Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

đồ án công nghệ thông tin Phân tích- thiết kế website quản lý bán hàng cho công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà Thành – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.83 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trương Văn Tú
cũng như các thầy cô giáo trong Bộ Môn Hệ Thống Thông Tin Quản Lý đã cung cấp
cho em nhiều tài liệu hay cũng như sự hướng dẫn, chỉ bảo rất chu đáo, nhiệt tìnhgiúp
đỡ và truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý giá về cách thức cài đặt cũng như việc
xây dựng một website thương mại điện tử như thế nào. Điều đó đã giúp em rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu để có thể hoàn thành một cách tốt nhất đề tài tốt nghiệp
của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn có một số thiếu sót và khuyết
điểm. Kính mong thầy cô hết sức thông cảm và nhiệt tình đóng góp ý kiến và chỉ
cho chúng em những ưu, khuyết điểm để giúp em có thể hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong khóa luận tốt nghiệp này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của Ts. Trương Văn Tú.
2. Mọi tham khảo trong khóa luận tốt nghiệp này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Vũ Thị Lan Hương
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI MỞ ĐẦU 6
Nội dung nghiên cứu 7
Bố cục của đề tài nghiên cứu 7
CHƯƠNG 1 9
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 9


1.1.1. Định nghĩa thương mại điện tử 9
1.1.2. Các loại hình giao dịch thương mại điện tử 9
1.1.4. Định nghĩa thanh toán trực tuyến 12
1.1.5.2. Các phương pháp thanh toán trực tuyến 12
Phân loại thẻ thanh toán 13
1.1.5.3. Qui trình thanh toán được thực hiện như sau 15
Hình 1.1. Quy trình thanh toán 15
1.3.1. Giới thiệu chung 20
1.3.3. Số lượng, chủng loại, đơn giá doanh thu đối với các sản phẩm sản xuât, kinh
doanh chính trong 3 năm tài chính gần đây 22
Bảng 1.2. Danh mục sản phẩm khu vui chơi liên hoàn 23
Bảng 1.3. Danh mục sản phẩm những mặt hàng nhà chơi cầu trượt 24
Bảng 1.4. Danh mục sản phẩm những mặt hàng thang leo cầu trượt 24
1.3.4. Sơ đồ tổ chức kinh doanh của công ty 30
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà
Thành 31
CHƯƠNG 2 32
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG 32
2.1.1. Thực trạng việc sử dụng website của công ty 32
2.1.3. Giải pháp xây dựng website bán hàng cho công ty cổ phần thiết bị giáo dục và
đồ chơi Hà Thành 34
2.2.2.1. Bảng giỏ hàng 51
Bảng 2.6. Bảng liên hệ dùng để quản lí các thắc mắc liên hệ của khách hàng 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
3
DANH MỤC HÌNH
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI MỞ ĐẦU 6
Nội dung nghiên cứu 7

Bố cục của đề tài nghiên cứu 7
CHƯƠNG 1 9
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 9
1.1.1. Định nghĩa thương mại điện tử 9
1.1.2. Các loại hình giao dịch thương mại điện tử 9
1.1.4. Định nghĩa thanh toán trực tuyến 12
1.1.5.2. Các phương pháp thanh toán trực tuyến 12
Phân loại thẻ thanh toán 13
1.1.5.3. Qui trình thanh toán được thực hiện như sau 15
Hình 1.1. Quy trình thanh toán 15
1.3.1. Giới thiệu chung 20
1.3.3. Số lượng, chủng loại, đơn giá doanh thu đối với các sản phẩm sản xuât, kinh
doanh chính trong 3 năm tài chính gần đây 22
Bảng 1.2. Danh mục sản phẩm khu vui chơi liên hoàn 23
Bảng 1.3. Danh mục sản phẩm những mặt hàng nhà chơi cầu trượt 24
Bảng 1.4. Danh mục sản phẩm những mặt hàng thang leo cầu trượt 24
1.3.4. Sơ đồ tổ chức kinh doanh của công ty 30
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà
Thành 31
CHƯƠNG 2 32
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG 32
2.1.1. Thực trạng việc sử dụng website của công ty 32
4
2.1.3. Giải pháp xây dựng website bán hàng cho công ty cổ phần thiết bị giáo dục và
đồ chơi Hà Thành 34
2.2.2.1. Bảng giỏ hàng 51
Bảng 2.6. Bảng liên hệ dùng để quản lí các thắc mắc liên hệ của khách hàng 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN 1

LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI MỞ ĐẦU 6
Nội dung nghiên cứu 7
Bố cục của đề tài nghiên cứu 7
CHƯƠNG 1 9
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 9
1.1.1. Định nghĩa thương mại điện tử 9
1.1.2. Các loại hình giao dịch thương mại điện tử 9
1.1.4. Định nghĩa thanh toán trực tuyến 12
1.1.5.2. Các phương pháp thanh toán trực tuyến 12
Phân loại thẻ thanh toán 13
1.1.5.3. Qui trình thanh toán được thực hiện như sau 15
Hình 1.1. Quy trình thanh toán 15
1.3.1. Giới thiệu chung 20
1.3.3. Số lượng, chủng loại, đơn giá doanh thu đối với các sản phẩm sản xuât, kinh
doanh chính trong 3 năm tài chính gần đây 22
Bảng 1.2. Danh mục sản phẩm khu vui chơi liên hoàn 23
Bảng 1.3. Danh mục sản phẩm những mặt hàng nhà chơi cầu trượt 24
Bảng 1.4. Danh mục sản phẩm những mặt hàng thang leo cầu trượt 24
1.3.4. Sơ đồ tổ chức kinh doanh của công ty 30
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà
Thành 31
CHƯƠNG 2 32
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG 32
2.1.1. Thực trạng việc sử dụng website của công ty 32
5
2.1.3. Giải pháp xây dựng website bán hàng cho công ty cổ phần thiết bị giáo dục và
đồ chơi Hà Thành 34
2.2.2.1. Bảng giỏ hàng 51
Bảng 2.6. Bảng liên hệ dùng để quản lí các thắc mắc liên hệ của khách hàng 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của internet con người dần biết đến khái niệm thương mại
điện tử. Thương mại điện tử nó dần có mặt ở hầu hết các lĩnh vực kinh doanh và đang
thể hiện rõ tầm quan trọng của mình. Con người đều biết đến những cửa hàng truyền
thống, những khu chợ… nơi chúng ta có thể đến để thực hiện nhu cầu mua bán trực
tiếp. Nhưng khi internet phát triển chúng ta có thể thực hiện việc mua bán trao đổi ở
bất cứ nơi đâu bất cứ thời điểm nào. Khi đó con người đã thực sự nhận thấy được sự
quan trọng của thương mại điện tử. Một loạt website ra đời để phục vụ nhu cầu con
người và lợi nhuận nó thu về đã chứng minh sự thành công của việc ứng dụng internet
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử và rất nhiều trang web ra đời. Mỗi doanh nghiệp ứng dụng thương
mại điện tử theo những mô hình kinh doanh nhất định. Sự thuận lợi nhanh chóng của
các website đã thu hút nhiều sự quan tâm của con người và đi ngày một sâu vào đời
sống.
Thương mại điện tử là kết hợp của những thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc
kinh doanh. Vì thương mại điện tử được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng
bởi khoảng cách địa lý, do đó bạn có là nhà cung cấp nhỏ hay lớn thì điều đó cũng
không ảnh hưởng gì, bạn vẫn được nhiều người biết đến nhờ tính toàn cầu của mạng.
Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn hơn nhờ mạng máy tính cung cấp cho họ.
6
Thương mại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa
chọn toàn cầu cho khách hàng. Nhờ thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đã tiếp
cận gần hơn với khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ
cho người tiêu dùng.
Quá trình học tập tại trường cũng như thực tế trong quá trình thực tập tại công
ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà Thành, em chọn đề tài: “Phân tích- thiết kế
website quản lý bán hàng cho công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà
Thành – Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp.

Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về quy trình bán hàng của công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ
chơi Hà Thành.
- Đưa ra những đánh giá, nhận xét thực tế về việc áp dụng bán hàng trực tuyến tại
công ty.
- Xây dựng được website quản lý bán hàng trực tuyến.
Nội dung nghiên cứu
- Phân tích cách thức quản lý và quy trình nghiệp vụ của công ty.
- Mô hình hóa bán hàng.
- Tìm kiếm và đánh giá công cụ phát triển ứng dụng.
- Thiế kế và xây dựng trang website bán hàng trực tuyến cho công ty cổ phần
thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà Thành bằng ngôn ngữ lập trình PHP và MySQL.
Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, lời mở đầu
Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về thương mại điện tử
Chương 2. Phân tích, thiết kế hệ thống Website quản lý bán hàng
Chương 3. Thiết kế và thử nghiệm hệ thống website bán hàng
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
7
8
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Định nghĩa về thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến
1.1.1. Định nghĩa thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng
máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của

TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành
trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại
thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện
tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu
dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc
sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở
thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
1.1.2. Các loại hình giao dịch thương mại điện tử
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực
phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT
và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa
các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C Sau đây
là các loại hình giao dịch Thương mại điện tử:
Bảng 1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
9
Chủ thể
Doanh nghiệp
(Business)
Khách hàng
(Customer)
Chính phủ
(Government)
Doanh nghiệp
(Business)
B2B thông qua

