Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tài liệu Ngữ văn địa phương Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.09 KB, 74 trang )

Phần thứ nhất
khái quát ngữ văn địa phơng Bắc Giang
I- Khái quát địa phơng:
1. Địa phơng: Là khái niệm chỉ đơn vị làng, xã cụ thể, nhng cũng có thể
chỉ đơn vị một huyện, một tỉnh, thậm chí một xứ, khu, vùng, miền rộng lớn hơn
trong phạm vi một nớc.
Làng là đơn vị c trú cơ bản của nông thôn ngời Việt, là nhân tố duy trì cơ
cấu một xã hội truyền thống của ngời Việt. Tuỳ từng địa phơng, ngoài những nét
chung, làng ngời Việt có những đặc điểm riêng biểu hiện ở thế đất, ở nghề
nghiệp, ở diện mạo, ở mật độ dân c và ở cách bố trí nhà cửa vờn tợc trong khuôn
viên. Những đặc điểm riêng ấy phân biệt làng này với làng khác và là những cơ
sở để hình thành nên cái gọi là văn hoá làng đặc sắc của ngời Việt qua trờng kỳ
lịch sử.
Làng đồng nghĩa với thôn, xóm thờng đợc dùng lộn qua các thời đại và tuỳ
theo tập tục từng địa phơng. Có khi danh từ làng cũng đợc dùng lẫn lộn với cả từ
xã, ghép chung thành danh từ làng, xã. Thực ra, làng với xã là hai khái niệm
hoàn toàn khác nhau. Làng là tiếng Việt cổ. Xã là từ Hán - Việt. Xã có nghĩa là
nền đất để tế thần (thời thợng cổ, c dân một vùng hàng năm thờng tập hợp lại để
làm lễ tế thần trên một cái nền đất), lâu dần, để thuận tiện trong giao dịch, ngời
ta gọi khu vực ấy là xã. Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất gồm nhiều làng. Lớn
hơn xã là huyện, đơn vị hành chính gồm nhiều huyện. Lớn hơn là xứ, khu, vùng,
miền, tuy hiện nay không phải là đơn vị hành chính nhng đã từng khái niệm chỉ
đơn vị hành chính qua nhiều triều đại lịch sử hoặc chúng tôi lâu đời trong dân
gian. Ví nh xứ Bắc là tên gọi Bắc Ninh, Bắc Giang từ thế kỷ thứ X. Đây là cách
gọi theo nguyên tắc quy chiếu, còn tồn tại mãi đến thời Lê - Nguyễn, không chỉ
trong dân gian mà còn đợc dùng trong cả các văn bản hành chính quy phạm của
Nhà nớc.
Xem nh vậy, khi nói tới khái niệm địa phơng chúng ta cần đợc hiểu một
cách rộng rãi và linh hoạt, nhất là đối với việc nghiên cứu, tìm hiểu văn học dân
gian, văn học viết địa phơng và những tiền đề về lịch sử, kinh tế, văn hoá, xã hội
đã sản sinh ra nó.


2. Địa phơng Bắc Giang:
Tỉnh Bắc Giang thành lập năm 1895, táo lập năm 1997. Trải qua các thời
kỳ lịch sử, tỉnh Bắc Giang đã từng nằm trong bộ Vũ Ninh thời các vua Hùng, lộ
Bắc Giang thời Lý - Trần, trấn Kinh Bắc thời Lê, tỉnh Bắc Ninh thời Nguyễn,
tỉnh Hà Bắc thời hiện đại.
Vùng đất Kinh Bắc xa bao gồm hai tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh ngày nay và
các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn (nay thuộc Hà Nội), Phú Bình (nay
thuộc Thái Nguyên), Hữu Lũng (nay thuộc Lạng Sơn), Mỹ Vân, Châu Giang
(nay thuộc Hng Yên), một số xã của hai huyện Chí Linh, Nam Sách (nay thuộc
Hải Dơng) và tỉnh Phúc Yên cũ (nay thuộc Vĩnh Phúc).
Nh vậy, khi nói địa phơng Bắc Giang, trớc hết và chủ yếu là nói đến các
đơn vị làng, xã, huyện trong tỉnh Bắc Giang ngày nay, tuy nhiên cũng có khi,
chúng ta cần phải nghiên cứu tìm hiểu sâu rộng hơn, đặt địa phơng nhỏ trong địa
phơng lớn (xứ Bắc, Kinh Bắc) để lý giải, cắt nghĩa các hiện tợng, các vấn đề
thuộc về truyền thống lịch sử.
II- những tiền đề lịch sử, văn hoá, thẩm mĩ:
1. Bắc Giang là một vùng đất cổ, hình thành sớm và có độ mở cao.
Bắc Giang là một tỉnh nằm trong vùng cổ nhất của nớc Việt Nam, là một
trong mời lăm bộ của nớc Văn Lang - Nhà nớc Việt Nam đầu tiên trong lịch sử.
Những di chỉ thuộc thời đại đồ đá cũ khai quật đợc ở Khe Táu, An Châu (Sơn
Động), Chũ (Lục Ngạn), Bố Hạ (Yên Thế) cách đây hàng vạn năm là những
minh chứng.
Bắc Giang nằm trên dải đất đồi núi phân cách giữa vùng núi cao biên giới
và vùng đồng bằng châu thổ Bắc bộ. Những cuộc chiến tranh xâm lợc, những
cuộc biến động qua các thời đại lịch sử đều có ảnh hởng lớn tới sự du nhập của
các c dân ngời Việt từ vùng đồng bằng châu thổ Bắc bộ cũng nh c dân các dân
tộc ít ngời từ vùng núi cao biên giới vào vùng đất này. Không phải nhẫu nhiên
phơng ngôn xứ Bắc có câu: "Tiểu loạn c Thăng Long, đại loạn c Yên Thế". Có lẽ
chính vì vậy mà là, xã Bắc Giang vừa có những đặc điểm chung lại vừa có những
đặc điểm riêng rất rõ nét: hình thành sớm và có độ mở cao. Đất rộng, ngời ít,

làng tha, con ngời Bắc Giang có điều kiện giao lu, tiếp xúc với các vùng miền
khác và con ngời ở những vùng miền khác cũng dễ dàng tiếp xúc, giao lu và gia
nhập vào đại gia đình các dân tộc ở Bắc Giang. "Chín ngời mời làng" là câu nói
cửa miệng của các c dân ở vùng đất này. Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng
làm nên bộ mặt văn hoá làng - một thứ phôncơlo rất đặc sắc của vùng văn hoá
Bắc Giang.
2. Bắc Giang là một vùng chiến lợc trọng yếu:
Trải nghìn năm Bắc thuộc, Bắc Giang luôn đợc xem là vùng đất cửa ngõ
quan trọng của chốn thợng kinh, "đứng đầu phên dậu phía Bắc" (Nguyễn Trãi),
là đất "quan hà nghìn dặm phơng sung yếu" (Lê Quý Đôn). Mảnh đất này đã
từng là chiến trờng chính diễn ra những trận quyết chiến chiến lợc, kết thúc vử
vang sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta: thắng Tần (218-209 TrCN),
thắng Tống (1076+1077), thắng Nguyên (1285), thắng Minh (1427). Trong bài
"Phú Xơng Giang" nổi tiếng, Lý Tử Tấn (1378-1457) đã từng ghi nhận "trời đất
khéo đặt, non sông vốn thiêng, nơi đây vũ công lừng lẫy, giúp nên đất nớc bình
yên". Cho tới thời kỳ cận đại, Bắc Giang vẫn là chiến trờng chính của nghĩa
quân Đề Thám chống thực dân Pháp ròng rã suốt ba mơi năm (1884- 1913).
Trong hoàn cảnh lịch sử trờng kỳ chống ngoại xâm đó, con ngời Bắc
Giang một mặt đợc hun đúc và khơi dậy tinh thần thợng võ, dũng cảm, khí phách
và lối sống anh hùng của dân tộc, một mặt, phải không ngừng huy động sức
mạnh và bản lĩnh văn hoá dân tộc vào cuộc đấu tranh bền bỉ, liên tục, lâu dài
chống chính sách đồng hoá toàn diện và tập trung nhất của kẻ thù ở khu vực
trung tâm này. Đây cũng là đặc điểm là đặc điểm nổi bật, in dấu rõ nét trong văn
học dân gian cũng nh trong văn học viết.
3. Bắc Giang là một vùng đất khoa cử và cách mạng:
Trong lịch sử khoa cử của các triều đại phong kiến Việt Nam, số ngời thi
đỗ và đỗ đầu trong các kỳ thi đại khoa là ngời Kinh Bắc đều vào loại cao so với
cả nớc. Chẳng thế mà dân gian vùng này còn lu truyên câu phơng ngôn "Một giỏ
sinh đồ, một bồ ống cống, một đống ông nghè, một bè tiễn sĩ, một bị trạng
nguyên, một thuyền bảng nhỡn". Tỉnh Bắc Giang có làng Yên Linh, tục gọi là

