100
* Thổ trạch viên trì cùng thần từ phật tù: Đây là loại đất chiếm tổng số
lớn nhất của phường Thuỵ Trương . Lại được phân bố không đều ở từng xứ.
Trong đó xứ giữa làng chiếm tuyệt đại đa số 93,989% còn lại một diện tích
nhỏ ở hai xứ Đầu Làng và Bà Đanh. Nh vậy có thể nói Với sự phân bố
không đều của diện tích đất thổ trạch viên trì ta có thể nhìn ra sự phân bố
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
9
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
không đều của cả dân cư. đây là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất ở
phường Thuỵ Trương. Chứng tỏ ở đây có hoạt động sinh hoạt và tín ngưỡng
hết sức phong phú sôi động của người lao động Việt Nam ngày xưa. Phản
ánh xu thế thích sống ở giữa làng đây là nơi tụ họp còng nh là trung tâm văn
hoá của cả làng.
Thông qua số liệu thống kê ta có thể thấy được phần nào nét sinh hoạt
của nhân dân lao động ngày xưa ở các làng quê Việt Nam. Qua việc phân bố
ruộng đất ở phường Thuỵ Trương ta cũng thấy được mét phần nào đời sống
xã hội của người dân nơi đây. Đó là một phường có đời sống tâm linh phong
phú, có hoạt động kinh tế trên nhiều loại ruộng với các diện tích khác nhau:
Tư điền, quan điền, tế điền, đất thờ thần từ phật tự
Các loại diện tích khác:
*Đất tha ma đây là diện tích đất không được tính vào công hồ điền thổ
của phường nhưng nó cũng là một loại đất không thể thiếu ở các làng xã
ngày xưa. So với diện tích công tư điền thổ của phường thì diện tích này
chiếm số lượng Ýt. Chỉ có 4.0.0.0. Nhưng nó cũng được phân bố đều khắp
các nơi với số lượng cụ thể nh sau: một khoảng có diện tích là 2.5.0.0, một
khoảng là1.0.0.0 và còn một khoảng nhỏ là0.5.0.0. Có thể nói so với các

phường khác trong tổng Trung thì diện tích mộ địa ở đây thuộc vào loại cao
sơ với một số phường không có diện tích này nh phường Hồ Khẩu, phường
Thiên Niên. Phải chăng diện tích này cũng phản ánh một đời sống tâm linh
của mỗi người dân ở đây.
* Bên cạnh việc công tư điền thổ của phường thị tại Thuỵ Trương còn
có một số lượng quan đồn điền Sở Quán La, huyện Từ Liêm với diện tích là
21 . 3 . 4 . 0. So với diện tích công hồ điền thổ của phường, số diện tích này
cũng chiếm gần 1/4 so với ruộng đất của bản phường.
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
10
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
Trong sè 21.3.4.0 này thì có 2 . 4 . 0 . 0 nhị đẳng:chiếm 11,254 % diện
tích và có 18 . 9 . 4 . 0 ruộng tam đẳng( 88,746%). Đồng thời diện tích thực
canh chỉ có 10 . 8 . 11 . 1 . 3 . chiếm 50,99% còn lại là lưu hoang Và ruộng
quan đồn điền này cũng được phân bố vào hai xứ chủ yếu Xứ Lộng Bể, Xứ
Lõ Trại
Có thể nói với sự góp mặt của một số lượng diện tích ruộng quan đồn
điền của sở Quán La đã làm cho số lượng diện tích ruộng đất có trên phường
Thuỵ Trương này thêm tăng lên. Nhìn không gian ruộng đất ở đây trải dài.
Với sự xuất hiện của loại ruộng này làm cho số ruộng ở phường Thuỵ
Trương làm cho diện tích đồng ruộng tăng lên.
Qua đây ta có thể thấy quan hệ kinh tế văn hoá xã hội của các làng, các tổng
của phường này với các phường khác.Đó chính là sự phong phó trong các
quan hệ xã hội.
* Quan hệ dòng họ: Qua địa bạ ở đây ta thấy nổi lên có nhiều họ nh
họ Nguyễn, Lê, Phan, Phạm, Hà, Bùi. Rõ ràng thông qua 21 chủ sở hữu tư
điền ta có thể thấy ruộng đất phân bố không có sự tập trung nhất định trong
tay họ nào. Nó phản ánh sự phân bố rải rác của ruộng đất. Chứng tỏ ở đây
không có dòng họ nào nắm quyền thế trong làng.