Internet,Extranet,
EDI
B2C bán hàng qua
mạng
B2G thuế thu nhập
và thuế doanh thu
Khách hàng
(Customer)
C2B bỏ thầu C2C đấu giá trên
Ebay
C2G thuế thu nhập
Chính phủ
(Government)
G2B mua sắm công
cộng
G2C quỹ hỗ trợ trẻ
em, sinh viên, học
sinh
G2G giao dịch giữa
các cơ quan chính
phủ
Trong các loại hình giao dịch TMĐT trên thì 2 loại hình: B2B và B2C là 2 loại
hình quan trọng nhất:
B2B (Business To Business): Là mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp.
B2C (Business To Customer): Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến trên
mạng Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi Thương mại điện
tử B2B được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với lượng khách hàng là các doanh

nghiệp, các nhà sản xuất thì thương mại điện tử B2C lại là hình thức kinh doanh bán lẻ
với đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so với
B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến.
Trong thương mại điện tử B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp với một
doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán sản phẩm, mô
tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều kiện giao hàng,
phương thức thanh toán Chính vì vậy mà các giao dịch này được coi là phức tạp hơn
so với bán hàng cho người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2B được coi như là một
kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán trực tuyến giữa các công ty
với nhau, hoặc có thể gọi là phòng giao dịch mà tại đó các doanh nghiệp có thể mua
bán hàng hóa trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao
dịch này, khách hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh
toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các
10
chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu của
khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể.
1.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử
1.1.3.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Thương mại điện tử giúp mở rộng thị trường phạm vi quốc
gia và quốc tế.
- Giảm chi phí sản xuất: Chi phí tạo lập, chi phí xây dựng, quản lý cửa hàng, chỉ
phí xử lý quản trị đơn hàng
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giúp mạng lưới mặt hàng công ty có mặt mọi nơi.
-Vượt giới hạn về thời gian: Mua bán bất cứ lúc nào không giới hạn thời gian.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo đơn đặt hàng của
khách hàng.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường
- Giảm chi phí thông tin liên lạc
- Củng cố quan hệ khách hàng: Giúp khách hàng tin tưởng và sẽ mua sản phẩm

nhiểu hơn nếu trang web công ty đứng top 10 trong danh mục tìm kiềm của google.
- Thông tin cập nhật
- Chi phí đăng ký kinh doanh
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình
giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và
giảm chi phí vận chuyển
1.1.3.2. Lợi ích đối với người tiêu dùng
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ
- Giá thấp hơn
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn
- Đấu giá
- Cộng đồng thương mại điện tử
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn
hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích
bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.1.3.3. Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua
sắm, giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
- Nâng cao mức sống
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử
11
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế,
giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ được thực hiện qua mạng với chi phí thấp
hơn, thuận tiện hơn.
1.1.4. Định nghĩa thanh toán trực tuyến

Thanh toán điện tử hay còn gọi là thanh toán trực tuyến qua mạng khi mua bán
trao đổi là hình thức thanh toán các chi phí mua bán sản phẩm, dịch vụ thông qua các
hệ thống thẻ thanh toán thay vì giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt.
1.1.5. Quy trình bán hàng và thanh toán trực tuyến hiện nay
1.1.5.1. Giới thiệu về thanh toán trực tuyến
Ngày nay, việc mua hàng và thanh toán trực tuyến là chuyện rất bình thường.
Nếu bạn là người kinh doanh thì khi bạn bán sản phẩm hoặc dịch vụ trên mạng
Internet, bạn cần cung cấp cho người mua một phương án thanh toán trực tuyến trên
mạng bên cạnh các phương án thanh toán khác.
Trước hết, nếu bạn là người bán (merchant), bạn phải tạo lập một tài khoản bán
hàng trên mạng (Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này bạn có thể đăng
ký với Ngân hàng của bạn nếu ngân hàng có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung
cấp phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,
Merchantwarehouse…Các ngân hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ khi cấp cho bạn
Merchant account sẽ được gọi là Acquirer, chịu trách nhiệm xử lý thông tin thẻ trong
quá trình thanh toán.
Trên website bán hàng, người bán phải trang bị những tính năng sau:
- Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế
website xây dựng hoặc phần mềm có sẵn bán trên mạng. Người mua hàng khi đang
xem hàng trên website có thể chọn mua sản phẩm bằng cách nhấn nút “Buy”, mặt
hàng sẽ được lưu lại trong giỏ hàng, người mua có thể chọn nhiều mặt hàng, khi quyết
định mua hàng có thể xem giỏ hàng để xem lại các mặt hàng, thay đổi số lượng hàng,
tính tiền. Để kết nối được với dịch vụ thanh toán qua mạng, shopping cart cần được
xây dựng để đạt một số tiêu chuẩn tích hợp.
- Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán của thẻ tín
dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ tín dụng là có thật và hợp lệ, thực hiện
các lệnh chuyển tiền (công nghệ tốt sẽ hạn chế rủi ro của thẻ tín dụng giả mạo)
Hai tính năng trên của website phải được thực hiện trên máy chủ an toàn
(secure server) để đảm bảo tính bảo mật của các thông tin về thẻ tín dụng khi nhập trên
website và trong quá trình thực hiện giao dịch.