làng Nếnh (xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên) là một làng khoa bảng. Tính từ
năm Kỷ Sửu 1469 đến năm Kỷ Mùi 1619, làng Yên Ninh có đến 10 ngời đõ đại
khoa. Họ Thân làng Yên Ninh là một dòng họ khoa bảng, trớc sau có 4 cha con,
ông cháu Thân Nhân Trung đều đỗ đại khoa và làm quan cùng triều. Làng Song
Khê (xã Song Khê, huyện Yên Dũng) cũng là mọt làng khoa bảng thời phong
kiến, đợc gọi là "văn vật danh hơng" với các danh nhân nh trạng nguyên Đào S
Tích, tiến sĩ Quách Nhẫn, Đào Toàn Mân, Đào Thcú Việt, Ninh Triết
Thời phong kiến, Bắc Giang có nhiều nhà trí thức khoa bảng danh tiếng.
Thân Nhân Trung (thế kỷ XV) - tao đàn phó đô nguyên suý, là ngời chỉ đạo dựng
12 bia đầu tiên và trực tiếp soạn văn bia thứ nhất nổi tiếng ở Văn miếu Quốc Tử
giám Hà Nội. Giáp Hải (thế kỷ XVI) luôn đợc các vua Mạc giao cho nhiều trọng
trách, làm quan trải lục bộ thợng th, kiêm Đông các đại học sĩ, coi việc toà Kinh
Diên Thái Bảo, gia phong tớc Sách quận công, là một nhà ngoại giao có tài. Mạc
Mậu Hợp từng cso câu đối tặng Giáp Hải:
Trạng đầu, tể tớng, Đẩu nam tuấn
Quốc lão, đế s, thiên hạ tôn
Dịch:
Trạng nguyên, làm tể tớng, nh sao Đẩu sáng chói
Quốc lão, kiêm thầy vua, đợc thiên hạ tôn vinh
Truyền thống và đội ngũ trí thức khoa bảng này ảnh hởng rất lớn đến sự
phát triển của văn học dân gian cũng nh văn học bác hoch và sự đan xen, hoà
nhập giữa lao động sáng tạo của ngời trí thức và ngời bình dân.
Bắc Giang là một vùng đất cách mạng. Từ khi có Đảng lãnh đạo, Bắc
Giang là một trong những tỉnh tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền sớm nhất
cả nớc; Hiệp Hoà đợc chọn làm an toàn khu II và trong suốt hai cuộc kháng
chiến trờng kỳ ch ống ngoại xâm, Bắc Giang đã huy động tối đa sức ngời, sức
của cùng nhân dân cả nớc làm nên bổ xung thiên sử vàng oanh liệt của dân tộc.
III- Đặc điểm ngữ ngôn địa phơng Bắc Giang:
Lịch sử Việt Nam đã khẳng định Bắc Giang nằm trong địa bàn gốc - quê
hơng sinh tụ và phát triển đầut iên của dân tộc Việt Nam, là nơi c trú của những

bộ lạc chủ nhân văn hoá Sơn Vi cách chúng ta ngày nay trên dới hai vạn năm.
Bởi thế quá trình hình thành và phát triển ngữ ngôn tiếng Việt ở Bắc Giang gắn
liền với quá trình hình thành và phát triển lịch sử lâu đời của ngời Việt trên dải
đất này.
Là một tỉnh miền núi đa dân tộc, song đặc trng vùng núi của Bắc Giang
không rõ nét nh các tỉnh miền núi khác (Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà
Giang ) Dân số Bắc Giang tính đến 31/12/2004 có khoảng 1.566.000 ngời, gồm
8 dân tộc chủ yếu: Việt (Kinh), Tày, Nùng, Sán, Dìu, Cao Lan, Sán Chí, Hoa,
Dao, đang sinh sống, trong đó có dân tộc Kinh chiến số lợng đông nhất (87,9%).
Đặc điểm nổi bật của sự phân bố dân c Bắc Giang là dân tộc Kinh sống
tập trung chủ yếu ở các huyện trung du, thị xã, các dân tộc ít ngời sống tập trung
ở các huyện miền núi. So với các tỉnh miền núi khác, có thể thấy tính chất sống
xen kẽ, thậm chí xen kẽ đến tận cấp bản giữa các dân tộc ở Bắc Giang là một
điểm khá đặc biệt. Với nhiều thành phần dân tộc c trú trong một thôn, bản, xã,
huyện ngời dân nơi đây đã chọn tiếng Việt làm ngôn ngữ giao tiếp, ngôn ngữ dân
tộc ít ngời rất ít khi đợc sử dụng, nếu có thì cũng giới hạn trong một phạm vi rất
nhỏ là ngôn ngữ sinh hoạt trong gia đình, thôn bản ở những vùng sâu, vùng xa.
Ngôn ngữ Bắc Giang nằm trong khu vực phơng ngữ Bắc bộ nên những đặc
điểm ngữ âm, từ vựng về cơ bản không có gì khác biệt so với các tỉnh lân cận,
Chính vì vậy, những lỗi chính tả có ở học sinh Bắc Giang cũng cơ bản là những
lỗi chính tả mà học sinh vùng Bắc bộ mắc phải.
Căn cứ những đặc điểm trình bày trên, phần Tiếng Việt lớp 6, 7 trong Ngữ
văn địa phơng Bắc Giang nói riêng, khu vực Bắc bộ nói chung. Các loại lỗi chính
tả do cách phát âm của các phơng ngứ miền khác không đợc đề cập tới trong tài
liệu này. Trong quá trình giảng dạy, nếu thấy cần thiết, giáo viên có thể tham
khảo, lựa chọn bài tập trong SGK và các tài liệu khác.
ở lớp 8, 9 nội dung chơng trình chủ yếu thuộc phần từ vựng địa phơng. Hệ
thống bài tập đợc lựa chọn về cơ bản là các bài tập trong SGK Ngữ văn. Bên
cạnh đó, ngữ văn địa phơng Bắc Giang sẽ đa thêm một số bài tập để giúp giáo
viên và học sinh có thêm t liệu giảng dạy và học tập.

IV- đặc điểm văn học địa phơng Bắc Giang :
1. Bắc Giang có một nền văn học dân gian đặc sắc, phát triển mạnh
mẽ, phong phú và toàn diện trên tất cả các thể loại. ở đây chỉ nói tới thể loại
chính:
a) Bắc Giang có cả một hệ thống truyện dân gian phong trần cho những
ngời có công dựng nớc và giữ nớc. Những truyền thuyết về Hùng Linh công
(Hiệp Hoà), về Thạch Linh thần tớng (Việt Yên), về Thánh Mẫu thợng ngàn (Lục
Nam) từ thời đại các vua Hùng, qua tớng quân Vũ Thành (Lục Ngạn) đời Lý, cho
đến Cai Tổng Vàng (Lục Nam), Đề Thám (Yên Thế) trong phong trào cần vơng
chống Pháp sau này, đã phản ánh sâu sắc và khái quát truyền thống anh hùng và
nhân ái của con ngời trên vùng đất này. Họ không những đợc ghi lại trong các
thần tích, thần phả gắn với di tích các đền thờ và lễ hội ở địa phơng mà còn đợc
lu truyền trong trí nhớ của nhân dân qua các thế hệ trong các câu truyện kẻ dân
gian bất tận. Trên mảnh đất này, dờng nh mỗi một dòng sông, một ngọn núi, một
cánh đồng, mỗi một mái đình, một ngôi chùa, một am miếu, cũng nh tất cả dấu
vết sinh hoạt xung quanh những thắng cảnh và di tích ấy đều là những pho
truyện lấp lánh in dấu trong đó nhiều ánh sáng kỳ lạ và hấp dẫn của những trang
huyền thoại.
b) Bắc Giang có nhiều làng cời nổi tiếng. Nếu nh ở Phú Thọ có một làng
Văn Lang nói khoác, Quảng Trị có một làng Vĩnh Hoà nói trạng thì ở Bắc Giang
có tới 8 làng trên tổng số làng truyền thống của xứ Bắc. Đó là các làng: Hoà
Làng, Sơn Dơng (Tân Yên), Tiên Lục (Lạng Giang), nói khoa trơng, dân gian gọi
là nói khoác, nói phét, nói khoác có bài bản hẳn hoi: "Hoà làng nói phét có ca,
Sơn Dơng nói phét bằng ba Hoà làng". Đó là các làng Đông Loan, Nội Hoàng
(Yên Dũng), nói châm biếm dân gian gọi là nói tức, Phụng Pháp (Yên Dũng) nói
lu đôi, hiểu cách nào cũng đợc, dân gian gọi là nói ngang. Việt Yên có làng Cao
Lôi (Kẻ Chối) nói phô trơng, dân gian gọi là nói khoe, Khả Lý (Kẻ Xe) nói bài
bác, dân gian gọi là nói diễu. Nói khoa trơng, nói châm biếm, nói bài bác, nói lu
đôi là để cời, cời để phê bình (nội bộ), để châm biếm, đả kích (kẻ địch). Cời cho
vui, cho sảng khoái, nói cho thám đợm lòng yêu đời, yêu ngời, yêu cuộc sống, v-

