Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

đồ án công nghệ thông tin ứng dụng của báo hiệu CCSNo.7 cho giao tiếp A của mạng GSM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.75 KB, 82 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của Khoa học kỹ thuật, Công nghệ
thông tin cũng không ngừng lớn mạnh, mạng lưới được mở rộng và hiện đại
hoá. Hàng loạt các công nghệ tiên tiến trên thế giới như tổng đài điện tử số,
truyền dẫn số PDH & SDH trên cáp sợi quang và vi ba, thông tin di động số
GSM… cùng các dịch vụ gia tăng của nó đã được đưa vào áp dụng trên mạng
Viễn thông Việt Nam. Trong số đó việc triển khai và áp dụng hệ thống báo
hiệu kênh chung sè 7 trên toàn mạng. Cũng như các hệ thống báo hiệu đã
được xây dựng và sử dụng trên thực tế như hệ thống báo hiệu R2, báo hiệu số
5… hệ thống báo hiệu kênh chung sè 7 được đưa ra năm 1980 đã kết tinh các
ưu điểm của các hệ thống báo hiệu trước nó. Các ưu điểm nổi bật của hệ
thống báo hiệu CCS No.7 là: tốc độ báo hiệu cao, dung lượng lớn, độ tin cậy
cao, kinh tế và rất mềm dẻo. Hệ thống báo hiệu này có thể sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau đáp ứng được sự phát triển của mạng trong tương lai.
Ứng dụng của hệ thống báo hiệu CCSNo.7 rất đa dạng. Nó có thể sử
dụng trong nhiều mạng viễn thông khác nhau như mạng điện thoại, mạng di
động số GSM, mạng đa dịch vụ ISDN, mạng thông minh IN…
Hệ thống thông tin di động tế bào số GSM là một hệ thống tiêu chuẩn
quốc tế do ITU-T khuyến nghị. Hiện nay hệ thống này đã được đưa vào sử
dụng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, ở Việt Nam hai Công
ty đang khai thác hệ thống này là VMS và VINAPHONE.
Hệ thông GSM xây dựng trên cơ sở cải tiến các tiêu chuẩn giao thức của
ISDN, đây là một hệ thống đã được số hoá toàn bộ từ thuê bao trở đi. Do đặc
thù di động của GSM nên 40% thời gian trong tổng số thời gian cuộc gọi phải
được dành cho báo hiệu (ở mạng cố định báo hiệu chỉ dành khoảng 10%). Để
đảm bảo báo hiệu cho hệ thống này, báo hiệu CCSNo.7 và cải tiến của nó đã
được áp dụng cho mạng GSM.
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu một vấn đề nóng hổi của mạng
GSM là các giao thức báo hiệu ở mạng này. Đây là vấn đề đặt ra cấp bách ở
nước ta trong khi mà mạng GSM đã và đang tiếp tục được triển khai để bao
phủ các vùng đô thị của toàn quốc. Do không tham gia vào xây dựng tiêu


chuẩn, do thiết bị được các hãng nước ngoài chế tạo và lắp đặt nên các chuyên
gia Việt Nam không thể không gặp nhiều trở ngại khi điều hành khai thác và
phát triển các dịch vụ đa dạng của hệ thống di động GSM. Bản luận văn này
nhằm lấp đi một phần nào khoảng trống nói trên. Hệ thống các giao thức báo
hiệu ở mạng thông tin di động GSM rất lớn, do thời gian hạn chế nên bản luận
văn này chỉ đề cập đến phần cấu trúc của hệ thống báo hiệu CCSNo.7 liên
quan đến mạng điện thoại di động số GSM và ứng dụng của nó đối với một
giao diện rất quan trọng của mạng GSM là: Giao diện A.
Bản luận văn này được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7 - CCSNo.7
Chương II: Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7 ở mạng GSM
Chương III: Ứng dụng của báo hiệu CCSNo.7 cho giao tiếp A của mạng
GSM.
Luận văn này đã được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của
PTS. Nguyễn Phạm Anh Dũng - Trưởng Bộ môn Vô tuyến Khoa Viễn thông -
Trung tâm đào tạo Bưu chính Viễn thông I. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PTS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, của tập thể
Giáo sư, Phó giáo sư, các Thầy Cô giáo Khoa Điện tử - Viễn thông, Trung
tâm đào tạo và bồi dưỡng sau Đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và
các bạn đòng nghiệp trong Công ty Điện thoại Bưu điện Thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7
CCSNO.7
I.1. Các khái niệm
* Điểm báo hiệu (Signalling Point-SP)
Điểm báo hiệu là một nút chuyển mạch hoặc một nút xử lý trong một
mạng báo hiệu được cài đặt chức năng báo hiệu số 7 của CCITT. Một tổng
đìa điện thaọi, hoạt động như một nút báo hiệu phải là tổng đài SPC và báo
hiệu số 7 là dạng thông tin số liệu giữa các bộ xử lý.
Mọi điểm báo hiệu trong một mạng báo hiệu đều được xác định bằng

một mã riêng biệt 14 bít, còn gọi là mã điểm báo hiệu.
SP là điểm báo hiệu có khả năng xử lý các bản tin báo hiệu có liên quan.
* Đường nối báo hiệu (SL) và chùm đường nối báo hiệu (LS)
Hệ thống báo hiệu kênh chung sè 7 sử dụng đường nối báo hiệu
(Singnalling Link-SL) để chuyển các bản tin tín hiệu giữa hai điểm báo hiệu.
Trong thực tế, đường nối báo hiệu là một đường truyền trên một phương tiện
truyền dẫn nào đó.
Một số đường nối báo hiệu truyền song song và trực tiếp giữa điểm báo
hiệu được gọi là chùm đường nối báo hiệu (Signalling Link Set).
* Các loại điểm báo hiệu (Signalling Poin Modes)
Một điểm báo hiệu mà tạo ra các bản tin báo hiệu phát đi được gọi là
điểm báo hiệu gốc (O riginating Point).
Một điểm báo hiệu là đích đến của bản thân tin báo hiệu được gọi là
điểm báo hiệu đích (Destination Point).
Một điểm báo hiệu mà nhận tín hiệu báo hiệu trên một đường nối báo
hiệu nà và chuyển tiếp sang một đường nối báo hiệu khác, không tiến hành xử
lý nội dung và bản tin được gọi là điểm truyền báo tín hiệu.
(Signalling Transfer Point - STP)
* Các phương thức báo hiệu
Trong hệ thống báo hiệu kênh chung sè 7 khi hai điểm báo hiệu có khả
năng trao đổi bản tin báo hiệu với nhau thông qua mạng báo hiệu thì có thể
nói giữa chúng tồn tại một quan hệ báo hiệu (Signalling relation). Các liên hệ
báo hiệu có thể sử dụng phương thức báo hiệu khác nhau, trong đó "phương
thức báo hiệu" được hiểu là mối quan hệ đường đi của bản tin báo hiệu và
đường tiếng có liên quan.
+ Phương thức báo hiệu liên kết (Associated mode): Trong phương thức
này các bản tin báo hiệu và các đường tiếng giữa hai điểm được truyền trên
một tập hợp đấu nối trực tiếp hai điểm này với nhau (Xem hình 1.1)
Hình 1.1. Báo hiệu liên kết và tựa liên kết
+ Phương thức báo hiệu tựa liên kết (Quassi - associated mode): Trong