1.1.5.2. Các phương pháp thanh toán trực tuyến
Các hình thức thanh toán khi mua hàng
12
- Thanh toán trực tuyến: Một số website tại Việt Nam đã có hình thức thanh
toán trực tuyến giúp cho việc mua hàng và thanh toán đơn giản, tiện lợi.
- Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Khách háng sở hữu các loại
thẻ mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB có thể thanh toán trực
tuyến tại hơn 60 website đã kết nối với cổng thanh toán OnePAY.
- Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Chủ thẻ đa năng Đông Á và chủ thẻ
Connect24 Vietcombank đã có thể thực hiện thanh toán trực tuyến tại các website đã
kết nối với Ngân hàng Đông Á và cổng thanh toán OnePAY.
- Thanh toán bằng ví điện tử: Sở hữu ví điện tử của Mobivi, Payoo, VnMart, khách
hàng có thể thanh toán trực tuyến trên một số website đã chấp nhận ví điện tử này.
- Trả tiền mặt khi giao hàng: Đây vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu khi mua
hàng qua các trang web vì đảm bảo độ an toàn, khách hàng nhận đúng hàng đã đặt
mua thì mới trả tiền.
- Chuyển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân
hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi
nhận hàng.
- Gửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền quốc tế: Trong trường hợp
người mua hoặc người bán ở cách xa, lại không có tài khoản ngân hàng thì có thể dùng
cách này. Tuy nhiên sẽ tốn một khoản phí chuyển tiền; tùy dịch vụ của từng ngân
hàng, mức phí có thể là vài chục nghìn đồng.
- Hình thức thanh toán thông qua Ngân Lượng (nganluong.vn): Ngân lượng là
một trong những đơn vị thanh toán trực tuyến đầu tiên ở Việt Nam và được xây dựng
theo mô hình thanh toán trực tuyến của paypal. Mô hình hoạt động của Ngân Lượng là
cho phép người mua nạp tiền vào tài khoản của mình để có thể nhận một khoản “ngân
lượng” tương ứng với số tiền của mình để có thể thực hiện các cuộc giao dịch mua bán
thông qua mạng internet và ngược lại (1 VNĐ tương đương 1 ngân lượng). Khi khách
hàng muốn mua một sản phẩm thông qua Ngân lượng, số tiền sẽ chuyển từ tài khoản

người mua tới tài khoản người bán thông qua các cơ sở tài chính của Ngân Lượng.
Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: Phân loại theo công nghệ sản xuất,
theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ
13
Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm
thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng
loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua,
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được,
thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ
thuật mã hoá, bảo mật thông tin
- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm
hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay chấp nhận loại thẻ
này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm
trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
chậm trả.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn đồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ

thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra
đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ
thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: Chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: Được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân
hàng phát hành thẻ.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
14
- Thẻ trong nước: Là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: Đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn phát
hành như Diner's Club, Amex.
1.1.5.3. Qui trình thanh toán được thực hiện như sau
Hình 1.1. Quy trình thanh toán
- Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder): Khi quyết định mua hàng sẽ nhập
các thông tin về thẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ
và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển
đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway(cổng thanh toán) là các
Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát
hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu

mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho
Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực
hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng trên
Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán.
- Việc tiến hành thanh toán, chuyển tiền qua mạng có thể tiến hành đơn giản
hơn bằng cách sử dụng dịch vụ của bên thứ ba (Third Party) chịu trách nhiệm mọi
khâu thanh toán người bán chỉ cần liên kết phần shopping cart của mình vào website
của nhà cung cấp dịch vụ, mọi khâu từ việc nhập thông số thẻ, xử lý thanh toán đều
thực hiện tại website của nhà cung cấp dịch vụ, người bán không cần mở merchant
15
account, không cần sử dụng paymentgateway, giảm được các chi phí này nhưng chi
phí trên mỗi giao dịch sẽ cao hơn.
Điều kiện thực hiện thanh toán điện tử
- Đối với người sử dụng dịch vụ: Người sử dụng dịch vụ phải đăng kí các loại
thẻ thanh toán điện tử của các ngân hàng và sử dụng thẻ này để thanh toán với bên bán
hàng, thuê bao dịch vụ. Để có thể thực hiện giao dịch trong nước và ngoài nước, các
ngân hàng yêu cầu dùng các loại thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Master, các loại thẻ
khác chỉ có thể thanh toán phạm vi trong nước.
- Đối với doanh nghiệp bán hàng: Doanh nghiệp bán hàng phải có phương tiện
thực hiện thanh toán điên tử. Hiện nay, một số nhà cung cấp dịch vụ dùng các máy
POS kiểm tra tính hợp lệ của các tài khoản của người thanh toán và thực hiện các giao
dịch ngay tức thời khi người mua cần thanh toán qua thẻ mà họ sở hữu.
- Với người bán là các doanh nghiệp kinh doanh trên websites, các web này sẽ
có các Module liên kết với ngân hàng sở hữu các thẻ của người bán. Khi khách mua
hàng đưa ra các thông tin yêu cầu trong 1 phiên thanh toán, thông tin này sẽ được
chuyển đến các ngân hàng này (khi người bán có tài khoản Merchant Account - có
quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng, có quyền nhận tiền trực tiếp từ các tài
khoản khác) hay chuyển thẳng đến nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng
Online Payment (công ty có sở hữu một tài khoản Merchant Account) để thực hiện
việc kiểm tra xác thực tài khoản có hợp lệ và gởi lại cho bên bán. Nếu người bán chấp