ợt lên mọi gian nan, vất vả của cuộc sống đời thờng.
c) Bắc Giang có cả một kho tục ngữ, cao dao, dân gian phong phú và đa
dạng. Nó là tiếng nói trí tuệ và tình cảm về một Bắc Giang giàu đẹp, con ngời
Bắc Giang hào hoa và thợng võ. Trong 49 làng quan họ của gốc xứ Kinh Bắc,
Bắc Giang có 5 làng mà quan họ Thổ Hà (Việt Yên) là một điển hình, sản phẩm
văn hoá phi vật thể này là niềm tự hào chính đáng của dân Kinh Bắc - Bắc Giang.
Ngoài hát quan họ, hát ví, hát sẩm, hát chèo của ngời Kinh, Bắc Giang còn có
hát Soonghao của ngời Tày, Sịnh ca của ngời Cao Lan, Schắngcộộ của ngời Sán
Chí, Lợn của ngời Nùng
2. Mời thế kỷ văn học viết trung đại Bắc Giang đã đóng góp cho đất nớc
nhiều tác giả, tác phảm văn học đủ loại. Các tác giả văn học trung đại trớc hết là
những nhà trí thức khoa bảng. Những viên quan lại trong bộ máy Nhà nớc phong
kiến Việt Nam từ Trung ơng tới địa phơng. Tuy nhiên, những trớc t ác của họ đều
đã có đóng góp tích cực cho nền văn học viết Việt Nam trên tiến trình phát triển
của lịch sử văn học. Những tác giả tiêu biểu nổi bật là Thân Nhân Trung (1418-
1499), Giáp Hải (1507-1586). Ngoài ra Bắc Giang còn có những tác giả nổi tiếng
khác nh: Đào S Tích (1347-1396), Đoàn Xuân Lôi (thế kỷ XIV), Nguyễn Đình
Mỹ (thế kỷ XV), Ngô Văn Cảnh (1443- ?), Thân Nhân Tín (1439 - ?) Thân Toàn
(thế kỷ XVII).
3. Phát huy truyền thống văn học trung đại, văn học hiện đại Bắc Giang
tiếp tục phát triển mạnh cả về số lợng và chất lợng. Bắc Giang là quê hơng của
các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng nh Tơng Phố, Anh Thơ, Đồ Phồn, Lê Đạt, Lê Kim,
Đỗ Chu, Trần Ninh Hồ, Phùng Khắc Bắc, Nguyễn Quang Hà, Lê Quang Trang,
Anh Vũ, Vơng Tùng Cơng họ là những hội viên Hội nhà văn Việt Nam, có chỗ
đứng chắc chắn trong nền văn học nớc nhà.
Hội văn học nghệ thuật Bắc Giang có một đội ngũ đông đảo các nhà thơ,
nhà văn. Nhiều cây bút xuất hiện khá lâu và trong số họ có nhiều tên tuổi đã trở
lên quen thuộc với bạn đọc cả nớc nh: Đặng Tiến Huy, Đỗ Nhật Minh, Tế Nhị
Cẩn, Duy Phi, Ngô Đạt, Vũ Huy Ba, Dơng Quang Luân, Anh Hoàng, Ngọc Đ-
ờng, Bùi Thế Căn, Nguyễn Xuân Mát, Đỗ Vinh, Quách Đăng Khoa, Trọng Việt,

Ngô Trọng Bình, Nguyễn Duy Đam, Nguyễn Hoạt, Diêm Kim Loan, Vũ Hoàng
Nam, Vũ Kim Loan, Mai Phơng
Bắc Giang có một đội ngũ những nhà nghiên cứu văn học, nổi bật là
nghiên cứu văn học dân gian nh Nguyễn Đình Bu, Trần Linh Quý, Nguyễn Xuân
Cần, Trần Văn Lạng, Trần Quốc Thịnh, Nguyễn Văn Trụ, Nguyễn Văn Phong,
Nguyễn Hữu Tự
Có thể nói Bắc Giang có đủ cả ba thứ quân trong văn học, tuy nhiên văn
học hiện đại Bắc Giang đang có sự phát triển không đều giữa số lợng và chất l-
ợng, cả trong sáng tác và lực lợng sáng tác.
V- kết luận chung: Bắc Giang - một vùng văn hoá
Bắc Giang là một vùng đất cổ, một vùng chiến lợc, một vùng khoa cử và
cách mạng. Bắc Giang là một vùng văn hoá. Văn học Bắc Giang đã, đang và sẽ
phát triển theo hớng dân tộc - hiện đại cùng văn học cả nớc, xứng đáng với
truyền thống văn hiến và cách mạng của quê hơng.
phần thứ hai
gợi ý giảng dạy các bài
Bài 16 (lớp 6 - tập 1)
Rèn luyện chính tả
(1 tiết)
I- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Nắm đợc một số lỗi chính tả thờng gặp do cách phát âm của địa phơng
(các lỗi về phụ âm đầu và các lỗi về vần).
2. Biết đợc cơ sở lý thuyết (khoa học) và biện pháp sửa những lỗi chính tả
do đặc điểm phát âm của địa phơng.
3. Có ý thức viết đúng chính tả, khi viết và phát âm đúng âm chuẩn khi nói.
II- những điều cần lu ý:
1. Một số lỗi chính tả thờng gặp do cách phát âm của địa phơng:
Chính tả là việc viết đúng chữ theo chuẩn mực ngữ âm và theo những quy
tắc trong một hệ thống chữ viết.

Chữ viết của ta theo nguyên tắc ghi âm vị. Vì vậy, chính tả phải dựa trên
chuẩn mực về ngữ âm, tức là chính âm. Đồng thời, chính tả trong chữ viết của ta
hiện nay còn phải dựa vào những quy tắc của chữ quốc ngữ.
Trong thực tế những trờng hợp viết sai chính tả thờng theo hai nguyên
nhân chính. Một, thiếu những hiểu biết về quy tắc trong hệ thống chữ quốc ngữ
và hai, ảnh hởng của những cách phát âm riêng của địa phơng. Trong phạm vi
nội dung học tập đợc quy định tại chơng trình địa phơng, phần tiếng Việt ở lớp 6,
7, việc chữa lỗi chính tả chỉ đề cập đến nguyên nhân thứ hai.
Các tiếng địa phơng trong tiếng Việt có sự phát âm không đúng với chuần
mực, âm thanh ở các vị trí: âm đầu, âm cuối, thanh điẹu và có thể ở cả âm chính
và âm đệm. Tình hình đó dẫn đến chỗ trong thực tế thờng xảy ra lỗi chính tả ở
các vị trí tơng ứng trong âm tiết. Sau đây là những lỗi phổ biến cùng với những
cơ sở và biện pháp sửa chữa.
1.1. Các lỗi về phụ âm đầu:
1.1.1. tr/ch
Trong phát âm ngời Bắc bộ không phân biệt tr với ch. Để giúp phân biệt
hai âm này, có thể dựa vào một số quy tắc sau đây:
a) Quy tắc trong âm tiết (tiếng).
- tr không kết hợp với các vần oa, oă, oe,
- ch có thể kết hợp với các vần trên (ví dụ: choáng váng, choắt, chí choé).
b) Quy tắc trong từ Hán Việt .
Các yếu tố Hán Việt mang dấu nặng hoặc dấu huyền đều viết với tr.
- ch không kết hợp đợc với các yếu tố Hán Việt ấy. (ví dụ: trịnh trọng, vũ
trụ, trị an, triệu phú, trạng nguyên truyền thống, phong trào, trừng trị, trần thế,
trầm tính )
c) Quy tắc trong từ láy:
- tr và ch không láy với nhau, vì vậy khi biết tiếng thứ nhất viết là tr, thì
tiếng thứ hai cũng viết nh vậy (tơng tự với ch) (ví dụ: chăm chỉ, chững chạc, chắt
chiu , trống trải, trâng tráo, trần trụi )
- Trong các từ láy vần, trừ vài từ viết là tr (trót lọt, trọc lóc, trụi lủi ) còn

lại đều viết là ch phối hợp với các âm đầu khác: ch-b (chơi bời, chèo bèo, chành
bành ) ch- l (che leo, chói lói ), ch-r (chộn rộn, chàng ràng ) ch- v (choáng
váng, chênh vênh )
d) Quy tắc ngữ nghĩa:
Các từ chỉ ngời trong gia đình viết với ch, cha, chú, chị, cháu, chắt, chồng
- Các từ chỉ đồ dùng trong nhà thờng viết với ch:
chổi, chum, chậu,chiếu, chén, chảo, chai, chăn (trừ cái tráp)
- Các từ chỉ ý phủ định thờng viết với ch: cha, chẳng, chửa, chớ, chả
- Các từ chỉ thời gian hoặc vị trí thờng viết với tr: trên, trong, trớc
- Các từ đồng nghĩa với các từ mở đầu bằng gi thì đều viết bắt đầu bằng
tr: tranh - giành, trai - giai, trầu - giầu, trăng - giăng, tro - gio, trời - giời, trữ - giữ
, trở - giở
1.1.2. l/n
Khu vực tỉnh Bắc Giang và một số các tỉnh thuộc vùng Bắc Ninh, Hải D-
ơng, Hng Yên, Hà Tây có hiện tợng phát âm lẫn lộn hai âm này. Để phân biệt
l/n có thể dựa vào các quy tắc sau:
a) Quy tắc trong âm tiết:
- l đứng trớc âm đệm, còn n thì không, trừ 3 từ: thê noa, noãn cầu, noãn sào
(đây là những từ Hán Việt ít dùng: ví dụ: loa, loan, loắt, luỵ, luân, luật )
b) Quy tắc trong từ láy:
- l và n không láy với nhau vì vậy khi biết tiếng thứ nhất viết là n (hoặc l) thì
tiếng thứ hai cũng viết nh vậy, ví dụ: lonh lanh, loè loẹt, núng nính, nô nức
- Trong các từ láy vần, chỉ có l đứng ở âm đầu của tiếng thứ nhất, còn n thì
không, ví dụ: lò dò, linh tinh, lớt thớt (l có thể xuất hiện trong một phạm vi rất
rộng các từ láy vần, tạo thành các cặp đầu l - b, l-c, l-d, l-đ, l-h, l-m, l-t, l-th, l-r, l-
v, l-ch, l-nh, l-kh, l-ng , trong khi đó n không có khả năng này).
- Cũng trong các từ láy vần, nếu xét tiếng thứ hai, thì n chỉ có thể xuất
hiện khi âm đầu của tiếng thứ nhất là gi, hoặc tiếng thứ nhất không có âm đầu:
gieo neo, gian nan, áy náy, ảo não ngợc lại, l xuất hiện với nhiều âm đầu khác
của tiếng thứ nhất: bảng lảng, bằng lăng, cheo leo, khéo léo, thớ lợ