công thức này các bản tin báo hiệu có liên quan đến đường truyền tiếng các
truyền trên tuyến khác với tuyến thoại và qua một hoặc một vài điểm chuyển
tiếp báo hiệu (STP).
* Tuyến báo hiệu (Signalling Route) và chùm tuyến báo hiệu (Route)
Tuyến báo hiệu là một đường đã xác định trước để các bản tin được
truyền giữa điểm báo hiệu nguồn và điểm báo hiệu đích qua mạng báo hiệu.
Như vậy tuyến báo hiệu sẽ là một chuỗi SP/STP và được đấu nối với nhau
qua các chùm đường báo hiệu (SL).
Chùm tuyến báo hiệu là tập hợp tất cả các tuyến báo hiệu mà bản tin báo
hiệu có thể sử dụng để truyền đưa qua mạng báo hiệu đi từ điểm báo hiệu
nguồn đến điểm báo hiệu đích.
1.2. Cấu trúc của hệ thống báo hiệu số 7
Tùa liªn kÕt
Liªn
kÕt
§êng b¸o hiÖu
§êng lu lîng
(§êng tiÕng)
1.2.1. Sơ đồ khối chức năng
Hệ thống báo hiệu số 7 được chia thành một số khối chức năng như sau
(xem hình 1.2.):
+ Phần chuyển bản tin (Message Transfer Part - MTP): Đây là hệ thống
vận chuyển chung để chuyển bản tin báo hiệu giữa hai SP.
Hình 1.2: Cấu trúc cơ bản của hệ thống báo hiệu số 7.
+ Phần người sử dụng (User Parts - UP): Đây thực chất là một số định
nghĩa phần người sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu sử dụng của hệ thống
báo hiệu.
2MTP chuyển các bản tin báo hiệu giữa các UP khác nhau và hoàn toàn
độc lập với nội dung bản tin được truyền. MTP chịu trách nhiệm chuyển
chính xác bản tin từ một UP này tới một UP khác. Điều đó có nghĩa là bản tin

báo hiệu được kiểm tra chính xác trước khi chuyển cho UP (bản tin báo hiệu
sẽ không có lỗi, được chuyển tuần tự và không bị mất hoặc bị gấp đôi).
UP là phần tạo ra và phân tích bản tin báo hiệu. Chúng sử dụng MTP để
chuyển thông tin báo hiệu tới một UP khác cùng loại. Hiện tại tồn tại một số
loại UP khác trên mạng lưới (Xem hình 1.3.)
PhÇn ngêi sö
dông (UP)
PhÇn ngêi sö
dông (UP)
PhÇn ngêi sö
dông (UP)
PhÇn ngêi sö
dông (UP)
PhÇn truyÒn
b¶n tin (MTP)
PhÇn truyÒn
b¶n tin (MTP)
Ký hiu:
CCS7: Bỏo hiu kờnh chung số 7; SP: im bỏo hiu
DUP: Data User Part - Phn ngi s dng s liu.
TUP: Telephone User Part - Phn ngi s dng in thoi
USUP: Integrated Services User Part - Phn ngi s dng ISDN
TC: Transaction Capabilities - Cỏc kh nng trao i
SCCP: Signalling Conection Control Part - Phn iu khin ni thụng bỏo hiu.
MHP: Phn x lý bn tin; SNM: Qun lý mng bỏo hiu.
MTP: Message Transfer Part: Phn truyn bn tin.
Hỡnh 1.3: Cu trỳc chc nng ca CSS7
Phần
ứng
dụng

Phần ứng dụng điều khiển cuộc gọi Quá trình ứng
dụng khác
Quá trình ứng dụng
quản lý hệ thống
DUP DUP DUP DUP DUP
Chức năng quản
lý mạng
SCCP
MHP-SNM
Chức năng đờng
nối báo hiệu
Giao
tiếp
Giao
tiếp
Mức 4
Mức 3
Mức 2
Mức 1
Đờng
nối số
hiệu báo
hiệu
Đờng
nối số
hiệu báo
hiệu
Kênh
truyền
dẫn

SP
M
T
P
CCS7
1.2.2. Cấu trúc bản tin báo hiệu
Trong hệ thống báo hiệu số 7, thông tin tín hiệu được chuyển trong gói
số liệu, còn được gọi là đơn vị báo hiệu (Signal Units), giống như các bản ghi
dữ liệu với các trường là các bit mang các ý nghĩa khác nhau.
Có ba kiểu đơn vị báo hiệu chính trong hệ thống báo hiệu số 7 như sau
(Xem hình 1.4).
MSU
F CK SIF SIO LI Hiệu chỉnh lỗi F
8 16 8n, n>2 8 2 6 16 8
LSSU
F CK SF LI Hiệu chỉnh lỗi F
8 16 8,16 2 6 16 8
FISU
F CK LI Hiệu chỉnh lỗi F
8 16 2 6 16 8
Hình 1.4: Đơn vị báo hiệu trong hệ thống báo hiệu số 7
* MSU (Message Signal Unit - Khối tín hiệu bản tin): là đơn vị báo hiệu
mang các thông tin báo hiệu.
* LSSU (Link Status Signal Unit - Khối tín hiệu trạng thái đường nối): là
đơn vị báo hiệu sử dụng để quản lý các đường nối.
* FISU (Fill In Signal Unit - Khối tín hiệu đệm): là đơn vị báo hiệu để
lấp đầy khoảng trống khi không có thông tin báo hiệu cần chuyển và để công
nhận các đơn vị báo hiệu đã chuyển.
Trong đơn vị báo hiệu chứa một số trường, một trong các trường quan
trọng nhất là trường thông tin báo hiệu (Signalling Information Field - SIF).