nhận th́ việc thanh toán sẽ được thực hiện.
1.2. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng
1.2.1. Ngôn ngữ lập trình php
1.2.1.1. Khái niệm PHP
- PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo ra năm
1994. Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu được sử dụng
trong môi trường chuyên nghiệp và nó trở thành ”PHP:Hypertext Preprocessor”
Thực chất PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một cách đơn
giản đó là một trang HTML có nhúng mã PHP, có thể được đặt rải rác trong HTML.
- PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ, là một
công nghệ phía máy chủ (Server-Side) và không phụ thuộc vào môi trường (cross-
platform). Đây là hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói công nghệ phía máy chủ
tức là nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai, chính vì tính chất
không phụ thuộc môi trường cho phép PHP chạy trên hầu hết trên các hệ điều hành
như Windows, Unixvà nhiều biến thể của nó. Đặc biệt các mã kịch bản PHP viết trên
máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên máy chủ khác mà không cần phải chỉnh sửa
hoặc chỉnh sửa rất ít
16
1.2.1.2. Hoạt động của PHP
Vì PHP là ngôn ngữ của máy chủ nên mã lệnh của PHP sẽ tập trung trên máy
chủ để phục vụ các trang Web theo yêu cầu của người dùng thông qua trình duyệt.
Sơ đồ hoạt động:
Máy khách Yêu cầu URL Máy chủ
hàng HTML Web
HTML Gọi mã kịch bản
PHP

Hình 1.2. Sơ đồ hoạt động PHP
Khi người dùng truy cập Website viết bằng PHP, máy chủ đọc mã lệnh PHP và
xử lí chúng theo các hướng dẫn được mã hóa. Mã lệnh PHP yêu cầu máy chủ gửi một

dữ liệu thích hợp (mã lệnh HTML) đến trình duyệt Web. Trình duyệt xem nó như là
một trang HTML têu chuẩn. Như ta đã nói, PHP cũng chính là một trang HTML
nhưng có nhúng mã PHP và có phần mở rộng là HTML. Phần mở của PHP được đặt
trong thẻ mở <?php và thẻ đóng?> .Khi trình duyệt truy cập vào một trang PHP,
Server sẽ đọc nội dung file PHP lên và lọc ra các đoạn mã PHP và thực thi các đoạn
mã đó, lấy kết quả nhận được của đoạn mã PHP thay thế vào chỗ ban đầu của chúng
trong file PHP, cuối cùng Server trả về kết quả cuối cùng là một trang nội dung HTML
về cho trình duyệt.
17
1.2.1.3. Các loại thẻ PHP
Có 4 loại thẻ khác nhau mà bạn có thể sử dụng khi thiết kế trang PHP:
- Kiểu Short: Thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng.
Ví dụ:
<? Echo “Well come to PHP. ” ;?>
- Kiều đinh dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản đinh dạng XML
Ví dụ:
<? Php echo “Well come to PHP with XML”;>?
- Kiểu Script: Trong trường hợp bạn sử dụng PHP như một script tương tự khai báo
JavaScipt hay VBScript:
Ví dụ:
<script language= “php”>
echo “Php Script”;
</script>
- Kiểu ASP: Trong trường hợp bạn khai báo thẻ PHP như một phần trong trang ASP.
Ví dụ:
<% echo “PHP – ASP”; %>
• PHP và HTML: Là các ngôn ngữ không “nhạy cảm “với khoảng trắng, khoảng
trắng có thể được đặt xung quanh để các mã lệnh để rõ ràng hơn. Chỉ có khoảng trắng
đơn có ảnh hưởng đến sự thể hiện của trang Web (nhiều khoảng trắng liên tiếp sẽ chỉ
thể hiện dưới dạng một khoảng trắng đơn).