c) Quy tắc ngữ nghĩa:
- Chỉ l mới có hiện tợng gần âm, gần nghĩa với các từ có phụ âm đầu nh:
lỡ, nhỡ, nhầm, lầm, nhỡ nhàng, lỡ làng, nhọ nhem, lọ lem, nhố nhăng, lố lăng,
nhanh nhẹn, lanh lẹn, nhớn, lớn, nhem nhuốc, lem luốc
- Chỉ n mới có hiện tợng gần âm gần nghĩa với các từ có âm đầu là đ: đây
này, nầy, đó, nợ, nớ, đâu, nao, nào/đấy, nãy , nấy.
1.1.3. x/s
Ngời Bắc bộ có xu hớng phát âm x thành s, phân biệt chúng có thể dựa
vào các quy tắc:
a) Quy tắc trong âm tiết:
- s không kết hợp với các vần oăn, oe, uê, còn x lại có khả năng này: xoắn,
xun, xoe, xuê xoa
b) Quy tắc trong từ láy s và x không láy với nhau, vì vậy chỉ có hiện tợng
điệp phụ âm đầu s hoặc x: sắc sảo, sáng sủa, sằng sặc, xào xạc, xanh xao, xơ
xác, xao xuyến
- Trong các từ láy vần, chỉ có âm đầu x không có s: loà xoà, bờm xờm liêu
xiêu, lì xì, lộn xộn, xích mích, xo ro (ngoại lệ: lụp xụp có thể viết thành lụp sụp).
c) Quy tắc ngữ nghĩa:
- Những từ chỉ tên các loài vật, cây cối thờng viết với s: sả, sung, sên, sến,
sấu, sim, sóc
- Những từ chỉ tên các thức ănm, nấu nớng thờng viết với x: xôi, xáo, xúch
xích, lạp xờn, phở xào, cái xanh, xông, xiên nớng thịt
- Những từ chỉ mức độ, tính chất không bình thờng thờng viết với x: xiên
xiệu, xảo, xếch, xoàng
1.1.4. r và d và gi
Trong phát âm ba âm r và d và gi, có xu hớng phát âm thành d. Có thể dựa
vào các quy tắc sau để phân biệt:
a) Quy tắc trong âm tiết:
- Chỉ có d mới đi trớc các vần có âm đệm (oa, oă, uâ, uê, uy) còn r và gi
thì không: doạ, danh, duyên, duệ, doãn, duyệt, duy (trừ hai từ phien âm tiếng

Pháp: cua, roa, ruy - băng).
b) Quy tắc trong từ Hán Việt:
- Các yếu tố Hán Việt không viết với r, tiếng nào mang thanh ngã hoặc
nặng thì viết d (duyệt, dũng, duệ, ) tiếng nào mang thanh hỏi, sắc thì viết với gi
(giáo, giảo, giả ).
c) Quy tắc trong từ láy:
- Điệp gi: giặc giã, gióng giả, giữ gìn
- Điệp d: dai dẳng, dại dột, dông dài
- Điệp r: rúc rích, róc rách, răng rắc, Có thể gặp: lai rai, lim rim, xớ rớ,
lỡ dở, (không có lai giai, lim gim, xớ giớ, lỡ giở )
d) Quy tắc ngữ nghĩa:
Có nhiều từ tợng thanh bắt đầu bằng r ::rì rào,rì rầm, rúc rích, răng rắc,
rầm rập Có nhiều từ mô tả trạng thái rung động cũng bắt đầu bằng r: run rẩy,
rung rinh, rập rình, rón rén, rạo rực, rộn ràng có nhiều từ mô tả ánh áng có màu
sắc và hình ảnh: rực rỡ, rạng rỡ, rừng rực, roi nói
- Có những cặp từ đồng nghĩa có các âm đầu phối hợp thành cặp l-r, lấp
rấp,. lỗ - rỗ. long - rồng hoặc s - r: siết - riết, sáng - rạng, sít - rít, sắp - rắp
1.2. Các lỗi về vần:
1.2.1. in/u:
Vần iu chỉ xuất hiện trong một số từ: líu (lỡi), bĩu (môi), địu (gạo), ỉu,
chịu Ngoài ra, vần iu chỉ xuất hiện trong từ láy âm: phụng phịu, đìu hiu, hắt
hiu, dịu dàng, kĩu kịt, chắt chiu, ngựng nghịu
- Các yếu tố Hán Việt viết với vần u: trừu tợng, bu điện, hu trí, lu lạc, su
thuế, tả hữu, cựu quân nhân
1.2.2. iêu/ơu
- Vần ơu chỉ xuất hiện một cách hạn chế trong vài từ: rợu, ốc bơu, hơu, b-
ớu, con khớu, con tờu, bơn đầu.
- Tất cả các yếu tố Hán Việt không viết với ơu.
2. Trong SGK cũng nh trong ngữ văn địa phơng Bắc Giang đều phân ra
một số lỗi chính tả mang tính địa phơng. Sự phân lỗi nh vậy chỉ mang tính tơng

đối. Bởi vật, nếu giáo viên thấy học sinh ở trờng mình thờng mắc những lỗi cha
đợc nêu ra trong bài học, hoặc những lỗi thờng gặp ở địa phơng khác nhng học
sinh ở trờng mình, địa phơng mình cũng có mắc thì vẫn có thể đa nội dung đó
vào luyện tập.
III- tiến trình tổ chức luyện tập dạy - học:
Giáo viên có thể tổ chức tiết học theo các hoạt động sau:
Hoạt động 1: Giáo viên giao chio học sinh những bài tập luyện viết đúng
các phụ âm đầu hoặc vần (hoặc thanh điệu - nếu học sinh ở địa phơng mình có
mắc).
Hoạt động 2: Giáo viên cho học sinh làm các bài tập điền từ.
Hoạt động 3: Giáo viên cho học sinh làm những bài tập phát hiện và sửa
lỗi chính tả.
Hoạt động 4: Giáo viên đọc cho học sinh luyện viết đúng chính tả một
đoạn văn.
Hoạt động 5: Giáo viên giao cho học sinh làm bài tập viết đoạn văn.
Bài 16 (lớp 6 tập 1)
Truỵên dân gian Bắc Giang
(2 tiết)
I- Mục tiêu cần đạt
1. Học sinh nắm đợc một số truyện kể dân gian (truyền thuyết, truyện cời)
hoặc sinh hoạt văn hoá dân gian địa phơng nơi đang sinh sống.
2. Biết liên hệ, so sánh với phong phúơ văn học dân gian đã học trong ngữ
văn 6, tập 1 để thấy sự giống nhau và khác nhau của hai bộ phận văn học dân
gian này.
3. Kể lại hai truyện (một truyền thuyết, một truỵên cời) trong ngữ văn địa
phơng Bắc Giang.
II- những điềuđiều cần lu ý;
1. Trọng tâm chơng trình ngữ văn 6 tập 1 là truyện dân gian với 4 thể loại
chính: truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cời, truyện ngụ ngôn. sách ngữ văn
địa phơng Bắc Giang đã nêu phơng hớng giúp học sinh chuẩn bị tìm hiểu ở nhà

trên ba hớng:
- Su tầm, khai thác, tìm hiểu các truyện dân gian Bắc Giang ở những thê
loại đã học.
- Đọc những truyện dân gian (truyền thuyết, truyện cời) trong ngữ văn địa
phơng Bắc Giang và tập kể lại hai truyện một truyền thuyết, một truyện cời mà
em thích.
- Mở rộng việc tìm hiểu vốn văn hoá dân gian mang màu sắc địa phơng,
một mặt để diện khai thác rộng hơn, giáo viên dễ tìm hiểu khai thác hơn, mặt
khác cũng là một cách bổ sung thêm vấn đề văn hoá dân gian cha đợc học nhiều
trong chơng trình chính khoá.
2. Về cách thức tiến hành:
Nếu nội dung địa phơng là các hoạt động văn hoá truyền thống thì nên kết
hợp với giờ ngoại khoá hoặc hoạt động ngoài gìơ lên lớp để tổ chức cho học sinh
đi xem các lễ hội ở địa phơng thành một buổi tham quan. Nếu không có điều
kiện và không phù hợp về thời điểm, thời gian thì nên tổ chức giới thiệu các nội
dung trên bằng băng hình video. Nếu không phải là các nội dung trên thì có thể
tiến hành bài học theo tiến trình sau:
III- tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. Tổng kết su tầm , giới thiệu truyện dân gian Bắc Giang:
Hoạt động 1: Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung, ý nghĩa của bài học truyện
dân gian Bắc Giang.
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh trao đổi nhóm những vấn đề đã chuẩn bị
ở nhà.
Hoạt động 3: Đại diện các nhóm trình bày kết quả trao đổi.
Chú ý lựa chọn cả ba hình thức:
- Kể miệng (đảm bảo đủ các chi tiết cốt truyện và hấp dẫn)
- Đọc diễn cảm văn bản
- Giới thiệu hoặc biểu diễn trò chơi dân gian
Hoạt động 4: Tổng kết và đánh giá kết quả tiết học
2. Dạy học truyện dân gian Bắc Giang:

1. Tuỳ tình hình cụ thể của từng trờng, tổ chuyên môn có thể quyết định
lựa chọn một trong bốn truyền thuyết hoặc ba trong bảy truyện cời trong ngữ văn
địa phơng Bắc Giang để giảng dạy trên lớp. Hàng năm các trờng có thể thay đổi
tác phẩm hoặc thê rèn luyện để giảng dạy cho phong phú, sinh động.
2. Ngoài truyện dân gian đã đợc chọn giảng trên lớp, giáo viên cần hớng
dẫn học sinh đọc và tìm hiểu ý nghĩa của các truyện dân gian khác trong ngữ văn
địa phơng Bắc Giang để học sinh có thể hiểu biết sâu rộng hơn về truyện dân
gian Bắc Giang.
3. Hớng dẫn giảng dạy truyện dân gian: Thánh mẫu thợng ngàn, Thạch
linh thần tớng, Hùng linh công Vũ thành (truyền thuyết), xôi chả, về hay ở, đẹp
hơn cái ô của ông phó Lý, bạn học của quan, con cũng nói khoác thế, cây dã gãy,
cây đa con ngòi (truyện cời).
thánh mẫu thợng ngàn
Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Nắm đợc nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của
truyền thuyết Thánh mẫu thợng ngàn
2. Chỉ ra và hiểu đợc ý nghĩa của những chi tiết tởng tợng, kỳ ảo của
truyền thuyết.
3. Kể lại đợc truyện này.
II- những điều cần lu ý:
1. Truyền thuyết Thánh mẫu thợng ngàn có nhiều dị bản. Có thể tìm hiểu
thêm văn bản truyền thuyết này trong lễ hội Bắc Giang, Sở Văn hoá và thông tin
Bắc Giang xuát bản năm 2002 và truyện cổ xứ Bắc - bảo tàng Hà Bắc xuất bản
năm 1990.
2. Truyền thuyết Thánh mẫu thợng ngàn là truyền thuyết địa danh, giải
thích nguồn gốc hình thành địa danh Suối Mỡ ở xã Nghĩa Phơng, huyện Lục
Nam. Truyện đợc gắn với thời đại các vua Hùng.
Truyền thuyết luôn có xu hớng lịch sử hoá thời gian của câu chuyện.
Truyện kể vào thời Hùng Vơng thứ IX Hùng dịnh vơng và hoàng hậu An Nơng.

Tuy nhiên không nên hiểu chi tiết này một cách máy móc nh thật. Đây chỉ là thời
gian ớc lệ để nói về thời đại của các vua Hùng có nhiều đời vua kế tiếp nhau.
3. Gắn với thời đại các vua Hùng, truyền thuyết Thánh mẫu thợng ngàn đã
gắn công cuộc lao động xuất sắc, tổ chức đời sống của c dân ở đây với thời đại
mở nớc, dựng nớc đầu tiên của ngời Việt cổ trên đất Lục Nam, Bắc Giang.
III- tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Bắc Giang là một vùng đất cổ. Từ thuở bình minh của lịch sử Việt Nam,
những c dân ở các vùng núi cao đã di chuyển xuống vùng núi thấp, cùng nhau tụ
họp trên mảnh đất này để khai phá đất đai, hicnh phục tự nhiên đi tìm nguồn n-
ớc, trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sản xuất, xây dựng đời sống. Truyền thuyết
Thánh mẫu thợng ngàn không chỉ giải thích nguồn gốc Suối Mỡ mà còn phản
ánh quá trình sinh tụ và xây dựng đời sống của tổ tiên ngời Việt trên mảnh đất
Lục Nam - Bắc Giang.
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh đọc truyện và tìm hiểu các chú thích.
- Giáo viên có thể chia thành 3 đoạn, cho học sinh đọc lại truyện, mỗi học
sinh đọc một đoạn.
Đoạn 1 từ đầu đến lên đành nén lòng ng thuận (giới thiệu nhân vật Quế N-
ơng):
Đoạn 2 từ sáng sớm hôm ấy đến bản làn đông đúc thanh bình (công trạng
to lớn của Quế Nơng),
Đoạn 3 từ thế rồi bỗng sớm mai tỉnh dậy đến hết (sự bẳtt hoía nhân vật
Quế Nơng).
Khi học sinh đọc xong từng đoạn, giáo viên nên có nhận xét ngắn gọn,
mỗi đoạn giáo viên nên chọn một số chỗ để góp ý cách đọc cho học sinh (về ngữ
âm, ngữ điệu)
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích.
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh thảo luận (theo nhóm hoặc theo lớp) các
câu hỏi:
1. ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu:

a) Chi tiết Quế Nơng nổi tiếng xinh đẹp, nổi tiếng khéo tay, hay làm, nết
na, thuỳ mị. Quế Nơng tuy là công chúa, sinh ra và lớn lên trong nhung lụa, nh-
ng lại có những phẩm chất rất đáng quý của ngời lao động.
b) Chi tiết Quế Nơng xin vua cha cho đi ngao du sơn thuỷ để mong đợc
gặp mẹ: Quế Nơng là một ngời con hiếu thảo.
c) Chi tiết Quế Nơng quyết tâm đi tìm nguồn nớc, đem lại mùa xuân cho
dân bản, chi tiết Quế Nơng đem hết tiền của hộ thân ban phát cho dân chúng và
dạy dân các công việc lao động sản xuất, xây dựng cuộc sống: công trạng to lớn
của Quế Nơng trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, đem lại cuộc sống hạnh
phúc cho nhân dân.
2. ý nghĩa của truyền thuyết Thánh mẫu thợng ngàn:
- Giải thích suy tôn nguồn gốc cao quý thiêng liêng của Suối Mỡ.
Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
Ca ngợi, biết ơn ngời có công đem lại cuộc sống no ấm, hạnh phúc cho
nhân dân.
3. So sánh so với các truyền thuyết đã học để thấy những điểm giống
nhau và khác nhau, từ đó thấy đợc nét đặc sắc của truyền thuyết Bắc Giang:
Giống ở các chi tiết:
+ Tởng tợng kỳ ảo: cuốn sách luyện phép lạ.
+ Bàn tay công chúa có sức mạnh vô hình: ấn xuống đá nứt ra, nớc từ các
khe núi ào ạt dội xuống.
- Khác ở các chi tiết:
+ Sự ra đời của công chúa bình thờng nh những con ngời bình thờng.
+ Công chúa nổi tiếng khéo tay hay làm, nết na, thuỳ mị và rất thơng mẹ:
những phân cấp tốt đẹp của ngời lao động.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh kể lại truyền thuyết Thánh mẫu thợng
ngàn.
- Yêu cầu: đúng cốt truyện, đầy đủ các chi tiết tiêu biểu, cố gắng dùng lời
văn (nói) của cá nhân để kể, kể có sáng tạo và diễn cảm.
Hoạt động 5: Hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Đối với những trờng có điều kiện, giáo viên có thể hớng dẫn học sinh đi
thăm quan, dự lễ hội đền Suối Mỡ.
iV- tài liệu tham khảo:
1. Nhiều tác giả- lễ hội Bắc Giang, Sở Văn hoá và Thông tin Bắc Giang
xuất bản năm 2002.
2. Nhiều tác giả - truyện cổ xứ Bắc, Bảo tàng Hà Bắc xuất bản năm 1990.
Thạch linh thần tớng
I- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Nắm đợc nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của
truyền thuyết Thạch linh thần tớng
2. Kể lại đợc truyện này.
II- Những điều cần lu ý:
1. Ao miếu là nơi sinh ra Thạch Linh thần tớng thuộc thôn Hạ Lát, xã Tiên
Sơn, huyện Việt Yên cách thành phố Bắc Giang khoảng 20km về phía Tây. Ao
miếu rộng chừng 160m
2
, xung quanh xây gạch, trong ao có một miếu thờ, trên
những tảng dá đến nay vẫn còn những dấu tích của thần.
2. Ngoài ao miếu và chùa Bổ Đà đã đợc Bộ Văn hoá - Thông tin xếp hạng
là: di tích lịch sử - văn hoá, nơi đây còn nhiều công trình văn hoá cổ nh: Đề Hạ,
đền Trung, đền Thợng, chùa Tứ Ân, chùa Cao, chùa Khám, chùa Linh Chi, đình
Lát Thợng, đình Lát Hạ, chùa Thạch Long, chùa Vân Sơn, đền Cau Vàng, đình
Ngự Các công trình tôn giáo - tín ngỡng này đều đợc xây dựng trên nói Bổ Đà
- một núi nằm ở bờ Bắc sông Cầu trải dài chừng 2000m bao bọc lấy hai thôn
Tiên Cát Thợng và Tiên Cát Hạ của xã Tiên Sơn.
3. Hội Bổ Đà hay còn gọi là hội chùa bổ đợc tổ chức ngày 16 đến ngày
18/2 (Âm lịch) hàng năm. Hội chùa bổ không chỉ có hội chùa mà còn có hội
đền: đền thờ Thạch linh thần tớng. Yếu tố tín ngỡng dân gian và yếu tố phật giáo
với những đặc điểm riêng biệt nhng lại hoà với nhau tạo nên một vẻ đẹp độc đáo