Đây là trường chứa thông tin trong MTP. Nó chứa thống tin báo hiệu được
chuyển tới từ UP và một nhãn (label). (Xem hình 1.5)
Thông tin về loại UP sử dụng trong MSU được đặc trưng bằng trường
SIO (Serviece In fornation Octet).
LI (Length Indicator) chứa thông tin sè octets giữa trường LI và trường
CK. Thông tin trong trường hợp này khác nhau trong ba kiểu đơn vị báo hiệu:
LI = 0: Đơn vị báo hiệu FISU
LI = 1 hoặc 2: Đơn vị báo hiệu LSSU
LI > 2: Đơn vị báo hiệu MSU.
CK (Check bits) chứa thông tin để phát hiện lỗi bit.
Error Corection bao gồm 4 trường số thứ tự thuận (Forward Sequence
Number- FSN), số thứ tự ngược (Backward Sequence Number - BSN), bít chỉ
thị tiến (Forward Indication Bit- FIB), bít chỉ thị lùi (Backward Idicator Bit-
BIB). Các tín hiệu này thường được sử dụng để kiểm tra lỗi tuần tự để yêu
cầu truyền lại.
F (Flag) là cờ hiệu để chỉ thị bắt đầu và kết thúc bản in.
*** Hình 1.5. Trường thông tin báo hiệu MSU.
1.3. Cấu trúc mạng báo hiệu số 7
1.3.1. Các thành phần của mạng
• Điểm báo hiệu (Signalling Point - SP)
SP là một trong những nút báo hiệu số 7, bao gồm cả MTP và 1 hoặc
nhiều phần của người sử dụng được thực hiện. Một tổng đài nội hạt thực hiện
hệ thống báo hiệu số 7 là một ví dụ của điểm báo hiệu.
• Điểm truyền báo hiệu (Signalling Transfer Point- STP)
STP là một nút trong mạng báo hiệu số 7, nó truyền tín báo thu được tới
các điểm báo hiệu khác. Nó chỉ sử dụng các chức năng MTP (đôi khi cũng là
các chức năng của SCCP). Tổng đài Tandem là 1 ví dụ về tổng đài có khả
năng của điểm truyền báo hiệu kết hợp. Một tổng đài có thể là SP, vừa có thể
là STP.
• Cặp STP

Để nâng cao độ tin cậy của STP, thì các STP thường làm việc cùng nhau
thành từng cặp. Thông thường lưu lượng báo hiệu được chia giữa STP trên
cùng 1 tải chung. Trong trường hợp sự cố ở 1 STP này, thì các STP khác phải
có khả năng xử lý tất cả các lượng báo hiệu ở STP có sự cố.
• Đường nối báo hiệu (Signalling Link - SL)
Đường nối báo hiệu gồm hai đầu cuối báo hiệu đầu nối với các loại môi
trường truyền dẫn (như khe thời gian ở hệ thống PCM).
• Chùm đường báo hiệu
Một chùm đường nối báo hiệu bao gồm một hoặc nhiều (lên tới 16) các
đường báo hiệu song song.
1.3.2. Cấu trúc mạng báo hiệu 7
Điều ưu tiên khi tiến hành lập kế hoạch mạng là thiết lập cấu trúc mạng
báo hiệu số 7 trên cơ sở là phương thức báo hiệu tựa liên kết. Rất nhiều nước
sử dụng cấu trúc tầng (hình 1.6).
Mạng báo hiệu quốc gia được chia thành các mạng báo hiệu vùng. Mỗi
vùng được phục vụ bởi một cặp STP (STP - Pair). Các SP trong một vùng
được đấu nối tới cặp STP của vùng đó. Các STP của các vùng được đấu nối
lên STP quốc gia. Như vậy có hai mức STP và được gọi là:
• STP quốc gia (National STP)
• STP vùng (Regional STP)
*****
Hình 1.6: Mạng báo hiệu cấu trúc tầng
Trong mạng báo hiệu quốc tế, một hoặc vài tầng được thiết lập. Các
điểm truyền báo hiệu quốc tế được gọi là các STP đã được sử dụng:
• STP kết hợp (Intergrated STP): Đây là một tổng đài Transit hoặc nội
hạt có chức năng STP. Ưu điểm của loại này là lắp đặt nhanh, giá cả hiệu quả
nhưng khả năng xử lý lưu lượng báo hiệu thấp.
• STP độc lập (Stand Alone STP): Đây là một tổng đài đơn giản. Nó chỉ
bao gồm phần đầu cuối báo hiệu (Signalling terminal) và phần xử lý chuyển
tiếp báo hiệu. Toàn bộ dung lượng xử lý phục vụ cho chức năng STP. Loại

STP này sẽ không bị ảnh hưởng bởi lỗi trong các phần khác của tổng đài.
Độ tin cậy mạng lưới là một yếu tố quan trọng nhất trong khi tiến hành
lập kế hoạch mạng báo hiệu. Thông thường trong cấu trúc mạng báo hiệu sẽ
được thiết kế Ýt nhất là hai hướng khác nhau cho các liên hệ báo hiệu. Trong
trường hợp một hướng bị sự cố thì toàn bộ lưu lượng báo hiệu sẽ được chuyển
trên hướng còn lại. Trên thực tế có hai kiểu kết nối giữa các mức của mạng
báo hiệu như sau:
• Single - Mate (Paired Allocation): Tất cả các đường báo hiệu và STP
của một nhóm được nối tới một cặp STP của mức trên (Xem hình 1.7a). Khi
một hướng bị sự cố, toàn bộ lưu lượng báo hiệu sẽ được chuyển sang hướng
còn lại. Như vậy với kiểu kết nối này STP phải đảm nhiệm được toàn bộ lưu
lượng khi STP đối xứng bị sự cố.
• Multiple - Mate (Free Allocation): Trong kiểu này các STP không chỉ
phục vụ cho SP, STP của một nhóm, mà nó còn có thể phục vụ cho SP của
một vài nhóm khác (Xem hình 1.7b). Với cấu trúc này khi có một STP bị sự
cố thì lưu lượng của nó có thể được phân chia cho một vài STP khác.
Với cấu trúc Multiple - Mate sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn, tuy
nhiên nó sẽ làm mạng báo hiệu trở nên phức tạp không đồng nhất. Khi thiết
kế mạng, để giảm chi phí đầu tư, người ta có thể tổ chức các đường báo hiệu
trực tiếp giữa các SP, STP có lưu lượng lớn của các vùng hoặc các mức khác
nhau.
a) Single - Mate
b) Multiple - Mate
Hình 1.7: Cấu trúc mạng Single - Mate và Multiple - mate.
1.4. Mô hình tham khảo OSI
1.4.1. Giới thiệu
Từ lâu chúng ta đã có các tiêu chuẩn để đấu nối bất kỳ một máy điện
thoại nào vào mạng và tạo cho thuê bao có thể thông thoại đi khắp nơi trên
thế giới.
Trong những năm 70, thông tin số liệu đã được phát triển một cách