• MySQL và PHP:
Để connect tới 1 CSDL trên MySQL Server rất đơn giản. Chỉ cần sử dụng
hàm: Mysql_connect (host, user, password) để mở 1 kết nối tới MSQL Server với kết
quả là giá trị trả về của hàm (Giả sử là biến $dbname). Sau đó, dùng hàm
mysql_select_db(dbname, $link)
1.2.1.4. Lý do sử dụng ngôn ngữ PHP
- Để thiết kế Web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn,
mặc dù cấu hình và tính năng khác nhau nhưng chúng vẵn đưa ra những kết quả giống
nhau. Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngôn ngữ: ASP, PHP, Java, Perl và
18
một số loại khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại nên chọn PHP. Rất đơn giản, có những
lí do sau mà khi lập trình Web chúng ta không nên bỏ qua sự lựa chọn tuyệt vời này.
- PHP được sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các
giải pháp khác.
- PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở dữ liệu
có sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn.
- Đặc biệt PHP là mã nguồn mở do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn phí, và
chính vì mã nguồn mở sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển Web luôn có ý thức cải
tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong các chương trình này
- PHP vừa dễ với người mới sử dụng vừa có thể đáp ứng mọi yêu cầu của các
lập trình viên chuyên nghiệp, mọi ý tuởng của các bạn PHP có thể đáp ứng một cách
xuất sắc. Cách đây không lâu ASP vốn được xem là ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất,
vậy mà bây giờ PHP đã bắt kịp ASP, bằng chứng nó đã có mặt trên 12 triệu Website.
1.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu My SQL
SQL là một ngôn ngữ được sử dụng trong các ngôn ngữ lập trình để truy vấn
thông tin trong cơ sở dữ liệu. Điểm mạnh của ngôn ngữ này là cấu trúc đơn giản, có
thể nhập lệnh vào dưới dạng các chuỗi văn bản, sau đó chuyển câu lệnh tới các chương
trình điều khiển trung gian để truy vấn dữ liệu rồi trả về cho chương trình. Như vậy,
mọi thao tác kết xuất truy vấn hoàn tòan dễ dàng thông qua việc điều khiển chuỗi văn
bản có chứa câu lệnh SQL.

- MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Một CSDL là một tập hợp dữ liệu có
cấu trúc. Nó có thể là bất cứ thứ gì từ danh sách các loại hàng hóa đơn giản đến một
triển lãm tranh hay là một lượng lớn thông tin trên mạng. Để truy cập và xử lý dữ liệu
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu máy tính bạn cần phải có một hệ quản trị CSDL như
MySQL. Từ khi các máy tính trở thành một phương tiện khá tốt trong việc điều khiển
một lượng lớn dữ liệu, việc quản trị cơ sở dữ liệu đóng vai trò trung tâm trong tính
toán. Nó giống như một tiện ích độc lập hay một phần của các ứng dụng khác.
- MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ: Một cơ sở dữ liệu quan hệ
lưu trữ dữ liệu trong các bảng tách rời nhau thì thích hợp hơn là đưa tất cả dữ liệu vào
một nơi lưu trữ lớn. Điều này làm tăng tốc độ và tính mềm dẻo. Các bảng được liên
kết bởi các quan hệ được định nghĩa làm cho nó có thể kết nối dữ liệu ở các bảng khác
nhau trong một yêu cầu. SQL là một phần của MySQL. Nó là ngôn ngữ được chuẩn
hóa và được sử dụng phổ biến nhất để truy cập cơ sở dữ liệu.
- MySQL là phần mềm có mã nguồn mở: Một phần mềm có mã nguồn mở là
phần mềm được dùng miễn phí cho mọi người. Do đó mọi người có thể nghiên cứu mà
nguồn và thay đổi nó cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng người. Hiện nay
19
MySQL có một tập các chức năng rất lớn và đa dạng. Ngoài ra nó còn được bổ sung
các tính năng khá mạnh khác như: khả năng kết nối và khả năng bảo mật…
- MySQL là một phần mềm thân thiện: MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
có tốc độ xử lý khá nhanh và rất đáng tin cậy. Nó cung cấp một số công cụ cho phép
bạn tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả hơn nhiều so với các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu khác. Theo một thống kê cho thấy dung lượng và tốc độ xử lý của MySQL chỉ
đứng sau Oracle tuy nhiên nó lại chiếm ưu thế hơn Oracle ở chỗ kích thước của nó lại
rất nhỏ hơn rất nhiều rất phù hợp với các ứng dụng vừa và nhỏ.
- Các đặc tính kỹ thuật của MySQL: MySQL là một hệ thống có mô hình
client/server chứa server SQL đa luồng hỗ trợ các chương trình ứng dụng phía sau
trong mạng cục bộ, backend là các chương trình được lưu trữ trên máy chủ dùng để
hoàn thành các nhiệm vụ xử lý mà chương trình đó được thiết kế để thực hiện, còn
fontend là các chương trình phía trước dùng để điều khiển giao tiếp với từng user ở các