của hội Bổ Đà.
III- tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Bắc Giang có truyền thống đánh giặc giữ nớc, truyền thống đo còn in đậm
trong lịch sử dân tộc, lu truyền trong truyền thuyết dân gian. Truyền thuyết
Thạch linh thần tớng đánh giặc Man giúp Hùng Đạo Vơng giữa yên bờ cõi từ
thời vua Hùng - một trong những truyền thuyết hàng đầu của Bắc Giang - là một
ví dụ tiêu biểu.
Hoạt động 2:
Hớng dẫn học sinh đọc văn bản và tìm hiểu các chú thích.
Giáo viên có thể chia truyện thành 3 đoạn, hớng dẫn học sinh đọc và nhận
xét về cách đọc:
Đoạn 1: từ đầu đến chú bé vẫn chẳng biết nói biết cời (sự ra đời của Thạch
tớng)
Đoạn 2: từ bấy giờ có giặc Man nổi lên đến thiên hạ lại đợc thái bình.
(công trạng của Thạch tớng)
Đoạn 3: từ giặc tan đến hết ( sự bất tử hoá hình tợng Thạch tớng).
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi:
1. ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu.
a) Tiếng nói đầu tiên của Thạch tớng là tiếng nói đòi đi đánh giặc.
Thạch tớng lên bảy mà vẫn cha biết nói. Nghe xứ giả và xá nhân tìm ngời
tài giỏi đánh giạc giúp nớc, Thạch tớng bỗng nhiên cất tiếng nói đòi đợc đi đánh
giặc: "Hãy về tâu với vua làm cho ta một con voi đá cao mời trợng và trao cờ
thiên hoàn cho ta thì giặc Man sẽ bình".
Chi tiết này mang nhiều ý nghĩa:
- Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nớc thờng trực của Thạch tớng.
- ý thức đánh giặc cứu nớc tạo cho Thạch tớng khả năng và sức mạnh thần
kỳ.
- Thạch tớng là hình ảnh của nhân dân, khi yên bình nhân dân sống âm

thầm, lặng lẽ, khi có giặc nhân dân nhất tề đứng lên đáp lời sông núi, sẵn sàng
đánh giặc cứu nớc. Giặc Man: Lục đinh - ngời tủ trởng ở tỉnh Cao Bằng đợc nhà
Nguyên cấp 50 vạn quân và hơn 100 viên dũng tớng cùng voi ngựa đã hạ đợc ba
tỉnh Cao Bằng, Tuyên Quang, Hng Hoá và kéo quân về Phong Châu để đánh Tạo
vơng.
b) Thạch tớng đòi voi đá và cờ thiên đế ra trận.
Chi tiết này có nhiều ý nghĩa:
Để chiến đấu và chiến thắng quân giặc phải có vũ khí. Voi đá là thành tựu
văn hoá kỹ thuật hiện đại hoá thể hiện sức mạnh của nhân dân ta thời kỳ ấy. Đó
là thời đại hậu kỳ đá cũ với những công cụ và vũ khí bằng đá.
- Cờ thiên đế là cờ của nhà vua thay trời hành đạo, là ngọn cờ nghĩa tập
hợp lực lợng nhân dân chiến đấu, thể hiện sức mạnh của cộng đồng dân tộc.
c) Thạch tớng xin vua lập đền thờ Thạch mẫu và chăm sóc cha mẹ nuôi.
Chi tiết này có ý nghĩa nhân bản sâu sắc: Trân trọng biết ơn ngời có công
sinh thành và công dỡng dục đối với mình.
d) Đánh giặc xong Thạch tớng bay lên trời.
Chi tiết này có nhiều ý nghĩa:
- Thạch tớng ra đời phi thờng, ra đi cũng phi thờng; dấu tích của chiến
công Thạch tớng để lại cho quê hơng xứ sở.
- Nhân dân yêu mến trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh ngời anh hùng nên
đã để Thạch tớng trở về với cõi bất tử.
2. ý nghĩa của hình tợng Thạch linh thần tớng.
Là hình tợng tiêu biểu rực rỡ của ngời anh hùng đánh giặc cứu nớc, mở
đầu trang sử đánh giặc cứu nớc của nhân dân các dân tộc Bắc Giang.
- Thạch tớng quân là ngời anh hùng mang sức mạnh của cả cộng đồng.
- Là hình tợng khổng lồ, đẹp, khái quát về lòng yêu nớc, ý chí quyết tâm,
khả năng và sức mạnh quật khởi của nhân dân
3. So sánh với truyền thuyết Thánh Gióng để thấy những điểm giống và
khác nhau, từ đó thấy đợc nét đặc sắc của truyền thuyết Bắc Giang:
- Giống ở các chi tiết:

+ Ra đời thần kỳ
+ Tiếng nói đầu tiên là tiếng nói đòi đợc đi đánh giặc: thờng trực lòng yêu
nớc.
+ Đánh giặc xong bay về trời.
Khác ở các chi tiết:
+ Voi đá: thời kỳ xuất hiện công cụ bằng đá.
+ Cờ thiên đế: ngọn cờ nghĩa
+ Xin đợc lập đền thờ Thạch mẫu và phụng dỡng cha mẹ nuôi: lòng biết
ơn đối với ngời có công sinh thành, dỡng dục.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh kể lại truyền thuyết Thạch linh thần tớng.
Yêu cầu: đầy đủ các chi tiết tiêu biểu, kể có sáng tạo và hấp dẫn ngời nghe.
Hoạt động 5: hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Đối với những trờng có điều kiện, giáo viên có thể hớng dẫn học sinh đi
thăm quan, dự lễ hội chùa Bổ.
IV- Tài liệu tham khảo:
1. Nhiều tác giả: di tích Bắc Giang, bảo tàng Bắc Giang xuất bản năm 2001.
2. Nhiều tác giả: lễ hội Bắc Giang, Sở văn hoá - thông tin xuất bản năm
2002.
Hùng linh công
I- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Nắm đợc nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của
truyền thuyết Hùng Linh Công.
2. Kể lại đợc truyện này.
II- những điều cần lu ý:
1. Chùa I Sơn còn đợc gọi là chùa I a, tên chữ là I sơn tây tự, là nơi thờ
Phật cùng thánh phụ, thánh mẫu - cha mẹ Đức thánh I Sơn.
2. Đền I a là tên thờng gọi của đền I Sơn nằm ở phía đông của núi I sơn
nên có tên chữ là I sơn đông từ, là nơi thờ Đức thánh Hùng Linh Công với long
ngai tợng thờ, đồ tế khí cùng 21 đạo sắc phong của các triều Lê - Nguyễn.

Trong đền có bức trờng thiên đối liên (câu đối dài) đợc khắc trên hai bức
hoanh, cô đúc khá đầy đủ về sự tích Hùng Linh Công.
Vế xuất:
Phiên âm chữ Hán: hữu vũ trụ tiện hữu thử sơn, tích nhật hoành sơn tự,
kim nhật bàng sơn đài, sơn dĩ truyền tức nhân, sơn dĩ hiển hách hách, nhiên hội
tợng kỳ hơng, kỷ niên vụ toả, l lang thần kiếm, kỷ độ tinh hàn, phi sơn tuyết,
hiểm sơn nguyệt, bằng điếu sơn yển, do tởng hùng phái anh phong, trực phấn hồ:
Bách thế nhi thợng, Bách thế nhi hạ.
Dịch nghĩa: Có vũ trụ có núi này, xa gọi chùa Hoành Sơn, nay gọi đền
Bàng cốc, núi truyền đời vững chãi, núi hiển hách uy linh, hiện tợng vỡ hơng
thơm, mấy năm che phủ, kiếm thần điệt hổ, mấy độ xông pha, đội tuyết núi, gội
trăng ngàn, giữ gìn bờ cõi, hằng nhớ danh tiết họ Hùng, làm phấn chấn: trớc trăm
đời thịnh trị, sau trăm họ thái bình.
Vế đối:
Phiên âm chữ Hán: Thị thế thần vị thị cố quốc, thân hậu vị quốc thần, thân
tiền vi quốc tớng: quốc đồng thành diệc hng, quốc đồng hu lẫm lẫm, mẫu hồng
vân nhất đoá, thử địa tiềm long, tích lịch tam thanh, thử htiên đằng nhạn, diệt
quốc cừu, điện quốc cơ, trùng tiêu quốc xí, đơng Sóc phong liệt tớng, thành sở
vị: giang nam nhất nhân, giang bắc nhất nhân.
Dịch nghĩa: ngời anh hùng là ngời giữ nớc, sống làm tớng triều đình, chết
làm thần sông núi, cùng đất nớc lớn lên, cùng giang sơn lẫm liệt, nổi một đám
mây hồng, nơi ấy rồng nằm, ba tiếng sét vang, nơi này nhạn liệng, diệt giặc nớc,
xây móng nền dựng cờ Tổ quốc, cùng trang liệt tớng Sóc sơn thành truyền
thuyết: phía nam sông tớng giỏi, phía bắc sông ngời tài.
3. Sự tích Hùng Linh Công còn đợc lu giữ trong Ngọc phủ quốc lục về Y
Sơn linh tích do Đại học sĩ Đông các viện hàm lâm là thần Nguyễn Bỉnh Phụng
soạn vào niên hiệu Hồng Phúc, triều đại Sùgn Khanh, năm Nhân thân (1572).
III- tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Hoạt động: Giới thiệu bài
Giáo viên dựa vào phần khái quát ngữ văn địa phơng Bắc Giang và những