nhanh chóng. Các nhà sản xuất các hệ thống thông tin số liệu khác nhau đã
phát triển các tiêu chuẩn riêng của họ cho các thủ tục thông tin số liệu, tạo ra
một số tiêu chuẩn riêng biệt cho các hệ thống này.
Sự khác nhau về tiêu chuẩn tạo ra nhiều bất lợi cho người sử dụng và nói
chung làm tăng các yêu cầu về tiêu chuẩn trong thông tin số liệu quốc tế. Việc
tăng các yêu cầu thông tin giữa các hệ thống máy tính khác nhau đòi hỏi phải
đưa ra một tiêu chuẩn quốc tế. Viện tiêu chuẩn Anh (BSI) là cơ quan đầu tiên
khởi đầu vấn đề này cùng tổ chức tiêu chuẩn thế giới (ISO) trong năm
1979/80. Mục đích là đưa ra một tiêu chuẩn cho phép kết nối các hệ thống
thông tin số liệu khác nhau trên toàn thế giới.
Năm 1980, ISO đã giới thiệu kết quả công việc tiêu chuẩn hoá theo dạng
mô hình tham khảo OSI (Open System Intẻconnection). OSI có nghĩa là hệ
thống giao tiếp mở.
Các hệ thống mở là các hệ thống sử dụng các thủ tục thông tin đã được
tiêu chuẩn hoá được phát triển theo mô hình tham khảo. Do vậy mọi hệ thống
mở đầu có khả năng thông tin với nhau. Các hệ thống mở có thể là các máy
tính, các tổng đài, các mạng truyền số liệu…
Năm 1984, CCITT đã đưa khuyến nghị X.200 mô tả rất chi tiết về mô
hình OSI.
1.4.2. Cấu trúc mô hình tham khảo OSI
Mô hình tham khảo OSI cung cấp một cấu trúc theo kiểu phân lớp cho
các hệ thống thông tin máy tính. Nó bao gồm 7 tầng (Xem hình 1.8).
Trong cấu trúc phân lớp, mỗi lớp được xây dựng trên dưới nó và nó cung
cấp các dịch vụ cho lớp trên nó. Sự cài đặt dịch vụ là hoàn toàn trong suốt đối
với các lớp cao hơn. Các lớp trong cùng một mức của các hệ thống khác nhau
sẽ hội thoại với nhau. Các qui tắc và qui ước được dùng các hệ thống khác
nhau sẽ hội thoại với nhau. Các qui tắc và qui ước được dùng trong việc hội
thoại đó được gọi là giao thức (protocol) của mức đó. Giữa các cặp lớp nằm
kề nhau tồn tại một giao diện (interface) xác định các thao tác nguyên thuỷ và
các dịch vụ mà lớp dưới cung cấp cho lớp trên.

Phần người sử dụng Phần người sử dụng
Hệ thống A Các giao thức Hệ thống B
Lớp áp dụng Lớp áp dụng
Lớp trình bày Lớp trình bày
Lớp phiên Lớp phiên
Lớp truyền tải Lớp truyền tải
Lớp mạng Lớp mạng
Lớp đường nối SL Lớp đường nối SL
Lớp vật lý Lớp vật lý
Đường vật lý
Hình 1.8: Mô hình tham khảo OSI
Trong thực tế, dữ liệu không được truyền trực tiếp từ lớp thứ i của hệ
thống này sang lớp thứ i của hệ thống khác (trừ lớp thấp nhất). Mỗi lớp
chuyển dữ liệu và thông tin điều khiển xuống lớp ngay dưới nó, cứ thế tiếp
tục cho tới lớp thấp nhất. Ở lớp thấp nhất sẽ có đường truyền thông vật lý tới
lớp thấp nhất của hệ thống tương ứng.
Trong hệ thống, phát giao thức của từng lớp sẽ đưa thêm các thông tin
vào số liệu nhận từ lớp trên nó. Việc thêm vào thường là một đề mục, có
trường hợp thêm các điểm đánh dấu. Trong hệ thống thu, giao thức cho từng
lớp được sử dụng để giải quyết cho từng lớp tương ứng. Khi số liệu lớp áp
dụng ở phía thu nó chỉ còn gồm số liệu thật mà lớp áp dụng phía phát gửi.
Các chức năng chủ yếu của mỗi tầng như sau:
• Lớp áp dụng (Application layer):
Lớp này thiết lập đấu nối giữa các lớp trình bày trong hệ thống khác. Nó
còn điều khiển đấu nối, đồng bộ phiên và cắt đấu nối. Quan trọng nhất là nó
cho phép lớp trình bày định điểm kiểm tra để bắt đầu việc phát lại nếu truyền
dẫn bị gián đoạn.
• Lớp truyền tải (Transporrt layer)
Lớp này đảm bảo chất lượng các dịch vụ mạng mà lớp áp dụng yêu cầu.
Các chức năng của nó là: nhận biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển lưu lượng. Lớp

truyền tải tối ưu hoá thông tin số liệu bằng cách ghép và tách các luồng số
liệu trước khi số liệu đến được mạng.
• Lớp mạng (Network Layer):
Dịch vụ của lớp mạng là cơ sở cung cấp một kênh để truyền thông tin số
liệu giữa các lớp vận chuyển trong các hệ thống khác nhau. Lớp mạng có
chức năng thiết lập, bảo dưỡng, cắt đấu nối giữa các hệ thống, xử lý địa chỉ và
tạo tuyến trung kế.
• Lớp đường nối số liệu (Data link layer):
Lớp này cung cấp một trung kế không lỗi giữa các tầng mạng. Lớp này
bao gồm các nguồn nhận biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển lưu lượng và phát lại.
• Lớp vật lý (Physical layer)
Lớp này cung cấp các chức năng về cơ, điện và các thủ tục để hoạt hoá,
bảo dưỡng và khoá các kênh trung kế cho việc truyền các bit giữa các đường
số liệu. Lớp vật lý còn có chức năng biến đổi số liệu thành các tín hiệu phù
hợp với môi trường truyền dẫn.
1.4.3. Quan hệ giữa CCTTT No.7 và OSI
Quy định đầu tiên của hệ thống báo hiệu số 7 của CCITT công bố đầu
năm 1980 trong sách vàng (Yellow Book) và cũng cùng năm đó tổ chức tiêu
chuẩn quốc tê (ISO) đã giới thiệu mô hình OSI. Hệ thống báo hiệu kênh
chung sè 7 là một kiểu thông tin số liệu chuyển mạch gói, nó được cấu trúc
theo kiểu module, rất giống với mô hình OSI, nhưng nó chỉ có 4 mức tương
ứng với 4 nhóm chức năng. Hệ thống báo hiệu kênh chung sè 7, được phát
triển trước khi giới thiệu mô hình cấu trúc mở OSI, mục đích của các nhà
nghiên cứu hệ thống này là để định nghĩa một hệ thống báo hiệu chứ không
phải là một hệ thống thông tin chung (Xem hình 1.9).
Chức năng đường nối số liệu báo hiệu cung cấp các dịch vụ lớp vật lý 1
của OSI cung cấp. Đường nối báo hiệu trùng với đường nối số liệu lớp 2 của
OSI. Các chức năng mạng rơi vào lớp mạng của OSI. Hệ thống báo hiệu số 7
kết hợp các chức năng mức cao thành một khối được gọi là phần người sử
dụng. Mức 3 và SCCP tương ứng với lớp 3 của OSI. TC tương ứng với các