* Đồng thời thông qua bộ máy chức dịch ở phường Thuỵ Trương ta
có thể thấy ở đây không có sù tập trung quyền lực vào tay một dòng họ nào
hết.
Số lượng ruộng tư thuộc về chức dịch chiếm tỉ lệ nhỏ chỉ có Nguyễn
Đình Toại chiếm 2.8.0.0 là số lượng quy mô tư điền lớn nhất làng. Rõ ràng
sơ với nhiều địa phương khác ở Bắc thì chức dịch ở đây chiếm diện tích rất
nhá. Nh vậy có thể nói không có sự dùng quyền lực để thâu tóm ruộng đất ở
Thuỵ Trương nh mét số nơi khác ở Đồng Bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên đây cũng
là một điều đặc biệt so với hai địa bạ Hà Đông và Thái Bình.
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
11
Bc u tỡm hiu tỡnh hỡnh rung t phng Thu Trng tng Trung
huyn Qung c ph Phng Thiờn thụng qua a b H Ni
Nhỡn chung cỏc loi rung phng Thu Trng dự l quan in, t
in, hay t in cũng ch yu l rung loi ba. Li l rung h in nh vy
chng t phng ny ch cy cú mt vụ. Nh vy h s s dng t khụng
cao, so vi cỏc ni khỏc trong phng, tng thỡ cht lng rung õy
khụng cao. c bit so vi nhng nghiờn cu, thng kờ a b H ụng
v a b Thỏi Bỡnh rừ rng cú mt s khỏc bit.
Trờn thc t, cht lng rung phng Thu Trng khụng thuc
loi mu m ch yu l rung tam in vi tng din tớch l 50.5.4.0 chim
96,19% trong khi ú din tớch nh ng 3,81% so vi tng din tớch rung
ca phng. Nh vy rừ rng so vi nhiu ni trong vựng Bc B thỡ rung
õy cú cht lng khụng cao. Khụng cú s xut hin ca rung nht ng
( loi 1) trong khi ú rung loi 2 ch chim 3,81% tng din tớch rung ca
phng cũn li l rung loi 3. Hng 3 l hng rung khụng tt nhng li
chim ch yu õy.Tt c cỏc mnh rung u l mt loi rung. õy l
mt c im c trng ca ng rung Bc B khỏc hn vi nhiu a
phng Bỡnh nh trờn cựng mt tha rung cú th cú hai, thm chớ ba
ng hng rung khỏc

1
Mt s nhn xột.
Thụng qua a b H Ni vi nhng phng phỏp thng kờ ht sc
n gin, ta phn no thy c tỡnh hỡnh rung t v s hu rung t
Thu Trng tng Trung huyn Qung c ph Phng Thiờn ng thi
nhỡn thy õy mt phn s phỏt trin kinh t ca phng thụng qua thng
kờ rung t. ú l mt phng nụng nghip khụng t c mc canh
tỏc, s dụng t mt cỏch thng xuyờn, cht lng rung thỡ khụng cao so
1
Phan Phơng Thảo: Chính sách quân điền ở Bình Định nă, 1839. NxbH- 2003 tr. 83
Nguyn Th Kim Dung K47 CLC Lch s
12
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
với nhiều phường khác trong tổng cũng như nhiều nơi trong địa bạ Hà Nội
và đặc biệt nếu so sánh với địa bạ Hà Đông hay Thái Bình thì cả số lượng,
chất lượng và quy mô ruộng đất ở đây vẫn dừng lại ở mức độ khiêm tốn.
Phải chăng chính điều này đã là một nhân tố làm cho kinh tế nông nghiệp ở
đây không phát triển giống như nông thôn đồng bằng Bắc Bộ nói chung và
Thái Bình, Hà Đông nói riêng. Tựu chung lại bức tranh kinh tế nông nghiệp
của phường Thụy Trương không thực sự mang Ên tượng đậm nét của văn
hoá nông nghiệp Việt Nam. Đa số hoạt động nông nghiệp đều diễn ra vào
mùa hạ bằng chứng là việc xuất hiện tất cả các loại ruộng có mặt ở đây dù là
quan điền, công điền, hay tế điền đều là hạ điền. Nh vậy chứng tỏ mức độ
thâm canh chưa cao hay nói đúng hơn hệ số sử dụng đất ở đây rất thấp chưa
khai thác được tiềm năng. Thậm chí số ruộng lưu hoang còn chiếm rất nhiều
trong tổng diện tích của công tư điền của Phường.
Thông qua địa bạ phường Thuỵ Trương ta thấy nổi lên ở đây đó là đó
là sự vắng mặt của diện tích ruộng công nhưng lại thấy ruộng tư chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng diện tích công tư điền ở trong phường. Phải chăng nó phản