điều cần lu ý trên đây để giới thiệu bài học.
Hoạt động 2: hớng dẫn học sinh đọc truyện và tìm hiểu các chú thích.
- Giáo viên có thể chia truyện thành 3 đoạn, hớng dẫn học sinh đọc và
nhận xét về cách đọc (về ngữ âm ngữ điệu):
Đoạn 1: từ đầu đến ngời có thiên tài, thiên tớng (Sự ra đời của Hùng linh
Công).
Đoạn 2: từ lúa này khắp nơi có hổ dữ tác quái đến nhổ những tre cạnh đ-
ờng quật vào đầu giặc (công trạng của Hùng Linh Công).
Đoạn 3: từ giặc tan đến hết (sự bất tử hoá hình tợng Hùng Linh Công)
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích.
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi.
1. ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu
- Chi tiết Hùng Linh Công đo tới cánh rừng nài thì hổ dữ nơi ấy đề gầm
gào kéo nhau ra tự phục: sức mạnh chinh phục thiên nhiên, xây dựng đất nớc của
nhân dân ta thời cổ.
- Chi tiết Hùng Linh Công hợp binh cùng T hánh Gióng đánh giặc Ân thể
hiện sức mạnh, mu lợc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, giữ gìn bờ cõi của nhân
dân ta thời cổ.
- Chi tiết Hùng Linh Công cỡi trên mình con hổ đen, tay cầm thanh kim
đao bay lên từ cửa chùa Y Sơn, đến đỉnh núi thì hoía: ngời anh hùng ra đời thần
kỳ thì ra đi cũng thần kỳ, phi thờng. Nhân dân tôn trọng, yêu mến ngời anh hùng
nên đã để Hùng Linh Công trở về với cõi bất tử.
2. ý nghĩa của hình tợng Hùng Linh Công.
- Là hình tợng tiêu biểu rực rỡ của cộng đồng các dân tộc Bắc Giang trong
công cuộc đấu tranh chống thiên nhiên và ngoại xâm, mở đầu trang sử dựng nớc
và giữ nớc của nhân dân Bắc Giang.
- Hùng Linh Công là ngời anh hùng tiêu biểu cho sức mạnh của cả
cộng đồng.
- Là hình tợng điển hình về lòng yêu nớc và sức mạnh vô địch của nhân
dân Bắc Giang trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc thời thợng cổ.

3. So sánh với các truyền thuyết đã học để thấy những điểm giống và khác
nhau. từ đó thấy đợc nét đặc sắc của truyền thuyết Bắc Giang:
- Giống ở các chi tiết:
+ Ra đời thần kỳ.
+ Tớng mạo thần kỳ
+ Sức mạnh thần kỳ
+ Đánh giặc xong bay về trời.
- Khác ở các chi tiết:
+ Vừa chống thiên nhiên, vừa chống giặc ngoại xâm
+ Phản ánh đồng thời cả hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ bờ cõi đất nớc.
Hoạt động 4: hớng dẫn học sinh kể lại truyền thuyết Hùng Linh Công.
Yêu cầu:
Đầy đủ các chi tiết tiêu biểu., kể có sáng tạo và hấp dẫn ngời nghe.
Hoạt động 5: hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Đối với những trờng có điều kiện, giáo viên có thể hớng dẫn học sinh đi
thăm quan, dự lễ hội Y Sơn.
IV- tài liệu tham khảo:
1. Dơng Quang Luân - Y Sơn linh tích - nhà xuất bản văn hoá dân tộc, Hà
Nội 2002.
2. Nhiều tác giả - di tích Bắc Giang - Bảo tàng Bắc Giang xuất bản 2001.
3. Nhiều tác giả - lễ hội Bắc Giang - Sở văn hoá - thông tin Bắc Giang xuất
bản 2002.
Vũ Thành
I- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Nắm đợc nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của
truyền thuyết Vũ Thành.
2. Kể lại đợc truyện này.
II- những điều cần lu ý:
1. Vũ Thành - con trai của Vĩ Tỉnh và công chúa Thái Đờng - quê ở thôn

An Khánh, xã Tòng Lệnh, huyện Lục Ngạn là một ngời thông minh, dũng lợc,
giỏi đánh trận địa và đánh mai phục. Vũ Thành là thủ lĩnh của dân binh Lục
Ngạn. Giặc Tống xâm lợc, Vũ Thành đợc lệnh vua lĩnh ấn tổng trấn vùng đông
bắc dẹp giặc ngoại xâu, từng lập côgn lớn trên mặt trận Xa Lý - Nội Bàng.
2. Khu tích tích đền Từ Hả nằm trọn trên núi Kỳ Lân thuộc xã Hồng
Giang huyện Lục Ngạn. Đền Từ Hả là một trung tâm của những nơi thờ tớng
quân Vũ Thành. Từ hơn 700 năm nay, suốt một dải từ ải Nam Quan (Lạng Sơn)
đến Bồ Đề (Phú Viên - Gia Lâm - Hà Nội) nhân dân vẫn hơng khói thờ Vũ
Thành. Vùng kép 3 (Hồng Giang, Lục Ngạn) mở hội tởgn niệm to hơn cả.
III- tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Giáo viên dựa vào phần khái quát ngữ văn địa phơng Bắc Giang và những
điều cần lu ý trên đây để giới thiệu bài học.
Hoạt động 2: hớng dẫn học sinh đọc truyện và tìm hiểu các chú thích.
- Giáo viên có thể chia truyện thành 3 đoạn, hớng dẫn học sinh đọc và
nhận xét về cách đọc (về ngữ âm ngữ điệu):
Đoạn 1: từ đầu đến đặt tên con là Vũ Thành. (sự ra đời của Vũ Thành)
Đoạn 2: tiếp theo đến ngời không còn đầu thì sống làm sao đợc (côgn
trạng và khúc bi tráng của ngời anh hùng)
Đoạn 3: còn lại (sự bất tử hoá hình tợng Vũ Thành )
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích.
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh tham khảo các câu hỏi:
1. ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu
- Thần báo mộng sinh con trai, mang thai 11 tháng, thanh kiếm nhặt đợc
khắc hai chữ Công Thành, đặt tên Vũ Thành, sự ra đời kỳ lạ.
Bạch mã - con ngựa diệu kỳ và thanh bảo kiếm: cơ sở vật chất kỹ thuật
phát triển của thời Lý - Trần.
- Chi tiết thanh bảo kiếm cha vớt đợc vỏ trên sông Lục và con nhặt đợc lỡi
trên núi Phợng: khả năng cứu nớc có ở khắp nơi, từ miền sông nớc đến miền
rừng núi, miền xuôi cũng nh miền ngợc cùng đánh giặc.

- Vỏ và lỡi khi khớp lại thì vừa khít: nguyện vọng của dân tộc là nhất trí
trên dới một lòng.
- Vỏ và lỡi đều khắc nổi hai chữ Công Thành: việc nớc lớn lao tất sẽ hoàn
thành.
- Chi tiết mẹ chồng ngờ nàng dâu mang thai, hành động tráo kiếm của phu
nhân Vũ Thành: Mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu thời phong kiến ở Việt Nam,
tấm lòng trong trắng và tình nghĩa thuỷ chung có chồng ra trận.
- Chi tiết Vũ Thành vội nhặt đầu mình chắp vào cổ rồi một ngời một ngựa
phi thẳng một mạch về làng: Khúc bi tráng của ngời anh hùng, tinh thần chiến
đấu dũng cảm, bất khuất, chiến đấu đến hơi thở cuối cùng, quyết không sa vào
tay giặc, nỗi buồn ngời anh hùng bại trận, ngời anh hùng là ngời bình thờng, ng-
ời con của nhân dân.
- Chi tiết Vũ Thành hoá. Nhân dân kính trọng và yêu mến muốn bất tử hoá
thành ngời hùng
2. ý nghĩa của hình tợng Vũ Thành.
- Là hình tợng tiêu biểu rực rỡ của cộng đồng các dân tộc Bắc Giang trong
công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
- Vũ Thành là ngời anh hùng tiêu biểu cho sức mạnh của cả cộng đồng.
- Là hình tợng điển hình về lòng yêu nớc và sức mạnh vô địch của nhân
dân Bắc Giang trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc triều đại nhà Lý.
3. So sánh với các truyền thuyết đã học để thấy những điểm giống và khác
nhau, từ đó thấy đợc nét đặc sắc của truyền thuyết Bắc Giang:
- Giống ở các chi tiết:
+ Ra đời kỳ lạ
+ Sức mạnh thần kỳ
+ Đánh giặc xong thì hoá
- Khác ở các chi tiết:
+ Bi kịch đời thờng: Quan hệ mẹ chồng - nàng dâu
+ Phản ánh cả hai mặt anh hùng và bình thờng trong chân dung của ngời
anh hùng.