lớp 4,5,6. TC ở hình vẽ bao gồm phần xử lý dịch vụ trung gian (TC-ISP:TC-
Intermediate Service Part) và phần ứng dụng các khả năng giao dịch (TC
Application Part). Theo các khuyến nghị của CCITT thì TC- ISP được dành
cho tương lai còn TC hiện nay chủ yếu chứa TCAP.
Việc trang bị cho mỗi tổng đài cho phép thâm nhập đến phần các cơ sở
dữ liệu. Như vậy ngoài việc kết nối các cuộc gọi phát và thu, trong quá trình
xử lý còn thực hiện các xử lý đặc biệt: phát thông tin quay số bởi thuê bao đến
trung tâm điều khiển các dịch vụ và thu thông tin về nơi nhận, thông tin kết
nối cho các kiểu mạng khác nhau (VD: vị trí đầu cuối di động) và tính cước
thông tin cho phần các cơ sở dữ liệu đưa ra các dịch vụ trên cơ sở thông tin
thu được.
1.5. Cấu trúc chức năng MTP
1.5.1. Phân chia chức năng của các mức trong MTP
Phần MTP là phần chung cho tất cả các UP khác nhau. Nã bao gồm
đường nối số liệu báo hiệu (Signalling Data Link - level 1), để đấu nối giữa
hai tổng đài và hệ thống điều khiển chuyển bản tin (Message Transfer Control
System) - Hệ thống điều khiển chuyển bản tin lại được chia thành 2 phần:
chức năng đường nối số liệu báo hiệu (Signalling Link Function - level 2) và
chức năng mạng báo hiệu (Signalling Network Function - level 3). (Xem hình
1.10).
Ký hiệu:
MTP: Message Transfer Part - Phần truyền bản tin
SCCP: Signalling Conection Contiel Pavi - Phần điều khiển kết nối báo
hiệu
ISP: Intermedlate Service Part - Phần dịch vụ trung gian
TC: Transaction Capabilities - Các ứng dụng trao đổi
TCAP: Transaction Capabilities Application Part - Phần ứng dụng các
khả năng giao dịch.
ASE: Application Service Elemen - Phần tử dịch vụ ứng dụng
AE: Application Elements- Các phần tử ứng dụng

SAME: System Management Application - Quá trình ứng dụng quản lý
hệ thống.
Lưu ý: Chức năng của TC ISP để mở cho nghiên cứu tương lai.
Hiện nay thông tin bản tin TCAP được trao đổi trực tiếp với SCCP.
Hình 1.9: Mối quan hệ giữa hệ thống báo hiệu số 7 và OSI
Hình 1.10. Cấu trúc chung của chức năng hệ thống báo hiệu
• Chức năng đường nối báo hiệu
Chức năng đường nối báo hiệu giám sát đường số liệu báo hiệu như phát
hiện bản tin lỗi, điều khiển bản tin tuần tự chính xác bản tin nhận và gửi và
không để mất bản tin hoặc gấp đôi bản tin.
• Chức năng mạng báo hiệu
Chức năng mạng báo hiệu gồm chức năng điều khiển lưu lượng
(Message Handling) và quản lý mạng báo hiệu (Signalling Network
Management).
• Điều khiển bản tin báo hiệu
Xử lý bản tin báo hiệu bao gồm chức năng tạo tuyến cho bản tin tới các
đường nối và phân chia chính xác các bản tin nhận được cho các UP.
• Quản lý mạng báo hiệu
Trong trường hợp mạng báo hiệu có sự cố do một đường báo hiệu hoặc
một điểm báo hiệu nào đó bị hỏng, chức năng này có khả năng cấu hình lại và
hoạt hoá đường báo hiệu để duy trì các dịch vụ.
Hệ thống báo hiệu số 7 không phải là một hệ thống lớn đơn nhất. Nó là
một hệ thống được phân lớp với các lớp (mức) có chức năng bao hàm giao
diện (các chức năng và thủ tục) được định nghĩa rõ ràng.
Cấu trúc chức năng của hệ thống báo hiệu số 7 được cho ở hình 1.3.
1.5.2. Đường nối số liệu báo hiệu (MTP mức 1)
Mức 1 trong MTP gọi là đường truyền số liệu báo hiệu, nó tương đương
với mức 1 trong mô hình OSI. Đường truyền số liệu báo hiệu là một đường
truyền dẫn số liệu hai chiều. Nó bao gồm hai kênh số liệu hoạt động đồng thời
trên hai hướng ngược nhau với cùng một tốc độ (Xem hình 1.11).

*****
ETC: Thiết bị mạch đầu cuối (Equipment Terminal Circuit)
MUX: Ghép kênh SWTICH: Thiết bị chuyển mạch
ST: Đầu cuối báo hiệu (Signalling Terminal)
Hình 1.11: Mức 1 và mức 2 của MTP
Đường nối số liệu báo hiệu có thể là đường tín hiệu số hoặc tương tự.
Đường nối số liệu báo hiệu số được xây dựng trên kênh truyền dẫn số
(64Kb/s) và tổng đài chuyển mạch số. Đường nối số liệu báo hiệu tương tự
được xây dựng trên kênh truyền dẫn tương tự (4Khz) và Modem. Chỉ tiêu nói
chung ≤ 10
-6
/
Giao thức mức I định nghĩa các đặc tính vật lý, điện và các chức năng
của các đường báo hiệu đấu nối với các thành phần CCS No.7. Các đặc tính
này được mô tả chi tiết trong khuyến nghị CCTTT G703, G732 và G734.
1.5.3. Đường nối báo hiệu (MTP mức 2)
Phần chuyển chức năng đường nối số liệu (mức 2), cùng với đường nối
số liệu báo hiệu (mức 1) tạo một đường nối số liệu tin cậy cho việc chuyển
các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu được đấu nối trực tiếp. Có ba kiểu
đơn vị báo hiệu (MSU, LSSU và FISU), chúng được phân biệt với nhau bằng
giá trị chứa trong trường chỉ thị độ dài (LI). (Xem hình 1.12).
Chức năng đường báo hiệu bao gồm:
• Chức năng điều khiển đường báo hiệu
Thông tin báo hiệu cần chuyển được chứa trong đơn vị báo hiệu MSU.
MSU bao gồm một số trường điều khiển và trường thông tin (Xem hình 1.13).
Do độ dài của thông tin báo hiệu cần chuyển biến động nên độ dài của MSU
cũng không cố định. Các trường điều khiển được xử lý trong tầng 2 để chuyển
chính xác các bản tin.
*** Hình 1.13: Đơn vị báo hiệu MSU
***