client hỗ trợ các thư viện chương trình client khác nhau các công cụ quản trị và giao
diện lập trình.
Tại sao lại sử dụng My SQL
- My SQL là phần mềm miễn phí hoàn toàn ổn định, an toàn.
- Hiện nay trong số các Website có lưu lượng truy cập lớn thuộc hàng “top”
trên Internet, có rất nhiều website sử dụng liên minh LAMP này.
- “Liên minh” mã mở LAMP đang được coi là một đối tượng với các sản phẩm
mã đóng của Microsoft (Windows, IIS, SQL Server, ASP/ASP.NET)
1.3. Khảo sát chung về công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà Thành
1.3.1. Giới thiệu chung
 Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi Hà Thành
 Địa chỉ trụ sở chính: P206A12 Đồng Xa, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
- Số fax: 844 37 631 456
- Số điện thoại: 844 37 631 458/59
- Email: ;
- Website: dochoihathanh.com
 Xưởng sản xuất: Khu A2 xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội
- Số Fax: 844 37 633 174
- Số điện thoại: 844 37 633 174
 Nơi và năm thành lập (kèm theo bản sao quyết định được thành lập và giấy
đăng ký kinh doanh)
- Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 01037169 do sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần 1 ngày 05/06/2007 đăng ký thay đổi lần 3
ngày 28/12/2009.
20
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế số: 0102283653 do cục thuế TP Hà Nội cấp
ngày 08/06/2007
 Tổng số lao động hiện có: 120 người
- Trong lĩnh vực sản xuất:
Trong đó cán bộ quản lý có 16 người

Công nhân sản xuất chính có 76 người
- Trong lĩnh vực quản lý
Nhân viên quản lý: 12 người
Nhân viên kinh doanh: 16 người
Quá trình hình thành và phát triển
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Ban đầu vốn chủ sở hữu của công ty chỉ là 2
tỷ đồng, sau gần 5 năm hoạt động do điều kiện phát triển của công ty đã tăng vốn chủ
sở hữu của mình từ 2 tỷ đồng thành 6 tỷ cộng với lợi nhuận gộp đạt được trong các
năm trước thì lượng vốn chủ sở hữu của công ty đạt gần 8 tỷ đồng.
Cùng với số tài sản cố định (4 ô tô) công ty đã mua trong những năm trước và
tài sản cố định của các thành viên lãnh đạo trong công ty được thế chấp tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Giới thiệu các ngành kinh doanh chính và kết quả đạt được trong các năm vừa
qua: Thiết bị sân chơi ngoài trời, đồ dùng dạy học mần non và trang thiết bị giáo dục
tiểu học, THCS từ năm 2007 đến năm nay, trong quá trình hoạt động kinh doanh công
ty đã được những thành công trong cả kinh doanh và sản xuất: doanh thu hangg năm
không ngừng tăng, giá trị sản xuất cũng tăng theo cả về số lượng và chất lượng, mỗi
năm công ty thực hiện rất nhiều gói thầu có giá trị tương đương như ở các Sở Giáo
dục: Lai Châu Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Yên Bái và nhiều Phòng giáo dục của huyện như
Sìn Hồ, Than Uyên, Mường Tè, Tân Uyên – tỉnh Lai Châu, huyện Điện Biên Đông-
tỉnh Điện Biên tỉnh Sơn La, Thái Bình…
Trong năm 2011, thực hiện đề án phổ cấp giáo dục mần non lớp 5 tuổi, công ty đã
từng bước hoàn thiện và cung cấp thiếu bị mần non thực hiện thông tư 02/2010/TT-Bộ
Giáo Dục Đào Tạo ngày 11/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo ban hàng danh mục
đồ dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mần non, quyết định
3141/QĐ-BGĐT ngày 30/07/2010 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành tiêu chuẩn kỹ
thuật đồ dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mân non. Các
gói thầu công ty tham gia công ty đều thực hiện đầy đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật,
mỹ thuật, chất lượng sản phẩm của gói thầu.
1.3.2. Năng lực và kinh nghiệm của công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

• Sản xuất
Thiết bị sân chơi ngoài trời, đồ chơi, đồ dùng dạy học mần non và trang thiết bị giáo
dục tiểu học, trung học cơ sở từ năm 2007-2012.
21
• Kinh doanh
Thiết bị sân chơi ngoài trời, đồ dùng dạy học, học liệu bậc học mần non và trang tiết bị
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở từ năm 2007-2012
1.3.3. Số lượng, chủng loại, đơn giá doanh thu đối với các sản phẩm sản xuât, kinh
doanh chính trong 3 năm tài chính gần đây
Công ty sản xuất rất nhiều các khu liên hoàn, nhà chơi cầu trượt, thanh leo cầu
trượt, mân quay- đu quay, xích đu cầu trượt, bấp bênh - con giống nhún, khu rèn luyện
thể chất, thiết bị động cơ điện - thiết bị phục hồi chức năng, nội thất phòng học, bàn
ghế Mẫu Giáo - Tiểu Học – Trung Học Cơ Sở - Trung Học Phổ Thông - sinh viên và
đồ dùng dạy học cho các ngành học theo tiêu chuẩn của bộ giáo dục và đào tạo cho các
sở giáo dục phòng giáo dục, phòng lao động thương binh, quỹ bảo trợ, trường mần
non, trường tiểu học, trung học cơ sở, đại học, các dự án, các tổ chức phi chính phủ…
22
Bảng báo giá các sản phẩm và đặc tính kỹ thuật các sản phẩm của công ty
Bảng 1.2. Danh mục sản phẩm khu vui chơi liên hoàn
Mã số
Tên sản
phẩm
Đơn giá
chưa thuế
VAT
Thuế
xuất
VAT
Đơn giá có
thuế VAT