ánh quá trình sát nhập biến ruộng công vào ruộng tư ngày càng phổ biến
trong các vùng ở thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Liệu có một sự
khác biệt nào giữa phường Thuỵ Trương với các vùng nông thôn khác ở
Đồng bằng Bắc Bộ. Phải chăng đó chính là quá trình đô thị hoá ngày càng
cao khiến cho diện tích ruộng bị thu hẹp, diện tích thổ trạch viên trì ngày
càng cao
Đồng thời ta cũng có thể cảm nhận phần nào bức tranh về đời sống
sinh hoạt của người dân nơi đây trong quá trình tiến lên đô thị hoá. Đó là
việc xuất hiện ngày càng nhiều hơn đất thổ trạch viên trì để đáp ứng một
phần nào đó diện tích đất ở cho số lượng dân cư ngày càng đông
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
13
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
Địa bạ phường Thuỵ Trương đã phản ánh một lối sống sinh hoạt tín
ngưỡng phong phú của cư dân nơi đây. Đó chính là việc xuất hiện của cùng
một lúc cả hai loại ruộng tế điền và ruộng đất thờ thần phật tự. Có lẽ đâylà
minh chứng cho thấy đời sống tinh thần và tâm linh phong phú của con
người nông dân đồng bằng Bắc Bộ nói chung và phường Thuỵ Trương nói
chung. Đây là dấu hiệu một lần nữa khẳng định rằng mặc dù đang trong quá
trình đô thị hoá của Thăng Long- Hà Nội cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
nhưng cư dân phường Thuỵ Trương vẫn mang trong mình một đời sống tinh
thần của một cư dân nông nghiệp- một nét tiêu biểu của văn hoá Việt Nam.
Quan hệ dòng họ hoàn toàn không nhìn thấy ở đây sự nổi bật với vai
trò trụ cột của một dòng họ nào. Chứng tỏ có sự hoà đồng trong các quan hệ
ứng xử ở đây. Đặc biệt thông qua địa bạ phường Thuỵ Trương ta thấy sự
liên hệ về mức độ kinh tế, sở hữu ruộng đất giữa các phường trong tổng của
huyện này với huyện khác và kéo theo đó là sợi dây liên hệ về mặt quan hệ
xã hội mà bằng chứng của nó chính là hệ thống ruộng quan đồn điền sở
Quán La huyện Từ Liêm. Đây chính là xu thế tất yếu của quá trình phát triển

đi lên.
Tài liệu tham khảo
1. Địa bạ Hà Nội: tư liệu đánh máy khoa Lịch sử
2. Phan Phương Thảo: Chính sách quân điền ở Bình Định qua tư liệu
địa bạ. Nxb Thế giới- 2004
3. Nguyễn Hải Kế: Một làng cổ truyền ở Bắc Bộ: Nxb Văn hoá thông
tin. H- 1998
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
14
Bước đầu tìm hiểu tình hình ruộng đất ở phường Thuỵ Trương tổng Trung
huyện Quảng Đức phủ Phụng Thiên thông qua Địa bạ Hà Nội
4. Phan Huy Lê, Vũ Đức Nghinh, Vò Minh Giang, Vũ Văn Quân,
Phan Phương Thảo: Địa bạ Thái Bình. Nxb Thế giới, H-1997
5. Vũ Văn Quân: Bài giảng chế độ ruộng đất Việt Nam trong lịch sử
cổ trung đại
Nguyễn Thị Kim Dung K47 CLC Lịch sử
15

×