MSU: Messaage Signal Unit - Khối tín hiệu bản tin
LSSU: Link StatusSignal Unit- Khối tín hiệu trạng thái đường nối
FISU: FIll in Signal Unit- Khối tín hiệu điện
SF: Status Field - Trường trạng thái
SIF: Signalling information Field - Trường thông tin báo hiệu
SIO: Service Infornation Octet- Byte thông tin dịch vụ
Label: Nhãn
Li: Length Indication - Chỉ thị độ dài
F: Flag - Cờ
CK: Check Sum - Kiểm tra tổng
BSN: Backward Sequency Number- Số trình tự ngược
FSN: Forward Sequency Number - Số trình tự thuận
FIB: Forward Indicator Bit - Bít chỉ thị thuận
BIB: Backward Indicator Bit - Bít chỉ thị ngược
Hình 1.12: Các kiểu đơn vị báo hiệu
• Sự phân dịnh ranh giới các đơn vị báo hiệu
Bắt đầu và kết thúc của đơn vị báo hiệu được chỉ thị bằng một cờ (Flag)
có độ dài 8 bit. Nội dung của cờ đó là "01111110". Để tránh nhầm lẫn với
đoạn số liệu có dạng trên trong đơn vị báo hiệu người ta thêm một bit "0" vào
sau 5 bit "1" xuất hiện liên tục. Bit thêm vào được gọi là bit - stuffing. Khi
nhận số liệu ST sẽ xoá các bit này đi. Cờ kết thúc của đơn vị báo hiệu trước
cũng là cờ bắt đầu của đơn vị báo hiệu sau.
• Phát hiện lỗi bit (Error Detection)
Chức năng phát hiện lỗi sử dụng 16 bit của trường CK trong mỗi đơn vị
báo hiệu. Phương pháp kiểm tra là một con số tổng các số liệu đường truyền
(Cheksum). Ở đầu thu nếu CK tính ra được không trùng với CK trong đơn vị
báo hiệu nhận được thì đơn vị báo hiệu đó bị sai.
• Hiệu chỉnh lỗi (Error Correction)
Trường Error Correction được sử dụng để điều khiển lưu trình của các
bản tin báo hiệu. Nó có độ dài 16 bit và bao gồm các trường con.

Số trình tự thuận (Forward Sequence Number - FSN), số trình tự ngược
(Backward Sequence Number - BSN), bit chỉ thị thuận (Forward Indicator Bit
- FB), bit chỉ thị ngược (Backward Indicator Bit - BIB) (Xem hình 1.14).
**** Hình 1.14: Trường hiệu chỉnh lỗi
Mỗi bản tin báo hiệu khi truyền được gắn thêm các số tuần tự. Các MSU
sẽ được truyền lại khi phát hiện có lỗi. Các LSSU và FISU sẽ không được
truyền lại. Có 3 phương pháp để sửa sai:
• Phương pháp sửa sai cơ bản
Trong phương pháp này, một đơn vị báo hiệu sau khi đã được truyền sẽ
được lưu giữ trong bộ đệm truyền lại (Retransimision Bufer).
Nếu bản tin nhận chính xác thì ST phía nhận sẽ gửi bản tin công nhận
(Positive Acknowledgemnt) bằng cách chèn FSN và BSN vào đơn vị báo hiệu
gửi trả phía phát. Trong đơn vị báo hiệu gửi trả này BIB sẽ được đặt bằng
FIB. Khi phía phát nhận được bản tin này nó sẽ xoá đơn vị báo hiệu trong bộ
đệm truyền lại.
Nếu bản tin nhận được có lỗi, ST phía nhận sẽ gửi bản tin không công
nhận (Negative Acknowledgement) bằng cách đảo lại bit BIB, FSN của bản
tin chính xác nhận được cuối cùng sẽ được đặt vào BSN của bản tin không
công nhận. Khi nhận được bản tin không công nhận phía phát sẽ ngừng truyền
đơn vị báo hiệu trong bộ đệm truyền lại sẽ được phát theo thứ tự.
• Phương pháp sửa sai cơ bản với sự nhắc lại
Phương pháp này dựa trên cơ sở của phương pháp sửa sai cơ bản có
thêm một số đặc tính như sau:
a. Mỗi MSU được truyền hai lần liên tiếp nhau.
b. Mỗi MSU có cờ (Flag) bắt đầu và kết thúc riêng.
• Phương pháp truyền lại có chu kỳ
Một đơn vị số liệu đã được truyền và chưa nhận được bản tin công nhận
thì sau một khoảng thời gian nhất định sẽ được phát lại theo thứ tự. Phương
pháp này thường được sử dụng cho các đường báo hiệu có thời gian trễ lớn
hơn 15ms và cho tất cả các đường báo hiệu thiết lập qua vệ tinh.

• Đồng chỉnh ban đầu (Initial Aligment)
LSSU *****
CBA Chỉ thị
000 Trạng thái "O" đồng bộ (out of alignment)
001 Trạng thái "N" đồng bộ bình thường (Normal alignment)
010 Trạng thái "E" đồng bộ khẩn (Emergency alignment)
011 Trạng thái "OS" - Không làm việc (out of service)
100 Trạng thái "PO" - Bộ xử lý bị sự cố (Processor outage)
101 Trạng thái "O"- Bận (Busy)
Hình 1.15: Đơn vị báo hiệu LSSU
Đồng chỉnh ban đầu được sử dụng khi khởi động một đường báo hiệu
hoặc khi khởi tạo lại một đường báo hiệu khi bị sự cố. Quá trình đồng chỉnh
dựa trên đơn vị báo hiệu LSSU. Cấu trúc của đơn vị báo hiệu LSSU được mô
tả qua hình 1.15. Trong trường hợp SF có 3 bit để đánh dấ trạng thái của
đường báo hiệu. Quá trình đồng chỉnh ban đầu là quá trình đo tỷ số lỗi bit để
đảm bảo an toàn cho việc thiết lập tin cậy đường báo hiệu. Có hai kiểu đồng
chỉnh ban đầu như sau:
a. Bình thường: có số octet cần truyền là Pn = 2
16
tương đương với 8,2s
trên đường truyền 64kb/s.
b. Khẩn cấp: có số Octet cần truyền là Pn = 2
16
tương đương với 0,5s
trên đường truyền 64Kb/s.
Xử lý ngừng hoạt động (Processor outage).
Xử lý ngừng hoạt động liên quan tới tình thế khi bản tin báo hiệu không
thể thuyền tới chức năng của tầng 3 và 4. Điều này có thể là bộ xử lý trung
tâm bị hỏng. Khi bộ điều khiển đường báo hiệu phát hiện ra trạng thái này nó
sẽ liên tục gửi đơn vị báo hiệu LSSU và huỷ bỏ toàn bộ các MDU đã nhận

được.

Điều khiển lưu lượng mức 2.
Khi đầu thu báo hiệu phát hiện ra hiện tượng nghẽn, nó sẽ gửi một thông
báo cho đầu phát thông qua đơn vị báo hiệu LSSU và từ chối chấp nhận tất cả
cacs MSU vào. Khi mức độ nghẽn giảm, nó lại tiếp tục chấp nhận các MSU.
Trong khi nghẽn, đầu phát sẽ gửi thông báo về tình trạng này theo chu kỳ.
Nếu sự tắc nghẽn kéo dài, đầu phát sẽ chỉ thị đường báo hiệu bị lỗi.
Hiện tượng tắc nghẽn sẽ được bộ điều khiển đường báo hiệu thông báo
lên cho MTP tầng 3.