Quy cách kỹ thuật
HTNTO1 Khu liên
hoàn 5 khối
106.666.667 5% 112.000.000 QC: 7.3x7.1x3.0 m
5 khối liên hoàn với
nhau bằng hệ thống
khung, cầu thang bằng
sắt. Cầu trượt ống, cầu
trượt xoắn, cầu trượt
thẳng, vách, mái bằng
composite.
HTNTO1A Khu liên
hoàn 2 ống
khôi cầu
trượt
51,771,429 5% 54,360,000 QC: 4.8x4.0x2.7 m
Cầu trượt ống, cầu
trượt thẳng vách bảo
vệ và mái bằng
composite. Sàn tôn.
HTNT03 Khu vui
chơi liên
hoàn 3 khối
30,285,714 5% 31,800,000 QC: 4.5x3.3x2.7 m
Khung, hệ thống
thang leo bằng thép,
cầu trượt xoắn, mái
bằng composite. Sàn
tôn.
HTNT04 Khu liên

hoàn 4 khối
52,809,524 5% 55,450,000 QC: 5.1x4.4x2.6 m
Khung bằng thép ống,
cầu trượt kép, vách,
mái bằng composite.
Sàn tôn.
(Nguồn: Công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi hà thành)
23
Bảng 1.3. Danh mục sản phẩm những mặt hàng nhà chơi cầu trượt
Mã số Tên sản
phẩm
Đơn giá chưa
thuế VAT
Thuế
xuất
VAT
Đơn giá
có thuế
VAT
Quy cách kỹ thuật
HTNT61 Nhà chơi
cầu trượt
tầu hoả
17,790,476 5% 18,680,000 QC: 4.6x2.3x2.2 m
Mái bằng Inox,
khung hình tầu hoả,
thang lên, thang lên
cong bằng sắt; cầu
trượt thẳng, vách
bằng composite.

Sàn tôn
HTNT62 Nhà chơi
2 cầu
trượt
17,390,476 5% 18,260,000 QC: 4.4x4.0x2.8 m
Nhà chơi với khung
bằng thép ống chịu
lực, sàn Inox, mái
tôn Austnam, 02
cầu trượt thẳng
bằng Composite.
HTNT63A Nhà chơi
2 cầu
trượt mái
vuông
12,000,000 5% 12,600,000 QC: 3.6x3.0x2.6 m
Nhà chơi với
khung, 02 thang lên
cong bằng thép ống
chịu lực sơn sấy
công nghiệp. Mái
bằng composite,
sàn tôn chống trượt
(Nguồn: Công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi hà thành)
Bảng 1.4. Danh mục sản phẩm những mặt hàng thang leo cầu trượt
Mã số Tên sản Đơn giá Thuế Đơn giá có Quy cách kỹ thuật
24
phẩm chưa thuế
VAT
xuất

VAT
thuế VAT
HTNT81 Thang leo
cầu trượt
đơn giản
4,920,000 5% 5,166,000 QC: 2.8x0.7x1.5 m
Khung bằng thép, cầu
trượt thẳng bằng
composite
HTNT82 Thang leo
cầu trượt
hình con
chó
4,920,000 5% 5,166,000 QC: 2.6x0.7x1.5 m
Khung bằng thép, cầu
trượt thẳng bằng
composite
HTNT83 Cầu trượt
hình quả
táo
4,466,667 5% 4,690,000 QC: 1.85x0.53x0.85
m
Bằng composite
HTNT84 Thang leo
cầu trượt
hình con
thỏ
4,920,000 5% 5,166,000 QC: 2.6x0.6x1.4 m
Khung bằng thép, cầu
trượt thẳng bằng

composite
HTNT85 Thang leo
cầu trượt
kép
8,571,429 5% 9,000,000 QC: 2.2x1.9x1.7 m
Khung bằng thép, 02
cầu trượt thẳng bằng
composite
HTNT86 Thang leo
cầu trượt
hình cá heo
4,920,000 5% 5,166,000 QC: 2.3x0.7x1.3 m
Khung bằng thép, cầu
trượt thẳng bằng
composite.
(Nguồn: Công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi hà thành)
Bảng 1.5. Danh mục sản phẩm những mặt hàng mâm quay - đu quay
Mã số Tên sản phẩm Đơn giá
chưa thuế
VAT
Thuế
xuất
VAT
Đơn giá có
thuế VAT
Quy cách kỹ thuật
25

×