Hoạt động 4: hớng dẫn học sinh kể lại truyền thuyết Vũ Thành
Yêu cầu:
Đầy đủ các chi tiết tiêu biểu, kể có sáng tạo và hấp dẫn ngời nghe.
Hoạt động 5: hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Đối với những trờng có điều kiện, giáo viên có thể hớng dẫn học sinh đi
thăm quan, dự lễ hội Từ Hả.
IV- tài liệu tham khảo:
1. Nhiều tác giả : truyện cổ xứ Bắc - Bảo tàng Hà Bắc xuất bản 1990.
2. Nhiều tác giả - Di tích Bắc Giang - Bảo tàng Bắc Giang xuất bản 2001.
3. Nhiều tác giả - lễ hội Bắc Giang - Sở văn hoá - thông tin Bắc Giang xuất
bản 2002.
Truyện cời
I- Mục tiêu cần đạt:
1. Hiểu đợc nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật gây cời của 3/7 truyện cời tiêu
biểu của 8 làng cời Bắc Giang: Xôi chả, về hay ở, đẹp hơn cái ô của ông phó Lý,
bạn học của quan, con cũng nói khoác thế, cành dã gãy, cây đa con ngòi.
2. Kể lại đợc 3/7 truyện cời này.
II- những điều cần lu ý:
1. Bảy truyện cời chọn lọc trong chơng trình ngữ văn địa phơng Bắc Giang
là của 8 làng cời: Đông Loan, Dơng Sơn, Khả Lý, Cao Lôi, Nội Hoàng, Hoà
Làng, Tiên lục và Phụng Pháp. Tuỳ tình hình cụ thể của từng trờng, tổ chuyên
môn hàng năm có thể lựa chọn 3 trong số 7 truyện cời đó để giảng dạy trên lớp.
2. Truyện cời là phơng tiện để khen chê hoặc mua vui giải trí: có truyện
châm biếm (đánh địch), có truyện nói khoác (nói phét) nhằm mục đích phê bình
nhẹ nhàng (nội bộ). Giáo viên nên chọn đủ cả 3 tiểu loại trên để giảng.
3. Nên lu ý đến vấn đề hình thức, cấu trúc truyện cời: vạch ra những mâu
thuẫn lố bịch giữa bản chất và hiện tợng, giữa nội dung và hình thức, giữa trớc và
sau
II- tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Nếu nh ở Phú Thọ có một làng Văn Lang (huyện Tam Nông) nói khoác, ở
Quảng Trị có một làng Vĩnh Hoàng (huyện Vĩnh Ninh) nói trạng thì ở xứ Bắ có
14 làng cời, trong đó Bắc Giang có tới 8 làng. ở tiết hoạc này chúng ta nghiên
cứu, phân tích 3 truyện cời tiêu biểu của 8 làng cời Bắc Giang.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu chú thích.
- Giáo viên có thể giới thiệu 8 làng cời ở Bắc Giang, trong đó giới thiệu kỹ
3 làng cời ứng với 3 truyện cời chọn giảng.
Hoạt động 3: Đọc - hiểu văn bản.
Tìn hiểu nội dung truyện cời Bắc Giang
1. Các truyện khôi hài: Xôi chảm về hay ở, chỉ nhằm mục đích mua vui
giải trí, thể hiện tinh thần lạc quan của ngời lao động.
- Xôi chả: tiếng cời bật ra từ cái hóm hỉnh trong nghệ thuật chơi chữ của
tác giả dân gian. Bà bán quà rong Nội Hoàng muốn bán đợc hàng đã thông minh
đa ngay miếng chả cho ông Can Vũ với lời giải thích lý lẽ ngắn gọn mà chính
xác: Ông Chả (chẳng) ăn xôi, thế thì ông ăn chả ! Ông Can Vũ phục tài lại kém
đối đáp chắc khó mà trả lại miếng chả cho đành.
- Về hay ở: Câu hỏi và câu trả lời của hai chị em làng Phụng Pháp thoạt
nghe đều có vẻ thoả đáng. Tiếng cời bật ra là ở cái mâu thuẫn không thể đồng
thời cùng giải quyết của cái ý muốn (vừa muốn về, vừa muốn ở), nhất là cái giải
pháp vừa xem vừa ngủ. Có thể vừa muốn về, vừa muốn ở chứ không thể vừa xem
vừa ngủ đợc.
2. Các truyện trào phúng: đẹp hơn cái ô của ông phó Lý. Bạn học của
quan, Con cũng nói khoác thế. Đối tợng đả kích (châm biếm) từ bọn hào lý -
quan lại cấp thấp ở địa phơng đến quan huyện, quan châu. Nội dung đả kịcd: thói
học đòi làm sang, kênh kiệu, khoe của, tham lam, ăn cắp, dốt nát, vô học Hình
thức đả kích: mạt sát, hạ uy thế một cách không thơng tiếc. Tiếng cời tuy không
giòn giã nhng giống nh những mũi tên, viên đạn, bắn trúng đích và xuyên sâu
vào tâm can đối tợng.
- Đẹp hơn cái ô của ông phó Lý: tiếng cời bạt ra ngay từ đầu câu chuyện -
cời cái thói làm dáng không phải lối của ông phó Lý. Đọc tiếp thì thấy tác giả

dân gian không chỉ châm biếm cái thói quen làm dáng thờng bộc lộ ra bên ngoài
mà ác hiểm hơn còn đả kích vào cá tính, cái bản chất bên trong của ông phó Lý:
ăn cắp, làm cho phó Lý vừa bực, vừa nhục (bực chỉ cấp độ thấp còn nhục thì đã ở
cấp độ cao hơn nhiều). Câu chuyện còn ca ngợi trí thôgn minh và bản chất tốt
đẹp của ngời lao động.
- Bạn học của quan: cái nút của chuyện đến cuối cùng mới đợc mở qua
câu thuật lời bà vợ quan huyện từ miệng chú lệ: bà lớn bảo rằng từ bé quan có
học hành ngày nào đâu mà có bạn học. ý nghĩa của truyện chủ yếu cũng toát ra
từ câu này.
- Con cũng nói khoán thế: truyện nói khoác có ca của dân Hoàng Làng.
Một lão nông tri điền cũng có thể nói khoác đánh lừa ông quan châu một cách
thật là ngoạn mục. Truyện cời phê phán thói hống hách, quen ức hiếp dân lành
của bọn quan lại dới chế độ phong kiến.
3. Các truyện nói khoác (nói phét): cành dã gãy, cây đa con ngòi, mức độ
phê bình nhẹ nhàng thói khoe khoang, tính khoác lác. Thờng dùng thủ pháp
phóng đại, nói ngoa.
- Cành dã gãy: lời giải thích của cụ thợng cũng đồng thời là lời tuyên
truyền về Cây dã hơng nghìn năm tuổi: ngắn gọn, đầy niềm tự hào. Ba chi tiết về
ba cành đã gãy ứng với ba sự kiện lịch sử của đất nớc đủ sức minh chứng thuyết
phục. Tiếng cời phê phán bật ra: khoe khoang, khoác lác đến bất chấp cả sự thật
lịch sử. Đây là một kiểu nói khoác rất Tiên Lục.
- Cây đa, con ngòi: Truyện nói khoe, nói giễu của dân Kẻ Chối, Kẻ Xe.
Có khoe là có giễu. Ông Kẻ Xe giễu cái cao to của cây đa nhng thực ra lại là
giễu cái trí tuệ thấp bé của ông Kẻ Chối. Cây đa cổ thụ làng ông cao to là chuyện
đơng nhiên, sao bằng con ngòi làng tôi (ngòi chứ không phải là sông đâu nhé!)
mà đã dài rộng đến thế. Một cách nói giễu thật là thâm thuý.
Hoạt động 4: Tìm hiểu nghệ thuật truyện cời Bắc Giang
1. Cốt truyện: đơn giản, ít tình tiết kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý (về hay ở)
2, Nghệ thuật dựng truyện: ngán, ít tình tiết, thờng chỉ có 1 tình tiết hoặc 1
tình huống gây cời (cành dã gãy).

3. Truyện bịa, nhng sự bịa đặt đều có lý để cho cái phi lý, cái trái tự nhiên,
cái đáng cời bật ra (bạn học của quan).
4. Thờng sử dụng h cấu, tởng tợng và biện pháp phóng đại, cờng điệu để
tạo dựng nên những ngôn ngữ, cử chỉ, trờng hợp và tình huống đáng cời (đẹp hơn
cái ô của ông phó Lý, Cây đa con ngòi, Xôi chả ).
5. Nghệ thuật kể chuyện: thành thực, hóm hỉnh, có duyên, không dài dòng
nhng cũng không quá ng ắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu (con cũng nói khoác
thế).
Hoạt động 5:
Giáo viên hớng dẫn học sinh kể lại 3 trong 7 truyện cời: Xôi chả. Đẹp hơn
cái ô của ông phó Lý, Bạn học của quan. Cây đa con ngòi, Con cũng nói khoác
thế, Cành dã gãy, Về hay ở.
Yêu cầu:
Đảm bảo đầy đủ các chi tiết tiêu biểu.
+ Cố gắng dùng lời văn (nói) của cá nhân để kể.
+ Kể có sáng tạo và háp dẫn ngời nghe.
Hoạt động 6: hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Giáo viên hớng dẫn học sinh su tầm truyện cời dân gian địa phơng nơi các
em sinh sống.
IV- tài liệu tham khảo:
1. Nhiều tác giả : Địa chí Hà Bắc, Ty Văn hoá - Thông tin và Th viện Hà
Bắc xuất bản 1982.
2. Trần Quốc Thịnh - Tuyển tập tiếu lâm xứ Bắc - NXB Văn hoá Dân tộc,
Hà Nội , 1997.

×