Giám sát lỗi đường báo hiệu.
Có hai kiểu giám sát đường báo hiệu: giám sát tỷ số lỗi của đơn vị báo
hiệu (SUERM) và giám sát tỷ số lỗi đồng chỉnh (AERM).
SUERM) được sử dụng khi đường báo hiệu đang trong trạng thái hoạt
động . SUERM cung cấp mộtchỉ thị lỗi quá ngưỡng cho phép lên MTP tầng 3
đưa đường báo hiệu vào trạng thái không hoạt động . Bộ giám sá tỷ lệ lỗi của
đơn vị báohiệu dựa trên một bộ đếm lỗi đơn vị báo hiệu, kể cả đơn vị báo hiệu
FISU. Khi có một đơn vị báo hiệu bị lỗi thì bộ đếm sẽ tăng lên 1 và cứ 256
đơn vị báo hiệu nhận được tốt thì bộ đếm lại giảm đi 1. Khi bộ đếm đạt tới giá
trị 64 thì sẽ có cảnh báo về quá mức lỗi cho phép, thông báo này sẽ được gửi
tới MTP tầng 3 và đường báo hiệu bị chuyển vào trạng thái không hoạt động .
Khi xảy ra mất đồng chỉnh (khi thu được liên tiếp nhiều hơn 6 bít 1), thiết bị
giám sát lỗi sẽ thay đổi phương thức đếm, chuyển sang đếm Octet, cứ nhận
được 16 Octet bộ đếm lại tăng lên 1 và quá trình lên 1 và quá trình cứ nhận
được 16 Octet bộ đếm lại tăng lên 1 và quá trình lên 1 và quá trình đếm sẽ
dừng lại sau khi bộ đếm vượt ngưỡng.
- AREM được sử dụng trong khi báo hiệu ở trạng thái đồng chỉnh ban
đầu. Thiết bị giám sát lỗi đồng chỉnh làmột bộ đếm tuyến tính. Bộ đếm bắt
đầu từ 0 tại thời điểm bắt đầu đồng chỉnh và số đếm sẽ tăng thêm 1 sau mỗi

lần thu được tin có lỗi. đồng chỉnh ban đầu không thành công nếu vượt giá trị
ngưỡng trước khi kết thúc thời gian đồng chỉnh.
1.5.4. Mạng báo hiệu (MTP mức 3).
Mức 3 của hệ thống báo hiệu số 7 cung cấp các chức năng và các thủ tục
để truyền các bản tin giữa các điểm nút của hệ thống báo hiệu. Mức mạng báo
hiệu xây dựng các chức năng quản lý và định tuyến nằm trên mức đường nối
báo hiệu. Bằng cách sử dụng các đường nối này mức mạng đảm bảo việc
truyền bản tin có độ tin cậy ngay cả khi xảy ra sự cố tại một đường nối nay
một nút.
Các chức năng của mức 3 được chia thành 2 loại cơ bản: xử lý bản tin
báo hiệu và quản lý mạng báo hiệu.

Xử lý bản tin báo hiệu:
Đảm bảo các bản tin được phát đi bởi một phần người sử dụng tại một
điểm báo hiệu được đưa đến phần người sử dụng tương ứng tại một nơi nhận
đã được xác định trước. Chức năng xử lý bản tin báo hiệu bao hàm phân loại,
phân phối và định tuyến. Chức năng này dựa vào bộ chỉ thị của mạng ở
trường SIO và nhãn định tuyến chức trong các tin báo nhằm để nhận dạng rã
ràng các điểm đầu và điểm cuối.
******
Hình 1.1.6: Chức năng xử lý tin báo hiệu.
+ Định tuyến tin báo: được sử dụng ở mỗi điểm báo hiệu (SP) để xác
định đường nối báo hiệu đi (SL) mà trên đường nối đó bản tin phải được gửi
đến điểm chỉ cuối của nó. Việc định tuyến tin báo tới đường nối báo hiệu
thích hợp được dựa va ò bộ chỉ thị của mạng (NI - Network Indicator) ở Octet
thông báo dịch vụ, ở trường lựa chọn đường nối số liệu (SLS - Signalling
Link Selection) và ở mã của địa chỉ cuối ở nhãn định tuyến (DPC -
Destination Point Code).
Khối tín hiệu tin báo MSU
***********

Hình 1.17: Các trường định tuyến tin báo.
Các bản tin giống nhau NI, SLS và SPC được định tuyến trên cùng một
đường nối báohiệu nếu đường nối báo hiệu không xảy ra sự cố. Trong trường
hợp xảy sự cố thì việc định tuyến được thay đổi theo các quy luật đã xác định
trước lưu lượng được định tuyến tới đường nối báo hiệu khác trong chùm
đường báo hiệu. Nếu tất cả các đường nối báo hiệu trong chùm đường nối có
sự cố thì lưu lượng được định tuyến tới các chùm đường nối báo hiệu khác
thuộc về cùng một đích.
Định tuyến báo cùng có khả năng chia tải do lưu lượng báo hiệu có thể
được phân bố trên vài đường nối báo hiệu và vài chùm đường nối. Nó dựa
trên 4 bit SLS ở nhãn định tuyến.
+ Phân loại tin báo: được sử dụng ở SP để xác định xem khi nào bản tin
báo thu được tới địa chỉ cuối của nó và khi nào không tới. Chức năng phân
loại tin báo được thực hiện do việc phân tích NI và DPC có trong bản tin thu
được. Các bản tin báo hiệu thu được có thể được kết cuối trong SP của nó và
sau đó các bản tin này được đưa trực tiếp tới chức năng định tuyến để gửi vào
đường nối thích hợp về phía địa chỉ cuối của tin báo.
+ Phân phối tin báo được sử dụng ở SP để phân phát các tin báo thu
được tới phần của người sử dụng (NP) thích hợp, tới phần điều khiển đầu nơi
báo hiệu (SCCP), tới phần điều hành mang báo hiệu của MTP hoặc tới phần
kiểm tra và bảo dưỡng mạng báo hiệu của MTP.
Chức năng này đưa bản tin báo hiệu thu được tới người sử dụng thích
hợp, dựa vào nội dung của khối chỉ thị dịch vụ (SI) trong Octet thông tin dịch
vụ (SIO) chứa trong khối tín hiệu báo (Xemhình 1.18).
Mức 4 Mức 3 Mức 2
*****
D C B A D C B A
Mạng quốc tế Dù Điều hành mạng báo hiệu
trữ Kiểm tra và bảo dưỡng mạng báo hiệu
Dự trữ

Điều khiển nối thông báo hiệu (SCCP)
Phần người sử dụng điện thoại (TUP)
Phần người sử dụng ISDN (ISUP)
Phần người sử dụng số liệu
Phần người sử dụng số liệu
Phần người sử dụng kiểm tra MTP
Dự trữ
Đến
Dự trữ
Hình 1.18: Phân loại tin báo
• Quản lý mạng báo hiệu:
Mục đích là cung cấp khả năng lập lại cấu hình của mạng báo hiệu trong
trường hợp có sự cố và điều khiển lưu lượng báo hiệu trong trường hợp bị ứ.
+ Điều hành lưu lượng báo hiệu:
Được sử dụng để chuyển đổi lưu lượng báo hiệu từ đường nối báo hiệu
hoặc tuyến báo hiệu này tới đường nối báo hiệu hoặc tuyến báo hiệu khác
hoặc tới lưu lượng báo hiệu tạm thời trong trường hợp xảy ra ứ ở điểm báo
hiệu.
Chức năng này bao gồm các thủ tục sau:
- Thay đổi
- Thay thế
- Tái định tuyến bắt buộc
- Tái định tuyến được điều khiển
- Tái khởi động điểm báo hiệu
- Kiềm chế điều hành
- Điều khiển luồng lưu lượng báo hiệu
Các thủ tục được mô tả chi tiết trong khuyến nghị Q.704 của CCITT.
+ Điều hành đường nối báo hiệu:
Được sử dụng để phục hồi các đường nối báo hiệu có sự cố để kích hoạt
các đường nối báo hiệu rỗi và không kích hoạt các đường nối báo hiệu đã

đồng bộ.
Chức năng này bao gồm các thủ tục sau:
- Kích hoạt đường nối báo hiệu, phục hồi không kích hoạt
- Kích hoạt chùm đường nối báo hiệu.
- Phân bố tự động kết cuối báo hiệu và các đường nối số liệu báo hiệu.
Các thủ tục này được mô tả chi tiết trong khuyến nghị Q.704 của CCITT.
+ Điều hành tuyến báo hiệu.
Được sử dụng để phân bố luồng thông tin về trạng thái của mạng báo
hiệu, nhằm ngăn chặn hoặc giải tỏa các tuyến báo hiệu. Chức năng này bao
gồm các thủ tục sau:
- Thủ tục chuyển giao được điều khiển: thực hiện tại một STP, các bản
tin báo hiệu liên quan tới địa chỉ cuối nào đó phải thông báo cho mét hay
nhiều SP phía địa chỉ đầu để hạn chế hoặc không được tiếp tục gửi thêm các
tin báo có cấp ưu tiên quy định hoặcthấp hơn.
- Thủ tục chuyển giao bị ngăn cấm: thực hiện tại một điểm báo hiệu đang
hoạt động như STP khi phải thông báo cho một hoặc nhiều SP lân cận rằng
chúng không được định tuyến qua STP này.
- Thủ tục được phép chuyển giao: thực hiện tại một STP khi phải thông
báo cho mét hay nhiều SP lân cận rằng chúng có thể lập tuyến lưu lượng
hướng tới điểm cuối định trước thông qua STP này.
- Thủ tục chuyển giao bị hạn chế: thực hiện tại một STP khi phải thông
báo cho một hoặc nhiều SP lân cận rằng nếu có không nên định tuyến qua
STP đó nữa.
- Thủ tục kiểm tra độ ứ chùm tuyến báo hiệu: thực hiện ở một điểm báo
hiệu để cập nhật trạng thái ứ liên quan tới chùm tuyến báo hiệu đi đến một
điểm cuối nào đó.
Các thủ tục này cũng được mô tả chi tiết trong khuyến nghị Q.704 của
CCITT.7.
1.6. Phần điều hành nối thông báo hiệu - SCCP:
SCCP được bổ xung cho MTP của báo hiệu kênh chung sè 7 để đảm bảo

các dịch vụ mạng định hướng theo nối thông và không theo nối thông của các
thông tin liên quan đến mạch và không liên quan đến mạch. SCCP có thể
điều khiển các kết nối báo hiệu logic. Nó cũng có thể truyền số liệu báo hiệu
qua mạng khi có và không có nối thông logic.
Kết hợp giữa SCCP và MTP được gọi là phần dịch vụ mạng (NSP -
Network Service Part). NSP đáp ứng các yêu cầu đối với các dịch vụ lớp 3
theo định nghĩa củamô hình OSI. Sơ đồ khối chức năng của các SCCP cho ở
hình 1.19.
Đầu cuối ISDN có thể truyền các bản tin giữa các người sử dụng trong
quá trình hội thoại. Trong trường hợp này ISUP ở tổng đài khởi đầu sẽ phát
thông tin giữa các người sử dụng đến ISUP ỏ tổng đài thu ở dạng đầu cuối.
Trong trường hợp thứ nhất ISUP thiết lập một đường nối logic giữa các tổng
đài thông qua các SCCP. SCCP của tổng đài khởi đầu sẽ chọn tuyến một cách
độc lập và trực tuyến truyền các bản tin với SCCP của tổng đài kết cuối qua
STP. STP độc lập với các tổng dài truyền các mạch thông tin. Trường hợp thứ
hai được gọi là phương pháp đi cùng khi không có chức SCCP. ISUP sẽ gửi
các báo hiệu giữa các đầu cuối cùng với các bản tin đi cùng (PAM- Pass
Along Messege). Đi cùng có nghĩa là cùng với mạng viễn thông PAM được
phát qua từng tổng dài quá giang trên tuyễn viễn thông. ISUP của tổng đài
viễn thông không sử lý mà chỉ xác định nơi nhận và gửi bản tin đến tổng đài
kết cuối.
Hình 1.19: Sơ đồ khối chức năng SCCP
Các dịch vụ SCCP được chia thành hai nhóm:
- Các dịch vụ định hướng theo nối thông:
- Các dịch vụ định hướng không theo nối thông.
Đối với các dịch vụ định hướng theo nối thông hai kiểu kết nối được sử
dụng:
1. Các kết nối báo hiệu tạm thời được khởi xướng và điều khiển bởi
người sử dụng. Trường hợp này có thể so sánh với các cuộc điện thoại được
quay sè.

2. Kết nối báo hiệu vĩnh cửu được thiết lập và điều khiển bởi trung tâm
khai thác và bảo dưỡng địa phương.
Để truyền số liệu, bốn loại giao thức khác nhau đã được định nghĩa: Hai
cho các dịch vụ không theo nối thông và hai cho các dịch vụ theo nối thông.
Bốn loại giao thức trên như sau:
• Loại 0: Loại không theo nối thông cơ sở
Số liệu được truyền tải độc lập với nhau và vì thế có thể bị phân phát
không theo thứ tự. Trường hợp này tương ứng với dịch vụ mạng không theo
nối thông thuần tuý.

×